Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.31 KB, 103 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Nội dung Trang
Sơ đồ 1: các bước công việc trong lập kế hoạch kiểm toán 12
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CPA VIETNAM 40
Bảng 1: mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với số lượng bằng
chứng cần thu thập
26
Bảng 2: thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán 31
Bảng 3: thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản vay 32
Bảng 4: biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng 45
Bảng 5: bản cam kết về tính độc lập 47
Bảng 6: bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán 48
Bảng 7: bảng câu hỏi đánh giá rủi ro và môi trường kiểm soát 53
Bảng 8: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty X 58
Bảng 9: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Y 59
Bảng 10: bảng xác lập mức trọng yếu tổng thể 62
Bảng 11: chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán 63
Bảng 12: chương trình kiểm toán các khoản vay 64
Bảng 13: bảng tổng hợp tài khoản nợ phải trả người bán tại khách hàng X 66
Bảng 14: bảng tổng hợp TK 331 theo đối tượng tại khách hàng X 67
Bảng 15: kiểm tra chi tiết số dư TK 331 68
Bảng 16: biên bản đối chiếu công nợ 69
Bảng 17: thư xác nhận phải trả 70
Bảng 18: bảng tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán tại khách
hàng X
70
Bảng 19: đánh giá số dư phải trả nhà cung cấp bằng ngoại tệ 71
Bảng 20: tổng hợp số liệu trên tài khoản nợ phải trả người bán tại
khách hàng Y
72


Bảng 21: tổng hợp số liệu chi tiết theo từng đối tượng nhà cung
cấp tại khách hàng Y
73
Bảng 22: tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán tại khách hàng Y 73
Bảng 23: tổng hợp số liệu trên các tài khoản vay 75
Bảng 24: thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng 76
Bảng 25: bảng tính lãi vay 77
Bảng 26: báo cáo kiểm toán 79
Trần Thị Hải Hà 1 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán được xem là một công cụ
quản lý kinh tế ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống các
công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán là một trong những
biện pháp kinh tế nhất và hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin
trong các báo cáo tài chính do kế toán cung cấp.
Đối với doanh nghiệp, việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là một
vấn đề quan trọng để có được một kết quả kinh doanh tốt. Nhìn vào cơ cấu
vốn của doanh nghiệp, người ta có thể đánh giá được tình hình tài chính
của doanh nghiệp đó là tốt hay không. Nợ phải trả là một yếu tố tạo nên cơ
cấu vốn trong doanh nghiệp nên sự phản ánh trung thực và hợp lý các
khoản nợ phải trả là một nhu cầu tất yếu.
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) tuy chỉ
mới thành lập nhưng đã và đang ngày càng khẳng định vị trí và tạo được uy
tín trên thị trường kiểm toán. CPA VIETNAM luôn chú trọng đến nâng cao
hiệu quả cuộc kiểm toán, góp phần lành mạnh hoá các thông tin tài chính
trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
(CPA VIETNAM), em thấy Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần
không thể tách rời trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện.

Đứng trước những đòi hỏi phải kiểm toán các khoản nợ phải trả và
thực tế kiểm toán tại CPA VIETNAM, em đã quyết định chọn đề tài: "Kiểm
toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện" để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3
phần chính:
- Phần I - Cơ sở lí luận về các khoản nợ phải trả và Kiểm toán các
khoản nợ phải trả trong Kiểm toán báo cáo tài chính.
Trần Thị Hải Hà 2 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phần II - Thực trạng Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong Kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA
VIETNAM) thực hiện.
- Phần III - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản nợ
phải trả trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hợp danh Kiểm toán
Việt Nam (CPA VIETNAM).
Em xin chân thành cám ơn Cô giáo, TS. Nguyễn Phương Hoa, Ban
giám đốc và nhân viên trong Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam đã
giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do năng lực và thời gian còn hạn chế
nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và Công ty để giúp em có thể hoàn
thiện tốt hơn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Hải Hà 3 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI
TRẢ VÀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CÁC

KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
1. Khái niệm nợ phải trả và rủi ro tiềm tàng đối với nợ phải trả
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp
cũng như giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với các đơn
vị, các tổ chức xã hội phát sinh các quan hệ kinh tế rất đa dạng, phong phú.
Các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế
xã hội chính là nguồn hình thành nên một bộ phận tài sản của doanh nghiệp.
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội
hoặc cá nhân như nợ tiền vay, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải
nộp cho Nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và các khoản
phải trả khác.
*Khi kiểm toán nợ phải trả, kiểm toán viên cần phải chú ý tới các rủi ro
tiềm tàng sau:
Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính đối
với những đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai
lệch về nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính
về các mặt:
 Tình hình tài chính: các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình
hình tài chính thường liên quan đến nợ phải trả, ví dụ như hệ số nợ. Do đó,
các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả trên báo cáo tài
chính có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị.
 Kết quả hoạt động kinh doanh: nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết
với chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, những sai
Trần Thị Hải Hà 4 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lệch trong việc ghi chép và trình bày nợ phải trả có thể tương ứng với các
sai lệch trọng yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ những rủi ro tiềm tàng nêu trên, khi kiểm toán nợ phải
trả, kiểm toán viên cần quan tâm đến những vấn đề sau:

 Kiểm toán viên phải chú ý về khả năng nợ phải trả bị khai thấp
hoặc không được ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu nợ phải trả có thể dẫn
đến kết quả làm cho tình hình tài chính phản ánh trên báo cáo tài chính tốt
hơn thực tế, trong một số trường hợp có thể dẫn đến khai báo chi phí không
đầy đủ và lợi nhuận tăng giả tạo.
 Các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các khoản nợ phải trả không
được ghi chép khác với thủ tục phát hiện sự khai khống tài sản:
Sự khai khống nợ phải trả thường dựa trên việc ghi chép không đúng
trên sổ sách kế toán, chẳng hạn ghi chép các nghiệp vụ không thực sự xảy
ra. Những nghiệp vụ ghi sai này có thể phát hiện được thông qua việc kiểm
tra từng số dư chi tiết hoặc nghiệp vụ được ghi chép liên quan đến số dư tài
khoản. Việc xác định trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này tương đối
dễ dàng.
Việc khai thiếu nợ phải trả thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ hình
thành nợ phải trả nên thường khó phát hiện hơn khai khống. Mặt khác nếu
bị phát hiện thì cũng khó xác định đây là lỗi do cố ý hay chỉ là vô tình bỏ
sót. Vì vậy, một trong những loại sai phạm khó phát hiện nhất là gian lận
bằng cách không ghi chép các nghiệp vụ.
 Đối với các khoản vay dài hạn cần chú ý để có thể vay được những
khoản này, đơn vị thường phải chấp nhận một số giới hạn về việc sử dụng
tiền vay do đã cam kết với chủ nợ. Nếu những cam kết bị vi phạm, chủ nợ
có quyền yêu cầu phải thanh toán ngay toàn bộ số nợ. Do đó kiểm toán
viên cần chú ý nghiên cứu hợp đồng vay và kiểm tra việc chấp hành những
giới hạn cam kết.
Trần Thị Hải Hà 5 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Phân loại nợ phải trả
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả được chia
thành 3 loại sau:
2.1. Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn là các khoản tiền nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các
chủ nợ trong một thời gian ngắn (không quá một năm).
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản như: vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến
hạn trả, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản
còn phải nộp Nhà nước, lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên, các
khoản phải trả nội bộ, các khoản phải trả, phải nộp khác.
2.2. Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp nợ các đơn vị, cá nhân, các
tổ chức kinh tế xã hội trên một năm mới phải hoàn trả.
Nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản như: vay dài hạn cho
đầu tư phát triển, nợ thuê mua TSCĐ (thuê tài chính), doanh nghiệp phát
hành trái phiếu.
2.3. Nợ khác
Là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, tài sản thừa
chờ xử lý và các khoản chi phí phải trả.
3. Nhiệm vụ kế toán các khoản nợ phải trả
Do tính chất, phạm vi và thời hạn huy động các khoản nợ phải trả
khác nhau, mặt khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp các khoản nợ phải trả luôn luôn biến động, do đó cần phải
được quản lý một cách chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và
theo dõi chi tiết riêng cho từng khoản.
Nợ phải trả được đánh giá là khoản mục quan trọng trong báo cáo tài
chính, hơn nữa rất hay xảy ra sai sót ở khoản mục này gây ảnh hưởng tới
Trần Thị Hải Hà 6 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Do đó, khi hạch toán các
khoản nợ phải trả cần phải tôn trọng một số nguyên tắc kế toán sau:
 Mọi khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cần phải được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng công nợ.
 Các khoản nợ cần phải được chi tiết thành nợ ngắn hạn và nợ dài

hạn căn cứ vào thời hạn phải thanh toán các khoản nợ để từ đó có kế hoạch
thanh toán nợ cụ thể.
 Cần phải đối chiếu, kiểm tra định kì hoặc cuối tháng các khoản nợ
phải trả, đặc biệt là các khoản nợ phát sinh lớn, bất thường.
 Cuối năm tài chính phải đánh giá lại chênh lệch tỷ giá đối với các
khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
 Không được phép bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau.
II. KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Vai trò của kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Nợ phải trả là một yếu tố cấu thành nên nguồn vốn và phản ánh cơ
cấu vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tỷ lệ Nợ phải trả trên
Tổng nguồn vốn cao thể hiện khả năng tự tài trợ yếu, tuy nhiên khi tỷ lệ
này quá thấp thì doanh nghiệp lại bị đánh giá là khả năng huy động hay
chiếm dụng vốn chưa tốt. Việc phản ánh sai nợ phải trả sẽ ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính, làm phản ánh sai lệch khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Nợ phải trả là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính của doanh
nghiệp vì nợ phải trả được coi là nguồn tài trợ cho hoạt động và có ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nợ phải trả đòi
hỏi phải được quản lý và theo dõi một cách chặt chẽ. Điều này sẽ giúp cho
Trần Thị Hải Hà 7 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp có thể có được một cơ cấu vốn hợp lý, không bị mất cân đối
về tài chính và sai lệch khả năng thanh toán.
Nợ phải trả còn có liên quan đến rất nhiều tài khoản trên báo cáo tài
chính như hàng hóa, dịch vụ mua vào, vốn vay, lương…̣cần nhiều thời gian
kiểm tra chi tiết trong một cuộc kiểm toán. Như vậy, có thể nói Kiểm toán

các khoản nợ phải trả là một bộ phận không thể tách rời trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
2. Mục tiêu kiểm toán nợ phải trả
Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ sở các
mối quan hệ vốn có của đối tượng và của khách thể kiểm toán sẽ giúp kiểm
toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán. Ngoài
ra, mục tiêu kiểm toán còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục, nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính
của đơn vị.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) - Mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính: mục tiêu của kiểm
toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa
ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các
khía cạnh trọng yếu hay không.
Với kiểm toán viên, việc xác minh không chỉ dừng ở các mục tiêu
chung mà phải cụ thể vào từng khoản mục hay phần hành kiểm toán (gọi là
mục tiêu đặc thù). Các mục tiêu chung lại được chia thành mục tiêu hợp lý
chung và các mục tiêu khác. Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương
ứng với cam kết của nhà quản lý là tính hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và
nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày, định giá.
Mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên
các khoản mục, là hướng xác minh bổ sung vào cam kết về sự tồn tại của
Trần Thị Hải Hà 8 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các nghiệp vụ của nhà quản lý. Mục tiêu hiệu lực có quan hệ đến khả năng
ghi khống số tiền bởi những nghiệp vụ, tài sản hoặc vốn không có thực.
Kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hiện
hữu của các tài sản và nợ phải trả bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Mục tiêu trọn vẹn là hướng xác minh vào sự đầy đủ về thành phần (nội
dung) cấu thành số tiền ghi trên các khoản mục. Mục tiêu trọn vẹn quan hệ
với những bộ phận thực tế phát sinh nhưng không ghi sổ. Kiểm toán viên
cần thu thập bằng chứng để chứng minh là mọi nghiệp vụ, tài sản, nợ phải
trả đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính. Công
việc này đòi hỏi kiểm toán viên phải sử dụng rất nhiều kỹ thuật kiểm tra
như kiểm tra gián tiếp ở những khoản mục có liên quan, dựa vào sự quan
sát và kết quả kiểm kê để phát hiện những tài sản nằm ngoài sổ sách…
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ
với ý nghĩa xác minh lại quyền sở hữu của tài sản và nghĩa vụ pháp lý của
các khoản nợ và vốn. Kiểm toán viên cần phải kiểm tra chủ quyền thực sự
của đơn vị đối với tài sản như xem xét hợp đồng mua bán, chứng từ…̣và
các khoản nợ phải trả có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không.
Mục tiêu định giá là hướng xác minh vào cách thức và kết quả biểu
hiện tài sản, vốn và các hoạt động thành tiền. Kiểm toán viên cần thu thập
bằng chứng để xem tài sản, nợ phải trả và nghiệp vụ có được đánh giá theo
những chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
Mục tiêu phân loại là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận,
nghiệp vụ được đưa vào tài khoản, cùng việc sắp xếp các tài khoản trong
các báo cáo tài chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể hiện bằng
các văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực.
Mục tiêu chính xác cơ học là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối
qua các con số cộng sổ và chuyển sổ. Trước khi kiểm tra từng đối tượng chi
tiết, kiểm toán viên cần rà soát lại quá trình tính toán, tổng cộng, lũy kế, đối
Trần Thị Hải Hà 9 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiếu giữa số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái, giữa số liệu trên sổ sách với số
liệu trên báo cáo tài chính.
Mục tiêu trình bày hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số
dư (hoặc tổng số phát sinh của tài khoản) vào các báo cáo tài chính. Kiểm

toán viên phải áp dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp để đảm bảo cho
mục tiêu trình bày này.
Tương ứng với các mục tiêu chung trên, Kiểm toán các khoản nợ phải
trả bao gồm các mục tiêu đặc thù sau:
 Các khoản phải trả được ghi chép thì hiện hữu và là nghĩa vụ của
đơn vị (Hiện hữu, Nghĩa vụ).
 Các khoản nợ phải trả thực tế đã xảy ra đều được ghi trong danh
sách các khoản phải trả (Tính đầy đủ).
 Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác và thống nhất với
sổ cái và các sổ chi tiết (Ghi chép chính xác).
 Các khoản nợ phải trả trong danh sách được đánh giá đúng đắn
(Đánh giá).
 Các khoản nợ phải trả được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ
(Trình bày và công bố).
3. Quy trình Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị
làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của
số liệu trên báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo
quy trình gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kế các phương
pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán
và công bố báo cáo kiểm toán.
Trần Thị Hải Hà 10 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên
cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý
cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Có ba lý do chính
khiến kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn: để

giúp cho kiểm toán viên có thể thu được bằng chứng có giá trị và đầy đủ
cho các tình huống; để giúp giữ các chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; và để
tránh những bất đồng với khách hàng.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) - Lập kế
hoạch kiểm toán nêu rõ kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần lập kế
hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán được tiến
hành một cách có hiệu quả. Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất
phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện
cơ bản trong công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc
cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi
hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công
tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng.
Ý nghĩa của giai đoạn này được thể hiện qua một số điểm sau:
 Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về
các báo cáo tài chính.
 Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với
nhau, cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm
toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài…
 Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh
xảy ra những bất đồng đối với khách hàng.
 Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán
viên có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và
đang thực hiện.
Trần Thị Hải Hà 11 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói việc kế hoạch kiểm toán được lập một cách khoa học, đầy
đủ là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công của cuộc
kiểm toán cũng như dẫn đến sự thành công của các công ty kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế

hoạch kiểm toán chi tiết) gồm sáu bước công việc và được thể hiện theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1 : Các bước công việc trong lập kế hoạch kiểm toán
3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là quá trình tiếp cận để thu thập
những thông tin về khách hàng nhằm giúp kiểm toán viên tìm hiểu về các
nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ và các vấn đề khác như thời
gian thực hiện, phí kiểm toán…
Một cuộc kiểm toán bao giờ cũng bắt đầu từ việc kiểm toán viên và
công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Trên cơ sở đã xác định được
Trần Thị Hải Hà 12 Kiểm toán 44
Chuẩn bị kế hoạch
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương trình
kiểm toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ
tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán.
* Sự chấp nhận khách hàng mới và tiếp tục với khách hàng cũ
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220) - Kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán, trong quá trình duy trì khách hàng hiện có
và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến
tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính
chính trực của ban quản lý của khách hàng.
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng
mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho
hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán

hay không.
 Quá trình điều tra về khách hàng mới:
Trước khi chấp nhận một khách hàng mới, hầu hết các công ty kiểm
toán đều tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, điều tra công ty
khách hàng để xác định khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán viên cần
phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi báo cáo tài chính của khách hàng
được sử dụng rộng rãi.
Đối với một khách hàng tương lai mà trước đây đã được kiểm toán bởi
một công ty khác, kiểm toán viên mới phải liên lạc với kiểm toán viên tiền
nhiệm, việc tiếp xúc này rất hữu ích, giúp cho kiểm toán viên kế tục có
được những thông tin về tính chính trực của ban quản lý, các bất đồng giữa
hai bên (nếu có)…qua đó đánh giá khả năng có chấp nhận kiểm toán hay
không. Sự liên lạc này cần thiết phải có sự đồng ý của khách hàng. Kiểm
toán viên kế tục phải xem xét một cách nghiêm túc khả năng thỏa đáng của
việc chấp nhận một hợp đồng sắp tới mà không cần việc điều tra đáng kể
tới nếu khách hàng không cho phép sự liên lạc hoặc kiểm toán viên tiền
nhiệm không đáp ứng toàn diện.
Trần Thị Hải Hà 13 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi một khách hàng tương lai chưa được kiểm toán bởi một công ty
kiểm toán khác thì cần có các cuộc điều tra khác như thông qua việc nghiên
cứu sách báo, thẩm tra các bên có liên quan, thậm chí có thể thuê các nhà
điều tra chuyên nghiệp để điều tra các vấn đề cần thiết.
Kiểm toán viên không nên nhận lời kiểm toán khi tính độc lập không
được bảo đảm hoặc xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng.
 Sự tiếp tục đối với khách hàng cũ:
Công ty kiểm toán đánh giá số khách hàng hiện có hàng năm để xác
định liệu có những lý do nào để không tiếp tục thực hiện kiểm toán hay
không, như những mâu thuẫn giữa công ty kiểm toán và khách hàng có thể
khiến cho kiểm toán viên phải đình chỉ hợp tác.

Kiểm toán viên cũng có thể đánh giá tính liêm chính của Ban giám
đốc khách hàng để đánh giá khả năng tiếp tục kiểm toán. Những nghi ngại
về tính liêm chính của Ban giám đốc có thể nghiêm trọng đến mức kiểm
toán viên kết luận cuộc kiểm toán không thể thực hiện được.
* Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách
hàng là việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng
của họ. Việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử
dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải
thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra
trong báo cáo kiểm toán.
Công ty kiểm toán cần phải xác định lý do kiểm toán của khách hàng
căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như dựa trên khả
năng của công ty để đưa ra quyết định hợp lý trong việc kí kết hợp đồng
kiểm toán, cũng như thiết kế phương pháp kiểm toán.
* Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Phân bố đội ngũ nhân viên thích hợp cho hợp đồng là điều quan trọng
để thỏa mãn các chuẩn mực kiểm toán đã được thừa nhận và để tăng tính
Trần Thị Hải Hà 14 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiệu quả của cuộc kiểm toán. Chuẩn mực chung đầu tiên đã nêu rõ: Quá
trình kiểm tra sẽ được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo
nghiệp vụ đầy đủ và thành thạo như một kiểm toán viên.
Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ,
khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do Ban giám đốc
công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. Lựa chọn được đội ngũ nhân viên thích
hợp sẽ góp phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất
lượng và hiệu quả.
Đối với khách hàng lâu năm, một mặt công ty kiểm toán nên duy trì
một đội ngũ nhân viên nhất định để giúp cho họ nắm được những nét đặc

thù trong kinh doanh của khách hàng, tăng cường mối liên hệ với khách
hàng…Mặt khác phải có chính sách luân chuyển kiểm toán viên giữa các
khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc ảnh hưởng đến tính
khách quan, độc lập.
* Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
Khi đã chấp nhận khách hàng, kiểm toán viên sẽ trao đổi và thỏa
thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề như mục đích và phạm vi
kiểm toán, việc cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện cần thiết cho
cuộc kiểm toán của khách hàng…
Trong quá trình này, kiểm toán viên cần chú ý trình bày rõ về những
nét đặc thù của kiểm toán báo cáo tài chính để tạo sự thống nhất về nhận
thức giữa hai bên. Trên cơ sở những thỏa thuận, hai bên sẽ xúc tiến việc ký
hợp đồng kiểm toán.
* Hợp đồng kiểm toán
Bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà
công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự
thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực
hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Trần Thị Hải Hà 15 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 (VSA 210) - hợp đồng
kiểm toán, hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi
tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và
của công ty kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán bao gồm mục đích và phạm vi
kiểm toán, trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán
viên, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm
toán, căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
Trong hợp đồng, kiểm toán viên cần nêu rõ loại báo cáo kiểm toán
được phát hành sẽ tùy theo mức độ trung thực và hợp lý, phù hợp với các
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời, cần khẳng định với

khách hàng là kiểm toán viên không có trách nhiệm phát hiện mọi gian lận
và sai sót.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán theo hợp đồng, trường hợp khách
hàng có yêu cầu sửa đổi một số điều khoản của hợp đồng làm cho mức độ
đảm bảo của kiểm toán giảm đi thì công ty kiểm toán phải xem xét có chấp
nhận yêu cầu này của khách hàng hay không. Mọi trường hợp có sửa đổi cá
điều khoản của hợp đồng, công ty kiểm toán và khách hàng đều phải thống
nhất bằng văn bản về những điều khoản mới này.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các
bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm
toán được ký kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức
của công ty khách hàng.
3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Sự am hiểu về công việc kinh doanh, ngành kinh doanh của khách
hàng và kiến thức về các mặt hoạt động của công ty khách hàng là cần thiết
cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ. Những hiểu biết này sẽ giúp kiểm
toán viên hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động
Trần Thị Hải Hà 16 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của khách hàng, nhất là giúp kiểm toán viên xác định được các khu vực có
rủi ro cao để có những biện pháp kiểm toán thích hợp.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) - Lập kế
hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công
việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát
nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
Những hiểu biết trên sẽ được kiểm toán viên thu thập, tích lũy và sử
dụng trong suốt tiến trình kiểm toán báo cáo tài chính.
* Thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh
của khách hàng

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 (VSA 310) - Hiểu biết về
tình hình kinh doanh, để thực hiện được kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán viên phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác
định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm
toán mà theo đánh giá của kiểm toán viên chúng có thể ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm các phương diện sau:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ
lạm phát…
- Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng như
tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh…
- Hiểu biết về những yếu tố nội tại của khách hàng như đặc điểm về sở
hữu, tình hình kinh doanh…
Kiểm toán viên có thể có được hiểu biết này bằng nhiều cách như trao
đổi với các kiểm toán viên tiền nhiệm, trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban
giám đốc công ty khách hàng, qua các sách báo, tạp chí chuyên ngành…
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở quan trọng để kiểm
toán viên đưa ra các xét đoán chuyên môn. Mức độ hiểu biết tình hình kinh
doanh và việc sử dụng các hiểu biết này một cách hợp lý sẽ trợ giúp kiểm
Trần Thị Hải Hà 17 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toán viên trong các công việc: đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng
lưu ý, lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả,
đánh giá bằng chứng kiểm toán, cung cấp dịch vụ tốt hơn cho đơn vị được
kiểm toán.
* Tham quan nhà xưởng
Để tận mắt quan sát về mọi hoạt động của khách hàng, kiểm toán viên
cần phải tham quan nhà xưởng, kho tàng…của đơn vị.
Đây là công việc tiếp xúc trực tiếp với các hoạt động của công ty
khách hàng, qua đó có thể giúp kiểm toán viên có được cái nhìn khách

quan về nhiều mặt hoạt động của khách hàng, tạo điều kiện cho việc thuyết
minh số liệu kế toán. Ngoài ra cũng giúp kiểm toán viên đánh giá ban đầu
về phong cách quản lý của Ban giám đốc công ty khách hàng, cách thức tổ
chức, bố trí sắp đặt công việc…từ đó giúp kiểm toán viên phân tích và xác
định các trọng tâm kiểm toán.
* Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin
về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm
hoạt động khác. Qua đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích
về tình hình kinh doanh của khách hàng.
Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của khách hàng là rất cần thiết,
qua đó giúp kiểm toán viên đánh giá được sự tuân thủ luật pháp, chính sách
hiện hành của các quyết định quản lý. Ngoài ra còn giúp kiểm toán viên
hiểu biết được bản chất của các số liệu, cũng như sự biến động của chúng
trên các báo cáo tài chính được kiểm toán.
* Nhận diện các bên hữu quan
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550 (VSA 550) - Các bên
hữu quan, các bên hữu quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ
sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh,
Trần Thị Hải Hà 18 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty khách hàng có quan hệ, và các cá
nhân, tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng
kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng.
Kiểm toán viên phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về
mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn
Ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng…Từ đó
bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có
thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.

* Đánh giá nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Khi một kiểm toán viên đứng trước các tình huống đòi hỏi kiến thức
chuyên môn ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán thì lúc đó cần có sự tham
vấn của chuyên gia bên ngoài.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620 (VSA 620) - Sử dụng tư
liệu của chuyên gia, chuyên gia là một cá nhân hoặc một tổ chức có năng
lực, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cao trong lĩnh vực riêng biệt
ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải xác định xem các tư
liệu của chuyên gia có đảm bảo là một bằng chứng kiểm toán thích hợp liên
quan đến cơ sở dữ liệu đang được xem xét của báo cáo tài chính hay không.
Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về công việc kinh
doanh của khách hàng để thừa nhận nhu cầu chuyên gia. Lập kế hoạch
đúng đắn là điều cần thiết để đảm bảo rằng chuyên gia đã có sẵn khi cần,
vừa có năng lực, và nếu cần, độc lập với công ty khách hàng.
3.1.3. Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp
cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh. Những thông tin này bao gồm:
 Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty:
Trần Thị Hải Hà 19 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều lệ công ty giúp kiểm toán viên hiểu về cơ cấu tổ chức, thể lệ họp
cổ đông, thủ tục phát hành cổ phần…
Giấy phép hay quyết định thành lập là tài liệu pháp lý chứng minh về
tư cách pháp nhân của khách hàng, đồng thời giúp kiểm toán viên hiểu về
mục tiêu hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của khách hàng.
 Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra
của năm hiện hành hay trong vài năm trước:
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán

mà kiểm toán viên cần thu thập vì nó cung cấp những dữ kiện về tình hình
tài chính, kết quả kinh doanḥ…giúp kiểm toán viên nhận thức tổng quát,
phân tích và đánh giá xu hướng phát triển của khách hàng.
Ngoài ra, việc thu thập các tài liệu khác giúp kiểm toán viên nhận thức
rõ hơn về thực trạng hoạt động của khách hàng và dự kiến phương hướng
kiểm tra.
 Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc:
Đây là các tài liệu tóm tắt về những vấn đề quan trọng đã được thảo
luận và quyết định trong những cuộc họp. Biên bản thường gồm các thông
tin quan trọng như quyết định về cổ tức, chuẩn y việc hợp nhất, giải thể các
đơn vị trực thuộc…
Qua việc nghiên cứu các biên bản này, kiểm toán viên sẽ xác định
được những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình
bày trung thực các thông tin trên Báo cáo tài chính.
 Các hợp đồng và cam kết quan trọng:
Kiểm toán viên cần yêu cầu khách hàng cung cấp một số hợp đồng
hoặc các cam kết chủ yếu như hợp đồng mua hàng, bán hàng…
Việc xem xét sơ bộ các hợp đồng và cam kết quan trọng sẽ giúp kiểm
toán viên tiếp cận với các hoạt động chính của khách hàng, hình dung
những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả
hoạt động của đơn vị khách hàng.
Trần Thị Hải Hà 20 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán, đó là sự so sánh
giữa những thông tin khác nhau nhằm đánh giá về các mối quan hệ và xu
hướng phát triển. Do rất hiệu quả nên thủ tục này được kiểm toán viên thực
hiện trong suốt cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích được sử dụng được sử dụng cho các mục đích:
- Giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các

thủ tục kiểm toán khác.
- Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản
khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong
việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
- Quy trình phân tích để kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu
soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán.
Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập được các
thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán
viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu
thập để từ đó có được cái nhìn tổng quan nhất về khách hàng, từ đó lựa
chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp sẽ được sử dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán.
Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính, kiểm toán viên
còn đánh giá liệu giả định hoạt động liên tục có thể bị vi phạm hay không.
Đánh giá ban đầu về giả định này là cơ sở để kiểm toán viên quyết định có
thực hiện các thủ tục xác minh cần thiết hay không.
Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ
sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
- Phân tích dọc/ Phân tích chéo (phân tích tỷ suất): là việc phân tích
dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục
khác nhau trên báo cáo tài chính.
Trần Thị Hải Hà 21 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thủ tục phân tích được thực hiện đối với kiểm toán các khoản nợ phải
trả như sau:
 Thủ tục phân tích đối với nợ phải trả người bán:
Để đảm bảo tính hợp lý chung của nợ phải trả người bán, kiểm toán
viên có thể tính một số chỉ tiêu dưới đây và so sánh với năm trước để nhận
dạng các biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân:

- Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng giá trị hàng mua trong kỳ.
- Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn.
Một thủ tục phân tích khác là kiểm toán viên xem xét chi tiết nợ phải
trả theo từng người bán để phát hiện những bất thường như là so sánh với
số liệu năm trước, so sánh với số liệu mua vào…
 Thủ tục phân tích đối với các khoản vay:
Để đánh giá tính hợp lý chung của chi phí lãi vay và số dư nợ vay,
kiểm toán viên có thể tiến hành các thủ tục phân tích sau:
- So sánh chi phí lãi vay với số ước tính, số ước tính căn cứ số dư nợ
vay bình quân và lãi suất bình quân.
- So sánh chi phí lãi vay năm nay với các năm trước.
- So sánh số dư nợ vay cuối năm với đầu năm.
Nếu phát hiện được những biến động bất thường, kiểm toán viên đều
phải tìm hiểu và giải thích nguyên nhân của những biến động bất thường đó.
3.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tính trọng yếu và rủi ro rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch kiểm
toán, đây là quá trình kiểm toán viên đánh giá, nhận xét dựa trên các thông
tin mang tính khách quan đã thu thập được về khách hàng.
* Đánh giá tính trọng yếu
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (VSA 320) - Tính trọng
yếu trong kiểm toán, thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu
thông tin đó hay thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến các quyết
định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào
Trần Thị Hải Hà 22 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh
cụ thể. Tính trọng yếu phải được xem xét trên cả tiêu chuẩn định lượng và
định tính.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ
trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận

được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các
sai sót lên báo cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm
vi thực hiện các khảo sát (thử nghiệm) kiểm soát. Kiểm toán viên cần phải
đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức
trọng yếu đó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
Sự ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán
viên tin rằng ở mức đó các báo cáo có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng
đến các quyết định của những người sử dụng hợp lý. Xây dựng ước lượng
ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập
đầy đủ bằng chứng thích hợp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
+ Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một đối tượng
tuyệt đối, gắn liền với quy mô của công ty khách hàng.
+ Yếu tố định lượng của tính trọng yếu: quy mô sai phạm là một yếu
tố quan trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu hay không.
+ Yếu tố định tính của trọng yếu: một hành vi gian lận luôn được coi
là trọng yếu bất kể quy mô của nó là bao nhiêu.
 Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
Đối với từng khoản mục, mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được
phép của khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở phân bổ mức
trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính.
Việc phân bổ này giúp kiểm toán viên xác định được số lượng bằng
chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi
Trần Thị Hải Hà 23 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên báo cáo tài
chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
* Đánh giá rủi ro
Bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng chứa đựng những rủi ro nhất định do

các nguyên nhân như kiểm toán viên thường chỉ lấy mẫu kiểm tra, nhiều
đánh giá dựa trên sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên…̣Do đó,
ngay trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro kiểm
toán để điều chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp sao cho rủi ro
này có thể giảm xuống thấp đến mức chấp nhận được.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) - Đánh giá
rủi ro và kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài
chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định rủi ro
kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định
phụ thuộc vào các nhân tố như mức độ mà theo đó người sử dụng bên
ngoài tin tưởng vào báo cáo tài chính, khả năng khách hàng sẽ gặp khó
khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán công bố.
Ngoải ra, kiểm toán viên cần phải đánh giá các loại rủi ro kiểm toán sau:
- Rủi ro tiềm tàng là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong
báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp, mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro tiềm tàng là khả năng có thể có những sai lệch trọng yếu trong
báo cáo tài chính bắt nguồn từ hoạt động hay môi trường kinh doanh, hoặc
do bản chất của khoản mục, trước khi xem xét đến tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng bao gồm: bản chất kinh
doanh của khách hàng, tính trung thực của Ban giám đốc, kết quả các lần
kiểm toán trước, hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài
Trần Thị Hải Hà 24 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạn, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các ước tính kế toán, quy
mô của các số dư tài khoản.
- Rủi ro kiểm soát: là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ

thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này.
Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu.
Kiểm toán viên cần chú ý xem xét môi trường kiểm soát vì nó biểu
hiện quan điểm, nhận thức, cũng như hành động của các nhà quản lý đơn vị
khi họ xác định phương thức tổ chức đơn vị, phân định trách nhiệm, quyền
hạn của ban giám đốc và của các bộ phận…
- Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên
báo cáo tài chính mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ và cũng không được kiểm toán viên phát hiện trong quá
trình kiểm toán. Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội
dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản do kiểm toán viên
thực hiện. Rủi ro phát hiện có thể kiểm soát được bởi các kiểm toán viên
thông qua việc điều chỉnh nội dung, thời gian và phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá
rủi ro kiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nhằm xác
định mức rủi ro phát hiện phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ
bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng sẽ nằm trong một giới hạn cho phép.
Rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định theo mô hình sau:
AR = IR * DR * CR
Trong đó:
AR: mức rủi ro kiểm toán mong muốn
Trần Thị Hải Hà 25 Kiểm toán 44

×