ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HỒ THỊ HÒA
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HỒ THỊ HÒA
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG (NHTM) 5
1.1.2. Cạnh tranh và những đặc trƣng của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng 8
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 10
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM 11
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT
NHTM 16
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính 17
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực kinh doanh 21
1.3.3.Chỉ tiêu đánh giá năng lực công nghệ ngân hàng 23
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tổ chức quản lý và điều hành 24
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM MỘT SỐ NGÂN HÀNG THÀNH CÔNG
TRONG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH. 26
1.4.1 Ngân hàng Hồng Kông và Thƣợng Hải – HSBC (Anh) 26
1.4.2. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) – nâng cao
năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. 27
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng TMCP Quân Đội 30
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 31
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội 32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB từ 2008 - 2012 35
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 35
2.2.1. Năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội 35
2.2.2. Năng lực kinh doanh của MB 43
2.2.3. Năng lực công nghệ ngân hàng MB 59
2.2.4. Năng lực quản lý điều hành và nguồn nhân lực của MB 60
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA 62
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 64
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 69
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA MB ĐẾN NĂM 2015. 69
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 70
3.2.2. Nâng cao năng lực kinh doanh 73
3.2.3. Tăng cƣờng năng lực công nghệ ngân hàng 80
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành 82
3.3.5. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của MB 85
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 87
3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 87
3.4.2. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc, pháp luật 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2
CSTK
Chính sách tài khóa
3
CSTT
Chính sách tiền tệ
4
DPRR
Dự phòng rủi ro
5
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
6
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
7
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
8
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
9
TCKT
Tổ chức kinh tế
10
TCTD
Tổ chức tín dụng
11
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
12
TTQT
Thanh toán quốc tế
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
16
Bảng 2.1
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của MB
31
Bảng 2.2
Kết quả kinh doanh của MB từ 2008 – 2012
35
Bảng 2.3
Chỉ tiêu ROE, ROA của MB từ 2008 – 2012
38
Bảng 2.4
Bảng phân loại nợ và trích lập DPRR của MB năm 2012
42
Bảng 2.5
Cơ cấu huy động vốn của MB trong giai đoạn 2010 đến 2012
44
Bảng 2.6
Tình hình huy động vốn theo đối tƣợng khách hàng của MB từ
2010 – 2012
46
Bảng 2.7
Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng, tỷ trọng dƣ nợ và tốc độ
tăng trƣởng tín dụng của MB từ 2008 – 2012
49
Bảng 2.8
Dƣ nợ cho vay khách hàng theo kỳ hạn của MB từ 2010 đến 2012
50
Bảng 2.9
Dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng của MB từ 2010- 2012
51
Bảng 2.10
Phân loại nợ và tỷ lệ nợ xấu của MB từ 2008 – 2012
53
Bảng 2.11
Thị phần của một số ngân hàng năm 2012
54
Bảng 2.12
Doanh số thanh toán quốc tế của MB từ 2010 – 2012
56
Bảng 2.13
Cơ cấu lao động của MB năm 2012
61
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình vẽ 2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội
34
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
2.1
Vốn chủ sở hữu của MB từ 2008 – 2012
36
Biểu đồ
2.2
Vốn chủ sở hữu của một số NHTM tại thời điểm
31/12/2012
37
Biểu đồ
2.3
So sánh ROA, ROE của Ngân hàng TMCP Quân Đội với
một số ngân hàng tại thời điểm 31/12/2012.
39
Biểu đồ
2.4
Hệ số CAR của ngân hàng TMCP Quân Đội năm 2008 -
2012
40
Biểu đồ
2.5
So sánh hệ số an toàn vốn (CAR) của Ngân hàng TMCP
Quân Đội với một số ngân hàng tại thời điểm 31/12/2012.
41
Biểu đồ
2.6
Cơ cấu tiền gửi theo đồng tiền của MB từ 2009 – 2012
45
Biểu đồ
2.7
Dự nợ cho vay khách hàng theo ngành của MB năm 2012
52
Biểu đồ
2.8
Tỷ lệ nợ xấu của MB và một số ngân hàng năm 2012
54
v
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế đất nƣớc qua thời kỳ đổi mới
hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã tạo đƣợc
những dấu ấn đáng ghi nhận. Các ngân hàng hoạt động với hiệu quả ngày
càng cao, ngày càng chứng tỏ vai trò, vị trí huyết mạch của mình trong nền
kinh tế. Hòa cùng dòng chảy của xu thế đó, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
(TMCP) Quân Đội – tên viết tắt MBBank - cũng đã từng bƣớc khẳng định vị
thế quan trọng của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nhƣ một nhân tố
hỗ trợ đáng kể đối với nền kinh tế.
Tuy vậy, một thực tế không thể phủ nhận năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung, trong đó có Ngân hàng TMCP
Quân Đội nói riêng vẫn chƣa thực sự mạnh, mà biểu hiện chủ yếu là các chỉ
tiêu hiệu quả, thị phần thấp, năng lực quản lý còn hạn chế, trình độ công nghệ
chƣa thực sự hiện đại… so với các đối thủ cạnh cũng nhƣ so với mục tiêu đề
ra.
Trƣớc những thay đổi không ngừng của môi trƣờng kinh doanh trong
nƣớc cũng nhƣ quốc tế, sự ổn định và phát triển bền vững của Ngân hàng
TMCP Quân Đội sẽ có cơ sở bảo đảm vững chắc, thông qua việc thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đánh giá đúng những khó khăn, thách thức mà Ngân hàng TMCP
Quân Đội đang phải đối mặt, việc phân tích một cách toàn diện thực trạng
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong từng lĩnh vực cụ
thể nhằm thấy rõ những mặt hạn chế cũng nhƣ các nguyên nhân của chúng, từ
đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng Quân Đội đƣợc xem là hết sức cần thiết. Xuất
2
phát từ yêu cầu đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội” làm luận văn nghiên cứu của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Một số nghiên cứu vấn đề trên:
- GS.TS. Chu Văn Cấp (2003),“Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Trọng tâm của đề tài phân tích thực trạng của nền kinh tế nƣớc ta
trong thời gian qua và đề ra giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
- TS Lê Đình Hạc (2005), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế”. Đề tài có thời điểm nghiên cứu vào năm 2005 trở về trƣớc.
Nội dung chính của đề tài là rút ra điểm mạnh, điểm yếu và từ đó đánh giá
năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải
pháp hữu hiệu giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong tƣơng lai.
- TS Nguyễn Đắc Hƣng (2000), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của một số
giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh tranh và hợp tác trong hoạt động ngân
hàng ở Việt Nam” . Trọng tâm đề tài nghiên cứu thực trạng cạnh tranh và
hợp tác trong hoạt động ngân hàng trong giai đoạn trƣớc 2000. Nội dung các
giải pháp đƣa ra chủ yếu về cơ chế chính sách môi trƣờng pháp lý, về quản lý
của Nhà nƣớc, về điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc.
- PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2005), “ Năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong xu thế hội nhập”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trọng tâm
của đề tài nghiên cứu, phân tích một cách toàn diện thực trạng năng lực cạnh
tranh của các NHTM trong từng lĩnh vực cụ thể để tìm ra những mặt hạn chế
3
cùng các nguyên nhân và từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi
để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong quá trình hội nhập.
- Ủy ban Basel (2006), các nguyên tắc về giám sát ngân hàng hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung: Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Quân Đội
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Quân Đội.
- Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: là năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thƣơng mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của
ngân hàng TMCP Quân Đội từ năm 2008 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Kết quả thu thập thông tin tồn tại dƣới hai dạng:+ Thông tin định tính.
+ Thông tin định lƣợng.
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp thống kê đơn giản: sử dụng đồ thị,
bảng biểu, phân tích theo chuỗi thời gian đơn giản. Sử dụng phƣơng pháp so
sánh, phân tích logic…
Nguồn số liệu lấy từ các báo cáo tài của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ
năm 2008 đến năm 2012.
4
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực cạnh trang và các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh.
- Chỉ ra đƣợc những thành công, hạn chế của ngân hàng TMCP Quân
Đội về năng lực cạnh tranh; đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng TMCP Quân Đội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Quân Đội
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Quân Đội.
5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG (NHTM)
1.1. CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG.
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng
thƣơng mại
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất có mối
liên hệ mật thiết với tất cả các ngành, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Hoạt động của NHTM ảnh hƣởng đáng kể đến sự phát triển chung của toàn
bộ nền kinh tế. Trƣớc hết có thể hiểu:“ NHTM được xem như là một doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”. 1.Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và phát triển khoa học
công nghệ trong ngành ngân hàng, hoạt động của NHTM ngày càng đa dạng,
phong phú. Có thể kể ra các hoạt động cơ bản của một NHTM nhƣ sau:
* Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu (vốn điều lệ và các quỹ), hoạt động huy
động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM về việc tạo lập nguồn vốn để
kinh doanh. NHTM đƣợc phép sử dụng các công cụ và các biện pháp mà pháp
luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
vốn tín dụng cho vay, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động
vốn của NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá
NHTM đƣợc nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong xã hội dƣới
nhiều hình thức, nhƣ: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác. Ngoài ra, NHTM còn đƣợc phép phát hành chứng chỉ tiền gửi,
6
kỳ phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của mọi tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc.
Nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi và phát hành những giấy tờ có
giá là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, là tài sản bằng tiền của những chủ
thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng tạm thời quản lý, sử dụng nhƣng có
nghĩa vụ phải hoàn trả kịp thời, đầy đủ cho khách hàng theo đúng những cam
kết giữa ngân hàng và khách hàng.
- Vay vốn của ngân hàng trung ƣơng (NHTW) hoặc của các NHTM
khác
Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, các
NHTM có thể đi vay của NHTW hoặc những NHTM khác. NHTW cho
NHTM vay dƣới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cầm cố mọi giấy
tờ có giá của NHTM… Các NHTM vay vốn lẫn nhau trên thị trƣờng liên
ngân hàng.
- Huy động vốn khác
NHTM có thể tiếp nhận nguồn vốn từ những tổ chức tín dụng khác,
ngân sách nhà nƣớc, các tổ chức tài chính quốc tế để tài trợ cho những
chƣơng trình song phƣơng và đa phƣơng để thực hiện các chƣơng trình dự án
phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trƣờng…
Ngoài ra NHTM còn huy động đƣợc nguồn vốn trong quá trình thực
hiện các hoạt động nhƣ chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng hoặc làm đại lý
cho các NHTM khác,… để bổ sung nguồn vốn huy động phục vụ hoạt động
kinh doanh.
* Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của NHTM. NHTM đƣợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dƣới
7
hình thức cho vay; chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá; bảo lãnh; cho thuê
tài chính và những hình thức tín dụng khác.
- Cho vay
Các NHTM trực tiếp cho mọi tổ chức, cá nhân vay vốn với các kỳ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống của các chủ thể trong xã hội. NTHM
cho vay theo nguyên tắc đối tƣợng vay vốn phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi
khi đến hạn và đƣợc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các tổ
chức, cá nhân. Hoạt động cho vay của NHTM thƣờng đi kèm với những rủi
ro, nên ngân hàng thƣờng phải có các điều kiện đi kèm khi cho vay nhƣ: Có
tài sản thể chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba,…và phải trích lập quỹ dự
phòng bù đắp rủi ro cho các khoản vay không thu hồi đƣợc nợ.
- Chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và những giấy tờ có giá
NHTM có thể cho các chủ thể vay vốn dƣới hình thức chiết khấu, cầm
cố thƣơng phiếu và những giấy tờ có giá. Khi đó, ngƣời sở hữu thƣơng phiếu
và các giấy tờ có giá phải chuyển giao mọi quyền và lợi ích hợp pháp nhận
đƣợc từ các giấy tờ có giá cho NHTM.
- Bảo lãnh
NHTM đƣợc sử dụng uy tín và khả năng tài chính của mình để thực
hiện hoạt động bảo lãnh nhƣ: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
dự thầu… cho các tổ chức và cá nhân.
- Cho thuê tài chính
NHTM đƣợc thực hiện hoạt động cho thuê tài chính, nhƣng NHTM
phải thành lập một công ty cho thuê tài chính riêng.
* Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng nhƣ: Dịch vụ thanh
toán trong nƣớc thông qua hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng ( nếu
8
thanh toán giữa các ngân hàng khác nhau) hoặc hệ thống thanh toán của riêng
ngân hàng (nếu thanh toán trong cùng hệ thống); dịch vụ thanh toán quốc tế…
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại
hối;
- Thực hiện dịch vụ thu hộ hoặc chi hộ theo yêu cầu của khách hàng;
* Hoạt động khác
- Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn tham gia một số những hoạt
động khác, nhƣ: Góp vốn đầu tƣ, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác;
kinh doanh chứng khoán; làm đại lý hoặc nhận ủy thác của các NHTM
khác;…
1.1.2. Cạnh tranh và những đặc trƣng của cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng
Có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Khi tìm hiểu, đứng ở mỗi
góc độ khác nhau ta thấy có thể có những cách hiểu về cạnh tranh khác nhau.
Ủy ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ sử dụng khái niệm
“cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện thị
trƣờng tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
đƣợc các đòi hỏi của thị trƣờng quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đƣợc
thu nhập thực tế của nhân dân nƣớc đó”. 9, tr14.
Với cách tiếp cận coi “cạnh tranh” là thủ pháp của các nhà kinh doanh,
Từ điển kinh doanh xuất bản tại Anh năm 1992 định nghĩa “ cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng, nhằm tranh
giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về
phía mình”. 2, tr.19.
Trong cuốn Khuôn khổ cho việc xây dựng và thực thi luật và chính sách
cạnh tranh, Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển
(OECD) cho rằng “cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc dùng để chỉ
9
một hoàn cảnh trong đó các doanh nghiệp hoặc ngƣời bán cố gắng một cách
độc lập giành đƣợc sự quan tâm, chú ý của ngƣời mua để đạt đƣợc một mục
tiêu kinh doanh nhất định nhƣ lợi nhuận, doanh thu, thị phần”. 7, tr.17.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam: Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung
cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất. 11.
Xét về bản chất, cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng không khác so
với cạnh tranh trong các ngành nghề, lĩnh vực khác. Tuy nhiên, do đặc thù
của kinh doanh ngân hàng là kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính nên
hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng sẽ đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với
đặc tính dịch vụ và tài chính. Từ đó đƣa ra quan niệm Cạnh tranh của NHTM
là quá trình ngân hàng thu hút, kiểm soát khách hàng trên thị trường thông
qua mạng lưới chi nhánh, giá cả, sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ và tính
tiện nghi cho khách hàng, nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên
khỏi các ngân hàng khác.
Nhƣ các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các NHTM luôn phải đối
mặt với cạnh tranh từ các đối thủ. Tuy nhiên, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng có những đặc thù riêng, cụ thể:
- Hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng yếu kém, dẫn đến khó khăn sẽ ảnh hƣởng trực tiếp
đến thị trƣờng tiền tệ và có thể ảnh hƣởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
- Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã
hội và các cá nhân, đồng thời giữa các ngân hàng cũng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nếu một ngân hàng sụp đổ sẽ ảnh hƣởng đến các ngân hàng
khác.
10
- Hoạt động ngân hàng không chỉ giới hạn trong phạm vi trong nƣớc
mà liên quan đến các nƣớc khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Do vậy,
hoạt động của ngân hàng còn chịu sự chi phối bởi các yếu tố nƣớc ngoài. Vì
thế, sự cạnh tranh của các NHTM đòi hỏi những chuẩn mực rất cao và rất cần
phải tuân thủ nghiêm.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
Một số định nghĩa về năng lực cạnh tranh:
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa “năng lực cạnh tranh là khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” 6.
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) khi tiếp cận cạnh tranh với cách tính là
năng lực của một quốc gia đã cho rằng “ năng lực cạnh tranh của một quốc
gia là khả năng đạt đƣợc mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các chính sách, thể
chế bền vững tƣơng đối và đặc trƣng kinh tế khác” 9, tr.23.
Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại của Mỹ đã định nghĩa
“sức cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí
một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nƣớc khác đánh
bại về năng lực cạnh tranh kinh tế” 9, tr.23.
Dù còn có các cách nhìn nhận khác nhau, nhƣng nhìn chung các nhà
kinh tế trên thế giới đều xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông
qua khả năng phát triển và duy trì lợi nhuận, thị phần trên thị trƣờng.
Xét về bản chất, năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng
không khác so với năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề, lĩnh vực khác.
Tuy nhiên, do đặc thù của kinh doanh ngân hàng là kinh doanh trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính nên tác giả thống nhất với quan niệm “năng lực cạnh tranh
11
của NHTM thể hiện thực lực và lợi thế của mình so với các đối thủ khác trong
việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng nhằm thu lợi nhuận ngày
càng cao trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế” 9, tr.24.
Muốn đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, trƣớc hết phải xem xét
các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh, đo lƣờng năng lực cạnh tranh
thực tế của ngân hàng đó thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Đây chính
là cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của NHTM chịu ảnh hƣởng rất nhiều yếu tố từ môi
trƣờng bên ngoài và môi trƣờng bên trong. Những yếu tố này bao gồm:
Thứ nhất: Nhóm nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
- Môi trƣờng kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hầu hết các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Trình độ phát triển của các ngành, các thị trƣờng liên quan nhƣ Quỹ
tín dụng nhân dân, các công ty tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, mua bán nợ,
các trung tâm địa ốc, thị trƣờng chứng khoán, tiền tệ, ngành công nghệ thông
tin, dịch vụ kiểm toán…tác động trực tiếp đến sự phát triển của ngành ngân
hàng. Nếu các ngành, các thị trƣờng liên quan phát triển sẽ vừa tạo áp lực
buộc ngân hàng phát triển, vừa tạo cơ hội hợp tác, nghiên cứu triển khai các
sản phẩm, dịch vụ mới nhờ đó các bên cùng có lợi và cùng nhau phát triển.
Đồng thời nền kinh tế phát triển cao, ổn định, tỷ lệ thất nghiệp thấp, thu
nhập bình quân đầu ngƣời cao…sẽ tác động tốt đến nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách hàng đối với các dịch vụ tài chính ngân hàng. Ngƣợc
lại, khi môi trƣờng kinh tế bất ổn, tốc độ tăng trƣởng thấp sẽ làm giảm sức
mua của ngƣời tiêu dùng, làm giảm tốc độ phát triển của ngành ngân hàng.
12
Mối quan hệ giữa môi trƣờng kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng thƣờng là
mối quan hệ thuận chiều.
- Môi trƣờng văn hoá - xã hội
Môi trƣờng văn hóa xã hội có tác động mạnh đến hành vi mua sắm của
khách hàng. Chính vì thế môi trƣờng văn hóa xã hội ảnh hƣởng lớn đến năng
lực cạnh tranh của ngân hàng vì ngân hàng là một ngành kinh doanh “lòng
tin” – giữ túi tiền cho ngƣời dân cũng nhƣ các doanh nghiệp – nắm hầu bao
của nền kinh tế. Nếu hệ thống ngân hàng không đƣợc ngƣời dân tin tƣởng thì
ngân hàng chắc chắn sẽ không thể phát triển đƣợc.
Thói quen tiêu dùng của ngƣời dân cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt
động của các ngân hàng, đặc biệt là tập quán sử dụng tiền tệ. Nếu ngƣời dân
có thói quen sử dụng dịch vụ tiền mặt nhiều thì ngân hàng mất đi nhiều cơ hội
kinh doanh.
Trình độ dân trí cũng ảnh hƣởng lớn đến nhu cầu sử dụng của các ngân
hàng. Dịch vụ ngân hàng là một loại dịch vụ cao cấp, không phải ai cũng tự
tin khi thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Trình độ dân trí càng cao thì
khả năng phổ biến các dịch vụ ngân hàng hiện đại càng thuận lợi. Tƣơng tự,
mức thu nhập của ngƣời dân càng cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng
cũng tăng theo.
- Môi trƣờng tự nhiên
Môi trƣờng tự nhiên bao gồm nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới ngân hàng,
nhƣ: Môi trƣờng khí hậu, sinh thái, vị trí địa lý mà ngân hàng có trụ sở hay
chi nhánh…Môi trƣờng khí hậu ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và đời sống của các cá nhân, tổ chức - khách hàng của
ngân hàng, từ đó ảnh hƣởng tới chính hoạt động của ngân hàng.
13
Vị trí của các ngân hàng cũng rất quan trọng, vì một trong những đặc
tính của ngành dịch vụ là sản phẩm dịch vụ không nhìn thấy, chất lƣợng sản
phẩm dịch vụ đó nhƣ thế nào tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Môi trƣờng chính trị, pháp luật
Ngành ngân hàng có mối liên hệ mật thiết với tất cả các ngành khác
trong nền kinh tế, sự đổ vỡ của ngành ngân hàng sẽ gây khó khăn cho tất cả
các ngành khác. Vì vậy mà mọi hoạt động của các NHTM phải tuân thủ theo
rất nhiều các quy định và các văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành.
Chính phủ mà đại diện là NHTW của mỗi quốc gia sẽ chịu trách nhiệm quản
lý, giám sát toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng. Tùy thuộc vào từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế, Chính phủ sẽ có những chính sách tác
động đến cung cầu, đến sự ổn định kinh tế vĩ mô, đến các nhân tố sản xuất,
các ngành liên quan và phụ trợ của ngành ngân hàng để tạo điều kiện thuận
lợi hoặc kìm hãm sự phát triển của ngành ngân hàng. Do đó, nếu Chính phủ
ban hành một hệ thống những văn bản pháp lý chặt chẽ và các chính sách
quản lý phù hợp sẽ tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát
triển một cách an toàn, tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh trong ngành
ngân hàng.
Thứ hai: Nhóm nhân tố thuộc môi trƣờng vi mô
- Đối thủ cạnh tranh của NHTM
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: là các NHTM khác đã có vị thế chắc chắn
trên thị trƣờng. Đối thủ cạnh tranh ảnh hƣởng đến chiến lƣợc hoạt động kinh
doanh của NHTM trong tƣơng lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh
tranh thúc đẩy ngân hàng phải thƣờng xuyên quan tâm đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lƣợng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là những NHTM hiện nay chƣa xuất hiện
trên thị trƣờng nhƣng rất có thể sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong
14
tƣơng lai. Trong bối cảnh mở cửa sâu rộng để hội nhập với kinh tế thế giới,
NHTM nƣớc ngoài đƣợc thành lập ngày càng nhiều ở thị trƣờng trong nƣớc.
Các NHTM mới tham gia thị trƣờng với những lợi thế quan trọng, nhƣ: Mở ra
những tiềm năng mới, có động cơ và ƣớc vọng giành đƣợc thị phần, đã tham
khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động, có đƣợc những thống kê
đầy đủ và dự báo về thị trƣờng… Nhƣ vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là
thế nào, thì các NHTM hiện tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần
bị chia sẻ. Ngoài ra, các NHTM mới có những kế sách và sức mạnh mà các
NHTM hiện tại chƣa thể có thông tin và chiến lƣợc ứng phó.
- Khách hàng
Vị thế cạnh tranh của các ngân hàng phụ thuộc vào mức độ hài lòng
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ do ngân hàng đó cung cấp. Để tạo lòng
trung thành của khách hàng thì ngân hàng cần phải xây dựng các chính sách
về sản phẩm.
-Sản phẩm thay thế
Sự xuất hiện của những sản phẩm dịch vụ mới do các công ty bảo
hiểm, quỹ đầu tƣ, công ty chứng khoán… cung cấp sẽ tạo sức ép cạnh tranh
đối với những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức
tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp những dịch vụ
tài chính mới cũng nhƣ các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do NHTM đảm
nhiệm. Các trung gian này cung cấp những sản phẩm mang tính khác biệt và
tạo cho ngƣời mua sản phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn. Điều này tất
yếu sẽ tác động làm giảm tốc độ phát triển của các NHTM, thị phần suy giảm.
Ngày nay, ngƣời ta cho rằng, khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong
cạnh tranh, thì hệ thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau
những cú sốc của nền kinh tế.
Thứ ba: Nhóm nhân tố thuộc nội bộ ngân hàng
15
- Chất lƣợng nguồn nhân lực
Chất lƣợng nguồn nhân lực trong ngân hàng là một yếu tố quan trọng
tạo sức mạnh cạnh tranh của các NHTM. Nguồn nhân lực trong NHTM bao
gồm ban điều hành và đội ngũ nhân viên.
Ban điều hành bao gồm từ Hội đồng quản trị/sáng lập đến tổng giám
đốc/CEO. Đây là những ngƣời giữ vai trò điều hành chiến lƣợc, có tầm nhìn
và định vị các mục tiêu lâu dài. Nhiệm vụ của nhà chiến lƣợc phải phân tích
và phán đoán đƣợc năng lực của chính ngân hàng mình và các thế lực cạnh
tranh trong môi trƣờng ngành để xác định các cơ hội và mối đe doạ đối với
ngân hàng. Vì vậy, nếu ban điều hành không nhận thức đƣợc áp lực cạnh
tranh trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay sẽ hết sức nguy hiểm đối với sự tồn
vong của NHTM
Ngân hàng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch
vụ, vì vậy, chất lƣợng nhân viên ngân hàng là một yếu tố quan trọng để tạo
nên sức mạnh tranh cạnh của các NHTM.
- Cơ sở vật chất và kỹ thuật
Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của khoa học
công nghệ nói chung, công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng thì những
ngân hàng có chính sách áp dụng công nghệ hiện đại, khả năng thích ứng
công nghệ mới cao và có thể kết hợp với công nghệ của các ngân hàng khác
trong khu vực và trên thế giới sẽ tạo ra cho khách hàng nhiều tiện ích, phục
vụ khách hàng tốt hơn, chính là đã tạo ra sức hấp dẫn đối với khách hàng. Cơ
sở vật chất còn đƣợc thể hiện qua mạng lƣới các vị trí, địa điểm kinh doanh,
quy trình sản phẩm…
- Danh tiếng và uy tín của ngân hàng
Uy tín, thƣơng hiệu của NHTM đƣợc tạo dựng sau nhiều năm hoạt
động. Một ngân hàng nếu tạo dựng đƣợc chữ tín trong lòng khách hàng sẽ có