Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.79 KB, 14 trang )

Đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Cơ sở lý luận:
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI đã xác định rõ mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm (2010 - 2020) là: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn
nhân lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh
tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế nước ta trên trường quốc tế được
nâng cao.
Để thực hiện mục tiêu đó, chúng ta sẽ tiến hành công nghiệp hóa trên cơ sở kết
hợp linh hoạt và hợp lý những bước đi tuần tự và nhảy vọt, nhanh chóng đạt tới trình
độ tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt chú trọng các ngành mũi nhọn như
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng
lượng, cần ứng dụng ngày càng nhiều tri thức mới để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi nhanh chóng, cách mạng
khoa học công nghệ phát triển, sự phân công hợp tác, cạnh tranh quốc tế, khu vực
ngày càng diễn ra gay gắt, thì ngay cả những kỹ thuật hoàn thiện nhất cũng trở nên
vô dụng. Do vậy, để đảm bảo cho đất nước ta phát triển nhanh và bền vững theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cần coi trọng lĩnh vực trọng yếu là khoa học công
nghệ.
Công nghệ thông tin là một ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự
tăng trưởng của nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật. Ngày nay công nghệ thông tin được
coi là một nhu cầu thiết yếu, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi nền
quản lý hành chính quốc gia, là phương tiện hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết
giữa các dân tộc, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền; Là nguồn
cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã


hội và an ninh - quốc phòng.
Thực tiễn đã khẳng định: Cần khẩn trương thực hiện phát triển và ứng dụng tốt
công nghệ thông tin mới nhanh chóng rút ngắn được khoảng cách giữa các vùng
miền; mới giúp các nước thuộc thế giới thứ ba thoát khỏi thứ nô lệ mới về kinh tế và
công nghệ.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tiếp tục đổi mới và phát triển, ứng dụng công
nghệ thông tin trên diện rộng và trên từng lĩnh vực quản lý nhà nước; nghiên cứu,
phân tích thực tiễn kinh tế - xã hội ở địa phương, thực trạng công tác quản lý nhà
nước tại địa phương trong những năm gần đây còn có những bất cập, đặc biệt là việc
ứng dụng những thành tựu về công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý là vấn đề
cốt lõi để nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước. Đây là vấn đề mới chưa
được tổng kết, nghiên cứu một cách đúng mức, với tư cách là một cán bộ quản lý
cấp phòng huyện, được phân công phụ trách công tác công nghệ thông tin - truyền
thông, là người được phân công tham mưu cho Trưởng phòng, UBND huyện về
chuyên ngành công nghệ thông tin, mặc dù mới đảm nhận nhiệm vụ trong thời gian
ngắn, nhưng tôi đã có nhiều ý tưởng để tập trung xây dựng nền tảng số hóa công tác
lãnh đạo quản lý theo hướng hiện đại, tiếp cận để tiến tới xây dựng nền hành chính
công vụ điện tử. Trên cơ sở nền tảng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước của cơ quan Phòng, đứng đầu là Trưởng phòng Văn hóa và
Thông tin huyện đã xây dựng, tiếp tục tham mưu ứng dụng mạnh mẽ Tin học vào
quản lý nhà nước tại cơ quan và xây dựng phương án phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước trên phạm vi toàn huyện, nhằm tìm ra
hướng đi đúng, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà Hướng
Hóa. Đây cũng chính là lý do để chúng tôi chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, chỉ đạo".
II. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
1. Nhiệm vụ:
Xuất phát từ những mục đích, ý nghĩa nêu trên, chúng tôi tự xác định cho mình
một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tìm hiểu, nhận thức đúng mức về vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ công chức

đối với vấn đề quản lý và ứng dụng những tiến bộ về công nghệ thông tin trong mọi
hoạt động của cơ quan Nhà nước.
- Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý, chỉ đạo nói chung và vai trò của nó
trong việc ứng dụng những tiến bộ về công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của
cơ quan Nhà nước.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị, năng lực
đội ngũ cán bộ công chức, nhu cầu và khả năng đáp ứng của tình hình thực tế của địa
phương trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu về tăng cường công tác quản lý chỉ đạo việc
ứng dụng những tiến bộ về công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của cơ quan
Nhà nước tại cơ quan Phòng cũng như trên phạm vi toàn huyện trên từng giai đoạn
cụ thể.
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm qua từng thời kỳ để rút kinh nghiệm thực hiện.
2
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dựa trên việc ứng dụng trong thực tiễn,
vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể để khái quát thành lý luận mới.
- Do thời gian đảm nhận công tác chưa dài nên quá trình áp dụng, hệ thống các
biện pháp chỉ thực hiện được việc theo dõi, rút ra kinh nghiệm để phục vụ cho việc
tiếp tục xây dựng đề án ứng dụng trên diện rộng, chưa thực hiện được việc tổng kết
kinh nghiệm.
- Đánh giá kết quả việc áp dụng đề tài dựa trên kết quả có được từ thực tế công
tác quản lý Nhà nước tại cơ quan và qua tìm hiểu, thống kê tổng hợp tại các cơ sở
trên phạm vi toàn huyện.
B. PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
I. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin huyện Hướng
Hóa.
1. Thiết bị tin học:
Huyện Hướng Hóa là địa phương luôn quan tâm đến đầu tư cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin phục vụ công tác. Tất cả các phòng ban chuyên môn, các xã, thị trấn

đều được trang bị các thiết bị tin học, máy tính, máy in. Ở các Phòng, ban ngành
chuyên môn, đạt bình quân 1,38 người/máy, ở các xã, thị trấn đạt 3,4 người/máy.
Riêng cơ quan Phòng văn hóa và Thông tin huyện, cơ quan đã trang bị 10 máy tính
cho 10 cán bộ công chức thường xuyên làm việc trên môi trường máy tính và mạng
Internet.
Tuy nhiên, phần lớn hệ thống trang thiết bị tin học tại các phòng, ban chuyên
môn và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện do đã được trang bị từ lâu và thiếu
đồng bộ nên gặp nhiều hạn chế trong quá trình vận hành và phát triển hệ thống;
trước mắt cơ bản có thể đáp ứng được một phần công việc; nhưng về lâu dài để khai
thác tốt hơn các ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn, đặc biệt là
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính nhà nước,
phục vụ người dân và doanh nghiệp thì trong thời gian tới cần nâng cấp và đầu tư
mới nhiều trang thiết bị công nghệ thông tin.
2. Hạ tầng mạng:
Về hạ tầng mạng phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin của huyện đã có bước
phát triển đáng kể, đặc biệt trong những năm qua hệ thống Internet phát triển mạnh
mẽ, 100% đơn vị, cơ quan nhà nước cấp huyện, UBND các xã, thị trấn đã có mạng
Internet, kết nối qua đường truyền ADSL nhằm khai thác các dịch vụ để trao đổi
thông tin nội bộ, trong ngành và UBND huyện, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật;
trao đổi số liệu điện tử, nhiều đơn vị có hệ thống mạng nội bộ phục vụ hiệu quả cho
công tác chuyên môn của cán bộ, công chức trong huyện. Trong tình hình chung đó,
cơ quan Phòng Văn hóa và Thông tin huyện đã trang bị, kết nối mạng interrnet qua
3
đường truyền cáp quang tốc độ cao, trang bị thiết bị phát sóng WiFi, phủ sóng không
dây phạm vi toàn cơ quan Phòng.
Thực tế hiện nay, một số phòng ban trong huyện chưa có mạng LAN, đặc biệt
có 05/22 xã chưa có mạng ADSL kết nối phục vụ công việc (đang sử dụng thông
qua mang dịch vụ Viettel). Hiện trạng hạ tầng mạng trước mắt có thể đáp ứng được
một số yêu cầu hiện tại, song về lâu dài cần nâng cấp hệ thống mạng LAN, truyền
thông và bảo mật. Hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến; trung tâm tích hợp dữ liệu

của huyện chưa được xây dựng khó đáp ứng hạ tầng để triển khai các hệ thống công
nghệ thông tin. Hệ thống bảo mật, an ninh thông tin chưa được đầu tư đúng mức.
3. Phần mềm ứng dụng:
Nhiều phần mềm ứng dụng được đưa vào triển khai như phần mềm kế toán
hành chính sự nghiệp, phần mềm quản lý đối tượng chính sách, phần mềm quản lý
học sinh Một số sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đã được đưa vào ứng dụng tại
một số phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện, điển hình như bộ gõ tiếng việt
Unikey, trình duyệt Web Mozilla Firefox.
Trang Thông tin điện tử của huyện Hướng Hóa đã ra đời và hiện đang họat
động tại địa chỉ ; nhằm giới thiệu về mảnh đất,
con người, tiềm năng và thế mạnh của địa phương; cũng qua đây nhằm đăng tải
những tin tức, sự kiện về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng diễn ra trên
địa bàn huyện; thông tin phổ biến khoa học kỹ thuật, giới thiệu những kinh nghiệm
sản xuất, gương người tốt việc tốt… Một số Trang thông tin điện tử đã được xây dựng
và khai thác tốt tại các cơ quan như: Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, đã cung cấp đầy đủ các dịch vụ hành chính công, hỗ trợ công cụ tìm kiếm dễ
dàng, hiệu quả. Trang thông tin điện tử của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện mới khai
trương từ tháng 8/2012 nhưng đã thiết kế, cập nhật thông tin khá đầy đủ, thí điểm đưa hệ
thống dịch vụ điện tử giao dịch chuyên ngành qua môi trường mạng.
Hệ thống thư điện tử theo cấu trúc của nhiều cán bộ,
công chức trong huyện đã được triển khai và bước đầu trao đổi một số thông tin
quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng thư điện tử không đồng bộ, chưa có sự
thống nhất, cán bộ công chức tự xây dựng hộp thư cá nhân để giao dịch, không tạo
dược sự thuận tiện qua giao dịch nhóm ngành, cơ quan bằng nhóm thư điện tử theo
quy hoạch.
Cùng với trang thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử; năm 2011 được sự hỗ
trợ của Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Trị, hệ thống thông tin điều hành tác
nghiệp qua mạng đã được triển khai và tập huấn sử dụng, góp phần cải cách hành
chính nhà nước - hiện đại hóa nền hành chính nhà nước tại huyện, tiến tới xây dựng
một chính quyền điện tử tại địa phương. Riêng Phòng Văn hóa và Thông tin đã được

sở hỗ trợ cài đặt miễn phí, thí điểm sử dụng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp
tại cơ quan để nhân rộng giao dịch qua hệ thống, phục vụ công tác chuyên ngành văn
4
hóa và thông tin trên phạm vi toàn huyện, tiến tới tham mưu cho UBND huyện để
thực hiện kênh tác nghiệp đại trà.
Nhìn chung, các phần mềm hiện mới đáp ứng được một phần yêu cầu về nghiệp
vụ kế toán, quản lý tài sản, quản lý hồ sơ văn bản…, còn nhiều bài toán nghiệp vụ
khác vẫn chưa được xây dựng và triển khai như nghiệp vụ đăng ký và cấp phép kinh
doanh qua mạng, nghiệp vụ quản lý hồ sơ cán bộ công chức qua mạng, hệ thống báo
cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế xã hội, hệ thống một cửa điện tử… nên việc
điều hành, tổng hợp báo cáo công việc phục vụ lãnh đạo ra quyết định kịp thời, hoặc
cung cấp thông tin giải quyết các thủ tục hành chính đến với người dân và doanh
nghiệp chủ yếu bằng phương pháp thủ công.
Trang thông tin điện tử của huyện Hướng Hóa và một số phòng, ban chuyên
môn mặc dù đã chính thức đi vào họat động, song những năm qua họat động của các
trang thông tin điện tử chưa phát huy hết hiệu quả, thông tin ít cập nhật, nhiều dịch
vụ hành chính công chưa được đăng tải; hệ thống cộng tác viên ở các phòng ban
chuyên môn, các xã, phường trên địa bàn huyện còn thiếu và yếu nên nội dung phản
ánh chưa thật đầy đủ, phong phú. Hệ thống phần mềm phục vụ công tác tại các
phòng, ban chuyên môn với tính năng sử dụng chưa cao, còn khó khăn cho người sử
dụng dẫn đến hiệu quả khai thác hạn chế. Việc sử dụng máy tính của hầu hết cán bộ
công chức chỉ mới dừng lại ở mức độ "máy đánh chữ điện tử", chưa chú trọng khai
thác các phần mềm để quản lý, chỉ đạo.
Trong thời gian tới, cần đưa một số phần mềm ứng dụng và dịch vụ trên mạng
vào triển khai đồng bộ, trước hết là triển khai thí điểm tại một số phòng ban chuyên
môn cấp huyện, sau đó triển khai nhân rộng cho tất cả các đơn vị cơ quan nhà nước
trong huyện Hướng Hóa khi hệ thống mạng LAN được đầu tư nhằm hỗ trợ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức và cả người dân, phát huy hiệu quả hệ thống
mạng được đầu tư.
4. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin:

Trình độ công nghệ thông tin trong cán bộ, công chức nhà nước huyện cơ bản
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác; thông qua công cụ tin học, các cán bộ đã
chủ động được trong công việc, hỗ trợ tốt trong công tác xử lý nghiệp vụ. Song cần
có kế hoạch đào tạo bổ sung, đào tạo lại nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính Nhà nước.
- Trình độ công nghệ thông tin: Các phòng ban thuộc UBND huyện: Đại học:
03 người, Kỹ thuật viên, chứng chỉ A, B: 94 người. Các xã, thị trấn: Đại học,Cao
đẳng: 0, Kỹ thuật viên, chứng chỉ A, B: 103 người.
Trình độ của cán bộ hiện nay về công nghệ thông tin còn hạn chế, nhân lực lập
trình thiếu và yếu, đặc biệt còn thiếu cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin,
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông
tin trước mắt và lâu dài.
5
Xuất phát từ những thực trạng trên, mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất
định song công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chuyên
ngành tại huyện Hướng Hóa chỉ ở mức cơ bản, còn hạn chế so với nhiều địa phương
khác ở trong và ngoài tỉnh. Vì vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý hành chính Nhà nước cho các phòng chuyên môn và UBND
các xã, thị trấn là thực sự cần thiết và góp phần đem lại hiệu quả thiết thực trong tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử năng động, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
II. Nội dung và những giải pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện việc phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước.
1. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để mọi người hiểu tầm quan
trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước.
- Hơn ai hết Người cán bộ quản lý phải thông suốt về nhận thức sự cần thiết
phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước. Chính vì vậy mà bản
thân người CBQL phải nhận thức đúng đắn và có thái độ học tập, tìm hiểu, tích lũy
kinh nghiệm nghiêm túc mới có thể tổ chức thực hiện thành công việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý. Tránh tư tưởng ngại khó khi thấy yêu cầu quá
cao, đồng thời cũng tránh tư tưởng nóng vội, khi mình chưa đủ điều kiện.

- Khi nhận thức đúng và có quyết tâm thì mọi khó khăn có thể từng bước
tháo gỡ và đi đến thành công.
- Mặt khác, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động mọi người cùng nhận
thức đúng và thực hiện: Bất cứ công việc gì nếu không có sự đồng lòng đồng sức
của mọi người liên quan sẽ khó thành công. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý Nhà nước là việc làm khó khăn lại càng rất cần công sức và trí tuệ của
tập thể. Bởi vậy, cần làm tốt công tác vận động, tuyên truyền về sự cần thiết việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước.
2. Đầu tư và xây dựng những điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý Nhà nước.
2.1. Xây dựng kế hoạch khoa học:
Điều hành một hoạt động dù đơn giản đến đâu cũng không thể thiếu kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch là bước quan trọng có tính quyết định sự thành công hoặc thất
bại của mọi công việc. Đầu tư điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý Nhà nước càng phải có kế hoạch khoa học.
- Nghiên cứu các Chỉ thị Nghị quyết của Đảng, văn bản hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ của cấp trên, quy định và yêu cầu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý Nhà nước.
- Điều tra nắm rõ tình hình, các điều kiện liên quan đến việc ứng dụng công
nghệ thông tin; chất lượng đội ngũ; các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị
6
- Sau khi nắm kỹ tình hình và các điều kiện, người CBQL cần dự báo được khả
năng thực hiện, các nguồn đầu tư về tài chính, tranh thủ ý kiến của tập thể để chọn
những giải pháp tối ưu để đạt được kết quả cao và nhanh nhất.
Hiện nay, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện đã hoàn thành và trình UBND
huyện phê duyệt Đề án Phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ
quan quản lý nhà nước giai đoạn 2013 - 2015.
* Những điểm cần chú ý khi thực hiện chức năng kế hoạch:
+ Những nội dung chính cần hoạch định để thực hiện. Trong các nội dung đầu
tư điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước, nội dung nào

cần được ưu tiên, nội dung nào phải tập trung các nguồn lực để có thể xây dựng
thành công
+ Phân công người phụ trách từng công việc cụ thể, tránh hình thức, chung
chung.
+ Định rõ thời gian, phải thực hiện và hoàn thành từng nội dung trong kế hoạch,
cụ thể hoá các công việc đó trong kế hoạch hàng tháng, từng năm.
+ Chọn những giải pháp khả thi, cụ thể; Không nên làm kế hoạch với những
giải pháp chung chung.
2.2. Các giải pháp đầu tư xây dựng các điều kiện:
- Tìm nguồn đầu tư: Phải tìm những nguồn đầu tư, chủ yếu là từ ngân sách,
các chương trình mục tiêu, dự án. Tất nhiên phải xây dựng đề án, kế hoạch cụ thể.
Sử đụng định mức cho phép của ngân sách đựơc bố trí hàng năm. Vận động cán bộ
công chức tự mua thêm máy tính ở nhà để học tập, nghiên cứu.
- Tham quan, học hỏi và rút kinh nghiệm: Tổ chức tham quan, học hỏi, rút
kinh nghiệm thêm các đơn vị khác, để tránh tình trạng mò mẫm mua sắm sai yêu
cầu, phải tu sửa hoặc mua sắm lại tốn kém. Những công việc dù nhỏ nhưng chưa biết
đều cần học hỏi, tham quan trước khi tổ chức thực hiện.
- Trang bị CSVC: Những trang thiết bị đắt tiền, thiếu vốn đầu tư thì phải có kế
hoạch đầu tư từng bước, không đợi đến lúc có đủ mới mua sắm như: Máy vi tính
phải sắm dần một năm từ 1 đến 2 máy; Kinh nghiệm ở cơ quan Phòng Văn hóa và
Thông tin huyện: Năm 2009 kết nối mạng Internet, năm 2009, 2010 trang bị máy
tính cho cán bộ công chức; năm 2012, lập kế hoạch để trang bị máy tính cho việc
thiết kế, nâng cấp trang Website, hoàn thành Đề án phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước huyện Hướng Hóa; Năm 2013 chuẩn bị
phương án trang bị CSVC cho Thư viện để tiến tới xây dựng thư viện điện tử, đọc
sách điện tử
- Phát huy hiệu quả sử dụng, bảo quản CSVC-TB: Đây là vấn đề quan trọng
và không dễ thực hiện, bởi đầu tư nhiều nhưng không sử dụng được hoặc thiếu sự
bảo quản thì không đem lại kết quả và mất lòng tin.
7

Bởi vậy, điều quan trọng là người cán bộ quản lý phải biết tự học hỏi thêm để
quản lý được các vấn đề nầy. Mặt khác, cần tính toán thật kỹ vấn đề nuôi sống các
hoạt động này và phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu của cơ quan (Nối
mạng Internet rất đơn giản, truy cập mạng ai cũng có thể thực hiện được nhưng vấn
đề thuê bao, quản lý mạng là vấn đề cần tính toán trước; Mua máy vi tính để trang bị
cho thư viện là dễ nhưng làm thế nào để đủ sách điện tử, làm thế nào để mọi người
có thể đọc được là việc khó )
2.3. Quản lý và chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chỉ đạo rất đa dạng, nhiều
lĩnh vực khác nhau, những năm qua mới dừng lại ở các hoạt động như sau:
2.3.1. Lưu trữ thông tin, báo cáo:
Hiện nay khá nhiều đơn vị đã dùng máy tính để lưu trữ thông tin, báo cáo.
Vấn đề quan trọng là cần lưu trữ các thông tin và báo cáo đó như thế nào sao cho
khoa học, dễ tìm kiếm và mọi người ai cũng có thể sử dụng được.
Tổ chức lưu trữ thông tin trên máy tính cũng đòi hỏi theo một trật tự quy định,
nhà trường đã quy ước cho mọi thành viên phải thực hiện. Mọi thông tin phải được
lưu trữ trong ổ đĩa D, E (tránh sự cố phải cài lại máy tính sẽ mất thông tin), có thư
mục cho việc chung, việc riêng, trong thư mục việc riêng là các thư mục con chứa
tên riêng, trong mỗi thư mục của cá nhân đều chia thành các thư mục chứa các lọai
thông tin khác nhau.
Riêng hồ sơ báo cáo của cơ quan cũng được tổ chức lưu trữ một cách khoa học,
các báo cáo được đánh số theo thứ tự thời gian, tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng
lâu dài.
8
2.3.2. Sử dụng trao đổi thông tin qua hộp thư điện tử:
Thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
03/12/2008 về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, Quyết định số 1600/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của UBND tỉnh Quảng
Trị v/v triển khai gửi văn bản của các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố, thị xã ban hành đến UBND tỉnh qua mạng tin học; Quyết định số

3201/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành ngày 20/12/2005, các
cán bộ, công chức, viên chức phải sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh để trao đổi
thông tin. Hệ thống thư điện tử tỉnh Quảng Trị được thiết lập và vận hành trên hạ
tầng kỹ thuật mạng tin học diện rộng của tỉnh và Chính phủ. Hệ thống có thể hoạt
động tốt trên các trình duyệt web như: IE, Firefox, Google Chrome… Địa chỉ truy
cập hệ thống thư điện tử tỉnh Quảng Trị là: .
Trung tâm tin học Tỉnh Quảng Trị tạo cho mỗi cán bộ công chức, viên chức làm
việc trong tỉnh một tài khoản thư điện tử và mật khẩu đăng nhập. Tạo được hệ thống
email miễn phí có tính bảo mật cao với tên miền riêng ()
cấp cho tất cả các đơn vị và cán bộ toàn tỉnh. Các thông tin về phục vụ hành chính
công, danh sách email của các Sở, phòng ban chuyên môn, lịch công tác, văn bản chỉ
đạo đã được cập nhật thường xuyên.
Tuy nhiên, việc trao đổi thông tin qua hộp thư điện tử hiện nay chưa được thực
hiện thống nhất, các cơ quan, cá nhân hầu hết thực hiện qua hộp thư cá nhân tự xây
dựng, tính bảo mật không cao. Vì vậy cần thiết phải thực hiện nghiêm túc theo quy
định thống nhất chung của tỉnh, tạo điều kiện thống nhất quản lý, trao đổi và chia sẻ
thông tin.
2.3.3. Sử dụng Kênh điều hành tác nghiệp:
“Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp” nhằm cải tiến quy trình nghiệp vụ,
tăng cường hiệu quả công tác quản lý và điều hành tác nghiệp trong các Ban ngành
và cả doanh nghiệp, nâng cao chất lượng điều hành tác nghiệp góp phần hiện đại hoá
nền hành chính nhà nước.
9
Nhằm tiếp tục thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý, Phòng VH&TT huyện Hướng Hóa đã đăng ký sử dụng và được Sở Thông
tin và Truyền thông Quảng Trị hỗ trợ cài đặt, bàn giao chức năng quản trị.
Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp có nhiều chức năng như: chuyển công
văn đi - đến, lưu trữ văn bản, lập kế hoạch công tác, phân công công tác, thông tin
tuyên truyền giữa các ban ngành, đoàn thể, các xã, thị trấn trong huyện với nhau và
trong nội bộ mỗi cơ quan, đơn vị thông qua mạng internet.

Hệ thống thông tin điều hành khi được đưa vào sử dụng sẽ giúp cho đội ngũ cán
bộ, công chức đổi mới phong cách, lề lối làm việc, việc tiếp nhận thông tin và xử lý
công việc hàng ngày nhanh chóng, hiệu quả hơn, đồng thời góp phần giảm chi phí
trong việc in ấn tài liệu, chuyển phát văn thư
2.3.4. Thiết kế, sử dụng trang thông tin điện tử (WebSite):
Để tiếp tục thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin, tạo ra bước đột phá
trong việc số hóa công tác lãnh đạo, điều hành, tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Hướng Hóa lập Kế hoạch xây
dựng trang thông tin điện tử (WebSite) của cơ quan Phòng nhằm mục đích để cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, các xã, thị trấn có thể cập nhật, trao đổi,
khai thác thông tin, đồng thời tạo nên một diễn đàn để tất cả mọi người giao lưu, trao
đổi thông tin, góp ý nhằm mục đích quảng bá thông tin về hoạt động văn hoá, thông
tin truyền thông, tuyên truyền cho mọi người nắm bắt được các chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực
của ngành, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác văn hoá và thông tin
trên địa bàn huyện.
10
2.3.5. Ứng dụng các phần mềm trong công tác quản lý:
Trong công tác quản lý, đã cố gắng tìm những phần mềm, hoặc tạo ra các
phần mềm đơn giản để giúp ứng dụng vào công việc hàng ngày của mình. Do điều
kiện có hạn nên chỉ mới ứng dụng một số công tác như:
- Phần mềm thiết kế WebSite.
11
- Phần mềm quản trị WebSite 2.0.
- Phần mềm quản lý cán bộ công chức.
- Đang tiến hành nghiên cứu thiết kế phần mềm quản lý Thư viện.
C. PHẦN KẾT LUẬN:
I. Bài học kinh nghiệm:
- Người CBQL cần nhận thức, nhận định đúng để có một kế hoạch đón đầu cho
sự phát triển. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn thì cần lự chọn bước đi sao cho

phù hợp cả về điều kiện tài chính, vừa điều kiện về trình độ ứng dụng của đội ngũ.
Coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ bằng các giải pháp thiết thực, lấy hiệu quả
công việc đặt lên hàng đầu.
Cho dù mọi chương trình có hay, hiện đại đến đâu đều phải qua tay người sử
dụng. Chính vì vậy cần coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ cả về nhận thức và kỹ
năng sử dụng máy tính, sử dụng các phần mềm.
II. Ý tưởng công việc sắp tới:
- Nghiên cứu, đề xuất phương án tối ưu để thực hiện trao đổi thống tin qua
mạng thống nhất trên toàn huyện.
- Nâng cấp WebSite cơ quan và tham mưu mở rộng việc lập, sử dụng WebSite
trên phạm vi rộng của các cơ quan ban ngành, các xã, thị trấn. Quản lý dịch vụ công
bằng phương tiện CNTT thông qua WebSite.
- Tham mưu thực hiện cơ chế một cửa liên thông điện tử.
- Thí điểm xây dựng cơ quan hành chính điện tử tại Phòng Văn hóa và Thông
tin huyện, tiên tới mở rộng đến các xã, thị trấn trong huyện.
III. Những kiến nghị:
- Kiến nghị với cấp trên quan tâm hơn nữa đến lĩnh vực công nghệ thông tin
trên phạm vi toàn huyện, đặc biệt là cơ quan Phòng Văn hóa và Thông tin huyện vì
cơ quan phải đảm nhận nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, đáp ứng
được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước.
- Cần tập trung đầu tư cơ sở vật chất - thiết bị. Mạnh dạn thí điểm sử dụng kênh
điều hành tác nghiệp tai các xã, thị trấn để nhân rộng toàn huyện.
Thời gian đảm nhận công tác trên lĩnh vực mới không dài, công việc thực hiện
chưa nhiều, những vấn đề đưa ra tại đề tài này chủ yếu là tập hợp lại quá trình thực
12
hiện của những người đi trước, với mong muốn qua đây sẽ tiếp tục hoàn thành xây
dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
tại cơ quan và trên phạm vi toàn huyện. rất mong sự chỉ đạo của các cấp và đóng
góp ý kiến của các đồng nghiệp để có thêm những kinh nghiệm quản lý chỉ đạo tốt
hơn.

Xác nhận của Phòng VH&TT Người viết
TRƯỞNG PHÒNG

Hồ Xuân Phúc Nguyễn Ngọc Tri
Xác nhận của UBND huyện Hướng Hóa
13
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Để hoàn thành đề tài trên, các phần cơ sở lý luận và hướng dẫn nội dung bản
thân tôi đã tham khảo các tài liệu sau:
- Luật Công nghệ Thông tin được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 có hiệu
lực từ ngày 01/01/2007;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển Công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá”;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước năm 2009 - 2010;
- Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Chỉ thị 05/2009/CT-UBND ngày 24/4/2009 của UBND tỉnh Quảng Trị về
việc đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông trong hoạt
động của các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2009-2015;
- Thông tư số 43/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ tài chính và Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết 08/NQ ngày 17/10/2007 Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh Quảng Trị (khóa XIV) về phát triển Công nghệ thông tin và Bưu chính Viễn
thông tỉnh Quảng Trị đến năm 2015;
- Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 28/2/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị về
quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin Quảng Trị giai
đoạn 2008-2015 và định hướng đến năm 2020;
- Kế hoạch số 1021/KH-UBND ngày 06/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước tỉnh Quảng trị, giai đoạn 2011-2015;
- Kế hoạch số 1564/KH-UBND ngày 24/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị về Kế hoạch triển khai Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh
về Công nghệ thông tin và Truyền thông" tại tỉnh Quảng Trị.
14

×