Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án FDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.19 KB, 92 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
bản cam đoan
Kính gửi: Bộ môn Kinh tế Đầu t trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Tôi là: Cao Tiến Đạt
Sinh viên lớp: Kinh tế Đầu t 46B
Mã số sinh viên: CQ460565
Tôi xin cam đoan chuyên đề "Một số giải pháp hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu t của dự án
FDI tại Việt Nam" là công trình nghiên cứu và làm việc độc lập của tôi, không có sự sao chép nội
dung trái phép. Nếu không tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc nhà trờng và Bộ môn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2007
Ngời làm đơn
Cao Tiến Đạt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................................2
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ...............................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN FDI VÀ CHUẨN BỊ ĐẦU
TƯ CỦA DỰ ÁN FDI......................................................................................................................3
I. Lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án FDI.....................................................3
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:....................................................................................................3
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:..........................................................................3
1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:....................................................................4
2. Dự án FDI:..............................................................................................................................4
2.1. Khái niệm dự án FDI:....................................................................................................4
2.2. Vai trò của dự án FDI:..................................................................................................5
2.2.1. Với nhà đầu tư nước ngoài:..................................................................................5
2.2.2. Với nước nhận đầu tư:.........................................................................................6


2.3. Đặc trưng của dự án FDI:.............................................................................................7
2.4. Phân loại dự án FDI:......................................................................................................9
2.5. Chu kì của một dự án FDI:..........................................................................................10
II. Chuẩn bị đầu tư của dự án FDI...............................................................................................13
1. Khái niệm về chuẩn bị đầu tư của dự án FDI........................................................................13
2. Các công việc nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan quản lý Nhà nước của nước nhận đầu tư
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư :............................................................................................14
2.1. Nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt nam:........................................................15
2.1.1. Về phía nhà đầu tư nước ngoài:..........................................................................15
2.1.2. Các hoạt động từ phía cơ quan quản lý Nhà nước Việt nam:.............................16
2.2. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, tìm đối tác phía Việt nam
(nếu có):..............................................................................................................................22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1. Nghiên cứu tổng quát kinh tế - xã hội của dự án:...............................................23
2.2.2. Nghiên cứu thị trường đối với sản phẩm của dự án:...........................................23
2.2.3. Nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý của dự án:..................................................24
2.2.4. Nghiên cứu công nghệ của dự án:......................................................................25
2.2.5. Nghiên cứu tài chính của dự án:.........................................................................25
2.2.6. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội:................................................................26
2.3. Thủ tục pháp lý trong cấp giấy chứng nhận đầu tư với dự án FDI...............................27
2.3.1. Chuẩn bị hồ sơ dự án ( hoạt động của nhà đầu tư):.............................................28
2.3.2. Trình tự cấp giấy chứng nhận đầu tư ( hoạt động của cơ quan Nhà nước bên phía
Việt nam):...........................................................................................................30
2.3.3. Nhà đầu tư nhận giấy chứng nhận đầu tư, chuẩn bị cho giai đoạn triển khai dự
án:.......................................................................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DỰ ÁN FDI TẠI VIỆT
NAM...............................................................................................................................................34
I.Tổng quan về quá trình thu hút và triển khai FDI của Việt nam qua 20 năm (1987 – 2007)34
1.Tình hình thu hút FDI:...........................................................................................................34

1.1.Số lượng dự án FDI được cấp mới:...............................................................................34
1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư (1988-2007): ....................................................................37
1.3. Quy mô dự án : ...........................................................................................................39
1.4. Tình hình rút giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn:...............................................40
2.Chất lượng (hiệu quả) của các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư ( hoặc giấy phép
đầu tư) đối với kinh tế - xã hội: .............................................................................................43
2.1.Mặt tích cực:.................................................................................................................43
2.2. Mặt hạn chế:...............................................................................................................45
3. Nhận xét:...............................................................................................................................46
3.1. Ưu điểm:......................................................................................................................46
3.2. Nhược điểm:................................................................................................................47
II.Thực trạng chuẩn bị đầu tư của dự án FDI ở Việt nam:........................................................48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.Về phía cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư:........................................................................48
1.1.Quá trình hoàn thiện của khung pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài:..................49
1.2.Thực trạng xúc tiến đầu tư:...........................................................................................51
1.2.1.Hoạt động tạo dựng hình ảnh:.............................................................................51
1.2.2.Các biện pháp nhằm thu hút các nhà đầu tư tiềm năng:.......................................51
1.2.3.Cung cấp các dịch vụ về đầu tư:..........................................................................52
1.3.Hoạt động cấp giấy chứng nhận đầu tư:........................................................................52
2.Về phía nhà đầu tư:................................................................................................................53
2.1. Về phía các bên Việt nam trong liên doanh:................................................................53
2.2.Về phía nhà đầu tư nước ngoài:....................................................................................54
2.2.1.Trong giai đoạn nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư:............................................54
2.4.2. Hoạt động soạn thảo dự án FDI:.........................................................................55
III.Đánh giá công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI thời gian qua (1988 – 2007)..................55
1.Thành tích:.............................................................................................................................55
2.Các tồn tại trong chuẩn bị đầu tư của dự án FDI:...................................................................56
2.1. Về phía nhà đầu tư nước ngoài:...................................................................................56

2.1.1. Thiếu thông tin về quy hoạch đất đai, cơ sở hạ tầng:..........................................56
2.2.2.Nhà đầu tư chưa thích nghi với hệ thống pháp luật của Việt nam cũng như thiếu
năng lực tài chính thực hiện dự án:.....................................................................59
2.2.3.Bước nghiên cứu thị trường chưa đầy đủ:...........................................................60
2.3.Cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư :..........................................................................60
2.3.1.Thiếu quy hoạch phát triển ngành, vùng, lãnh thổ:..............................................60
2.3.2.Các cơ quan, đơn vị có chuyên môn cao trong soạn thảo dự án FDI còn ít:........62
2.3.3.Hạn chế trong hoạt động xúc tiến đầu tư của các tỉnh, thành phố:.......................62
2.3.4.Công tác quản lý đầu tư còn có nhiều yếu kém:..................................................63
2.4.Bên Việt nam trong liên doanh:....................................................................................64
3.Nguyên nhân của những tồn tại trên:......................................................................................64
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1.Về phía các nhà đầu tư nước ngoài:..............................................................................65
3.2.Về phía Việt nam:.........................................................................................................65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẦU
TƯ CỦA DỰ ÁN FDI....................................................................................................................67
1.Kinh nghiệm của một số nước trong hỗ trợ chuẩn bị đầu tư với dự án FDI cho nhà đầu tư
nước ngoài:............................................................................................................................67
1.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc:............................................................................................67
1.2.Kinh nghiệm của Thái Lan:.................................................................................................68
1.3.Kinh nghiệm của Malaysia:.................................................................................................68
1.4.Bài học kinh nghiệm với Việt nam:.....................................................................................68
2. Định hướng thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006 – 2010:.............................................70
3. Một số giải pháp cụ thể:........................................................................................................71
3.1. Về phía Nhà nước:.......................................................................................................71
3.1.1. Đảm bảo các cam kết về quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài:..........71
3.1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng đồng
bộ, tăng cường tính minh bạch, dự đoán được:...................................................72
3.1.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ:.......................................73

3.1.4. Tăng cường quản lý Nhà nước trong cấp giấy chứng nhận đầu tư:.....................73
3.1.5. Cải cách hành chính trong tiến hành thủ tục đầu tư theo hướng minh bạch, giảm
bớt các thủ tục phiền hà:.....................................................................................74
3.1.6. Cần có cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư:................................................75
3.2. Về phía các địa phương, ban quản lý KCN:.................................................................75
3.2.1.Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch:...........................................................75
3.2.2.Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư cũng như trong cấp giấy chứng
nhận đầu tư:........................................................................................................76
3.3.Về phía các bộ ngành:...................................................................................................77
3.3.1.Hoàn thiện các quy định chuẩn mực, định mức trong ngành mình phụ trách:.....77
3.3.2.Giảm thiểu các thủ tục hành chính phiền hà cho nhà đầu tư:...............................77
3.3.3.Tăng cường sự phối hợp với các địa phương, ban quản lý KCN:........................78
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.4.Về phía các nhà đầu tư:.................................................................................................78
3.4.1.Về phía các bên Việt nam trong liên doanh:........................................................78
3.4.2.Về phía các nhà đầu tư nước ngoài:.....................................................................78
3.5.Về phía Cục đầu tư nước ngoài:....................................................................................79
3.5.1.Trong xây dựng pháp luật và chính sách:............................................................79
3.5.2.Trong thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài:....80
3.5.3.Về xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế:.................................................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................................................82
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................................................83
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Tra
ng
Hình 1.1 – Chu trình của một dự án FDI Error: Reference source not found
Hình 1.2 - Các điểm mốc thực hiện trong dự án FDI........Error: Reference

source not found
Hình 1.3 – Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
.................................................................Error: Reference source not found
Hình 1.4 – Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư......Error: Reference source
not found
Hình 1.5 – Các bước công việc trong hoàn thiện thủ tục pháp lý của dự án
FDI..........................................................Error: Reference source not found
Hình 1.6 – Quy trình đăng kí đầu tư.......Error: Reference source not found
Hình 1.7 – Quy trình thẩm tra dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của
TTCP.......................................................Error: Reference source not found
Hình 1.8 – Quy trình thẩm tra dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận
.................................................................Error: Reference source not found
của TTCP................................................Error: Reference source not found
Hình 2.1 – Tỷ lệ dự án giải thể/ cấp mới trên tổng số dự án đăng kí...Error:
Reference source not found
Hình 2.2 – Nguyên nhân của các dự án FDI bị giải thể Error: Reference
source not found
Bảng 2.1 – Quy mô, số lượng dự án FDI được cấp mới giai đoạn 1988 - 2007..............35
Bảng 2.2 – Quy mô, số lượng dự án FDI tăng vốn giai đoạn 1988 - 2007.......................38
Bảng 2.3 – Số lượng dự án bị giải thể giai đoạn 1988 -2007...........................................41
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời vào cuối năm 1987, đến hết năm
2007, nước ta đã thu hút gần 100 tỉ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI nhằm
bổ sung vốn cho phát triển kinh tế, tạo đà cho sự tăng trưởng. Đặc biệt, từ năm 2003
đến nay, lượng vốn FDI vào nước ta liên tục tăng, với tốc độ năm sau bằng khoảng
1,5 lần năm trước và đến năm 2007 đã đạt mốc kỷ lục 20,3 tỷ USD. Để đạt được tốc

độ cao như vậy chúng ta có thể kể đến rất nhiều nguyên nhân như tình hình chính trị -
an ninh tiếp tục được duy trì ổn định, hệ thống chính sách đầu tư được cải cách, cơ sở
hạ tầng đã nâng cấp và phát triển hơn… Tựu chung lại, tất cả các yếu tố đó đều phản
ánh môi trường đầu tư của nước ta đã được cải thiện ngày càng tốt hơn và sự quan
tâm của nhà đầu tư nước ngoài đến môi trường đầu tư tại Việt nam ngày càng lớn.
Tuy nhiên, số lượng cũng như quy mô của dự án FDI không ngừng tăng lên
nhưng hiệu quả đầu tư vẫn còn thấp, hệ số ICOR của Việt nam là 4.4, vẫn ở mức cao
so với các nước trong khu vực, đồng thời số lượng các dự án bị giải thể cũng tăng
qua các năm. Từ đó, vấn đề sử dụng có hiệu quả dòng vốn đầu tư nước ngoài được
đặt ra, các dự án cần phải được cân nhắc kĩ lưỡng trước khi ra quyết định đầu tư của
nhà đầu tư hay ra quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án FDI về phía các
cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư. Vấn đề thực hiện chuẩn bị đầu tư sao cho tốt,
tránh được những khó khăn trong giai đoạn tiếp theo được đặt ra. Vì vậy, em chọn đề
tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án
FDI” làm chuyên đề thực tập của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của
chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về dự án FDI và chuẩn bị đầu tư
của dự án FDI
Chương II: Thực trạng chuẩn bị đầu tư của các dự án FDI tại Việt nam
(1988 -2007)
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư
đối với dự án FDI
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
Chuyên đề thực tập
Do lượng kiến thức hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi sai sót.
Em mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm
ơn cô giáo – Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN FDI VÀ
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN FDI
I. Lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án FDI
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Trong xu hướng toàn cầu hóa, nhất thể hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, hoạt
động thương mại quốc tế ngày càng phát triển sâu, rộng. Nếu như trước đây, hoạt
động thương mại quốc tế chỉ bao gồm xuất khẩu hàng hóa thì hiện nay hoạt động này
đã được mở rộng sang cả hoạt động, bảo hiểm, tài chính…Trong đó, đầu tư nước
ngoài là sự di chuyển các nguồn lực từ nước này sang nước khác để tiến hành hoạt
động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi ích hữu hình hay vô hình. Về bản chất, đây là hình
thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa, cùng hỗ trợ và
bổ sung cho nhau trong quá trình chiếm lĩnh thị trường của các tập đoàn, công ty đa
quốc gia hay xuyên quốc gia hiện nay.
Theo định nghĩa và phân loại trong “Tài liệu hướng dẫn về Cán cân Thanh
toán” của của quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund), đầu tư nước
ngoài của tư nhân được chia làm 3 loại: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và phương
thức đầu tư khác. Trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment,
FDI) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực
tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác.
Quyền sở hữu này phải tối thiểu là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
Cũng theo hướng trên, cách định nghĩa của OECD lại đưa ra một mức chuẩn về tỉ lệ
góp vốn: “một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp
liên doanh hoặc không liên doanh trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu tối thiểu là
10% cổ phần phổ thông hoặc 15% quyền biểu quyết.”
.
Điểm mấu chốt trong hoạt

động đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là quyền kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều sử dụng ngưỡng 10% để xây dựng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
Chuyên đề thực tập
định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi vậy các số liệu thống kê lượng vốn FDI
của các tổ chức khác nhau có thể không giống nhau. Theo Luật đầu tư 2005 của Việt
nam, đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt nam vốn bằng
tiền và tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ quản
( người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc ( doanh nghiệp đầu tư trực tiếp)
đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản
không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong
trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và
phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty phụ thuộc.
1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Có 2 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến:
• Đầu tư mới - Greenfield Investment (thành lập mới doanh nghiệp
liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài)
• Mua lại và sáp nhập -Merger & Acquisition (mua lại và sáp nhập
một doanh nghiệp hiện có hoặc mua cổ phiếu của các công ty cổ phần hoặc đã được
cổ phần hoá)
Ở nhiều quốc gia, hình thức mua lại và sáp nhập là một hình thức quan trọng
của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt Nam
do những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội địa. Cùng với
những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu được thực thi, mua lại
và sáp nhập có thể trở thành hình thức quan trọng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam những năm tới.
2. Dự án FDI:
2.1. Khái niệm dự án FDI:

Để có thể tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các tổ chức kinh tế
hay cá nhân nước ngoài cần phải tìm hiểu về các yếu tố của nước mà mình dự định
bỏ vốn: môi trường đầu tư, thị trường… để có quyết định đầu tư. Muốn vậy, họ phải
có chương trình, kế hoạch cụ thể cho hoạt động của mình trong một thời gian nhất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4
Chuyên đề thực tập
định. Điều này được thể hiện thông qua việc các nhà đầu tư nước ngoài soạn thảo dự
án đầu tư và tiến hành theo các thủ tục pháp lý nhất định của nước nhận đầu tư để
được cấp giấy chứng nhận đầu tư hay các nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành đầu
tư thông qua các dự án, gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI). Có
nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án FDI tùy theo góc độ tiếp cận.
Nếu xét về mặt hình thức, dự án FDI là một tập hồ sơ, tài liệu do nhà đầu tư
nước ngoài trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các kế hoạch hoạt động của nhà
đầu tư nước ngoài tại nước nhận đầu tư trong tương lai nhằm đạt được một mục tiêu
nhất định.
Nếu xét về mặt nội dung, dự án FDI bao gồm toàn bộ các hoạt động có liên
quan tới nhau, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ về thời gian, địa điểm tiến
hành thông qua việc sử dụng các nguồn lực hiện có để tạo ra các kết quả nhất định
trong tương lai đi kèm với thực hiện được các mục tiêu đã định của dự án.
Như vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu dự án FDI là dự án đầu tư do các
tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng các tổ chức kinh tế hay cá
nhân ở nước tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành để thu lợi
nhuận trong kinh doanh.
2.2. Vai trò của dự án FDI:
Các dự án FDI được tiến hành tại nước nhận đầu tư tạo ra các tác động to lớn
đối với cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn nước tiếp nhận đầu tư
2.2.1. Với nhà đầu tư nước ngoài:
Xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tập đoàn kinh tế trên thế giới đòi
hỏi họ phải luôn tìm cách đổi mới công nghệ và mục tiêu quan trọng nhất đối với họ

là giảm tối đa giá thành cũng như mở rộng thị trường sản phẩm. Thực hiện dự án FDI
tại nước có thị trường rộng lớn, nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào, chi phí rẻ là
phương tiện hữu hiệu đối với họ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, thông
qua thực hiện dự án FDI, nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội để mở rộng thị trường sản
phẩm của mình, được hưởng các ưu đãi của nước nhận đầu tư về thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất nhập khẩu… của nước nhận đầu tư nhằm làm giảm giá thành sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5
Chuyên đề thực tập
xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, thực hiện dự án FDI tại nước tiếp nhận đầu tư cũng giúp cho nhà
đầu tư nước ngoài tránh hàng rào thuế quan khi xuất khẩu trực tiếp sản phẩm sang
nước nhận đầu tư, đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển sản phẩm tới thị trường tiêu
thụ. Ngoài ra, thông qua chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI họ có thể kéo dài
chu kì sống của các công nghệ đã cũ đối với họ nhưng với nước nhận đầu tư, đó vẫn
là công nghệ mới, tạo ra năng suất lao động cao hơn.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm tới
việc đưa ra một dự án khả thi, đây là căn cứ để họ quyết định bỏ vốn đầu tư cũng như
là cơ sở để họ trình lên cơ quan có thẩm quyền tại nước tiếp nhận đầu tư để xin cấp
giấy chứng nhận đầu tư, được hưởng các ưu đãi, được cấp đất, cấp phép xây dựng
trong giai đoạn thực hiện dự án…Ngoài ra, đây cũng là căn cứ để họ thuyết phục các
tổ chức tín dụng tài trợ vốn cho dự án của mình thông qua chứng minh tính khả thi
của dự án về mặt tài chính.
2.2.2. Với nước nhận đầu tư:
Thông qua tiếp nhận các dự án FDI, các nước tiếp nhận đầu tư có thể gia tăng
tổng sản phẩm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra điều kiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, đồng thời nâng cao trình độ công nghệ, tạo việc làm…
Bên cạnh đó, việc thực hiện các dự án FDI cũng tạo ra tác động tràn đối với các khu
vực kinh tế trong nước. Thông qua liên doanh, liên kết, hợp tác trong cung cấp đầu
vào cho các dự án FDI, các doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi được kinh

nghiệm quản lý, mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình, các tổ chức tín
dụng trong nước: ngân hàng, bảo hiểm…cũng có thể tham gia tài trợ vốn hay cung
cấp dịch vụ của mình cho dự án FDI. Thực tế hiện nay cho thấy, các nước đang phát
triển đang cạnh tranh với nhau trong thu hút nguồn vốn FDI vào nước mình thông
qua những chính sách ưu đãi, xúc tiến đầu tư từ chính phủ các nước này, điều đó
khẳng định vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI nói chung cũng như việc thực hiện
các dự án FDI nói riêng trong nền kinh tế của mỗi nước.
Để có thể tiến hành đầu tư vào nước sở tại, nhà đầu tư nước ngoài phải qua
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6
Chuyên đề thực tập
bước nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư: nghiên cứu thị trường, chính sách pháp
luật…để từ đó lập ra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi
trình lên cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư để xin giấy chứng nhận đầu
tư. Đây cũng là căn cứ để nước nhận đầu tư xem xét tính khả thi của dự án. Nếu một
dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nhưng lại chọn vị trí đặt ở khu đông dân cư thì
cũng không được chính quyền nước tiếp nhận đầu tư chấp nhận hay một dự án có thể
thực hiện được tại thời điểm hiện tại nhưng chính quyền nước nhận đầu tư xét thấy
ảnh hưởng nếu thực hiện dự án trong tương lai thì có thể họ cũng từ chối cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
2.3. Đặc trưng của dự án FDI:
Với đặc thù là có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài nên dù có những
điểm giống so với các dự án trong nước ở tính mục tiêu của dự án, việc huy động và
sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, tiến hành theo một chu trình cụ thể từ chuẩn bị đầu
tư đến thực hiện dự án và kết thúc dự án, các dự án FDI cũng có những đặc trưng
riêng, chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp hơn:
Một là, sự tham gia và trực tiếp quản lý và điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài. Tùy theo hình thức đầu tư mà mức độ tham gia từ phía nhà đầu tư nước ngoài
cũng khác nhau. Đối với hình thức dự án 100% vốn nước ngoài, chủ đầu tư nước
ngoài sẽ trực tiếp điều hành, quản lý đối với vốn đầu tư của mình. Trong hình thức

liên doanh, sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài tùy thuộc vào mức đô góp vốn của
hai bên. Do có sự tham gia quản lý, điều hành của nhà đầu tư nước ngoài với quan
điểm về quản lý, điều hành cũng như ngôn ngữ, phong tục tập quán khác nhau nên sự
thống nhất giữa các bên trong quản lý (đặc biệt trong hình thức liên doanh) là rất khó
khăn. Bên cạnh đó, với sự tham gia của yếu tố nước ngoài, bên cạnh động cơ lợi
nhuận cũng cần chú ý đến các động cơ chính trị xã hội có thể bị che đậy bởi các hoạt
động kinh tế đòi hỏi các cơ quan quản lý cấp giấy chứng nhận đầu tư phải xem xét tới
động cơ của nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, cũng do có yếu tố nước ngoài nên việc
xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn do thiếu thông tin về
năng lực tài chính, quản lý của nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với nhà đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7
Chuyên đề thực tập
nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam.
Hai là, dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau của cả nước đi đầu tư cũng như nước nhận đầu tư cũng như các thông lệ
quốc tế, mối quan hệ về hợp tác về kinh tế giữa các quốc gia. Do đó, để tiến hành các
hoạt động đầu tư tại nước nhận đầu tư đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài phải tìm hiểu và
thích nghi với hệ thống pháp luật tại nước sở tại trong quá trình thực hiện dự án của
mình. Ở đa phần các nước đang phát triển, trong giai đoạn đầu thu hút FDI, để bảo vệ
các ngành sản xuất trong nước nên vẫn có những phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài về thủ tục pháp lý cũng như giá cả dịch vụ…
đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài cần tìm hiểu kĩ về các quy định đối với mình khi tiến
hành chuẩn bị đầu tư.
Ba là, dự án FDI được tiến hành gắn liền với hoạt động chuyển giao công
nghệ. Bên cạnh một lượng vốn lớn được đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến
hành đầu tư cũng đưa vào nước nhận đầu tư các công nghệ hiện đại so với nước nhận
đầu tư, kinh nghiệm quản lý tiên tiến… mà nước nhận đầu tư có thể học hỏi, tạo ra
“tác động tràn” đối với nước tiếp nhận đầu tư. Bên cạnh đó, các dự án FDI thường
hướng về xuất khẩu nên thông qua các dự án FDI, nước tiếp nhận đầu tư có thể học

hỏi được phía nước ngoài về cách thức tiếp cận thị trường cũng như mở rộng thị
trường xuất khẩu. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp công nghệ được chuyển giao
thường không phải là công nghệ hiện đại, giá trị không đúng như trong khai báo của
nhà đầu tư nước ngoài nên nếu trình độ công nghệ của nước nhận đầu tư chưa cao sẽ
chấp nhận công nghệ lạc hậu được đưa vào nước mình. Đây cũng là thực trạng chung
với các nước đang phát triển trong thu hút vốn FDI. Điều này cũng tạo ra khó khăn
cho các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư khi thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho các dự án FDI.
Bốn là, dự án FDI chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, tính phức tạp. Các dự án FDI
thường được tiến hành ở những thị trường mới so với nhà đầu tư nước ngoài. Họ lựa
chọn nơi này để đầu tư chủ yếu vì sức hấp dẫn của thị trường, nguồn cung các
nguyên liệu đầu vào… nhằm giảm giá thành sản xuất. Do đây là thị trường mới nên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8
Chuyên đề thực tập
đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài cần có thời gian tìm hiểu nhiều hơn trước khi tiến hành
đầu tư.
2.4. Phân loại dự án FDI:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại dự án FDI tùy theo mục đích quản lý
hay đánh giá dự án. Theo đó, người ta có thể phân loại dự án FDI theo một số tiêu
thức như:
Theo hình thức đầu tư, dự án FDI được chia thành: dự án đầu tư theo hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, dự án liên doanh, dự án 100% vốn nước
ngoài, dự án theo hình thức BOT. Mỗi hình thức đầu tư này lại gắn liền với một cơ
cấu tổ chức, quản lý khác nhau. Thông qua việc phân chia dự án theo từng hình thức
đầu tư này, các cơ quan quản lý đầu tư có thể đánh giá, xem xét tình hình, sự phát
triển cũng như xu hướng chuyển đổi của từng hình thức đầu tư theo thời kì, giai
đoạn. Ví dụ như ở Việt Nam trước đây, hình thức đầu tư liên doanh chiếm đa số thì
hiện nay hình thức 100% vốn nước ngoài với những ưu thế nhà đầu tư nước ngoài có
thể hoàn toàn trực tiếp quản lý với dự án chiếm đa số trong các loại hình đầu tư.

Theo lĩnh vực đầu tư, dự án FDI có thể được chia thành dự án FDI đầu tư vào
lĩnh vực công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ. Sự phân chia theo tiêu thức
này gắn liền với cơ cấu ngành của nền kinh tế. Từ đó có thể đánh giá được tác động
của các dự án FDI đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung cũng như vai trò
của khu vực FDI với sự phát triển của từng ngành nói riêng để có những biện pháp
điều chỉnh hay những biện pháp khuyến khích kịp thời.
Theo địa giới hành chính, có thể phân chia dự án FDI theo các địa phương và
vùng lãnh thổ. Việc so sánh cũng như đánh giá số lượng dự án FDI tại các địa
phương khác nhau cho phép tìm ra các nguyên nhân giải thích tại sao có địa phương
dù ở vị trí thuận lợi nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều dự án FDI tương xứng với
tiềm năng của mình để từng địa phương có thể nhìn nhận, xem xét, dựa trên mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư tại tỉnh mình.
Bên cạnh các tiêu thức trên, các dự án FDI có thể được phân chia theo một số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
9
Chuyên đề thực tập
tiêu thức khác như: dựa vào mức độ tập trung của các dự án FDI có thể chia thành dự
án FDI đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các dự
án FDI độc lập nằm ngoài khu công nghiệp; dựa vào đối tác đầu tư nước ngoài có thể
phân chia dự án FDI theo từng đối tác riêng để có những biện pháp riêng nhằm đánh
giá cũng như đưa ra các biện pháp nhằm thu hút FDI theo từng đối tác riêng.
Như vậy, có nhiều cách phân loại dự án FDI khác nhau tùy theo mục đích
quản lý cũng như đánh giá về tình hình thu hút FDI theo từng giai đoạn, thời kì nhằm
đưa ra các biện pháp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.5. Chu kì của một dự án FDI:
Cũng giống như các dự án khác, dự án FDI được tiến hành trong một khoảng
thời gian cụ thể và được tiến hành theo một chu trình nhất định từ khi chỉ còn là ý
tưởng của nhà đầu tư cho đến khi dự án kết thúc gọi là chu kì của dự án đầu tư. Chu
kì của một dự án FDI có thể được hiểu là các thời kì, giai đoạn mà dự án FDI trải

qua, bắt đầu từ khi có ý tưởng đầu tư cho đến khi kết thúc dự án. Các thời kì, giai
đoạn này được đánh dấu bằng các sự kiện hay điểm mốc để chuyển sang giai đoạn
tiếp theo.
Nếu xét một cách tổng quát, một dự án nói chung hay một dự án FDI nói riêng
trải qua ba giai đoạn lớn theo chu trình sau:
Hình 1.1 – Chu trình của một dự án FDI
Theo như hình trên, chu trình của một dự án FDI được bắt đầu từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư với việc bắt đầu nghiên cứu tìm hiểu cho dự án đến khi được nước
tiếp nhận đầu tư chấp thuận, cấp giấy phép đầu tư. Giai đoạn thực hiện dự án bắt đầu
từ khi dự án được hình thành về mặt pháp lý tức là được cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho đến khi dự án ngừng hoạt động. Giai đoạn kết thúc dự án tiến hành đánh giá,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10
Chuẩn bị dự án
FDI
Thực hiện dự án
FDI
Kết thúc dự án
FDI
Chuyên đề thực tập
thanh lý tài sản cũng như giải quyết công ăn việc làm cho công nhân. Như vậy, ba
giai đoạn này nối tiếp nhau và được bắt đầu bằng các mốc thời gian như: bắt đầu tìm
hiểu, nghiên cứu cơ hội đầu tư, dự án FDI được cơ quan có thẩm quyền nước tiếp
nhận đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư, dự án ngừng hoạt động. Các điểm mốc này
được thể hiện cụ thể hơn trong sơ đồ sau:
Hình 1.2 - Các điểm mốc thực hiện trong dự án FDI
Trong mỗi giai đoạn của dự án FDI lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, do
tính chất phức tạp của dự án FDI nên so với các dự án thông thường, số lượng các
công việc cần thực hiện cũng nhiều hơn. Cụ thể:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trong giai đoạn này, chủ đầu tư phải thực hiện các

công việc như nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư thông qua các bước tìm hiểu thị
trường, môi trường đầu tư, điều kiện kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư, sau đó là
lập dự án khả thi và tiền khả thi, tìm kiếm lựa chọn đối tác trong trường hợp đầu tư
theo hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, hoàn thiện hồ sơ dự án
để cơ quan có thẩm quyền nước tiếp nhận đầu tư xem xét cấp giấy chứng nhận đầu
tư, sau giai đoạn này dự án FDI đã hình thành về mặt pháp lý. Số lượng công việc mà
nhà đầu tư cần thực hiện trong giai đoạn này có thể khác nhau tùy theo hình thức đầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11
NHÀ ĐẦU TƯ
Hình thành
dự án
Triển khai,
thực hiện dự án
Vận hành
dự án
Kết thúc
dự án
Hình thành
ý tưởng
Đi vào sản xuất
- kinh doanh
Được cấp giấy
chứng nhận đầu tư
Kết thúc sản xuất
kinh doanh
Thanh lý dự án
Chuyên đề thực tập
tư mà họ lựa chọn, có thể có hình thức đầu tư cần thực hiện công việc này nhưng ở
hình thức đầu tư khác không cần thực hiện công việc đó. Đối với các dự án liên

doanh, nhà đầu tư nước ngoài cần có thêm bước lựa chọn đối tác phía Việt Nam,
đồng thời hồ sơ dự án cũng cần phải có thêm nhiều tài liệu hơn như đàm phán, thỏa
thuận điều lệ, hợp đồng liên doanh. Còn trong hình thức đầu tư là 100% vốn nước
ngoài, nhà đầu tư nước ngoài không phải thực hiện bước công việc này. Cũng tương
tự, trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư chỉ cần phải đăng kí ( dự
án FDI có vốn dưới 300 tỉ đồng) thủ tục đầu tư cũng đơn giản hơn so với khi nhà đầu
tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra với các yêu cầu về thẩm tra hồ sơ,
năng lực của chủ đầu tư. Khi dự án FDI đã được cơ quan có thẩm quyền của nước
nhận đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng tức là dự án đã được hình thành trên cơ
sở pháp lý, nhà đầu tư sẽ triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn tiếp theo. Đây là
giai đoạn có vai trò quan trọng, tạo tiền đề cho việc triển khai thực hiện dự án trong
các giai đoạn tiếp theo và nhất là với sự thành công của toàn bộ dự án, đặc biệt trong
giai đoạn này, khâu lập dự án đóng vai trò quan trọng.
Giai đoạn thực hiện dự án FDI: trong giai đoạn này có thể chia ra thành hai
giai đoạn nhỏ hơn là giai đoạn triển khai thực hiện dự án và vận hành dự án. Trong
giai đoạn triển khai thực hiện dự án nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các công việc
như thiết lập bộ máy quản lý, thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, thực
hiện các thủ tục hành chính về thuê đất, giao đất, góp vốn, thi công xây lắp công
trình, nghiệm thu công trình và tuyển dụng lao động. Đây có thể coi là giai đoạn biến
dự án mới được hình thành trên giấy tờ trở thành hiện thực để chuẩn bị bắt đầu đi vào
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thực hiện mục tiêu của dự án. Tiếp sau giai đoạn
này, dự án sẽ chuyển sang giai đoạn vận hành. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi
dự án đi vào sản xuất, kinh doanh với công suất vận hành tăng dần ở thời điểm ban
đầu, đạt tối đa và giảm dần khi dự án kết thúc.
Giai đoạn kết thúc dự án FDI: dự án sẽ được tổng kết, đánh giá đồng thời với
việc giải quyết các vấn đề về thanh lý tài sản, chuyển vốn về nước hay giải quyết
công ăn việc làm cho công nhân.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
12
Chuyên đề thực tập

Như vậy, qua quy trình của một dự án FDI, ta có thể thấy được trong quá trình
tiến hành hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, giai đoạn chuẩn bị đầu tư
đóng vai trò quan trọng, dự án FDI có được triển khai thuận lợi trong các giai đoạn
tiếp theo hay không là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị có tốt hay không. Trong giai đoạn
này, việc soạn thảo ra được dự án có tính khả thi đóng vai trò quan trọng không chỉ
với nhà đầu tư để ra quyết định đầu tư mà còn với cơ quan quản lý nước nhận đầu tư
để cấp giấy chứng nhận đầu tư.
II. Chuẩn bị đầu tư của dự án FDI
1. Khái niệm về chuẩn bị đầu tư của dự án FDI
Chuẩn bị đầu tư là một giai đoạn trong chu kì dự án đầu tư, được bắt đầu từ
khi có ý tưởng đầu tư cho đến khi dự án được cấp phép. Trong toàn bộ chu kì của dự
án đầu tư, chuẩn bị đầu tư đóng vai trò tiền đề và quyết định sự thành công hay thất
bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Chuẩn
bị đầu tư của dự án FDI có thể được hiểu là quá trình mà nhà đầu tư nước ngoài đưa
ý tưởng đầu tư của mình trở thành dự án có tính khả thi hay hình thành dự án trên cơ
sở pháp lý.
Trong giai đoạn này, chất lượng và tính chính xác của các kết quả nghiên cứu,
tính toán và các dự đoán chính xác là quan trọng nhất. Chẳng hạn như khi nhà đầu tư
nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực da giày tại Việt nam, nếu không làm tốt bước
nghiên cứu thị trường thì sẽ không dự đoán được thị trường tiềm năng cho sản phẩm
của họ để từ đó lựa chọn quy mô cũng như công nghệ thích hợp. Đồng thời nếu
không dự đoán được các đối thủ cạnh tranh trong sản xuất ra các sản phẩm của dự án
thì sẽ không có những biện pháp phù hợp để chiếm lĩnh thị trường, từ đó dẫn đến khi
dự án đi vào vận hành sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, thậm chí phải giải thể trước
thời hạn.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn này, sự am hiểu, thích nghi với môi trường luật
pháp đầu tư nước tiếp nhận đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cũng đóng vai trò quan
trọng. Ở các nước phát triển, những quy định về đầu tư là rõ ràng, tạo thuận lợi cho
nhà đầu tư nhưng ở các nước đang phát triển, những quy định về đầu tư phức tạp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

13
Chuyên đề thực tập
hơn, đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài phải tìm hiểu kĩ để dự án có thể nhanh chóng
được cấp phép.
Ngoài ra, bên cạnh những nỗ lực của nhà đầu tư trong hoàn thiện hồ sơ pháp
lý cho dự án thì quy trình, thủ tục cũng như sự hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư cũng
đóng vai trò quan trọng. Sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong tiếp nhận, thẩm tra cấp giấy phép đầu tư cũng như quy trình, thủ tục đầu tư đơn
giản hay phức tạp sẽ ảnh hưởng tới thời gian dự án được cấp phép, do đó cũng sẽ ảnh
hưởng tới các giai đoạn tiếp sau của quá trình chuẩn bị đầu tư.
2. Các công việc nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan quản lý Nhà nước
của nước nhận đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
Đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt nam, việc tìm hiểu
các bước công việc mà mình cần phải làm đóng vai trò quan trọng. Chỉ có trên cơ sở
hiểu rõ những quy định, thủ tục đầu tư của nước sở tại, nhà đầu tư mới có thể đẩy
nhanh thời gian được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Cũng trên cơ sở này, thông qua
tìm hiểu các bước công việc cần làm của nhà đầu tư nước ngoài trong giai đoạn này,
các cơ quan quản lý Nhà nước mới có thể tìm hiểu được những khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư trong quá trình tiến hành các thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư để từ
đó đưa ra được các biện pháp hỗ trợ hữu hiệu cho nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy
các nhà đầu tư nước ngoài đăng kí thực hiện dự án tại Việt nam.
Do tính chất phức tạp của mình, số lượng các công việc cụ thể mà dự án FDI
cần phải thực hiện là rất lớn và tùy theo nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư nào
cũng như quy mô dự án của nhà đầu tư mà số lượng công việc cụ thể là không giống
nhau. Tuy nhiên, có thể phân các công việc cụ thể trong giai đoạn này ra một số công
việc lớn như sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
14
Nghiên cứu
tìm hiểu cơ

hội đầu tư tại
Việt Nam
Lập báo cáo
nghiên cứu tiền
khả thi, khả thi,
tìm đối tác nước
ngoài (nếu có)
Thực hiện các
thủ tục pháp lý
để được cấp
giấy chứng
nhận đầu tư
Hoạt động thu hút đầu
tư từ phía nước nhận
đầu tư
Chuyên đề thực tập
Hình 1.3 – Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và các hoạt động thu hút đầu tư từ phía
nước tiếp nhận đầu tư là hai quá trình được tiến hành song song với nhau trong đó
các hoạt động chuẩn bị đầu tư là công việc của bản thân nhà đầu tư nước ngoài
nhưng thông qua các hoạt động thu hút đầu tư từ phía nước nhận đầu tư như các biện
pháp xúc tiến đầu tư, các quy định pháp lý có liên quan tới môi trường đầu tư và thực
hiện dự án FDI sẽ tạo thuận lợi hơn rất nhiều cho nhà đầu tư khi tiến hành tìm kiếm
cơ hội đầu tư cũng như thực hiện chuẩn bị đầu tư.
2.1. Nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt nam:
2.1.1. Về phía nhà đầu tư nước ngoài:
Để tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt nam, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ quan tâm
trước hết tới môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt nam. Có thể nói môi trường đầu
tư tại Việt nam là yếu tố ban đầu tác động tới ý định của nhà đầu tư nước ngoài. Các
tổ chức, tập đoàn kinh tế dưới áp lực cạnh tranh gay gắt luôn tìm mọi cách để giảm

giá thành và mở rộng thị trường sản phẩm nhằm giành thắng lợi trong cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường nên họ rất quan tâm trong việc tìm nơi nào để tiến hành các
hoạt động đầu tư sao cho có lợi nhất. Môi trường đầu tư tại Việt nam có thể hiểu là
tổng hòa của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có 3 nhóm nhân tố chính: môi trường
chính trị - pháp lý, môi trường kinh tế và môi trường văn hóa – xã hội. Việt nam qua
20 năm tiến hành mở cửa đối với các nhà đầu tư nước ngoài được đánh giá là nước
có môi trường chính trị ổn định, thêm vào đó là các cam kết không quốc hữu hóa với
tài sản của tư nhân nên tạo ra sự an tâm, tin tưởng đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
15
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh đó, cùng với quá trình hội nhập, các quy định của luật pháp cũng dần được
nới rộng hơn cho nhà đầu tư nước ngoài, từ đó thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư
nước ngoài tới thực hiện đầu tư tại Việt nam. Để tìm hiểu về môi trường đầu tư tại
Việt nam, nhà đầu tư nước ngoài có thể thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư
của Việt nam cũng như của các tỉnh tiến hành.
2.1.2. Các hoạt động từ phía cơ quan quản lý Nhà nước Việt nam:
Để thu hút nhà đầu tư nước ngoài, nước nhận đầu tư phải hoàn thiện môi
trường đầu tư – kinh doanh của mình đồng thời giới thiệu đến nhà đầu tư nước ngoài
thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư.
2.1.2.1. Hoàn thiện về môi trường pháp lý:
2.1.2.1.1. Cam kết về đảm bảo tài sản, quyền lợi cho nhà đầu tư:
Các cam kết này được thể hiện trong hệ thống pháp luật có liên quan đến đầu
tư nước ngoài: Luật đầu tư nước ngoài, Luật đầu tư chung. Đây là yếu tố quan trọng
mà nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm khi muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư tại nước nào.
Có sự đảm bảo từ phía Nhà nước không tiến hành quốc hữu hóa các tài sản tư nhân
cũng như các cam kết về đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư khi có sự thay đổi của
pháp luật, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ cũng như đảm bảo môi trường cạnh tranh
công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế sẽ tạo ra tâm lý an tâm cho nhà đầu
tư nước ngoài, từ đó họ mới có động lực để gắn bó, tiến hành hoạt động lâu dài.

2.1.2.1.2. Ưu đãi đầu tư:
Ưu đãi đầu tư là công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định hướng
đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. Có nhiều biện pháp ưu đãi đầu tư
khác nhau như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp miễn giảm thuế nhập khẩu,
trợ cấp tín dụng, trợ cấp đầu tư v.v… Ưu đãi đầu tư được áp dụng tương đối phổ
biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong bối cảnh cạnh tranh
thu hút FDI ngày càng tăng. Ở Việt nam, thời điểm trước khi Luật đầu tư 2005 ra
đời, những quy định về ưu đãi đầu tư của Việt nam rất phức tạp do các luật bị chồng
chéo lên nhau, hơn nữa những quy định về thời gian miễn giảm thuế ban đầu, thuế
suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi còn nhiều bất cập: các đối tượng áp dụng hệ
thống thì không hiểu rõ lắm. Nhiều nhà đầu tư không dám xin cấp ưu đãi dù họ đủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
16
Chuyên đề thực tập
điều kiện được hưởng. Đặc biệt trong bối cảnh quy trình cấp ưu đãi khó khăn, chi
phí cho bộ phận môi giới cao đã làm cho doanh nghiệp giảm đi những lợi ích thu
được. Bên cạnh đó, việc sử dụng ưu đãi để kích thích đầu tư song lại ràng buộc
bằng các điều kiện về lao động khiến cho việc kết hợp này không mang lại hiệu quả.
Khi Luật đầu tư 2005 ra đời, các quy định về ưu đãi đầu tư của Việt nam đã được
tập trung thống nhất lại trong một bộ luật. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư các dự án
trong khu công nghiệp bên cạnh những thuận lợi về cơ sở hạ tầng sẵn có, họ còn
được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như khoảng thời gian
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và khoảng thời gian được giảm trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định mà từng khu công nghiệp đưa ra. Bên cạnh đó,
nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành dự án tại khu công nghiệp cũng được hưởng
những ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân…Đây là những nhân tố
làm giảm chi phí đối với dự án nên nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm tới điều này.
Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư ở ngoài khu công nghiệp, địa bàn ưu đãi đầu tư là
lĩnh vực mà họ quan tâm. Những địa bàn ưu đãi đầu tư này được quy định rất rõ
trong Luật đầu tư 2005 và nghị định 108/2006/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài có

thể tìm hiểu để có quyết định về địa bàn đầu tư cho dự án của mình. Bên cạnh đó,
với việc tăng cường phân cấp giấy chứng nhận đầu tư cho Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố và ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp, các tỉnh cũng đưa
ra những hình thức ưu đãi đầu tư để thu hút đầu tư vào tỉnh mình. Từ đó, nhà đầu tư
nước ngoài có thể dựa trên những mức ưu đãi đầu tư này để lựa chọn nơi đầu tư
thích hợp cho dự án của mình.
2.1.2.1.3. Quy định về lĩnh vực đầu tư:
a. Lĩnh vực cấm đầu tư:
Các lĩnh vực cấm đầu tư là những lĩnh vực mà Nhà nước không cho phép nhà
đầu tư được tiến hành đầu tư, quy định này được áp dụng với cả nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, nước nhận đầu tư cần đưa ra những lĩnh vực
đầu tư mà mình cấm để nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư tại Việt Nam tìm
hiểu trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Do tính phức tạp của dự án FDI với sự tham
gia của cả nhà đầu tư nước ngoài nên việc chuẩn bị đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
17

×