A) Đặt vấn đề
Trong chơng trình ngữ văn 7 học sinh đợc tìm hiểu một số bài thơ Đờng luật (của
tác giả Việt Nam và Trung Quốc). Trong quá trình giảng dạy tôi thấy học sinh gặp
không ít khó khăn trong việc tiếp nhận.
Khó khăn thứ nhất mà các em gặp phải đó là hệ thống ngôn ngữ. Trong các bài
thơ Đờng luật ngôn ngữ dùng với nhiều hình ảnh: ớc lệ, tợng trng, điển cố, điển tích,
từ ngữ Hán Việt
Khó khăn thứ hai mà tôi nhận thấy đó là những bài thơ Đờng luật có yêu cầu rất
nghiêm ngặt về niêm luật, đối, vần, bố cục chính vì thế đòi hỏi học sinh phải nắm
chắc những quy định đó một cách tơng đối thuần thục thì mới có thể hiểu hết đợc nội
dung, ý nghĩa của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm vào đó.
Khó khăn tiếp theo về khoảng cách thời gian. Có những bài thơ của các tác giả
Trung Quốc cách xa hàng mời mấy thế kỷ. Vì thế học sinh rất khó hình dung đợc hoàn
cảnh lịch sử.
Một cái khó khăn nữa mà tôi thấy học sinh thờng mắc phải đó là các em mới đợc
làm quen với nền văn học dân gian, với những bài ca dao, dân ca, tục ngữ. Niêm luật
đòi hỏi nhiều. Trong khi đó học sinh lớp 7 phải học mấy thể thơ Đờng luật trong một
thời gian rất là ngắn: nh thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt, Thất ngôn bát cú Đờng luật,
Song thất lục bát.
B) Giải quyết vấn đề
Trớc những khó khăn trên tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn ngữ văn 7
hai năm. Tôi nhận thấy cần phải có phơng pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tợng
học sinh ở những thể loại này, làm sao để các em có thể tiếp nhận một cách tốt nhất
khi đọc những tác phẩm thơ Đờng luật.
I/ Điều tra thực trạng trớc khi nghiên cứu.
4
Trớc khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi nhận thấy nhìn chung các em tiếp
nhận những tác phẩm thơ Đờng luật còn rất lúng túng, tâm lý không thích học thể loại
này mấy. Tôi đã tiến hành khảo sát một số tiết dạy ở ba lớp 7 mà tôi trực tiếp giảng
dạy
1, Hình thức và nội dung khảo sát.
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu nghĩa của những từ trong các bài thơ Đờng luật
- Sử dụng phiếu học tập và các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra việc nắm bắt
kiến thức của học sinh.
- Tiến hành kiểm tra viết để đánh giá khả năng nhận thức của học sinh.
2, Kết quả khảo sát nh sau.
Lớp Sĩ số
Thích học Bình thờng Không thích
SL % SL % SL %
7A 39 8 20 23 58 9 22
7B 30 2 6.7 6 20 15 50
7C 28 1 3.5 10 35.7 17 60.8
Qua thực tế và kết quả khảo sát tôi nhận thấy rằng:
- Kết quả chủ yếu vẫn là mức bình thờng và không thích chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ
học sinh thích học rất ít.
II/ Phơng pháp nghiên cứu.
1, Phơng pháp so sánh, đối chiếu.
2, Phơng pháp nghiên cứu tổng thể.
-Giáo viên có cái nhìn tổng thể về trình độ học sinh, từ đó có thể đánh giá học sinh
một cách cụ thể hơn.
III/ Những công việc thực tế đã làm.
-Trớc những khó khăn kể trên mà học sinh gặp phải, tôi mạnh dạn đa ra một số phơng
pháp để giúp học sinh nắm rõ đợc những yêu cầu bắt buộc trong quá trình phân tích
những tác phẩm thơ Đờng luật.
-Để tạo hứng thú cho học sinh tôi luôn đan xen việc tìm hiểu những quy định khi tìm
hiểu thơ Đờng luật ở những giờ giảng văn.Đặc biệt là những giờ giảng văn Trung đại.
Từ đó học sinh có thể dễ dàng nắm vững cách tiếp nhận những bài thơ đó.
-Ngoài ra tôi đã từng tổ chức ngoại khoá giữa các lớp về việc học và tiếp cận thể thơ
Đờng luật.Qua tiết ngoại khoá đó các em có thể trao đổi với nhau những hiểu biểt về
thể thơ(cách reo vần, bố cục ).
1/ Trớc tiên giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu kết cấu của thơ Đờng luật.
5
1.1:Với những bài thơ Thất ngôn bát cú Đờng luật có cấu trúc rất chặt chẽ, và có
những nét riêng.
-Nếu tìm hiểu thao chiều dọc thì có bố cục,niêm , đối vần.
-Nếu tìm hiểu theo chiều ngang thì có luật (Bằng, trắc).
-Bố cục của bài thơ Thất ngôn bát cú có bốn phần; đề, thực, luận, kết.(mỗi phần có hai
câu)
+ Phần đề: phải làm cho ngời đọc thấy đợc cái thần của bài thơ và từ trong đề đã
hàm ý các phần tiếp sau.
+Ví dụ: phần đề trong bài Qua đèo ngang đã giới thiệu phần nào khung cảnh đèo
ngang buổi xế tà (đã chuẩn bị cho toàn bài)
+ Phần thực gồm câu 3,4 đối nhau có nhiệm vụ triển khai ý tứ của đề nh tả cảnh , tả
việc hoặc cách nghĩa sự việc cho phần tiếp theo.
Lom khom dới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
(Hai câu tả cảnh đã ngầm ý luận)
+ Phần luận : gồm câu 5,6 cũng đối nhau có nhiệm vụ bình luận, nhận định .
-Thông thờng triển khai tứ, ý ở hai câu thực và có khi lộn với hai câu luận, nếu hai câu
thực đã ngầm ý luận.
"Nhớ nớc đau lòng con cuốc cuốc
Thơng nhà mỏi miệng cái da da.
- ở đây tác giả vẫ tiếp tục tả cảnh nhng ngụ tình theo nghệ thuật thừa ý, chuyển ý.
-+ Phần kết; gồm câu7,8 với chức năng khép bài nhng thờng không khép kín mà gợi ý
có khi gợi ra một ý mới.
Dừng chân đứng lại trời non nớc
Một mảnh tình riêng ta với ta"
1.2 : Với những bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đờng luật. Đây là thể thơ mỗi bài chỉ có
bốn câu(tứ tuyệt), mõi câu thơ chỉ có bẩy chữ(thất ngôn)
-Đối :Phần lớn những bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đờng luật không có đối.
+Có thể câu 1 và câu 2 đối nhau.
+ Có thể câu 3 và câu 4 đối nhau.
+ Có thể câu 2 câu 3 đối nhau.
-Bố cục của bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đờng luật hoàn toàn khác so với những bài thơ
làm theo thể Thất ngôn bát cú.
6
-Bố cục của bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt đợc khai thác theo cấu trúc : khai ,thừa,
chuyển, hợp.
+Câu 1 gọi là câu khai.
+Câu 2 gọi là câu thừa.
+Câu 3 gọi là câu chuyển .
+ Câu 4 đợc gọi là câu hợp(khép lại.)
2/ Về Niêm luật.
-Một vấn đề nữa mà giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ Niêm luật trong thể thơ Đờng
luật.Đây là vấn đề rất quan trọng trong việc khai thác cái hay, đúng , cái đẹp của tác
phẩm.
2.1/ Luật bằng trắc.
-Các chữ không dấu và chỉ có dấu huyền : thuộc thanh bằng.
-Các chữ có dấu sắc, nặng, hỏi, ngã : thuộc thanh trắc.
-Các chữ thứ nhất, ba, năm là bằng hay trắc đều đợc , nhng các chữ thứ hai, t, sáu phải
theo đúng luật bằng trắc.
Nhất tam ngũ bất luận
Nhị tứ lục phân minh.
-Trong các câu thơ các chữ thứ 2,4,6 phải đối thanh. Nếu chữ thứ 2 là bằng thì chữ thứ
thứ 4 là trắc->chữ thứ 6 là bằng. Nếu chữ thứ 2 là trắc->chữ thứ 4 là bằng- >chữ thứ 6
là trắc.
-Nói cách khác trong mỗi câu thơ chữ thứ hai và chữ thứ 6 phải đồng thanh, chữ thứ 4
phải đối thanh với chữ thứ 2và chữ thứ 6.
-Cổp câu 1 và 4, cặp câu 2 và 3 thì các chữ thứ 2,4,6 phải đồng trhanh(cùng trắc hoặc
cùng bằng)
-Chữ thứ 2 câu 1 là bằng.
-Ví dụ : "Thân em vừa trắng lại vừa tròn.
B T B
Bảy nổi ba chìm với n ớc non
T B T
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn.
T B T
Mà em vẫn giữ tấm lòng son."
B T B
7
- Chữ thứ 2 câu 1 là trắc.
Ví dụ :Bài thơ "Thiên trờng vãn vọng" của Trần Nhân Tông.
"Thôn hậu thôn tiền đạm tử yên
T B T
Bán vô bán hữu tịch dơng biên
B T B
Mục đồng địch lí ngu quy tận
B T B
Bạch lộ song song phi hạ điền."
T B T
-Một vấn đề nữa trong Niêm luật đòi hỏi học sinh phải chú ý trong quá trình phân
tích.
-Qua các phần đề, thực, luận kết cấu tứ của bài thơ ngày càng rõ dần theo một trình tự
lô gíc, có sự mở rộng và nâng cao dần cảm xúc của tác giả dần cũng đợc bộc lộ dần
qua kết cấu.
-Giữa thực và luận nhiều khi ranh giới cũng không rõ ràng tách bạch.Bởi thế khi phân
tích cũng không tách ra một cách máy móc.
-Còn giữa đề và kết lại có quan hệ mật thiết từ hình thức đến nội dung : về hình thức
thì hai câu đề và câu kết cũng có hệ thống thanh bằng, thanh trắc trùng nhau.
"Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng chợ thời xa.
Đầu trò tiếp khách trầu không có
Bác đến chơi đây ta với ta"
-Về nội dung thì câu đề giới thiệu ý của bài, câu kết vừa khái quát đợc ý vừa gay đợc
âm vang và liên tởng cho ngời đọc.Câu kết thờng bộc lộ chủ đề của bài.
" Dừng chân đứng lại trời non nớc
Một mảnh tình riêng ta với ta"
3/ Cách gieo vần :
-Thơ Đờng luật thờng chỉ gieo vần bằng và chỉ đợc gieo một vần.Một bài thơ Thất
ngôn bát cú là 8 câu-5 vần và một bài tứ tuyệt là 4 câu-3 vần. Một bài thơ tứ tuyệt
8
dung lợng tuy ít hơn, ngắn gọn hơn nhng tự nó là một chỉnh thể có kết cấu riêng.Bố
cục một bài tứ tuyệt thờng có bốn phần theo kết cấu :Khai -thừa- chuyển -hợp. Mỗi
phần có một câu có chức năng riêng. Bốn câu liên kết chặt chẽ với nhau thành một
tổng thể.
-Trong quá trình phân tích thơ Đờng luật dù là tứ tuyệt hay bát cú, cần phải chú ý nhất
quán của bài thơ.
4/ Ngôn ngữ trong thơ Đờng luật.
-Ngôn ngữ trong thơ Đờng luật có tính hàm súc. Đặc biệt là những bài thơ của tác giả
Trung Quốc, khiến học sinh gặp không ít khó khăn trong quá trình hiểu văn bản.Nếu
chơng trình sách giáo khoa cũ các em đợc học tiết "Mở rộng vốn từ" thì một số từ ngữ
Hán việt các emcòn hiểu chút ít, nhng hiện nay phần này không đợc đa vào chơng
trình sách giáo khoa.Vì thế các em hiểu rõ những từ ngữ trong bài thơ rất lơ mơ, do
đó các em rất khó cảm nhận hết đợc t tởng mà nhà thơ gửi gắm vào bài viết.
-Chính vì vậy trớc khi tìm hiểu một bài thơ Đờng luật tôi thờng yêu cầu học sinh tự tra
những từ ngữ đó trong phần cuối sách trớc ở nhà, để khi đến lớp các em dễ dàng tiếp
nhận tác phẩm hơn
-Một trong những đặc điểm của thơ Đờng luật là tính hàm súc(ý tại ngôn ngoại).Đây
chính là đặc điểm của một bài thơ có giá trị.Với 56 tiếng của của bài Thất ngôn bát cú
và 28 câu của bài tứ tuyệt, bài thơ phải diễn đạt đợc tối đa ý đồ thầm kín của tác giả.
-Ngoài ra một yếu tố nữa trong ngôn ngữ đợc những nhà thơ xa coi trọng, đó là yếu tố
hoạ, nhạc "Thi trung hữu hoạ" hoặc "Thi trung hữu nhạc".Để làm nổi bật đợc "bức
tranh" trong bài thơ ngời ta sử dụng lối văn hình ảnh , dùng từ ngữ gợi tả hình tợng
màu sắc, đờng nét cho nổi hình trớc mắt ngời xem.
->Đây là một trong những đặc sắc của thơ Đờng luật -> Đó chính là sự cô đúc, súc
tích đợc sản sinh từ một kiểu t duy nghệ thuật, một thi pháp độc đáo của các nhà thơ
xa.
5/ Cách đọc thơ Đờng luật.
-Để cảm thụ đợc cái hay, cái đẹp của bài thơ thì cách đọc đúng cũng là vấn đề rất quan
trọng.Đọc diễn cảm, đọc cho âm vang bài thơ lên bổng xuống trầm, cách ngắt nhịp
,chú ý ở những từ , ngữ có giá trị biểu cảm .Bởi vì thơ Đờng luật có tính hàm súc cao.
-Ví dụ : khi tìm hiểu bài thơ "Qua đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan.
-Trớc tiên giáo viên cần cho học sinh biểt một vài nét về Đeo Ngang và cảnh hùng vĩ
nên thơ ra sao.Vậy mà đi vào bài thơ Bà Huyện Thanh Quan lại buồn đến vậy.
-Tiếp theo giáo viên phải đọc mẫu và hớng dẫn học sinh đọc dựng đợc cảnh, gợi đợc
tình.Sau đó bằng một hệ thống câu hỏi dẫn dắt :
9
?Bài thơ đợc viết theo thể thơ nào.
?Qua hai câu đề ta thấy tác giả đến đèo Ngang vào thời điểm nào.
?Quang cảnh chung của đèo Ngang lúc ấy ra sao.
?Có gì đáng chú ý trong việc sự dụng nghệ thuật của hai câu đề.
?Em có cảm nhận gì về đèo ngang qua hai câu đề.
?Qua bốn câu thực-luận, ta thấy cảnh đèo Ngang đợc miêu tả theo trình tự nào.
?Tình cảm của nhà thơ bộc lộ qua bốn câu này nh thế nào.Tìm những từ ngữ thể hiện
điều đó.
?Em có nhận xét gì về nghệ thuật qua bốn câu này.
?Hai câu kết đã thâu tóm cả thần thái bài thơ nh thế nào
?Tình cảm của nhà thơ đã bộc lộ nh thế nào qua những câu thơ đó.
?Hãy phát biểu cảm nghĩ của em khi đọc bài thơ "Qua đèo ngang"
IV/Kết quả đạt đ ợc.
-Sau khi triển khai và áp dụng vào giảng dạy kinh nghiệm trên tôi thấy học sinh tiếp
thu bài tốt hơn, các em hứng thú học hơn, còn ít hiện tợng ngại tiếp xúc với những bài
thơ Đờng luật.Chính vì thế tôi luôn áp dụng trong quá trình giảng dạy ở những lớp tôi
trực tiếp giảng dạy.
-Sau đây là kết quả đạt đợc sau khi áp dụng kinh nghiệm.
Lớp Sĩ số
Thích học Bình thờng Không thích
SL % SL % SL %
7A 39 15 38 18 46 6 16
7B 30 8 26.6 15 50 7 23.4
7C 28 5 17.8 14 50 9 32.2
V/Bài học kinh nghiệm.
Qua kinh nghiệm trên tôi thấy nếu giáo viên đầu t thời gian để hớng dẫn học
sinh tìm hiểu thể loại, những yêu cầu thể loại đó, đặc biệt là với thể thơ Đờng luật-một
thể loại đợc học sinh coi là khó, thì cũng có thể giúp các em tiếp nhận nội dung, nghệ
thuật của bài thơ một cách hiệu quả hơn.
VI/ Phạm vi áp dụng.
-Kinh nghiệm này có thể áp dụng trong những tiết giảng thơ trữ tình. Đặc biệt là thơ
Đờng luật, kể cả đối với khối 9.
10
C/ Kết luận.
Trên đây là những suy nghĩ và việc làm của tôi về việc dạy những tác phẩm thơ Đ-
ờng luật đối với học sinh lớp 7 nói riêng và các tiết ngữ văn nói chung ở trờng THCS
tôi thấy học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Nhng đây chỉ là những ý kiến của cá nhân chắc
chắn trong khi viết, tôi không tránh khỏi khiếm khuyết, vậy kính mong các đồng chí
trong hội đồng khoa học nhà trờng và cấp trên góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa
kinh nghiệm này và để kinh nghiệm có khả năng thực tiễn hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
11