Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.28 KB, 106 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN
CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM VƯỢT
QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY CỦA MỘT SỐ
NƯỚC...........................................................................................................................5
Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế.....................................5
Khái niệm rào cản thương mại quốc tế.............................................................................5
Sự hình thành của các rào cản trong thương mại quốc tế.................................................6
Phân loại các loại rào cản..................................................................................................9
Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại.........................................................19
Rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế.......................................21
Sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may...............................................21
Đặc điểm của các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế..................24
Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại nói chung và rào cản đối với hàng
dệt may nói riêng...........................................................................................25
Khái niệm vượt qua rào cản thương mại........................................................................25
Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại..............................................................26
Kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của một số nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................................33
Trung Quốc......................................................................................................................33
Ấn Độ 36
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam..........................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG
VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
NHẬP KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ...................................................................40
Lịch sử hình thành và phát triển các rào cản thương mại đối với hàng dệt may
nhập khẩu vào thị trường Mỹ........................................................................40


Thực trạng các rào cản thương mại đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường
Mỹ và kết quả nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ từ Việt Nam......................42
Thực trạng các rào cản thương mại đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ
..........................................................................................................................42
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam của Mỹ...................................................50
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các biện pháp Việt Nam đã áp dụng để vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ
đối với hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam..............................................63
Các biện pháp từ phía của Chính phủ.............................................................................63
Các biện pháp từ phía Hiệp hội dệt may.........................................................................69
Các biện pháp từ phía các doanh nghiệp........................................................................70
Đánh giá thực trạng trong việc vượt qua rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng
dệt may Việt Nam.........................................................................................72
Những ưu điểm trong việc vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt
may Việt Nam..................................................................................................72
Những tồn tại, hạn chế trong việc vượt qua các rào cân thương mại của Mỹ đối với
hàng dệt may Việt Nam...................................................................................73
Nguyên nhân của các tồn tại...........................................................................................75
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI
PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT
NAM NHẬP KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ........................................................78
Cơ hội và thách thức của việc Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Mỹ khi là thành viên chính thức của WTO...................................................78
Cơ hội xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ.....................................78
Thách thức đối với xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ khi Việt Nam là
thành viên của WTO........................................................................................79
Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến 2015.....................................80
Quan điểm phát triển của ngành dệt may.......................................................................80
Mục tiêu chiến lược của ngành dệt may.........................................................................81
Định hướng phát triển cho ngành dệt may.....................................................................82

Dự báo về thị trường dệt may Mỹ đến năm 2010 và những rào cản thương mại đối
với hàng dệt may của Mỹ..............................................................................83
Một số quan điểm về vượt qua các rào cản thương mại dệt may của Mỹ đối với
hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam...........................................................85
Một số giải pháp vượt qua các rào cản thương mại đối với hàng dệt may của các
doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ.................................86
Giải pháp từ phía Chính phủ...........................................................................................86
Giải pháp từ phía Hiệp hội dệt may................................................................................91
Giải pháp từ phía doanh nghiệp......................................................................................94
KẾT LUẬN..............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................101
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATC : Hiệp định dệt may
DOC : Bộ thương mại Mỹ
EU : Liên minh châu Âu
FTC : Uỷ ban thương mại liên bang
GSP : Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
ITC : Uỷ ban thương mại quốc tế Mỹ
MFN : Đối xử tối huệ quốc
NAFTA : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
USTR : Đại diện thương mại Mỹ
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu
Bảng 1.1: Số liệu về các vụ điều tra mới và áp dụng các biện
pháp chống bán phá giá từ 1/1997 đến 12/2007 12
Bảng 1.2: Số liệu về các vụ điều tra mới và áp dụng các biện
pháp chống trợ cấp 1/1998-12/2007 16

Bảng 1.3: Chương trình nhất thể hoá hàng dệt may 23
Bảng 2.1: Biểu thuế suất hài hoà của Mỹ (2008) 42
Bảng 2.2: Các bước điều tra chống bán phá giá (AD) 45
Bảng 2.3: Các bước điều tra chống trợ cấp (CVD) 46
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu dệt may của Mỹ từ một số nước
xuất khẩu chính 51
Bảng 2.5: Tóm tắt những ảnh hưởng của việc loại bỏ hạn ngạch
dệt may năm 2005 và những yếu tố cạnh tranh chính 53
Bảng 2.6: Các mặt hàng dệt may quản lý bằng hạn ngạch 58
Hình vẽ
Hình 2.1: Tổng kim ngạch dệt may của Mỹ tính theo tỷ USD
(thời kỳ 1990 – 2007) 50
Hình 2.2: Nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ từ Việt Nam tính theo
triệu USD, 10 năm (1998-2007) 57
Hình 2.3: Thị phần hàng dệt may tại Mỹ (% tính theo trị giá) 61
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại quốc tế những thập niên gần đây đã có bước tăng trưởng đột
biến cả về chất và lượng. Song song với sự tăng trưởng mạnh mẽ này, các khu
vực và quốc gia trên thế giới cũng đã và đang tích cực mở cửa thị trường nội
địa của mình để phù hợp với xu hướng tự do hoá thương mại - một xu thế
khách quan, là nền tảng của sự phát triển, đưa các quốc gia xích lại gần nhau,
thân thiện hơn trong quan hệ sản xuất, kinh doanh và chia sẻ thịnh vượng
chung. Tuy nhiên, càng thực hiện tự do hoá thương mại, càng mở cửa, thì
cạnh tranh giữa các quốc gia, các khu vực cũng theo đó càng gay gắt. Với
thực tế đó và để giữ vững quyền lợi của mình, các quốc gia đồng thời thực
hiện các chính sách theo hai xu thế trái ngược: một mặt tăng cường đổi mới
công nghệ, nâng cao kỹ năng quản lý, tăng chất lượng, giảm giá thành; mặt
khác tăng cường bảo hộ trong nước thông qua những hàng rào thương mại.

Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào, dù là nước có nền kinh tế hùng
mạnh như Mỹ hay Nhật Bản lại không có nhu cầu bảo hộ nền sản xuất trong
nước cũng như tăng cường xâm nhập thị trường nước ngoài nhằm tối đa hoá
lợi ích. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kể từ khi được thành lập, đã có
những nỗ lực rất lớn trong việc điều chỉnh các rào cản thương mại quốc tế
thông qua việc khuyến khích và ép buộc các thành viên giảm thuế, xoá bỏ
hàng rào phi thuế. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế lại là một điều rất hấp dẫn đối
với con người, ở mọi chế độ và thời đại. Vì vậy, bất chấp những nỗ lực của
WTO, song song với việc xoá bỏ những rào cản thương mại hữu hình, dễ phát
hiện, các nước ngày càng có xu thế tạo nên những rào cản vô hình mà thoạt
nhìn qua, nhiều người sẽ lầm tưởng đó là những chính sách, quy định, yêu cầu
có vẻ hợp lý nhưng thực chất đó là những biện pháp cạnh tranh không lành
mạnh.
Với tinh thần hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nhất quán đường lối đối
- 2 -
ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc
tế, Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như: Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC), Hợp tác Á - Âu (ASEM), Hiệp định Thương mại tự do
ASEAN-Trung Quốc (ACFTA)... và mới đây nhất là gia nhập WTO. Việc gia
nhập WTO đã mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi trong việc đưa các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực - trong đó có hàng dệt may - xâm nhập vào các thị
trường rộng lớn, nhất là thị trường đầy tiềm năng như Hoa Kỳ. Tuy nhiên, thị
trường Hoa Kỳ cũng lại là thị trường chứa đựng nhiều rào cản thương mại
phức tạp và đa dạng nhất. Việc nhận biết, hiểu rõ những rào cản thương mại
này là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có đối sách
phù hợp trong quá trình mở rộng thị trường tại Hoa Kỳ. Mặc dù vậy, hiện nay
mới chỉ có những đề tài nghiên cứu về rào cản thương mại trên thế giới nói
chung chứ chưa có một đề tài nào tập trung nghiên cứu các rào cản thương
mại đối với một mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may tại một thị trường

khó tính như thị trường Mỹ. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Rào cản thương
mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” làm đề
tài nghiên cứu hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài sẽ đề cập đến
những kiến thức cơ bản và mới nhất về các rào cản thương mại mà Hoa Kỳ áp
dụng đối với các sản phẩm dệt may, đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị
với chính phủ và các giải pháp thực tiễn, cụ thể cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng
dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm vượt qua
những rào cản đó đối với hàng dệt may Việt Nam đến 2010 và các năm tiếp
theo khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
- 3 -
2.2Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nói trên, cần thực hiện các nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu sự hình thành, khái niệm cơ bản về rào cản thương mại;
phân loại các loại rào cản; chỉ ra xu thế phát triển của rào cản thương
mại trên thế giới; sự cần thiết phải vượt qua các rào cản thương mại và
kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc vượt qua rào cản thương
mại đối với hàng dệt may của Mỹ.
- Phân tích thực trạng các rào cản nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ; ảnh
hưởng của các rào cản thương mại Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam;
đánh giá những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của những biện pháp
mà Việt Nam đã thực hiện để vượt qua các rào cản; nguyên nhân của
những tồn tại đó.
- Đề xuất những giải pháp từ phía chính phủ, Hiệp hội dệt may và doanh
nghiệp nhằm vượt qua các rào cản thương mại khi doanh nghiệp xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ đến năm 2010 trong bối cảnh

Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các rào cản thương mại của Mỹ đối với
hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và các biện pháp vượt qua các rào cản
thương mại đó.
3.2Phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về mặt kiến thức, kinh phí cũng như thời gian nên phạm
vi nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu các rào cản thương
mại đối với hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu vào thị
trường Mỹ từ khi Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hoá quan hệ ngoại giao
năm 1995 đến nay. Đề tài cũng được nghiên cứu trên giác độ vĩ mô, tức là
nghiên cứu các rào cản thương mại của Mỹ đối với các doanh nghiệp dệt may
- 4 -
nói chung chứ không nghiên cứu cụ thể rào cản đối với một doanh nghiệp dệt
may nào.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-
Lênin được vận dụng xuyên suốt đề tài để đảm bảo tính liên kết về mặt
thời gian và nội dung giữa các chương, các mục và tính hệ thống của đề
tài.
- Phương pháp tiếp cận cá biệt và so sánh: dùng để tiếp cận từng loại rào
cản thương mại cụ thể, sau đó so sánh tác động, ảnh hưởng của các loại
rào cản với sự phát triển thương mại hàng hoá nói chung và hàng dệt
may nói riêng.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về rào cản trong thương mại quốc tế và

kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của
một số nước
- Chương 2: Thực trạng vượt qua rào cản thương mại đối với hàng
dệt may Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ
- Chương 3: Các giải pháp vượt qua rào cản thương mại đối với hàng
dệt may Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ
- 5 -
CHƯƠNG 1 L
Ý LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ KINH
NGHIỆM VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG
DỆT MAY CỦA MỘT SỐ NƯỚC
Chương này trình bày khái niệm và các loại rào cản nói chung trong thương
mại quốc tế. Trên cơ sở đó, trình bày những rào cản cụ thể trong ngành dệt
may và tổng kết một số kinh nghiệm vượt qua các rào cản này của hai quốc gia
xuất khẩu dệt may lớn là Trung Quốc, Ấn Độ và rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế
Khái niệm rào cản thương mại quốc tế
Rào cản thương mại quốc tế tuy đã được biết đến từ lâu nhưng vẫn chưa có
một tài liệu chính thức nào đưa ra định nghĩa về khái niệm này một cách khoa
học, rõ ràng và đầy đủ. Trong thương mại quốc tế, rào cản được biết đến dưới
nhiều tên khác như các biện pháp bảo hộ, các biện pháp hỗ trợ thương mại
trong nước hay các biện pháp vãn hồi công bằng trong thương mại,…
Thuật ngữ rào cản đối với thương mại được đề cập lần đầu tiên và chính
thức trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Agreement on
technical Barriers to trade) của Tổ chức Thương mại thế giới. Tuy nhiên,
trong Hiệp định, thuật ngữ này cũng chưa được định danh mà mới chỉ được
thừa nhận như một thoả thuận: “Không một nước nào có thể bị ngăn cản tiến
hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho chất lượng hàng hoá xuất khẩu
của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động vật và thực

vật, bảo vệ môi trường hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ nước
đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này không được tiến
hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc
không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau hoặc
tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác,
phải phù hợp với các qui định của hiệp định này”.
- 6 -
Trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, thuật ngữ rào cản cũng
không được định nghĩa một cách văn bản hoá mà chỉ ngầm thừa nhận: “Bất
kỳ biện pháp nào của một bên, dưới hình thức luật, quy định, thể lệ, thủ tục,
quyết định, hành vi hành chính, hay dưới bất kỳ một hình thức nào khác mà
một bên duy trì hoặc áp dụng trên một phần hoặc toàn bộ lãnh thổ của mình,
trừ khi được quy định khác trong lộ trình cam kết”
Thực chất, các biện pháp này đều giống nhau ở hệ quả cản trở dòng chảy
của hàng hóa xuất khẩu, vì thế được gọi là "rào cản". Như vậy, rào cản trong
thương mại quốc tế có thể hiểu một cách khái quát là: “bất cứ biện pháp hay
hành động nào gây cản trở đối với thương mại quốc tế”.
Sự hình thành của các rào cản trong thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi các mặt hàng
thiết yếu giữa các quốc gia có năng lực sản xuất và lợi thế cạnh tranh khác
nhau. Khi lượng hàng hoá sản xuất ra chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì
thương mại quốc tế diễn ra tự do, hầu như không tồn tại các rào cản. Tuy
nhiên, với cuộc cách mạng khoa học diễn ra vào thế kỷ 17, hàng hoá sản xuất
ra ngày một nhiều và tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của cầu. Chính
vào thời kỳ này, các rào cản đã bắt đầu xuất hiện với mục đích cản trở các
dòng hàng hoá nhập khẩu vào một quốc gia. Đặc biệt trong cuộc khủng hoảng
kinh tế 1929-1933, các quốc gia đã nâng cao hàng rào bảo hộ bằng cách tăng
thuế quan và kiểm soát chặt chẽ ngoại hối, tăng cường các biện pháp trả đũa.
Như vậy, lý do ban đầu dẫn tới việc hình thành các rào cản thương mại chính
là bảo hộ sản xuất trong nước.

Rào cản trong thương mại quốc tế không được định nghĩa một cách chính
thức và rõ ràng trong hệ thống các điều ước hay luật pháp quốc tế nhưng lại
được Nhà nước hoặc các Chính phủ vận dụng các quy định trong nhiều Hiệp
định và Công ước quốc tế để ban hành thành hệ thống pháp luật của quốc gia.
Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia cũng không có quy định chính
thức dưới tên gọi rào cản hoặc một hệ thống luật pháp riêng có liên quan đến
- 7 -
rào cản mà nó nằm trong nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Rào cản thương
mại nhìn chung sẽ đem lại lợi ích cho một nhóm người nhất định nào đó. Xét
trên khía cạnh này, sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế có
thể xuất phát từ một trong ba chủ thể sau:
- Từ phía doanh nghiệp: Hầu hết các doanh nghiệp của bất kỳ một ngành
sản xuất kinh doanh nào cũng muốn được nhà nước bảo hộ. Trước hết là để
tránh được sự cạnh tranh của nước ngoài. Nhưng ngay cả khi không lo ngại sự
cạnh tranh của nước ngoài thì rào cản thương mại cũng giúp họ có thêm vị trí
trên thị trường và có khả năng thu được lợi nhuận cao hơn. Xuất phát từ lợi
ích đó, các doanh nghiệp sẽ tập hợp dưới danh nghĩa Hiệp hội ngành nghề để
tiến hành vận động hành lang đối với Chính phủ, nhằm tác động để Chính phủ
ra các chính sách thương mại có lợi cho mình. Các tác động từ phía doanh
nghiệp hết sức mạnh mẽ và có tổ chức, với nhiều hình thức khác nhau. Trong
nhiều trường hợp, với khả năng tài chính của mình, các doanh nghiệp có khả
năng tác động rất lớn tới Nhà nước, thông qua các biện pháp tiêu cực. Hoặc
nếu không họ sẽ viện dẫn các lý do có vẻ rất chính đáng như: ngành công
nghiệp non trẻ, cần phải bảo hộ; ngành sản xuất có liên quan đến việc làm của
nhiều người lao động; ngành sản phẩm có liên quan đến an ninh quốc gia (an
ninh lương thực). Dưới tác động của các doanh nghiệp, Chính phủ có thể sẽ
phải đưa ra các rào cản thuế quan hoặc phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong
nước.
- Từ phía người lao động và người tiêu dùng: Một trong những lý do lớn
dẫn tới việc hình thành các rào cản là để bảo vệ người lao động. Trước hết là

để bảo vệ cho người lao động (thuộc ngành được bảo hộ) có công ăn việc làm,
và sau đó là để bảo vệ cho họ có thu nhập ổn định. Người lao động có thể
thông qua các nghiệp đoàn để đấu tranh hoặc đòi hỏi Chính phủ hạn chế sản
phẩm, doanh nghiệp và kể cả công nghệ có năng suất cao thâm nhập vào thị
trường nội địa của họ. Cũng có khi họ mượn cớ rằng để bênh vực người lao
động của nước khác phải làm việc trong điều kiện không được bảo đảm, rằng
- 8 -
vì lý do sử dụng lao động trẻ em hay tù nhân nên sản phẩm đưa vào thị trường
với giá rẻ. Đây chính là lý do mà Chính phủ phải dựng nên rào cản với tên gọi
là trách nhiệm xã hội theo SA 8000
Người tiêu dùng cũng có tác động rất lớn đến việc hình thành các rào cản
trong thương mại quốc tế, đặc biệt là các rào cản kỹ thuật, rào cản hành chính.
Với lý do là để bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ động thực vật hoặc là bảo
vệ môi trường, người ta có thể đưa ra các tiêu chuẩn hay quy định kỹ thuật rất
cao tới mức cản trở thương mại hoặc có thể đưa ra các biện pháp cấm nhập
khẩu ngay cả khi nguy cơ chưa được phân tích và xác định một cách khoa
học. Nhìn chung, dưới tác động của dân chúng (người lao động và người tiêu
dùng), Chính phủ của các nước sẽ phải sử dụng các biện pháp khác nhau để
đáp ứng nguyện vọng của dân chúng. Trong nhiều trường hợp, các biện pháp
được áp dụng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở thương mại quốc tế.
- Từ phía Chính phủ: Xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia và vận động của các nhóm khác nhau, Chính phủ sẽ phải cân
nhắc đến lợi ích của từng nhóm cũng như tổng thể để quyết định xem có nên
thực thi một rào cản nào đó hay không. Quá trình này không phải dễ dàng vì
tính toán lợi ích, thiệt hại một cách tổng thể là rất khó khăn, đặc biệt là giữa
cái trước mắt và lâu dài cũng như phản ứng của các đối tác thương mại chính
cũng như các quốc gia có liên quan.
Bất kỳ chính sách rào cản nào cũng có thể có lợi cho doanh nghiệp và
người lao động trong ngành được bảo hộ, nhưng lại gây hại cho các ngành
khác và cho người tiêu dùng nói chung. Những người bị thiệt đương nhiên sẽ

có sự phản kháng hoặc sử dụng các biện pháp trả đũa. Tuy vậy, Chính phủ
vẫn phải ra các quyết định dựa trên sự cân nhắc và điều hoà lợi ích một cách
hợp lý, kể cả những yếu tố trong nước và ngoài nước. Xu hướng chung hiện
nay là căn cứ vào các định chế và thoả thuận trong khuôn khổ của WTO cũng
như dựa vào các tiêu chuẩn và cam kết quốc tế khác để quyết định biện pháp
áp dụng.
- 9 -
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp luôn có sự cấu kết giữa doanh nghiệp và
Nhà nước vì lợi ích của hai phía có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, tăng mức độ
bảo hộ bằng thuế quan thì thu ngân sách của Nhà nước sẽ tăng lên trong ngắn
hạn Bên cạnh đó còn là sự xoa dịu của Chính phủ với người lao động hoặc
dân chúng nhằm đạt được lòng tin của dân chúng với chính phủ. Sự xoa dịu
này có thể được viện dẫn bởi các lý do như đảm bảo an ninh xã hội, an toàn
cho dân cư hoặc là để bảo vệ các giá trị văn hoá và đạo đức.
Phân loại các loại rào cản
Có nhiều cách khác nhau để phân loại rào cản trong thương mại quốc tế:
- Dựa vào lĩnh vực rào cản bảo hộ: rào cản trong lĩnh vựa nông nghiệp,
rào cản trong lĩnh vực công nghiệp, rào cản trong lĩnh vực dịch vụ,…
- Dựa vào thị trường: rào cản trên thị trường EU, rào cản trên thị trường
Hoa Kỳ, rào cản trên thị trường Nhật Bản,…
- Dựa vào phạm vi áp dụng rào cản: rào cản mang tính quốc tế, rào cản
khu vực, rào cản quốc gia.
- Dựa vào tính chất thuế của rào cản: rào cản thuế quan và rào cản phi
thuế quan.
Đề tài này sẽ sử dụng cách phân loại thông dụng nhất là dựa vào tính chất
thuế của rào cản.
1.1.1.1 Rào cản thuế quan
Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân
sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như ngăn chặn hàng
nhập khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ một

ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình.
Thuế quan đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu có thể dưới dạng thuế phần
trăm, thuế đặc định hoặc thuế hỗn hợp (kết hợp giữa thuế phần trăm và thuế
đặc định). Thuế quan được WTO coi là hợp lệ và cho phép các nước thành
viên duy trì, nhờ sự minh bạch và tính dễ dự đoán trong việc áp dụng biện
pháp này. Tuy nhiên, thông qua các vòng đàm phán, WTO luôn hướng tới
- 10 -
mục tiêu cắt giảm thuế quan và tăng mức độ ràng buộc thuế (các nước thành
viên không được phép tăng thuế lên trên mức trần đã cam kết trong biểu).
Thuế suất đã được giảm đáng kể qua tám vòng đàm phán trong khuôn khổ
Hiệp định thuế quan (GATT) trước đây, đặc biệt là sau Vòng đàm phán
Urugoay, thuế công nghiệp bình quân của các nước phát triển được giảm
xuống 3,8%, các nước này cũng đồng ý cắt giảm 36% mức thuế nông nghiệp
(và các nước đang phát triển đồng ý cắt giảm 24% thuế nông nghiệp), tỷ lệ
ràng buộc số dòng thuế trong cả biểu thuế với các nước phát triển đạt 99%,
với các nước đang phát triển đạt 73% và với các nền kinh tế chuyển đổi đạt
98%.
1.1.1.2 Rào cản phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan là rào cản không dùng thuế quan mà sử dụng các
biện pháp hành chính để phân biệt đối xử chống lại sự thâm nhập của hàng
hóa nước ngoài, bảo vệ hàng hóa trong nước.
Các hàng rào này bao gồm: hạn ngạch, cấp phép, định giá hải quan, quy
định về xuất xứ, kiểm tra hàng hoá trước khi xuống tầu, các quy định về kỹ
thuật, vệ sinh, nhãn mác, trợ cấp, chống bán phá giá, sở hữu trí tuệ...
 Hạn chế định lượng
Biện pháp hạn chế định lượng là biện pháp nhằm trực tiếp giới hạn khối
lượng hoặc giá trị hàng hoá nhập khẩu vào một quốc gia, do đó có tính chất
bảo hộ rất cao. Hạn chế định lượng bao gồm hai loại rào cản cụ thể là cấm
nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
Các nước trên thế giới chỉ được sử dụng biện pháp cấm nhập khẩu vì mục

tiêu bảo vệ đạo đức công cộng, sức khoẻ con người, tài nguyên thiên nhiên,
an ninh quốc phòng... Còn Hạn ngạch nhập khẩu là việc các nước đặt ra mức
nhập khẩu cho một số loại hàng hoá trong một thời kỳ nhất định. Trong xu
hướng tự do hoá thương mại, các nước cũng đã dần xoá bỏ cơ chế hạn ngạch.
Ðơn cử như vào năm 2000, Trung Quốc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đối với
57 nhóm hàng, bao gồm đồng hồ, xe máy, ngũ cốc, dầu ăn, phân bón, thép,
hàng dệt may, thuốc lá. Thế nhưng sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã bãi
- 11 -
bỏ chế độ hạn ngạch với hơn một nửa nhóm hàng và cam kết lịch trình loại bỏ
đối với các mặt hàng còn lại muộn nhất đến 2005. Tuy nhiên đến nay hạn
ngạch vẫn được áp dụng phổ biến trong hai lĩnh vực mà Việt Nam có thế
mạnh xuất khẩu là dệt may và nông nghiệp. Vì thế Việt Nam sẽ rất khó thâm
nhập vào thị trường của các nước áp dụng biện pháp này.
Nhìn chung, các biện pháp hạn chế định lượng được coi là có tác dụng bảo
hộ mạnh hơn các biện pháp thuế quan và trực tiếp bóp méo thương mại. Do
vậy, Ðiều XI của Hiệp định GATT không cho phép các nước thành viên áp
dụng các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa.
"Không áp dụng hạn chế định lượng" là một trong những nguyên tắc cơ bản
của WTO. Tuy nhiên, Hiệp định GATT đưa ra một số ngoại lệ với nguyên tắc
này, cho phép các nước thành viên được áp dụng các biện pháp hạn chế định
lượng theo những điều kiện nghiêm ngặt. Thí dụ như để đối phó tình trạng
thiếu lương thực trầm trọng (Ðiều XI:2), bảo vệ cán cân thanh toán (Ðiều
XVII:B), bảo vệ sức khỏe con người, động thực vật (Ðiều XXV) và bảo vệ an
ninh quốc gia (Ðiều XXIV)...
 Cấp giấy phép nhập khẩu
Trước đây, cấp phép nhập khẩu là một biện pháp được sử dụng rất rộng rãi
nhằm hạn chế nhập khẩu. Hiện nay, các quy định về cấp phép nhập khẩu của
một nước thành viên phải tuân thủ Hiệp định về thủ tục cấp phép Nhập khẩu
của WTO, tức là đáp ứng các tiêu chí như đơn giản, minh bạch và dễ dự đoán.
Trình tự, thủ tục xin cấp phép cũng như lý do áp dụng giấy phép phải được

thông báo rõ ràng, đặc biệt là với các loại giấy phép không tự động.
 Các quy định về định giá hải quan
Trị giá tính thuế hải quan cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khoản
thuế nhập khẩu các doanh nghiệp phải nộp và qua đó tác động lên giá bán của
sản phẩm tại thị trường nước nhập khẩu. Theo thống kê mới nhất đến nay, hầu
hết các nước đã áp dụng Hiệp định về định giá hải quan của WTO để tính
thuế nhập khẩu. Theo đó, giá tính thuế sẽ là giá thực trả hoặc sẽ phải trả khi
hàng được bán từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
Trị giá để tính thuế có thể trở thành một rào cản lớn với hoạt động thương
mại. Thí dụ như quy định về áp giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu. Chính vì
- 12 -
vậy, Hiệp định về Ðịnh giá Hải quan ACV của WTO đã quy định các nguyên
tắc cụ thể trong việc xác định giá trị tính thuế của hàng hóa.
 Chống bán phá giá
Theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO, việc đánh thuế chống bán
phá giá đối với hàng xuất khẩu của một nước có thể được xem xét nếu xét
thấy: (i) Giá xuất khẩu thấp hơn giá bán hàng hóa đó ở thị trường nội địa;
(ii) Giá xuất khẩu thấp hơn chi phí sản xuất; hoặc (iii) Giá xuất khẩu sang
nước tiến hành điều tra chống bán phá giá thấp hơn giá xuất khẩu hàng hóa
đó sang thị trường một nước khác. Tuy nhiên, trên thực tế, các nước tiến
hành điều tra bán phá giá thường áp dụng ba điều kiện này, nhất là điều kiện
(ii) theo cách có lợi cho bảo hộ sản xuất trong nước. Đặc biệt, trong trường
hợp nước nhập khẩu là một nước thị trường mở, còn nước xuất khẩu chưa
được thừa nhận là có nền kinh tế thị trường, nước nhập khẩu có thể lấy mức
giá của một nước thứ ba để so sánh khi xác định xem có tình trạng bán phá
giá hay không. Điều này hay được các nước nhập khẩu lợi dụng vì thường
dẫn đến kết luận hàng hoá của nước xuất khẩu là bán phá giá và bị áp những
mức thuế rất cao.
Bảng 1.1: Số liệu về các vụ điều tra mới và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá
từ 1/1997 đến 12/2007

Số vụ khởi xướng điều
tra mới
Số biện pháp
áp dụng
1997
243 125
1998
256 170
1999
254 184
2000
292 232
2001
364 166
2002
312 216
2003
232 221
2004
212 151
2005
200 132
2006 201 137
2007 159 139
Tổng
2.725 1.873
Nguồn: Thông tin bán phá giá trong nước và quốc tế -Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (www.chongbanphagia.vn)
Trong một thập kỷ qua, các biện pháp chống bán phá giá được áp dụng
- 13 -

rất nhiều trên thế giới. Theo WTO, từ 1/1/1997 đến 31/12/2007, đã có tổng
cộng 2725 thông báo về việc khởi xướng điều tra và 1873 thông báo về việc
áp dụng các biện pháp chống bán phá giá.Về xu hướng áp dụng các biện
pháp chống bán phá giá, có thể thấy nổi lên một số điểm chính sau:
 Trong thời gian đầu, đa số các vụ kiện chống bán phá giá là do các
nước phát triển khởi kiện. Tuy nhiên, thời gian gần đây, ngày càng có
nhiều nước đang phát triển áp dụng thuế chống bán phá giá. Từ năm
1997 đến 2007, có 32 nước đang phát triển đã tiến hành 1527 cuộc
điều tra chống bán phá giá và có 995 lần áp dụng thuế chống bán phá
giá. Ấn Độ là nước đang phát triển đi đầu trong việc áp dụng thuế
chống bán phá giá, với 412 cuộc điều tra chống bán phá giá và 309
lần áp dụng thuế chống bán phá giá, chỉ 115 lần bị áp dụng thuế
chống bán phá giá. Trong số các nước phát triển, Mỹ và EU là những
nước áp dụng thuế chống bán phá giá thường xuyên nhất. Mỹ đã tiến
hành 358 cuộc điều tra chống bán phá giá, 229 lần áp dụng thuế
chống bán phá giá, và 158 lần bị áp dụng thuế chống bán phá giá;
trong khi đó với EU các con số này tương ứng là 318, 200 và 57 lần.
Trong khi đó, Trung Quốc là nước bị áp dụng thuế chống bán phá giá
nhiều nhất với 434 lần.
 Trong các cuộc tranh chấp về bán phá giá, vấn đề "nền kinh tế thị
trường" và "phi thị trường" thường xuyên được nêu ra. Đối với nền
kinh tế được thừa nhận là kinh tế thị trường (như trường hợp gần đây
là Nga được Mỹ công nhận), các cơ quan điều tra sẽ căn cứ vào
những chứng từ liên quan để tính giá thành một sản phẩm đang bị
nghi vấn bán phá giá. Trong khi đó với các nền kinh tế chưa được
thừa nhận là nền kinh tế thị trường (như trường hợp Trung Quốc, Việt
Nam), các cơ quan điều tra ngày càng áp dụng phổ biến việc lấy giá
thành sản phẩm của một nước có nền kinh tế thị trường để áp đặt cho
hàng xuất khẩu của nước bị điều tra. Chẳng hạn, Colombia khi điều
- 14 -

tra đã lấy giá gạo xuất khẩu của Việt Nam so sánh với giá gạo xuất
khẩu của Thái Lan. Tương tự, Canađa đã lấy giá tỏi xuất khẩu của
Việt Nam so với giá tỏi xuất khẩu của Mêhicô...
 Trợ cấp và thuế chống trợ cấp (thuế đối kháng)
Trong thương mại tự do, trợ cấp của Chính phủ cho doanh nghiệp (cấp
phát, cho vay, góp vốn cổ phần; bảo lãnh tiền vay...) được coi là hành vi
cạnh tranh không lành mạnh. Theo WTO, trợ cấp là một khoản đóng góp về
tài chính do chính phủ hoặc một tổ chức nhà nước cung cấp, hoặc là một
khoản hỗ trợ thu nhập hoặc hỗ trợ giá và mang lại lợi ích cho đối tượng nhận
trợ cấp. Tuy nhiên, ngày nay, trợ cấp vẫn là một biện pháp bảo hộ được sử
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.
Cho đến nay, Mỹ và EU là hai nền kinh tế áp dụng chính sách trợ cấp nông
nghiệp nhiều nhất thế giới. Trung bình mỗi năm chính quyền liên bang Mỹ
dành ra 3 tỷ USD trợ cấp cho nhà nông chuyên trồng cây bông gòn. Nhờ có
trợ cấp nông nghiệp mà thị phần xuất khẩu bông gòn của Mỹ trên thị trường
thế giới đã tăng từ 17% vào năm 1998 lên 41% vào năm 2003. Trong khi đó,
tổng giá trị bông gòn xuất khẩu của các nước như Braxin, Ấn Độ, Mali và
Pakixtan bị thiệt hại tổng cộng 23 tỷ USD. Nếu tính trợ cấp cho mọi lĩnh vực
nông nghiệp (bông gòn, lúa mỳ, lúa gạo, bắp, mía đường), chỉ riêng trong
năm 2004, trợ cấp của chính quyền Mỹ đã lên tới hơn 12 tỷ USD. Tuy nhiên,
số tiền này chưa nhiều bằng EU. Năm 2004, chính phủ các nước thành viên
EU đã chi tổng cộng 53 tỷ USD trợ cấp cho nông dân của họ, bằng 1/3 tổng
doanh thu của ngành nông nghiệp của thị trường này. Theo Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD), các nước phát triển cộng chung mỗi năm chi
khoảng 280 triệu USD cho các khoản trợ cấp nhà nông.
Điểm cần lưu ý về xu hướng của trợ cấp trên thế giới là, trong khi hình
thức trợ cấp trực tiếp (trợ cấp “đèn đỏ”) ngày càng ít được sử dụng, các nước
vẫn thường xuyên áp dụng các hình thức biến tướng của trợ cấp trực tiếp (trợ
cấp “đèn vàng”) và trợ cấp gián tiếp (trợ cấp “đèn xanh”). Chẳng hạn, để đối
- 15 -

phó với những vụ kiện Mỹ và EU trợ cấp cho nông sản, hai nền kinh tế này
vẫn tiếp tục duy trì trợ cấp của mình bằng cách phá đi mối liên hệ giữa sản
lượng của nông dân và khoản trợ cấp mà họ nhận được (Theo quy định của
WTO, việc chính phủ trợ cấp cho nông dân dựa trên sản lượng thu hoạch là
hình thức trợ cấp trực tiếp và nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp
trừng phạt). Đơn cử như EU đã áp dụng biện pháp này trong các ngành sản
xuất dầu ô liu, thuốc lá, bông, theo đó người nông dân sẽ nhận được một phần
trợ cấp dựa trên diện tích sản xuất của mình, phần còn lại thì không cần bất cứ
điều kiện nào kèm theo.
Do trợ cấp dẫn tới sự không công bằng trong cạnh tranh, WTO cho phép
các nước được thực hiện các biện pháp trừng phạt khi hàng nhập khẩu do có
trợ cấp đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối với sản xuất của nước nhập khẩu.
Nếu nước nhập khẩu chứng minh là lượng hàng hoá vào thị trường của họ
tăng nhanh do được trợ cấp từ nước xuất khẩu, thì họ sẽ áp đặt biện pháp
chống trợ cấp (thường là một mức thuế đối kháng) đủ để làm mất sức cạnh
tranh của hàng nhập khẩu, giúp loại bỏ đối thủ cạnh tranh quá mạnh đối với
các nhà sản xuất kinh doanh trong nước. Tuy nhiên, việc tìm ra bằng chứng
trợ cấp rất phức tạp, cần có sự hiểu biết thấu đáo về trợ cấp và có tổ chức bộ
máy hoàn thiện nên trước đây chỉ có các nước phát triển mới có khả năng áp
dụng thuế chống trợ cấp. Cho đến nay, phần lớn số trường hợp bị đánh thuế
chống trợ cấp đều là các nước đang phát triển. Hiện trạng này khá mâu thuẫn
với thực tế là chính phủ các nước phát triển thường xuyên sử dụng trợ cấp
với khối lượng lớn. Điều này cho thấy thuế chống trợ cấp được sử dụng
phần nào như là một công cụ bảo hộ để các nước phát triển chống lại hàng
nhập khẩu giá rẻ của các nước đang phát triển.
Trong thời gian qua, các biện pháp chống trợ cấp được áp dụng khá phổ
biến. Theo WTO, trong giai đoạn 1998-2007 đã có tổng cộng 169 vụ điều tra
mới và 92 vụ áp dụng các biện pháp chống trợ cấp.
- 16 -
Bảng 1.2: Số liệu về các vụ điều tra mới và áp dụng

các biện pháp chống trợ cấp 1/1998-12/2007
Số vụ khởi xướng điều
tra mới
Số biện pháp
áp dụng
1998
25 6
1999
41 14
2000
18 19
2001
27 14
2002
9 14
2003
15 6
2004
8 8
2005 6 4
2006 9 3
2007 11 4
Tổng
169 92
Nguồn: Thông tin bán phá giá trong nước và quốc tế -Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (www.chongbanphagia.vn)
Về xu hướng áp dụng các biện pháp chống trợ cấp, có những điểm đáng
lưu ý sau:
 Thuế chống trợ cấp thường tập trung trong một số ngành nhất định.
Hầu hết các mặt hàng bị đánh thuế chống trợ cấp đều là các ngành sử

dụng công nghệ thấp, các sản phẩm thuộc lợi thế cạnh tranh của các
nước đang phát triển như hàng nông sản, hàng dệt may, sản phẩm của
ngành công nghiệp dựa trên lợi thế tự nhiên… Các sản phẩm phức
tạp, có công nghệ cao mặc dù cũng được trợ cấp khá nhiều nhưng hầu
như không bị đánh thuế chống trợ cấp. Hàng nông nghiệp thường ít bị
đánh thuế hơn so với hàng công nghiệp. Từ khi thành lập WTO đến
hết năm 2005, chỉ có khoảng 1/5 số vụ thuế chống trợ cấp đánh vào
hàng nông nghiệp. WTO có một Hiệp định riêng về nông nghiệp, theo
đó các nước đã đưa ra cam kết ràng buộc và cắt giảm trợ cấp nông
nghiệp ở mức đáng kể. Tuy nhiên trên thực tế, trợ cấp nông nghiệp
vẫn không hề giảm đi. Vấn đề này đã trở thành đề tài tranh cãi giữa
các nước trong tất cả các cuộc họp của WTO mà vẫn chưa có sự nhân
nhượng thực sự.
 Trong thời gian gần đây, nhiều nước đang phát triển như Ấn Độ, Thái
- 17 -
Lan đã xây dựng được Luật thuế chống trợ cấp và áp dụng khá hiệu
quả. Xu hướng chung là các nước đang phát triển sẽ thúc đẩy việc áp
dụng thuế chống trợ cấp để nâng cao tiếng nói của mình trên diễn đàn
quốc tế và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh
nghiệp trong nước.
 Rào cản về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Việc thực thi không đầy đủ quyền sở hữu trí tuệ cũng được coi là một rào
cản lớn với hoạt động thương mại quốc tế, vì hàng nhái, hàng giả, hàng vi
phạm bản quyền với giá rẻ sẽ hạn chế khả năng tiếp cận thị trường của sản
phẩm đích thực. Vấn đề này thật sự trở nên nghiêm trọng với những quốc gia
mà việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ không được nghiêm ngặt.
Hiệp định TRIPS của WTO điều chỉnh các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ
liên quan thương mại, gồm các quyền chính như quyền tác giả, nhãn hiệu
hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, thiết kế công nghiệp, pa-ten, thiết kế bố trí mạch tích
hợp và các bí mật thương mại. Hiệp định cũng yêu cầu các nước thành viên

phải tăng cường công tác thực thi của mình.
 Các rào cản kỹ thuật TBT (Technological Barrier to Trade): Đây là hàng rào
quy định về hệ thống quản trị chất lượng, môi trường, đạo đức kinh doanh,
điểm kiểm soát tới hạn..., đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị
trường. Hệ thống TBT gồm có:
 Hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000
Hệ thống này đã được trên 140 quốc gia áp dụng. ISO 9001:2000 đề cập
chủ yếu đến các lĩnh vực về chất lượng. Theo Tổ chức Phát triển công nghiệp
của Liên hợp quốc (UNIDO) các doanh nghiệp áp dụng hệ thống này sẽ:
 Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài
nước.
 Nâng cao tinh thần làm việc và đoàn kết của nhân viên
trong doanh nghiệp.
 Vượt qua rào cản trong thương mại quốc tế.
- 18 -
 Gia tăng thị phần, diện tích, lợi nhuận và phát triển bền
vững.
Trong thực tế, sản phẩm của doanh nghiệp nào được cấp giấy chứng nhận
phù hợp với ISO 9001:2000 sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường các nước phát
triển.
 Hệ thống quản trị môi trường ISO 14001:2000
Hệ thống này xem xét khía cạnh bảo vệ môi trường của tổ chức và của sản
phẩm. thị trường thế giới hiện nay rất chú trọng đến vấn đề môi trường. Tổ
chức Môi trường thế giới đã khuyến cáo các doanh nghiệp nên cung ứng
những sản phẩm “xanh và sạch”. Mức độ ảnh hưởng đến môi trường của một
sản phẩm có vai trò lớn tới sức cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường.
 Hệ thống thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacturing
Practices).
Đây là một hệ thống đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc
biệt là dược phẩm. Các nước lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Australia... đều yêu

cầu các sản phẩm là thực phẩm và dược phẩm khi nhập vào thị trường nước
họ phải được công nhận đã áp dụng GMP. Bộ Y tế Việt Nam quy định đến
năm 2005 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nào không đạt GMP sẽ không
được cấp số đăng ký sản xuất thuốc.
 Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP
(Hazard Analysis Critical Control Point):
Đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp chế biến hàng thuỷ sản
nếu muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ, EU, NB, Australia, Canada..., Bộ
Thuỷ sản Việt Nam quy định các doanh nghiệp chế biến hàng thuỷ sản phải
áp dụng HACCP kể từ năm 2000.
 Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000:
Đây là tiêu chuẩn quốc tế dựa trên công ước quốc tế về lao động của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO) của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và nhân
quyền. Các nước Mỹ, EU, Nhật Bản, Canada... quy định cấm nhập khẩu hàng
- 19 -
hoá mà trong quá trình sản xuất có sử dụng lao động trẻ em, lao động cưỡng
bức, phân biệt đối xử, bắt người lao động làm việc quá thời hạn cho phép của
Luật lao động.
Ngoài ra còn một số hệ thống khác như QS 9000: áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất ôtô; Q-Base: áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Mua sắm chính phủ
Các chính phủ thường chi một khoản rất lớn để mua sắm hàng hóa, thiết bị
và dịch vụ phục vụ hoạt động của mình. Tuy nhiên, việc mua sắm đó thường
không căn cứ vào các tiêu chí thương mại thông thường. Dưới áp lực chính
trị, các chính phủ thường mua hàng hóa và dịch vụ từ các công ty trong nước,
do vậy, tạo ra sự phân biệt đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài. Hiện
nay, WTO có Hiệp định Mua sắm Chính phủ để điều tiết hoạt động này. Tuy
nhiên, hiệp định này mới chỉ dừng ở khuôn khổ của một hiệp định nhiều bên
và việc tham gia hiệp định là trên cơ sở tự nguyện.
 Các biện pháp đầu tư liên quan thương mại, thí dụ như các quy định yêu cầu

các nhà đầu tư phải sử dụng nguyên liệu trong nước, quy định tỷ lệ xuất khẩu
sản phẩm hay hạn chế nguồn ngoại tệ dùng để thanh toán hàng nhập khẩu của
công ty... Các biện pháp này thường được các nước đang phát triển sử dụng
rộng rãi để hạn chế nhập khẩu và phát triển ngành công nghiệp trong nước.
Ðể khắc phục tình trạng này, Hiệp định TRIMS đã đưa ra một danh mục các
biện pháp đầu tư bị coi là không phù hợp các quy định về tự do hóa thương
mại của WTO và yêu cầu các nước thành viên không duy trì những biện pháp
này.
Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại
- Mặc dù ủng hộ tự do hoá thương mại, Chính phủ các quốc gia vẫn cứ
dựng nên các rào cản trong thương mại quốc tế, về hình thức có thể
thay đổi nhưng phạm vi và mức độ của rào cản ngày càng tăng lên. Nếu
như trước khi thành lập WTO thì rào cản thương mại quốc tế giới hạn
trong phạm vi của thương mại hàng hoá thì ngày nay nó phát triển ở cả
- 20 -
thương mại dịch vụ, thương mại đầu tư và sở hữu trí tuệ. Nếu như trước
đây các biện pháp được áp dụng chủ yếu là các biện pháp hành chính
(cấm, hạn ngạch và giấy phép) thì ngày nay nó hết sức đa dạng, tinh vi
và phức tạp, các biện pháp không chỉ dừng lại ở phạm vi quốc gia mà
có liên quan tới nhiều quốc gia.
- Các biện pháp kỹ thuật không chỉ được áp dụng đối với sản phẩm như
nhãn mác, chất lượng, bao bì.. mà được mở rộng sang cả quá trình chế
biến sản phẩm và hoạt động của doanh nghiệp. Tiêu biểu nhất là việc
áp dụng hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm HACCP đối với các sản
phẩm xuất khẩu là hàng lương thực, thực phẩm chế biến, hàng thuỷ
sản.. Các doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng phải đảm bảo sản phẩm
của mình là an toàn thông qua việc áp dụng hệ thống kiểm soát này
trong toàn bộ quy trình sản xuất, chế biến, lưu kho, vận chuyển.
- Xuất hiện các hiệu ứng lan truyền, từ một quốc gia sang một loạt các
quốc gia và thậm chí là toàn thế giới. Ví dụ như EU cấm nhập khẩu

tôm Trung Quốc vì có dư lượng chloramphenicol. Sau đó lệnh cấm này
được mở rộng tới hơn 100 sản phẩm có thịt động vật. Biện pháp này
nhanh chóng được nhiều nước áp dụng như Mỹ, Nga, Hungary, Ảrập
Xêút.
- Mở rộng từ các sản phẩm cụ thể đến toàn bộ quá trình sản xuất và hoạt
động: như hệ thống an toàn thực phẩm HACCP xuất phát từ Mỹ và sau
hơn 40 năm đã được ứng dụng rộng rãi ở các nước phát triển khác như
Canada và EU. HACCP kiểm soát các mối nguy đối với thực phẩm từ
giai đoạn sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển và phân phối.
- Nhiều rào cản đang không ngừng được sửa đổi nâng cao tiêu chuẩn,
mức độ chặt chẽ để phù hợp với mức sống xã hội ngày càng cao và sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Các rào cản cũng đang dần chuyển từ
các biện pháp tự nguyện sang mang tính bắt buộc. Đặc biệt, các biện
pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ người tiêu dùng ngày càng trở nên khắt khe
- 21 -
hơn. Từ tháng 1/2001, EU đã thực hiện 118 tiêu chuẩn kiểm tra mới
cho dư lượng thuốc trừ sâu ở lá chè. Một vài tiêu chuẩn về giới hạn tối
đa chất hoá học (MRLs) đã tăng lên từ 100 đến 200 lần. Từ tháng
1/2002, Bộ Y tế Nhật Bản đã quyết định thực hiện gần 200 tiêu chuẩn
mới cho MRls. Trong số khoảng 700 loại thuốc trừ sâu trong nước và
nước ngoài, Bộ Y tế Nhật Bản đã thiết lập tiêu chuẩn cho 229 loại.
- Xu hướng sử dụng kết hợp các rào cản kỹ thuật và các rào cản về bằng
sáng chế đang tăng lên. Hiện EU và Mỹ một mặt yêu cầu các doanh
nghiệp xuất khẩu phải đáp ứng được các cấp độ/tiêu chuẩn kỹ thuật
định sẵn, một mặt áp dụng bằng sáng chế đối với những kỹ thuật đạt
được những tiêu chuẩn này. Phương thức này có thể bảo vệ tối đa
quyền lợi của các doanh nghiệp EU và Mỹ vì các doanh nghiệp nước
khác muốn xuất khẩu sản phẩm cùng loại sẽ phải trả một khoản phí
mua bằng sáng chế rất cao.
- Các nước đang phát triển ngày càng chú trọng hơn tới các rào cản kỹ

thuật. Từ 1995 đến nay, tỷ lệ các biện pháp kỹ thuật các nước đang phát
triển thông báo áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong khuôn khổ WTO
chiếm gần một nửa. Đặc biệt, từ năm 1999, thông báo về việc áp dụng
các biện pháp kỹ thuật từ các nước đang phát triển đã cao hơn từ các
nước phát triển.
- Phối hợp các rào cản kỹ thuật, chống bán phá giá, biện pháp tự vệ và
thuế quan. Toàn cầu hóa dẫn tới cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế
giới khiến nhiều nước kết hợp nhiều rào cản để bảo hộ mậu dịch.
Rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế
Sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may
Hàng dệt may là lĩnh vực các nước đang phát triển có lợi thế và là tiềm
năng phát triển cao. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành là sử dụng nhiều lao

×