Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.45 KB, 23 trang )

A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I- LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL)
giáo dục là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là lực lượng cơ bản tham gia xây
dựng và phát triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết
định chất lượng giáo dục, là lực lượng cơ bản tham gia hoạch định chiến
lược và xây dựng các kế hoạch phát triển nhà trường. Cùng với hiệu trưởng,
họ tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, huy động và sử dụng các
nguồn lực để phát triển nhà trường. Đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan
trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo dục. Hoạt động trung tâm của nhà
trường là dạy học và giáo dục. Để phát triển toàn diện học sinh, thầy giáo, cô
giáo sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục của cấp học.
Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn là do đội ngũ giáo viên quyết
định. Do đó phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
nhà trường.
Sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao động khác ở
chỗ: sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là “Nhân cách
- Sức lao động”. Lao động của nhà giáo trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát
triển đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững. Một ngày
thiếu giáo dục đất nước không thể tồn tại được và giáo dục không có người
thầy không thể vận động được.
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác giáo
dục. Người coi giáo viên (GV) trong chế độ mới hoàn thành được nhiệm vụ
của Đảng, nhân dân giao cho là những người “Anh hùng vô danh". Người
cũng rất quan tâm tới công tác đào tạo con người thông qua hoạt động giáo
Trang
1


dục. Người khẳng định “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc rất quan trọng và rất cần thiết” [Hồ Chí Minh, tập 12, 2002: 498]. Để
thực hiện nhiệm vụ cách mạng vẻ vang đó, theo Người cần phải tăng cường
đầu tư cho giáo dục, trong đó công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo đóng vai trò quan trọng. Chỉ thị 40/CT TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về “ xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục” đã chỉ rõ: mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiến sĩ Raja Rosingh, nhà GD ấn Độ, chuyên gia giáo dục UNESCO
khu vực Châu á - Thái Bình Dương có lời bình khá ấn tượng về tầm quan
trọng của người giáo viên trong bối cảnh GD đi vào thế kỷ XXI: “Giáo viên
giữ vai trò quyết định trong quá trình GD và đặc biệt trong việc định hướng
lại GD. Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những
giáo viên làm việc cho nó”.
Vai trò của đội ngũ giáo viên trong nhà trường là rất quan trọng, vì
vậy mỗi nhà trường cần chú trọng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ.
Để thực hiện mục tiêu đó, trong mỗi nhà trường, hiệu trưởng là người lãnh
đạo phát triển đội ngũ. hiệu trưởng phải chủ động thu hút và tập hợp lực
lượng tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường
với những nội dung và hình thức phù hợp.
II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng của đội ngũ giáo viên Bỉm Sơn hiện nay.
Trang
2
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nói chung cơ bản ổn

định về số lượng, đồng bộ về chất lượng, có tỷ lệ trình độ đào tạo trên chuẩn
ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ giáo viên có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình,
tâm huyết với công việc, nhận thức chính trị vững vàng và luôn giữ được
đoàng kết nội bộ. Năng lực sự phạm ngày càng được củng cố và nâng cao,
đáp ứng được yêu cầu của giáo dục phổ thông.
Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên ở Thị xã Bỉm Sơn trong năm học
2009-2010 được thống kê với số liệu như sau:
Toàn ngành có 529 giáo viên (trong đó Tiểu học: 261 người; THCS:
268 người;)
- Số giáo viên thừa: TH 15 người; THCS: 54 người.
- Số giáo viên thiếu: 0
- Số giáo viên nữ toàn ngành: 429 (trong đó TH: 203; THCS: 226)
chiếm tỷ lệ: 81%.
- Trình độ đào tạo:
+ Đạt chuẩn: TH: 100%; THCS: 98,7%
+ Trên chuẩn: TH: 28,7%; THCS 31%
Nhìn chung giáo viên trên địa bàn Thị xã đủ về số lượng, có trình độ
chuẩn theo quy định, đảm bảo về chất lượng, có khả năng đảm nhận công
tác giảng dạy theo yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Sự phân cấp quản
lý GD đặc biệt là lĩnh vực nhân sự và tài chính đã có bước tiến bộ; công tác
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ đã được tổ chức thực hiện chặt chẽ, đảm bảo
đúng quy trình, tạo nên động lực phấn đấu trong đội ngũ, tạo nên sự phát triển
các trường học nói riêng, ngành GD&ĐT nói chung.
2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Xi Măng.

Danh mục
Tổng số
Ghi chú
1. TS cán bộ GV,NV 35
- Nam 6

Trang
3
- Nữ 29
- Đảng viên 18
- Dân tộc 0
- Quản lý 3
- Giáo viên 30
- Nhân viên 2
2. Trình độ đào tạo
- Trên Đại học 0
- Đại học 11
- Cao đẳng 23
- Trung cấp 1
3.CM đào tạo( của
GV)
- Toán 7
- Lý 1
- Hoá 2
-Sinh 2
- Địa 1
- C. Nghệ 0
- Thể dục 3
- Văn 7
- Sử 2
- GDCD 0
- T. Anh 2
- Nhac 1
- Hoạ 1
- Tin 1
4. Chất lượng đội ngũ

- GV giỏi tỉnh 1
- GV giỏi huyện 4
- GV giỏi trường 22
5. Độ tuổi
- Từ 20 - 30 tuổi 2
- Từ 31 - 40 tuổi 11
- Từ 41 - 50 tuổi 15
- Từ 51 < 60 tuổi 7
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đội ngũ CBGV, nhân viên có trình độ
chuyên môn được đào tạo theo đúng trình độ chuẩn của giáo viên giảng dạy
ở cấp học: 100% đạt chuẩn; 30% giáo viên đạt trên chuẩn; 20% giáo viên
Trang
4
đang học trên chuẩn. 80% có chứng chỉ tin học, ngoài những giáo viên ngoại
ngữ, không có giáo viên có chứng chỉ bằng A tiếng Anh và đây là một hạn
chế cho đổi mới phương pháp dạy học, việc tiếp cận với tri thức công nghệ
thông tin thời hội nhập vào dạy học,.
Nhìn chung đội ngũ giáo viên phân rõ thành 2 thế hệ. Giáo viên tuổi
đời, tuổi nghề cao, thuộc thế hệ lớp trước, có kinh nghiệm, nhiệt tình giảng
dạy, tâm huyết với nghề song việc tiếp cận kiến thức mới và đổi mới phương
pháp dạy học còn nhiều hạn chế. Giáo viên thiên về thuyết trình giảng giải,
học sinh thụ động ghi chép, học thuộc một cách máy móc
Thế hệ trẻ đào tạo chính quy có kiến thức mới, phong phú, chắc chắn
ở nhiều lĩnh vực. Họ có ý thức và mạnh dạn trong việc đổi mới có ý thức đổi
mới phương pháp dạy và học. Tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể
dục thể thao, hoạt động tập thể khá sôi nổi. Tuy nhiên đội ngũ này còn hạn
chế về phương pháp dạy học. thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, lòng nhiệt
tình chưa cao.
Đội ngũ này cơ bản thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên
môn, như soạn bài, giảng dạy, chấm bài, chữa bài đúng quy chế; phần lớn có

sự đầu tư cho chuyên môn, Song việc soạn giảng của giáo viên soạn giảng
vẫn còn nhiều hạn chế, còn phụ thuộc nhiều vào sách giáo viên, chưa bám
sát đối tượng, chưa nắm vững trọng tâm, chưa biết khắc sâu kiến thức cơ
bản, chưa chú ý đến luyện kỹ năng cho học sinh.
- Về cơ cấu bộ môn: Có nhiều sự bất cập về cơ cấu bộ môn, môn thừa nhiều,
môn thiếu: Ngữ Văn, Toán, môn Thể dục thừa nhiều, một số môn còn thiếu
như: Địa, Tiếng Anh, có những giáo viên phải dạy tới 19/tuần trong khi đó
các môn khác chỉ dạy 12T/ tuần. Như vậy tổng số GV biên chế là đủ, song
cơ cấu bộ môn không đông đều thiếu, thừa, rất khó cho việc bố trí đúng
chuyên môn đào tạo.
- Về phẩm chất đạo đức: Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đa số có phẩm
chất đạo đức tốt, nhiệt tình, yêu nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn
Trang
5
thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục. Chấp
hành đầy đủ các quy định của Pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương, của ngành,
của nhà trường. Có đạo đức nhân cách, lối sống lành mạnh trong sáng của
nhà giáo.
- Về giới tính và độ tuổi:: Tỷ lệ cán bộ giáo viên nữ là 30, chiếm 86% tổng
số giáo viên toàn trường. Số giáo viên có tuổi đời từ 40 trở lên chiếm 63%.
Đội ngũ giáo viên số có sức khoẻ tốt, có thể cống hiến lâu dài cho sự nghiệp
GD&ĐT. Song số giáo viên cao tuổi vẫn nhiều hơn so với giáo viên trẻ nên
việc tiếp cận công nghệ thông tin hạn chế, tự học tự bồi dưỡng ở mức độ
thấp, ảnh hưởng nhiều đến việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
- Định mức lao động theo thông tư 35: Nhà trường còn thiếu nhiều nhân
viên: Nhân viên y tế, nhân viên văn thư, thư viện nhà trường phải phân công
cho giáo viên khác kiêm nhiệm, gây khó khăn trong công tác điều hành của
Hiệu trưởng nên hiệu quả công việc không cao.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên của nhà

trường hàng năm được bổ sung, từng bước chuẩn hoá về trình độ và cân đối
về cơ cấu. Hiện nay, đội ngũ giáo viên khá đủ về số lượng; đảm bảo về chất
lượng. Về cơ bản đội ngũ CBGV đã đáp ứng được yêu cầu, trình độ chuyên
môn, đa số giáo viên nhiệt tình, say mê tâm huyết với nghề, hàng năm nhà
trường luôn chú trọng đến nâng cao từng bước chất lượng đội ngũ. Song do
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, thay sách giáo khoa
(SGK) nên đội ngũ giáo viên hạn chế nhiều mặt, nhất là việc đổi mới
phương pháp dạy học để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Mặt khác nguồn nhân lực đội ngũ của trường là phụ thuộc vào sự điều
động của cấp trên,. Vì vậy việc xây dựng phát triển đội ngũ là việc làm khó
khăn, việc lập kế hoạch chỉ mang tính lý thuyết. Các chế tài của nhà nước
chưa cho phép các hiệu trưởng chủ động muốn xây dựng một cơ chế tài
Trang
6
chính, nhằm thu hút giáo viên hoặc cân đối đội ngũ cho hợp lý thì các việc
này đều vượt khỏi tầm tay.
III, KẾT QUẢ THỰC TRẠNG
Với những khó khăn có tính đặc thù của địa phương, của nhà trường
hiện nay, công tác phát triển đội ngũ đang đứng trước những thách thức:
giữa yêu cầu phát triển nhanh về quy mô và yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục. Số lượng giáo viên vẫn còn môn thừa môn thiếu, cơ cấu đội ngũ
chưa đồng bộ, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn còn thấp, các kiến thức bổ trợ như:
ngoại ngữ, tin học của giáo viên còn yếu, một bộ phận đội ngũ chưa đáp ứng
đầy đủ yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD trong
giai đoạn hiện nay việc quy hoạch, kế hoạch chỉ mới dừng lại ở phát triển về
số lượng, chuẩn về chất lượng đội ngũ còn chung bậc giáo dục phổ thông.
Công tác phát triển đội ngũ của nhà trường mà chủ yếu tập trung vào
công tác: Bồi dưỡng đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường các hoạt
động chuyên môn; đánh giá giáo viên; thi đua khen thưởng; xây dựng đạo
đức nhà giáo; hỗ trợ giáo viên

Trong công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ nhà trường
thường chú trọng đến việc bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chương trình
SGK, bồi dưỡng theo chuyên đề Chú trọng chỉ đạo thực hiện đổi mới hoạt
động dạy học của giáo viên, chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh. Tăng cường hoạt động của học sinh
(HS) trên lớp, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và việc rèn luyện kỹ
năng của học sinh.
Ban giám hiệu nhà trường cũng tích cực đổi mới hoạt động dự giờ của
giáo viên, mục tiêu dự giờ không chỉ dừng lại việc kiểm tra, đánh giá giờ
giảng mà phải chú trọng đến việc tư vấn và thúc đẩy phát triển chuyên môn.
Trong công tác xây dựng đạo đức nhà giáo nhà trường bám vào quy
định về chuẩn mực đạo đức nhà giáo của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT để xây
Trang
7
dựng: Chuẩn về tư tưởng chính trị; chuẩn về đạo đức lối sống; lương tâm và
trách nhiệm của nhà giáo.
Đặc biệt nhà trường chú ý đến việc thực hiện các cuộc vận động học
tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với quy định về chuẩn mực
đạo đức nhà giáo của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Chính vì vậy mà đa số CBGV
đều có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sạch lành mạnh, nhiệt tình
tâm huyết với nghề, tôn trọng, yêu thương học sinh, có tinh thần trách nhiệm
cao với công việc.
Công tác đánh giá đội ngũ, thi đua khen thưởng cho đội ngũ giáo viên
được tiến hành thường xuyên hàng tuần, hàng tháng, từng học kỳ. Mục đích
của đánh giá không phải để phê phán họ, song nếu qúa nhiều lần đánh giá
mà giáo viên có nhiều hạn chế, không có tiến bộ cũng cần nhắc nhở phê bình
thì đánh giá cũng mới có hiệu quả. Hàng năm nhà trường phát động các
phong trào thi đua và trong các đợt thi đua, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học
đều có khen thưởng cho đội ngũ để động viên phong trào. Cho dù kính phí
khen thưởng hạn hẹp song cũng là động lực động viên giáo viên tham gia

tích cực và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trong qúa trình thực hiện còn một số bất cập, hạn chế như sau:
- Hiệu trưởng chưa tạo được môi trường học tập thường xuyên, chưa
định hướng rõ cho CBGV phải học những nội dung gì, ở tầm nhìn xa, mà chỉ
chú trọng việc thực hiện chuyên môn ở các tiết dạy hàng ngày.
- Việc chỉ đạo đánh giá đội ngũ chưa chính xác. Đánh giá còn chung
chung, còn cả nể, tỷ lệ giáo viên đạt giỏi quá nhiều mà thực tế lại ko đạt
được như vậy.
- Việc xây dựng đạo đức nhà giáo hiệu quả còn chưa cao, một số giáo
viên chưa thực sự chuyên tâm với nghề, giảng dạy thiếu nhiệt tình, thiếu
trách nhiệm
Từ kết quả trên, tôi thấy được việc phát triển đội ngũ là một vấn đề
hết sức quan trọng và cần thiết đối với các nhà quản lý giáo dục. Người hiệu
Trang
8
trưởng nhà trường phải xem kế hoạch phát triển đội ngũ là một trong những
yếu tố quan trọng, đảm bảo sự thực hiện thành công tầm nhìn, sứ mệnh của
nhà trường. Phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
nhà trường. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu về vấn đề này để tìm những giải
pháp nâng cao hiệu quả phát triển đội ngũ trong nhà trường THCS.
B- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I- MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1. Vai trò của Đội ngũ - Đội ngũ giáo viên đối với sự phát triển nhà
trường.
Như đã nói ở trên, Đội ngũ - Đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng
cho sự thành bại của sự nghiệp giáo dục. Thời đại ngày nay với những đặc
trưng: nền kinh tế tri thức, khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão và
toàn cầu hoá, vai trò chức năng của nhà trường nói chung và đội ngũ giáo
viên nói riêng đã có những thay đổi đáng kể: Nhà trường từ chỗ khép kín,
chuyển sang mở cửa rộng rãi và gắn kết với cộng đồng, gắn bó với sự phát

triển khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh. Người thầy trước sự phát
triển của đa phương tiện truyền thông, không còn là nguồn duy nhất cung
cấp sự hiểu biết. Vì vậy, người thầy ngày nay không chỉ có kiến thức mà còn
phải có năng lực hướng dẫn học sinh tự học, tự đánh giá; có năng lực lôi
cuốn HS; biết thu thập và xử lý thông tin để tự biến đổi mình thích ứng với
sự đổi mới.
Như vậy, vai trò của nhà giáo có thay đổi, song vị trí của nhà giáo không
thay đổi, một yêu cầu đặt ra cao hơn cho đội ngũ nhà giáo cần phải nỗ lực phấn
đấu rèn luyện mình, để đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới.
Trang
9
Đảng và Nhà nước rất quan tâm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Trong thời ký đổi mới giáo dục đã liên tiếp có các chỉ thị
về lĩnh vực quan trọng này.
2.Vai trò của Hiệu trưởng trong việc phát triển đội ngũ
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất, chịu trách
nhiệm trước Đảng, trước Nhà nước và trước cấp trên về mọi mặt hoạt động
và chất lượng giáo dục của nhà trường. Với mục tiêu quản lý nhà trường và
với nhiệm vụ quyền hạn của mình, người hiệu trưởng phải thể hiện các năng
lực của mình với những chức năng cơ bản sau:
- Với vai trò là đại diện chính quyền: Hiệu trưởng là người quản lý hành
chính nhà nước ở trường học. Đó là việc tổ chức thực hiện đúng, đủ các
nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng theo Điều lệ trường phổ thông; đưa
ra những quyết định quản lý một cách kịp thời, đúng đắn và đảm bảo tính
khả thi.
- Với vai trò chủ sự về tài lực và vật lực: Hiệu trưởng phải là một nhà hoạt
động xã hội giàu kinh nghiệm, biết kết hợp các mối quan hệ của cộng đồng,
xã hội để huy động và sử dụng nguồn lực phục vụ cho nhà trường.
- Với vai trò là hạt nhân tổ chức và điều hành: Hiệu trưởng phải là người
có sự nhạy cảm về tổ chức, biết phát hiện năng lực cá nhân để bố trí, phân

công vào vị trí thích hợp để phát huy tối đa năng lực và sự sáng tạo của mỗi
cá nhân; biết khéo trong đối xử, biết quản lý những xung đột trong tập thể
biến thành những xung đột có ích; biết quản lý sự biến đổi trong nhà trường;
có khả năng cảm hoá mọi người bằng vốn hiểu biết, sự nêu gương, bằng tình
cảm chân thành cũng như ý chí nghị lực của mình.
- Với vai trò là tác nhân thúc đẩy phát triển đơn vị: Hiệu trưởng phải là nhà
sư phạm mẫu mực, là nhà giáo có chuyên môn giỏi, là nhà giáo dục có tâm
hồn, có tấm lòng bao dung rộng mở, là nhà nghiên cứu khoa học giáo dục;
nêu gương về tinh thần “tự học và sáng tạo”; biết nghiên cứu, truyền đạt và
Trang
10
áp dụng những kinh nghiệm chuyên môn, những thành tựu mới về khoa học
giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.
II- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của nhà
trường, người hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc phát triển đội
ngũ. Tuy nhiên đây là nhiệm vụ chung của mọi cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên nhà trường; chứ không chỉ là của hiệu trưởng. Để đạt hiệu quả
cao, hiệu trưởng phải tập trung lãnh đạo phát triển đội ngũ. Công tác lãnh
đạo phát triển đội ngũ được thực hiện bằng các giải pháp sau:
1- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ.
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ phải dựa trên tầm nhìn sứ
mạng; mục tiêu và thực trạng của nhà trường, người hiệu trưởng phải xác
định rõ định hướng chiến lược phát triển đội ngũ nhà trường; thu hút và tập
hợp được các lực lượng tham gia quá trình xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ của nhà trường theo định hướng đã xác định và tuân thủ quy trình lập kế
hoạch cụ thể và thiết thực. Để có kế hoạch phát triển đội ngũ mang tính khả
thi, người hiệu trưởng phải phân tích bối cảnh, đánh giá được thực trạng đội
ngũ và dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ nhà trường.
Sau khi xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ, hiệu trưởng tổ chức

triển khai thực hiện kế hoạch theo nôi dung và đúng tiến độ đã xác định
trong kế hoạch. Xác định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và bộ phận trong
việc thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ. Huy động và phân phối sử dụng
các nguồn lực để thực hiện kế hoạch đã vạch ra. Có các biện pháp động viên
khuyến khích và hỗ trợ khi cần thiết để kế hoạch được thực hiện chất lượng
và có hiệu quả. Tổ chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển
đội ngũ để có những điều chỉnh nếu cần, định kỳ có báo cáo sơ kết, tổng kết
và rút kinh nghiệm về những công việc đã triển khai.
2- Hỗ trợ phát triển chuyên môn và nhân cách giáo viên.
1.1.Hỗ trợ phát triển chuyên môn cho giáo viên:
Trang
11
Phát triển chuyên môn và nhân cách giáo viên phải được xem là một
trong những hoạt động trọng tâm của phát triển đội ngũ. Phát triển chuyên
môn cho giáo viên bao gồm rất nhiều công việc như: Phân công hợp lý để
tạo điều kiện cho mỗi giáo viên phát huy được tốt năng lực của mình, thực
hiện phân công kèm cặp lẫn nhau, đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt
tổ nhóm chuyên môn, xây dựng môi trường học tập để cùng nhau tiến bộ, dự
giờ đánh giá giáo viên, thực hiện các hoạt động nhằm tạo động lực cho giáo
viên làm việc
Hiệu trưởng phải tìm hiểu về đội ngũ giáo viên trong cơ quan: Một
tập thể làm việc hiệu quả được xây dựng trên sự hiểu biết giữa các thành
viên. Với tư cách là người đứng đầu, cần tìm hiểu kỹ lưỡng về các thành
viên cũng như tạo cơ hội để các thành viên có thể hiểu biết lẫn nhau thông
qua một cuộc họp trao đổi hay những chuyến đi giã ngoại ngoài công việc.
Cần thu thập thông tin và thấu hiểu các điểm mạnh, cá tính cũng như những
mong muốn và kỳ vọng của các thành viên. Hiệu trưởng phải quan tâm và có
sự hỗ trợ đặc biệt đến giáo viên có nhiều khó khăn, giúp họ phát triển về
chuyên môn và nhân cách để họ đảm nhiệm được nhiệm vụ phân công.
Hiệu trưởng phải là tấm gương về sự tự học, là người học dẫn

đầu.Tạo ra môi trường học tập để mọi người cùng nhau học tập một cách
chủ động và sáng tạo ( Hiệu trưởng học, giáo viên học, học sinh
học ) Lãnh đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng định kì: Bồi dường
thường xuyên trong hè. Bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng thực hiện chương
trình, sách giáo khoa tự học, tự bồi dưỡng
Để hỗ trợ giáo viên hiệu trưởng những công việc cơ bản sau:
- Tiến hành phân loại giáo viên để hỗ trợ.
- Chọn lựa đội ngũ giáo viên hướng dẫn (kèm cặp), dựa trên một số tiêu chí
cơ bản như: Phải có định hướng rõ ràng: hỗ trợ giáo viên đến đâu? Đạt được
gì ? tinh thần hỗ trợ; hiểu rõ ràng mục tiêu cụ thể của việc hỗ trợ và biết cách
làm thế nào để đạt mục tiêu; tôn trọng những đặc điểm riêng của đối tượng
được hướng dẫn.
- Xác định quy tắc, nội dung và phương pháp hỗ trợ
1.1.1. Nội dung hỗ trợ chuyên môn giáo viên
- Hỗ trợ giáo viên đổi mới họat động dạy học
Trang
12
- Lãnh đạo việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập của người học. Dạy để làm thay đổi người học, do đó
phải thay đổi cách dạy, chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang tổ chức
hoạt động học tập cho học sinh. Thực hiện phương châm:“Dạy ít, học
nhiều”, tạo cơ hội cho học sinh “được suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều
hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều hơn, bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn”,
tăng cường hoạt động của học sinh trong giờ lên lớp.
Để thực sự đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trong nhà trường,
người hiệu trưởng phải hiểu rõ về các PPDH tích cực, có khả năng thực hiện
dạy học theo tinh thần đổi mới PPDH. Người hiệu trưởng phải chú trọng
phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên, tạo cơ hội cho giáo viên thể hiện,
tin tưởng ở họ. Tạo ra nhu cầu cho giáo viên muốn thay đổi cách dạy. Huy
động nguồn lực để hỗ trợ giáo viên đổi mới PPDH. Xây dựng văn hóa hợp

tác trong trường học để cùng nhau đổi mới. Thực hiện nghiêm túc sự giám
sát và điều chỉnh.
- Cùng với hướng dẫn giáo viên đổi mới PPDH phải thực hiện đổi mới
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Hướng dẫn giáo
viên thực hiện đánh giá theo quá trình. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra,
đánh giá; kiểm tra, đánh giá để phân loại học sinh, làm cơ sở cho việc áp
dụng các phương pháp dạy học phù hợp; thực hiện dạy học cá thể hóa, hỗ trợ
học sinh học tập.
Cần bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, kĩ thuật lấy thông
tin phản hồi từ phía học sinh để đánh giá quá trình dạy học. Chỉ đạo giáo
viên biết sử dụng kết hợp các hình thức và phương pháp đánh giá: trong giờ,
ngoài giờ, chính thức, không chính thức, qua sản phẩm, báo cáo; kết hợp
định tính và định lượng. Sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm
tra đánh giá khác nhau; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khác quan; kết hợp kiểm tra cá nhân với kiểm tra theo nhóm; kiểm tra theo
chủ đề; kiểm tra không chỉ là viết ra giấy mà có thể là thể hiện cách hiểu, các
Trang
13
kiến thức về bài học của mình qua tranh, ảnh, phim…Giúp giáo viên đánh
giá kết quả giáo dục các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học căn cứ vào
chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cơ bản cần
đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn,
mỗi cấp học. Biết phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa
đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà
trừờng và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
- Hỗ trợ giáo viên trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học
và bồi dưỡng phát triển.
Người hiệu trưởng phải giúp giáo viên khai thác internet trong dạy
học biết cách truy cập, khai thác các thông tin hữu ích trên internet để phục
vụ việc dạy học cũng như để học tập trao đổi nâng cao trình độ chuyên môn

của mình. Muốn vậy, hiệu trưởng phải có kiến thức, kĩ năng nhất định để sử
dụng công nghệ thông tin trong quản lí và bồi dưỡng giáo viên.
Thực hiện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng với sự hỗ trợ của Công nghệ
thông tin (Hiệu trưởng cùng với giáo viên tham gia các chương trình đào tạo
từ xa để học tập, khai thác các nguồn học liệu mở để tự học tự bồi dưỡng,
tham gia các diễn đàn trao đổi trên mạng để học hỏi lẫn nhau nhằm phát
triển chuyên môn). Hướng dẫn giáo viên thực hiện các bài giảng điện tử
- Đổi mới họat động dự giờ để hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên
Dự giờ không chỉ để đánh giá giáo viên mà còn là một hoạt động để
hỗ trợ giáo viên về chuyên môn rất hiệu quả. Hiệu trưởng cần chỉ đạo đổi
mới hoạt động dự giờ của giáo viên. Mục tiêu của dự giờ không chỉ dừng lại
ở việc kiểm tra, đánh giá giờ giảng của giáo viên mà phải chú trọng đến việc
tư vấn và thúc đẩy việc phát triển chuyên môn.
1.1.2.Theo dõi đánh giá quá trình hỗ trợ giáo viên:
Cũng như các hoạt động khác trong nhà trường, khi đã triển khai thực
hiện đều cần thiết có một sự đánh giá nghiêm túc để khẳng định kết quả đạt
được, rút ra các bài học kinh nghiệm và xác định những nội dung điều chỉnh
Trang
14
cần thiết để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hỗ trợ
giáo viên. Hiệu trưởng có kế hoạch theo dõi đánh giá quá trình hỗ trợ giáo
viên thông qua các hoạt động dạy học, theo dõi những giáo viên được kèm
cặp hỗ trợ, đã đạt được những gì, sự tiến bộ của giáo viên đó như thế nào?Từ
đó để có biện pháp khắc phục,
1.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của nhà trường và là trách nhiệm của hiệu trưởng. Ngày 16/4/2008, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành qui định về đạo đức nhà giáo
(kèm theo quyết định số 16/2008/QĐ-BGD-ĐT). Qui định đề cập:
- Chuẩn về tư tưởng, chính trị.

- Chuẩn về đạo đức.
- Lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo.
3.Tạo động lực làm việc cho CBGV, nhân viên trong nhà trường.
Tạo động lực làm việc là động cơ có ý thức hay vô thức khơi gợi và
hướng hành động vào việc đạt được mục tiêu mong đợi. Nhiệm vụ của
người lãnh đạo là khơi nguồn động cơ và xây dựng một hệ thống động viên
hiệu quả để tạo động lực làm việc cho nhân viên.
Các yếu tố tạo nên động lực làm việc của đội ngũ giáo viên và nhân
viên trong nhà trường rất đa dạng. Có thể là: Thành tích sự công nhận, bản
thân công việc, trách nhiệm, cơ hội phát triển ,sự tự chủ, sự tôn trọng, sự
nhận thức được ý nghĩa của công việc …
Người hiệu trưởng tạo động lực nhằm làm phong phú công việc mở
rộng công việc để tránh nhàm chán, tạo cơ hội cho giáo viên, nhân viên tham
gia.
4. Đánh giá đội ngũ.
Đánh giá bên cạnh việc khẳng định thành tích của mỗi cá nhân cần
Đánh giá bên cạnh việc khẳng định thành tích của mỗi cá nhân cần


chú trọng việc phát hiện những yếu kém để hỗ trợ, tư vấn giúp cá nhân khắc
chú trọng việc phát hiện những yếu kém để hỗ trợ, tư vấn giúp cá nhân khắc


phục nhằm phát triển chuyên môn và nhân cách.
phục nhằm phát triển chuyên môn và nhân cách. Việc đánh giá đội ngũ thể
Trang
15
hiện các hoạt động sau:
- Đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên, nhân viên: Đây là
một hoạt động đánh giá được thực hiện hằng năm trong mỗi trường. Hiệu

trưởng phải tổ chức được lực lượng kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch
kiểm tra đánh giá hợp lí và tổ chức kiểm tra đánh giá khách quan công bằng
dựa vào các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng đối tượng để đưa
ra kết luận đánh giá. Các kết luận đánh giá cần hướng đến sự phân loại đội
ngũ để làm căn cứ cho việc sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường.
Đánh giá hoạt động chuyên môn trong nhà trường có thể thông qua các hoạt
động như: Dự giờ (đối với giáo viên); kiểm tra hồ sơ chuyên môn; thu thập
thông tin phản hồi từ các đối tượng có liên quan…
- Đánh giá sự cống hiến xây dựng nhà trường và thực hiện đổi mới
hoạt động chuyên môn: Đôi khi hiệu trưởng chú trọng đến đánh giá thành
tích mà chưa xem xét thỏa đáng đến sự cống hiến xây dựng nhà trường của
mỗi cá nhân. Việc đánh giá đúng sự cống hiến là một trong những yếu tố
tạo nên động lực làm việc trong tổ chức. Sự sáng tạo và mạnh dạn đổi mới
của mỗi cá nhân và nhóm trong nhà trường cũng cần được đánh giá một
cách công bằng. Hoạt động này thường được thực hiện thông qua báo cáo
các sáng kiến kinh nghiệm.
- Đánh giá tiềm năng của đội ngũ và khả năng thích ứng với sự phát
triển của nhà trường: Đây là một hoạt động đánh giá đòi hỏi sự tham gia
của nhiều lực lượng. Mỗi cá nhân phải tự đánh giá kết hợp với đánh giá của
tập thể. Hoạt động đánh giá tiềm năng của đội ngũ là một phần không thể
thiếu trong việc hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch hành động
phát triển nhà trường.
III-CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ trong nhà trường
Nhận thức là tiền đề của hoạt động, có nhận thức đúng mới có hành động
đúng là cơ sở để hướng tới kết quả hoàn thiện. Do vậy, cần thiết phải nâng
Trang
16
cao nhận thức về vai trò, vị trí, sứ mệnh của đội ngũ mà trước hết là đội ngũ
cán bộ quản lý (CBQL) trường học (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, các tổ

trưởng, lãnh đạo các tổ chức Đảng, đoàn thể) và đội ngũ giáo viên.
Hiệu trưởng trường phổ thông cần: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho
đội ngũ quán triệt sâu sắc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các qui định,
hướng dẫn của ngành. Tăng cường bồi dưỡng chính trị tư tưởng, nâng cao
nhận thức cho CBQL và giáo viên. Tổ chức các hoạt động tập thể để mở
rộng tầm nhìn, sứ mệnh của người thầy giáo trong giai đoạn hiện nay;
thường xuyên nắm bắt tư tưởng, thái độ của đội ngũ để có sự điều chỉnh kịp
thời, hợp lý và hiệu quả đồng thời tạo thuận lợi về các điều kiện, phương
tiện để CBQL, giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp
ứng yêu nhiệm vụ.
2. Xây dựng quy chế, quy định chức năng, nhiệm vụ đội ngũ
Lý luận và thực tiễn khẳng định, trong hoạt động quản lý nhà trường,
Hiệu trưởng cần thiết phải tiến hành phân công cho đội ngũ quyền hạn, chức
năng, nhiệm vụ và hướng dẫn cho họ thực hiện nhiệm vụ đó nên cần thiết
phải xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy như: nội quy cơ quan, quy chế
làm việc; quy chế huy động, bảo quản, sử dụng tài chính, cơ sở vật chất; quy
chế chi tiêu nội bộ, Trong đó, Quy chế làm việc là sự phân công nhiệm vụ
cụ thể cho đội ngũ, quy định mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, là cơ sở
để đánh giá thi đua trong nhà trường theo các chế định GD&ĐT.
Khi xây dựng các quy định - quy chế, cần thực hiện bốn bước cơ bản sau:
- Bước 1: Tổ chức xây dựng dự thảo quy chế.
- Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến góp ý, bổ sung hoàn thiện quy chế.
- Bước 3: Công bố quy chế và tổ chức thực hiện.
- Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.
3. Nâng cao năng lực của chủ thể quản lý - Hiệu trưởng trường phổ
thông
Trang
17
Hiệu trưởng trường phổ thông cần quán triệt, tổ chức thực hiện các
quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH-

HĐH và xây dựng tiêu chí để tự đánh giá, học tập rèn luyện của CBQL đáp
ứng các yêu cầu; tuyển chọn và sử dụng CBQL một cách hợp lý, tạo điều
kiện để CBQL tham gia học tập các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản
lý nhằm thực hiện đạt chuẩn CBQL và GV trong mỗi nhà trường; tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận để trẻ hoá đội ngũ CBQL;
đào tạo trình độ trên chuẩn cho đội ngũ CBQL.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá khen thưởng đội ngũ
Hiệu trưởng trường phổ thông cần tổ chức quán triệt các văn bản của
ngành liên quan đến tổ chức hoạt động kiểm tra- thanh tra GD, đánh giá và
xếp loại cho đội ngũ; thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ trường
học; đánh giá, xếp loại đội ngũ theo Quyết định số 06-2006 của Bộ Nội vụ
và Hướng dẫn số 5875/BGDĐT-TCCB của Bộ GD&ĐT; đổi mới hoạt động
thông tin, coi trọng chế độ thông tin hai chiều, chính xác, kịp thời. Tăng
cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng đối với công tác quản lý đội ngũ. Trong
đánh giá thi đua phải đảm bảo: khách quan, dân chủ và công khai; tuyên
dương khen thưởng kịp thời, phê bình kiểm điểm đúng lúc, đúng cách.
5. Đa dạng hóa nội dung, hình thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ
Cần quán triệt về mục đích, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để CBQL và GV xem là nhiệm vụ và quyền lợi của mình. Tạo điều
kiện tốt nhất để họ tự học, tự bồi dưỡng, biến quá trình bồi dưỡng thành quá
trình tự bồi dưỡng. Đa dạng hoá nội dung và hình thức bồi dưỡng đội ngũ;
kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ. Xây dựng nhân
tố điển hình về tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. Trong đó, hiệu trưởng phải là
tấm gương về tinh thần tự học, tự bồi dưỡng.
6. Tăng cường hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ dạy học
Hiệu trưởng trường phổ thông cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp
thời các văn bản liên quan đến công tác quản lý tài chính và tài sản, cơ sở
Trang
18
vật chất đến cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hằng năm cần đánh giá hiện trạng

để xây dựng kế hoạch huy động vật lực, tài lực, xây dựng quy chế về quản
lý, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất; bồi dưỡng kiến thức và tổ chức sử dụng
cơ sở vật chất có hiệu quả cao. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
nhằm phát huy tiềm năng của xã hội để phát triển giáo dục.
7. Xây dựng môi trường sư phạm nhà trường thành tổ chức biết học hỏi
Hiệu trưởng trường phổ thông cần xây dựng môi trường GD lành
mạnh trong nhà trường, bằng cách xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau; tạo ra phong cách dân chủ, công khai lành mạnh, tạo động lực cho mỗi
cá nhân, hướng mọi người vào làm việc theo pháp luật. Phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức đoàn thể để đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện tốt
các cuộc vận động của ngành; nhà trường có văn hoá chia sẻ, xây dựng các
tổ Tư vấn - Hỗ trợ đồng nghiệp, đội ngũ nhà trường biết chia sẻ, biết học hỏi
lẫn nhau. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường; cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên.
8. Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Hiệu trưởng cần tổ chức cho giáo viên thực hiện nghiêm túc việc
nghiên cứu nội dung, chương trình và các yêu cầu, nhiệm vụ ngay từ đầu
năm học; xây dựng các quy định chuyên môn; tổ chức các hoạt động ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, bồi dưỡng
năng lực và kỹ năng phương pháp dạy học mới cho đội ngũ; xây dựng chi bộ
trong sạch vững mạnh, gắn công tác đảng với công tác cán bộ, xây dựng tổ
chuyên môn và các đoàn thể vững mạnh.
C-KẾT LUẬN
Đội ngũ là nguồn nhân lực quyết định chất lượng giáo dục trong mỗi
nhà trường, phát triển đội ngũ là một yêu cầu tất yếu.
Trang
19
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay vai trò của người Hiệu trưởng đã có
xu hướng chuyển từ nhà quản lý thụ động sang một nhà lãnh đạo và quản lý
năng động, thích ứng với mọi sự thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.

Người hiệu trưởng trường phổ thông phải xuất phát từ đánh giá thực trạng
điều kiện thuận lợi và khó khăn, thách thức và thời cơ của nhà trường, trên cơ
sở lý luận khoa học quản lý giáo dục và các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước để lựa chọn những biện pháp thích hợp, hiệu quả nhất đối với đơn vị
mình, tạo nên sự phát triển bền vững trong mỗi nhà trường, đáp ứng yêu cầu
đổi mới phát triển sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Năm học GV có chứng
chỉ NN, Tin
học
GV biết
sử dụng
CNTT
vào dạy
học
Trình độ dào tạo Số GV đạt danh hiệu TT, GVG,
CSTĐ hàng năm
Cấp trường
Tiến
g
Anh
Tin
học
Chuẩn Trên
chuẩn
LĐTT GVG
cấp
trường
GVG,
CSTĐ cơ

sở
2007-2008 0 20/42 15/42 40/42 9/42 41/42 4/42 20/42
2008-2009 0 25/37 20/37 36/37 10/37 36/37 4/37 25/37
2009-2010 0 28/35 28/35 35/35 11/35(Có
5 GV
đang học
trên
chuẩn)
35/35 4/35 28/35
ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
- Đối với Phòng giáo dục: Việc sắp xếp, luân chuyển CBGV giữa các
nhà trường cân đối cần hợp lý, tránh trường thừa, trường thiếu giữa các môn
Trang
20
( Tiếng Anh, Nhạc, Địa ) tạo điều cho các nhà trường phân công chuyên môn
hợp lý.
- Đối với Sở giáo dục: Tham mưu với UBND Tỉnh về việc thông tư 35
để các nhà trường có đủ số nhân viên hành chính, tạo điều kiện cho các nhà
trường hoạt động có hiệu quả hơn.
Trang
21
Trang
22




Trang
23

×