Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

HÀNG DỆT MAY Ở VIỆT NAM VÀ ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.42 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong tiến trình hội nhập với khu vực
và thế giới, với phơng châm đa dạng hoá thị trờng, đa phơng hoá mối quan hệ
kinh tế thông qua con đờng xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu
quả của sự phát triển. Một trong những thị trờng có ảnh hởng lớn đối với sự
phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế khu vực nói riêng,đó là Mỹ-n-
ớc có nền kinh tế, nền ngoại thơng phát triển nhất thế giới và là thị trờng tiêu
thụ lớn nhất thế giới. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này chẳng những
tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập mà
còn gia tăng sự phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam.
Trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập WTO và Mỹ thông
qua quy chế thơng mại bình thờng vĩnh viễn với Việt Nam, mở ra nhiều cơ
hội cho hàng hoá thâm nhập vào thị trờng đầy tiềm năng này. Muốn đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trờng này, trong điều kiện mà nền kinh tế Việt Nam
đang ở mức phát triển còn thấp, tính cạnh tranh kém thì phải nghiên cứu kỹ
thị trờng từ đó đa ra các giải pháp cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng
Mỹ.
Ngành dệt may nớc ta phát triển từ lâu nhng chỉ thập niên 90 trở lại
đây, nó mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và hoạt động ngoại thơng nói riêng. Trong nhiều năm qua, kinh ngạch
xuất khẩu hàng dệt may luôn đạt trên 1 tỷ USD/năm và trở thành mặt hàng
chủ lực của Việt Nam. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may liên tục
tăng trởng mạnh nhng những khó khăn thách thức vẫn còn rất nhiều. Đặc biệt
là thị trờng Mỹ luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu dệt
may của Việt Nam, do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng, cơ
hội, thách thức của ngành dệt may và đa ra những giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ là rất quan trọng. Trong giới
Trn Th Qunh Nga 1 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368


hạn bài viết này em xin đợc trình bày một số hiểu biết của mình về vấn đề
trên.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Nguyễn Mai Thu đã giúp đỡ
em hoàn thành đề án này.
Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, đề án của em không khỏi có thiếu
sót. Em rất mong có đợc sự góp ý, phê bình của các thầy, các cô, các bạn và
toàn thể các độc giả.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trn Th Qunh Nga 2 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
Chơng 1:Khái quát mặt hàng dệt may ở Việt
Nam và đặc điểm của thị trờng Mỹ
1.1. Ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân
Sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may có vai trò quan trọng trong
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc ta. Điều này thể hiện
rất rõ trong đờng lối chính sách của Đảng là công nghiệp hoá hiện đại hoá đi
từ công nghiệp nhẹ
Việt Nam là một nớc đang phát triển tiến hành cuộc công hoá, hiện đại
hoá đất nớc trong điệu kiện điểm xuất phát thấp. Lợi thế lớn của nhiều nớc
đang phát triển, trong đó có Việt Nam trong giai đoạn đầu công nghiệp là lao
động giá rẻ, nguyên liệu dồi dào. Vì vậy trong giai đoạn đầu lấy công nghiệp
nhẹ làm trọng tâm, Việt Nam cần phát triển mạnh các ngành có khả năng tận
dụng những lợi thế có sẵn có bởi lẽ chính các ngành này sẽ nhanh chóng tạo
ra một tiềm lực công nghiệp mới, nhanh chóng tạo ra nhiều việc làm góp
phần đẩy lùi tình trạng thất nghiệp cao, nhanh chóng có thêm nguồn thu nhập
và tích luỹ lớn hơn để chuẩn bị cho việc phát triển các tiềm lực lớn hơn. Điều
này đợc thể hiện rõ nét ở ngành dệt may Việt Nam. Ngành dệt may của Việt
Nam đã đạt đợc những thành công đáng kể trong giai đoạn vừa qua. Tăng tr-
ởng xuất khẩu từ mức thấp đã tăng nhanh: năm 1989 chỉ đạt xấp xỉ 100 triệu

USD, năm 1997 và năm 1998 đạt trên 1,4 tỷ USD mỗi năm, tới năm 1999 đã
tăng lên 1,76 tỷ USD và năm 2000 đạt khoảng 1,9 tỷ USD, năm 2004 đạt
4,386 tỷ USD, năm 2005 khoảng trên 5 tỷ USD, năm 2006 đạt 5,82 tỷ USD
Hiện nay ngành này đứng thứ hai, chỉ sau dầu lửa về mặt kim ngạch xuất
khẩu của cả nớc (tạo ra 20% tổng kinh ngạch xuất khẩu, và khoảng 44% kinh
ngạch xuất khẩu công nghiệp chế tác). Ngành thu hút gần nửa triệu công
nhân (trong đó 80% là lao động nữ) tức khoảng 20% lực lợng lao động làm
việc trong ngành công nghiệp chế tác của Việt Nam. Tuy nhiên, trong thế kỷ
21, trớc xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt, ngành dệt may nớc ta còn
nhiều hạn chế. Vì vậy chúng ta phải tìm ra những giải pháp thúc đẩy nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam
Trn Th Qunh Nga 3 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Tiềm năng xuất khẩu mặt hàng dệt may vào thị trờng Mỹ
a. Việt Nam có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc và ấn Độ về dệt
may
Uỷ ban thơng mại quốc tế Hoa Kỳ(ITC) đã nhận định nh vậy trong bản
báo cáo đánh giá mới đây về khả năng cạnh tranh của các nớc xuất khẩu
hàng dệt may vào Hoa Kỳ sau khi hiệp định dệt may (ATC) hết hiệu lực vào
năm 2005. Theo bản đánh giá này Trung Quốc đợc chọn là nhà cung ứng số
một của hầu hết các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ, vì nớc này có khả năng sản xuất
hầu hết các sản phẩm dệt may ở mọi cấp độ với gí cả cạnh tranh. Tuy vậy tốc
độ tăng trởng của dệt may Trung Quốc sẽ bị hạn chế sau khi (ATC) hết hiệu
lực.
Để giảm rủi ro do mua từ một nớc duy nhất các nhà nhập khẩu Mỹ có
kế hoạch mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc có giá thấp khác. Trong đó
đặc biệt là ấn Độ, ngoài ra là các nớc Nam á, Trung Mỹ
Theo phân tích của (ITC) trong số các nớc thành viên của ASEAN chỉ
có Việt Nam và ở chừng mực thấp hơn Indonesia là có khả năng cạnh tranh
với Trung Quốc và ấn Độ, vì hai nớc này đều có nguồn lao động rẻ, dồi dào.

Tuy nhiên Việt Nam có lợi thế hơn do có nền chính trị ổn định.
Có thể thấy thị phần dệt may của nhiều nớc tại Mỹ giảm sau khi ATC
hết hiệu lực tuy nhiên cũng có thể có những ngoại lệ, đặc biệt ở cấp độ công
ty. Điều này thể hiện tầm quan trọng của những mối quan hệ lâu dài giữa các
nhà nhập khẩu, nhà bán lẻ với các nhà cung ứng nớc ngoài, cũng nh hiệu quả,
sự linh hoạt và kinh nghiệm của các nhà cung ứng nớc ngoài trong sản xuất
một số loại sản phẩm nhất định.
Hàng dệt may sang Mỹ sẽ thông thoáng hơn do bãi bỏ hạn ngạch
b. Những thuận lợi, khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành dệt may Việt Nam
* Thuận lợi
Nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ
Mỹ xoá bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ
Việc gia nhập Tổ choc Thơng mại Thế giới (WTO) và thông qua Quy
chế Quan hệ thơng mại vĩnh viễn (PNTR) nh đã tháo gỡ những khó khăn cho
ngành dệt may Việt Nam hứa hẹn tạo ra những thay đổi.
Trn Th Qunh Nga 4 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi đã là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ đợc áp dụng nguyên tắc
tối huệ quốc, hàng hoá xuất khẩu vào các nớc đợc đối xử bình đẳng nh với
149 nớc thành viên. Các doanh nghiệp dệt may có thể xuất khẩu theo khả
năng mà không lo về hạn ngạch tại bất kỳ thị trờng nào. Nh vậy cơ hội mở
rộng thị trờng của Việt Nam sẽ lớn hơn
Môi trờng kinh doanh nớc ta ngày càng đợc cải thiện thu hút mạnh đầu
t nớc ngoài, qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch
cơ cấu lao động
Khi gia nhập WTO các nhà đầu t nớc ngoài sẽ tập trung đầu t vào lĩnh
vực nguyên phụ liệu, do đó chúng ta sẽ chủ động đợc lĩnh vực này
Khi gia nhập WTO các doanh nghiệp dệt may sẽ phải năng động hơn,

hàng dệt may Việt Nam đã có cải tiến về mẫu mã đợc các khách hàng trong
va ngoài nớc a chuộng
Việt Nam đi sâu trong hội nhập kinh tế nên có điều kiện tiếp thu các
công nghệ kỹ thuật mới và tiên tiến cũng nh tiếp thu những kinh nghiệm của
các nớc đi trớc
Phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thờng có quy mô vừa và
nhỏ nên có những lợi thế mà các doanh nghiệp lớn không có đợc, nh:
o Linh hoạt và thích nghi dễ dàng với sự biến động của thị trờng ;
o Có khả năng tận dụng mọi thành nguồn lao động khắp các miền của
đất nớc, từ thành thị đến nông thôn;
o Không cần vốn lớn, có điều kiện tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh;
o Dễ đổi mới trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, mẫu mã để
mở rộng thị trờng;
o Có điều kiện trợ lực tốt cho các doanh nghiệp quy mô lớn, chẳng hạn
nh hoạt động dới dạng chân rết cho các tổng công ty trong sản xuất và kinh
doanh.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, ngành dệt may Việt Nam vẫn
còn tồn tại những khó khăn nh:
Trn Th Qunh Nga 5 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dệt may Việt Nam chủ yếu là gia công cho nớc ngoài do đó lợi nhuận
đạt đợc rất thấp trên tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nguyên liệu phụ cho ngành may chủ yếu vẫn nhập từ nớc ngoài làm
cho chi phí khá cao và thiếu chủ động
Chúng ta cha xây dựng đợc một thơng hiệu nổi tiếng nào, hàng dệt
may xuất ra nớc ngoài chủ yếu tồn tại la do có thị trờng khe
Chúng ta cha có khả năng thực hiện các hợp đồng lớn
Năng suất lao động và trình độ tay nghề công nhân còn thấp, chẳng

hạn một công nhân Việt Nam chỉ may đợc 16 áo sơ mi/ngày, trong khi ở các
nớc khác là 27 áo/ngày
Trình độ quản lý trong ngành dệt may còn thấp.
Hoạt động tiếp thị còn yếu, cha chủ động thu hút khách hàng và giao
dịch trực tiếp. Vừa qua đa số đơn hàng các doanh nghiệp Việt Nam đạt đợc là
do các khách hàng tự tiếp cận và chủ động ký hợp đồng hoặc thông qua một
số nớc thứ ba làm trung gian giao cho Việt Nam gia công để họ xuất vào thị
trờng thế giới
Khâu thiết kế sản phẩm may mặc còn rất yếu, nên cha có đợc các sản
phẩm độc đáo và cha tạo đợc nhãn hiệu uy tín đối với thị trờng thế giới
Việt Nam đã và đang phải cạnh tranh ngang bằng với các cờng quốc
xuất khẩu lớn nh Trung Quốc, ấn Độ, Indonexia, Pakixtan, Hàn Quốc
Hiện nay chính phủ Mỹ đã cam kết sẽ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt
đối với ngành dệt may Việt Nam và áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Đây là khó khăn rất lớn tới Việt Nam vì Mỹ là thị trờng chiếm 50% hàng dệt
may xuất khẩu của Việt Nam.
1.3 Đặc điểm về thị trờng dệt may của Hoa Kỳ
a. Những nét chung về thị trờng Mỹ
Vài nét chung:
Mỹ là thị trờng lớn nhất toàn cầu, với dân số 300 triệu ngời, thu nhập
bình quân đầu ngời cao, chênh lệch giàu nghèo tơng đối lớn. Dân Mỹ đợc
xem là dân có sức tiêu ding lớn nhất trong các nớc có nền công nghiệp phàt
triển. Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên gia Liên Hiệp Quốc thì nếu sức
tiêu ding của các gia đình Nhật, EU la 1 thì của các gia đình Mỹ là 1,7.
Ngoài ra, nớc Mỹ hàng năm xuất khẩu ra thị trờng thế giới một giá trị hàng
Trn Th Qunh Nga 6 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá khoảng gần 900 tỷ USD năm 2000, nhiều loại hàng xuất khẩu cần đến
nguyên liệu xuất khẩu.
i vi th trng M, hin ang l th trng xut khu ln nht

ca ngnh dt may Vit Nam. Tụi cho rng trong nm 2004 cỏc doanh
nghip cn tp trung khai thỏc cú hiu qu nht bng cỏch tng giỏ tr cỏc
mó hng xut khu cú hn ngch, ng thi tỡm cỏch y mnh xut khu
cỏc mt hng cha b khng ch hn ngch. Theo quy nh ca M, cỏc sn
phm dt may c chia thnh 167 mó hng riờng l, trong ú riờng hng
may mc cú ti 106 mó hng. Trong s 38 mó hng dt may Vit Nam b
khng ch hn ngch cú tng cng 35 mó hng may mc (chim 33% tng
s mó hng may mc vo th trng M) v ch cú ba mó hng dt (chim
4,9% tng cỏc mó hng dt). Tớnh chung, tng s cỏc mó hng b khng ch
ca Vit Nam ch chim 22,7%. Nh vy vn cũn ti 129 mó hng Vit
Nam vn cú th xut t do vo th trng M m cỏc doanh nghip cú th
tn dng. Tuy nhiờn, c im ca cỏc cat khụng b khng ch hn ngch l
cỏc cat thuc nhúm ngui, cnh tranh cao v cht lng v giỏ c. Thc
tin sau khi thc hin Hip nh dt may ca Trung Quc v Cam-pu-chia
vi M cho thy: cú ti 60% kim ngch xut khu hng dt may ca hai
nc ny vo th trng M nm cỏc mó khụng b khng ch hn ngch.
Cỏc doanh nghip dt may Vit Nam hon ton cú th lm c iu ny
qua s chuyn i mó hng sn xut phự hp.
Núi v c tớnh ca th trng M, b Heather Variava (Tựy viờn
kinh t Tng lónh s quỏn Hoa K ti thnh ph H Chớ Minh ) bt mớ cho
cỏc doanh nghip Vit Nam ba yu t quan trng cn phi nm rừ. ú l
ngi tiờu dựng M, th trng hon ton nhp khu ca th trng th gii
v thc tin lm n M. Theo b Heather Variava, nn kinh t M l nn
kinh t tiờu th
Ngi tiờu dựng M cú hiu bit v k thut, h nghiờn cu, so sỏnh
cht lng cỏc sn phm trc khi tiờu dựng nh s phỏt trin ca thng
mi in t. Ngi tiờu dựng M thng thớch cú s la chn a dng ca
sn phm, cựng mt loi sn phm nhng h thớch cú nhiu mu mó, mu
sc, kớch c khỏc nhau. Cỏc doanh nghip Vit Nam cn phi nng ng
cp nht s thay i nhanh chúng ca th hiu ngi tiờu dựng, m bo uy

Trn Th Qunh Nga 7 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tớn ca thng hiu. Ngi M luụn coi trng thi hn giao hng chớnh
xỏc.
Th trng M phõn khỳc ht sc mnh m, do vy cỏc doanh
nghip Vit Nam cn xỏc nh rừ v nhm loi sn phm mỡnh vo mt
phõn khỳc thớch hp, t ú ra chin lc phự hp. B Heather cng
khuyờn cỏc doanh nghip Vit Nam cn nm rừ s khỏc bit vn húa ca
ngi M so vi cỏc nc chõu v Vit Nam. Doanh nhõn M thng cú
tớnh cỏch n gin, khụng cu k, khỏch sỏo, thng thn núi ra nhng suy
ngh ca mỡnh. V ngc li, h cng mun bit thụng tin rừ rng, nht
quỏn t phớa i tỏc
Mỹ là thành viên lâu đời của tổ chc thơng mại thế giới WTO, là một
nớc có nhiều tiêu chuẩn với các ngành kỹ thuật, phơng thức kinh doanh chủ
yếu la cạnh tranh bằng chất lợng, phân phối dịch vụ, cạnh tranh về giá ít đợc
sử dụng
Thị trờng Mỹ đợc đặc trng bởi hệ thống bán buôn bán lẻ rộng, ngời
tiêu dùng ngày càng có xu hớng sử dụng những sản phẩm có chất lợng cao
thân thiện với môi trờng và không chấp nhận tăng giá.
Hệ thống luật kinh doanh cua Mỹ rất phức tạp vì ngoài luật của Liên
bang, còn có luật của tong bang. Cho nên muốn thâm nhập vào thị trờng Mỹ
cần có sự am hiểu nhất định về hệ thống luật của Mỹ và phải có những bớc đi
thận trọng
Tìm hiểu chính sách ngoại thơng của Mỹ:
Hiện nay chính sách ngoại thơng của Mỹ đợc thực hiện theo các nội
dung chính nh sau:
o Sử dụng trợ cấp cho sản phẩm công nghiệp
o Không sử dụng các hàng rào thông thờng, sử dụng hàng rào kỹ thuật,
quy định phân phối
o Mức thuế quan thấp

o Mỹ và các nớc bạn hàng của Mỹ phải đối xử bình đẳng với nhau
trong quan hệ buôn bán. Nếu các nớc khác muốn buôn bán sản phẩm và dịch
vụ của mình vào thị trờng Mỹ thì họ phải để cho Mỹ bán các sản phẩm của
Mỹ vào các nớc điều kiện nh nhau.
Trn Th Qunh Nga 8 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o Nếu các nớc khác muốn đầu t vào các xí nghiệp của Mỹ thì Mỹ cũng
yêu cầu họ tạo điều kiện để Mỹ đầu t vào các nớc đó.
o Nếu các nớc khác muốn thành lập công ty tại Mỹ thì Mỹ cũng phải
đợc đến thành lập công ty ở các nớc đó và phải đợc hởng mức thuế tơng tự
nh công ty của nớc sở tại
Mức độ cạnh tranh hàng hoá tại thị trờng Mỹ:
+ Tính cạnh tranh của thị trờng Mỹ rất cao vì đa số các nớc có nền
kinh tế hàng hoá phát triển nh EU, Nhật, các nớc ASEAN, Trung Quốc, ấn
Độ đều lấy Mỹ làm thị tr ờng chủ lực để thâm nhập.
Cú mt cõu hi luụn lm au u cỏc doanh nghip sn xut v xut
khu Dt may Vit Nam l: Ti sao hng Dt may Trung Quc cú giỏ r
khụng ch trn ngp th trng M, EU m cũn loang rng c cỏc chõu lc?
Lý do tht n gin vỡ Trung Quc ch ng c ngun nguyờn liu,
bụng h trng c; hoỏ cht nhum v thit b sn xut h cng t tỳc
c. Nhng thun li ú ca Trung Quc cng l nhng im yu ca
Vit Nam. Theo thng kờ, hin nay Vit Nam vn phi nhp khu 90%
nguyờn liu bụng, 100% hoỏ cht nhum v thit b cho ngnh dt.
Cú th núi, i th ln nht ca hng Dt may Vit Nam ti th trng
M vn l Trung Quc. Hin nay, Dt may Vit Nam khụng th cnh tranh
ni vi Dt may Trung Quc. Minh chng l trong 9 thỏng u nm 2005,
khi Trung Quc c bói b hn ngch ti th trng M, lp tc, Dt may
Trung Quc tng trng ti 76%, cũn chỳng ta xut khu õm vo th trng
ny. Ch n khi M ỏp dng bin phỏp t v (ỏp dng hn ngch vi 28
mt hng Dt may ca Trung Quc n nm 2008) thỡ xut khu ca Vit

Nam mi tng trng tr li, nhng cng ch chim c 3,2% th phn
Dt may M. Nh vy, khi Trung Quc c bói b hon ton hn ngch
vo nm 2008, nu doanh nghip Dt may Vit Nam chun b khụng tt thỡ
khụng nhng xut khu vo M khú tng, m kh nng quay tr li mc
tng trng õm cng d tr thnh hin thc.
Ngun tin t Hip hi Nhp khu dt may M (USA - ITA) cng cho
bit Vit Nam c coi l ngun cung la chn th 2 sau Trung Quc (nu
Vit Nam khụng cú khú khn v hn ngch), nht l i vi cỏc cat.
347/348, 647/648, 338/339, 638/639, 340/640. Hin Vit Nam cú li th l
Trn Th Qunh Nga 9 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao ng r v cht lng may tt hn so vi n (la chn tip theo ca
cỏc nh nhp khu dt may M sau Vit Nam).
+ Phõn tớch c cu xut khu hng dt may VN vo th trng M v
so sỏnh n giỏ vi mt s nc khỏc
Do vậy, hầu hết các nhà xuất khẩu xuất khẩu hàng hoá vào Mỹ đều gặp
phải những trở ngại rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh đã thâm nhập vào thị tr-
ờng Mỹ,muốn thâm nhập vào thị trờng Mỹ hay chính các doanh nghiệp của
Mỹ.
b. Biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ, những bài học rút
ra từ nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc có hàng hoá xuất khẩu sang thị tr-
ờng này là:
Tận dụng lợi thế gần Mỹ và hợp tác kinh tế với Mỹ, tuy nhiên Việt
Nam không có lợi thế này nh Canada va Mêhico.
Tận dụng kiều dân sống ở Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,
Philippines họ tận dụng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gốc Hoa, gốc
Hàn để làm bàn đạp đ a mạnh hàng hoá vào thị trờng Mỹ mà không cần
buôn bán qua trung gian. Với những khu vực thơng mại của ngời Hoa ở các

Trn Th Qunh Nga 10 Lp: TMQT 46
Nm 2001 2002 2003 2004
Tng kim ngch XK (triu
USD)
49 951 2484 2888
+ Giỏ tr XK cú hn ngch
(triu USD)
1926 1933
+ Giỏ tr XK phi hn ngch
(triu USD)
49 951 558 955
+ % XK phi hn ngch/ tng
kim ngch XK
22% 33%
n giỏ bỡnh quõn (USD/m
2
)
+ Trung Quc 2.96 1.76 1.40 1.25
+ n 2.11 1.94 1.93 1.89
+ Pakistan 0.88 0.78 0.82 0.84
+ Bangladesh 1.89 1.73 1.75 1.85
+ Vit Nam 1.51 2.66 3.00 3.14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành phố lớn của nớc Mỹ mà hàng hoá Trung Quốc, Đài Loan chiếm lĩnh thị
trờng Mỹ mau chóng và hiệu quả. Việt Nam có thể áp dụng kinh nghiệm này
vì chúng ta có rất nhiều kiều bào đang sinh sống ở Mỹ.
Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiếm lĩnh thị trờng:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, Peru Thật vậy, thị tr -
ờng Mỹ rất lớn nhng ngời Mỹ khá thực dụng: giá rẻ vẫn là mồt trong những
yếu tố quan trọng để chiếm lĩnh thị trờng, đặc biệt là thị trờng bình dân và

thu nhập thấp. Chính nhờ chính sách giá rẻ nhng không vi phạm luật chống
bán phá giá của Mỹ mà nhiều mặt hàng nh: quần áo, đồ chơi trẻ em, giày
dép, hàng dệt kim của Trung Quốc chiếm thị phần rất lớn ở Mỹ. Đa số
hàng dệt may của ta xuất sang Mỹ có giá tơng đối cạnh tranh.
Đa dạng hoá mặt hàng, cải tiến mẫu mã thờng xuyên cũng là biện
pháp quan trọng để chiếm lĩnh thị trờng Mỹ. Đó là kinh nghiệm của Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc tuy nhiên đây là thách thức lớn đối với Việt
Nam.
Có chính sách u đãi thu hút vốn đầu t nớc ngoài để làm ra hàng xuất
khẩu đa vào thị trờng Mỹ:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc và Campuchia: sau khi đợc hởng
quy chế Tối Huệ Quốc của Mỹ, các nớc này giành những u đãi về thuế đối
với những doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có hàng xuất khẩu sang Mỹ,
nhờ vậy mà Campuchia thu hút vốn đầu t từ Đài Loan, Hồng Kông,
Singapore, họ đổ xô đến Campuchia để tận dụng u đãi về hạn ngạch của
Mỹ giành cho nớc này. Nếu năm 1996 doanh số xuất khẩu ngành may của
Campuchia chỉ đạt 72 triệu USD ( đây là năm Mỹ bắt đầu cho Campuchia h-
ởng quy chế Tối Huệ Quốc) thì năm 1999 tăng vọt lên 600 triệu USD ( chiếm
hơn 90% kim ngạch xuất khẩu của nớc này), 70% số này xuất khẩu sang Mỹ.
Nhìn chung, những kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng Mỹ
kể trên đều có thể áp dụng ở mức độ khác nhau cho Việt Nam.
Trn Th Qunh Nga 11 Lp: TMQT 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2:Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Mỹ
a. Kim ngạch xuất khẩu và giá cả.
Việt Nam hiện nay đã nằm trong top 10 nớc có lợng hàng dệt may xuất
khẩu cao của thế giới (năm 2006 xếp vị trí thứ 16).
Theo số liệu của Hoa Kỳ, tính đến hết tháng 10/2006, tổng kim ngạch

xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã đạt 2,95 tỉ đô la,
trong khi tổng kim ngạch cả năm 2004 là 2,72 tỉ và năm 2005 là 2,88 tỉ đô la,
năm 2007 đạt 4,4 tỉ đô la. Đối với sản phẩm dệt may, kim ngạch xuất khẩu
vào Mỹ năm 2008 dự kiến đạt 5,4 tỷ USD, tăng 25,6% so với năm 2007. Tuy
nhiên, ngành dệt may sẽ phải đối mặt với một thách thức chủ yếu là cơ chế
giám sát của Bộ Thơng mại Mỹ vẫn đợc duy trì cho đến hết năm 2008.
Trn Th Qunh Nga 12 Lp: TMQT 46
Nm
2004 2005 2006 2007 2008
n v
(t USD)
5,4
4,4
2,95
2,88
2,72
(Biu kim ngch xut khu qua mt s nm)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ban iu hnh dt may Liờn b Cụng nghip v Thng mi cho bit,
thỏng 1/2006 xut khu hng dt may qun lý bng hn ngch sang Hoa K
t 152 triu USD, tng 65% so vi thỏng 1/2005 ch t 92 triu USD
Theo Ban iu hnh dt may, kt qu ny l mt n lc rt ln, nu
bit rng, thỏng 1/2005, cỏc doanh nghip Vit Nam cũn c ng trc
quota t cui nm 2004 nờn khỏ ch ng k hoch sn xut. Trong khi,
nm 2006, vic ng trc hn ngch gp khú khn do vic gia hn Hip
nh dt may chm. Tuy nhiờn, do linh hot trong iu hnh hn ngch nm
2006 vi vic ỏp dng song song hai hỡnh thc cp theo ng ký ký qu
np phớ bo lónh v cp visa t ng, li c thụng bỏo ngay t thỏng 10
nm 2005 nờn hu ht cỏc thng nhõn u ký kt v thc hin n hng,
khai thỏc rt tt ngun hn ngch ngay t nhng ngy u nm. C th,

trong thỏng 1/2006 cú 7 cat t trờn 10%, 6 cat t trờn 6% tng ngun hn
ngch. Cú nhng cat t t l thc hin cao nh 359/659S t 18,19%, cat
342/642 t 15,11%. Bờn cnh nhng chng loi hng t trng ln cú s
tng trng rt cao so vi cựng k nm ngoỏi, nhiu mt hng nh cat 200,
301, 332, 434, 448, 620 v 645/646 trong thỏng 1/2005 cha cú kim ngch
xut khu thỡ ngay trong thỏng u nm nay ó c thc hin. B Thng
mi lu ý, i vi th trng M nm 2006 phi chỳ ý n yu t v giỏ gia
cụng/giỏ FOB khi m phỏn vi khỏch hng nc ngoi cú mc giỏ tt
nht khi cỏc hn ngch ca Trung Quc xut khu vo M cú tng lờn so
vi nm trc nhng cng ch cú gii hn v chi phớ v hn ngch ca
Trung Quc i vi mt s cat l khỏ cao.
Theo cỏc s liu thng kờ, nm 2007, kim ngch xut khu ca Vit
Nam vo th trng M t 10,2 t USD, tng 39% so vi nm 2006.
Riờng kim ngch xut khu hng dt may t 4,4 t USD. Với việc bãi bỏ
hạn ngạch dệt may vào đầu năm 2007, giới quan sát hy vọng kỷ lục này sẽ
tiếp tục đợc phá vỡ và ngành dệt may Việt Nam sẽ bớc sang một giai đoạn
mới với nhiều tiềm năng tăng trởng vợt bậc.
Theo d bỏo ca B Cụng Thng, kim ngch xut khu nm 2008
vo khu vc th trng chõu M s t 14,6 t USD, tng 25,2% so vi
nm 2007, trong ú xut khu sang M s t 13,1 t USD, tng 28%. Qu
Tin t Quc t (IMF) d bỏo kinh t M nm 2008 s tng trng mc
Trn Th Qunh Nga 13 Lp: TMQT 46

×