Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đề án kinh doanh Trang trại Dế.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 103 trang )



1

M
 ............................................................................................. 3
 .......................................................................................... 3
 án: .......................................................................................... 4
 : ............................................................ 6
NG TY ............................................................................ 7
1. C  ................................................................. 7
 ...................................................... 7
 l : .................................................................... 8
 ........................................................................................ 11
 ........................................................................................... 13
6. S  án: .................................................................................................... 14
III. PHÂN TÍCH NGÀNH  ................................................ 15
 .................................................................................... 15
2. Xu H .......................................................................................... 17
3. Môi tr .......................................................................................... 18
3.1. Pháp lý: ...................................................................................................... 18
3.2. Kinh Tế : ................................................................................................... 19
3.3. Xã Hội : ..................................................................................................... 21
3. 4. Công nghệ : .............................................................................................. 22
4. Môi tr .......................................................................................... 22
4.1.Mức độ cạnh tranh: .................................................................................... 22
4.2.Nguồn cung cấp: ........................................................................................ 23
4.3.Khách hàng ................................................................................................. 23
4.4.Sản phẩm thay thế: ..................................................................................... 24
4.5.Rào cản gia nhập ........................................................................................ 24
5.Phân tích SWOT. ............................................................................................ 25




2

 ........................................................................ 28
6.1. Đối thủ trực tiếp ........................................................................................ 28
6.2 Đối thủ gián tiếp ......................................................................................... 31
 : .................................................................................. 33
7.1 Thị trường doanh nghiệp: ........................................................................... 33
7.2 Phân khúc thị trường .................................................................................. 34
7.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu ..................................................................... 35
8. Quy trì ......................................................................................... 36
8.1 Kỹ thuật nuôi dế ......................................................................................... 36
8.2 Nhà chế biến: ............................................................................................. 46
8.3. Nhà trưng bày & quán ăn: ......................................................................... 47
p ....................................................................... 48
9.1. Sản phẩm (Product) ................................................................................... 48
9.2. Giá (Price) ................................................................................................. 54
9.3. Địa điểm (Place) ........................................................................................ 57
9.4. Chiến lược Marketing ............................................................................... 57
9.5 Quy trình (Process) .................................................................................... 65
9.6. Con người (People): .................................................................................. 67
9.7. Chứng cứ thực tiễn (Physical Evidence) ................................................... 76
10. D ......................................................................................... 78
 .................................................................................... 85
ng ..................................................................................................... 85
2. S  .......................................................... 86
 ............................................................................... 87
VI. BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................................................................. 89
 .................................................................................... 89

 ................................................................... 102



3



Tại nhiều quốc gia, côn trùng được xem là thứ đặc sản sạch mà thiên nhiên ban tặng. Đặc biệt ở
các nước Đông Nam Á, bữa tiệc côn trùng mỗi nơi lại mỗi vẻ, mang một sắc thái khác nhau.
Theo nhiều nghiên cứu, côn trùng là nguồn protein dinh dưỡng dành cho con người. Tuy ở nhiều
quốc gia, chuyện ăn côn trùng còn khá xa lạ và kinh khủng, nhưng ở một số nước thịt côn trùng
chẳng khác gì thịt gà, thịt heo hay sò, ốc bình thường. Đó là một thú ẩm thực đầy hoang dã và bổ
dưỡng, bởi các thành phần chất đạm trong các trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 - 67%
và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất.
1

Dùng dế làm món ăn, không phải đến bây giờ người mình mới biết. Từ xa xưa, nông dân ở các
vùng quê đã biết săn bắt dế và nhiều giống cồn trùng khác như châu chấu, cào cào, bọ cạp,
nhện,… để chế biền nhiều món ăn ngon miệng cho gia đình.
Thuở xa xưa, đất rộng người thưa nên các giống côn trùng này phải nói nhiều vô số, bắt ăn không
hết nên không ai dám nghĩ tới việc nuôi chúng cho sinh sản để nhân giống ra nhiều. Tuy nhiên
ngày nay đất chật người đông nên từ chỗ ăn, chỗ ở đến lương thực càng ngày càng trở nên khan
hiếm, đắt đỏ dần,…
Từ đó, các giống côn trùng này muốn có đủ mà ăn, con người phải nghĩ đến việc nuôi chúng cho
sinh sản mới đủ cung cấp cho thị trường tiêu thụ.
Món ăn thịt dế ngày nay đã phổ biến rộng rãi từ thành thị đến thôn quê. Mặc dù thứ thịt đặc sản
này chưa được đánh giá là thứ thực phẩm chính cần thiết cho đời sống con người như các loại thịt
heo, bò, gà, vịt, cá …mà chúng ta đang ăn để sống hàng ngày. Tuy nhiên vài năm trở lại đây,
món ăn từ côn trùng được nhiều người biết đến như một món ăn đặc sản khó tìm. Nhưng chắc

chắn trong tương lai gần, thức ăn có nguồn gốc côn trùng nói chung, dế nói riêng sẽ là nguồn
thực phẩm quí không thể thiếu được để nuôi sống con người.
Ngày 2/4/2009 vừa qua có buổi Hội Thảo về nghề nuôi Dế. Tại buổi hội thảo, giáo sư
Nguyễn Lân Hùng đã giới thiệu về loài Dế, một trong những con vật nuôi mới đã và đang đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh khu vực phía Nam.
Giáo sư Nguyễn Lân Hùng giới thiệu về cách xây dựng, cách thức chăm sóc loài Dế. Dế là loài
côn trùng thường sống trong tự nhiên, có nhiều ở vùng có khí hậu nhiệt đới, Dế rất dễ nuôi, chỉ
cần nuôi trong thùng gỗ, chậu nhựa, do đó chi phí trồng trại nuôi Dế không tốn kém. Mặt khác,
thức ăn cho Dế chỉ là cỏ non, lá cây non... rất có sẵn trong tự nhiên. Bên cạnh đó, Dế lại là một
trong những loài côn trùng có thể chế biến thành món ăn. Thịt Dế rất giàu dinh dưỡng, có vị
thơm ngon bổ dưỡng cho người già và trẻ em suy dinh dưỡng. Hiện nay, đã có rất nhiều nhà hàng
trong cả nước bổ sung món thịt Dế vào thực đơn và được thực khách rất ưa chuộng. Chính vì vậy,


4

theo Giáo sư Nguyễn Lân Hùng cho biết: Hiện nay, nghề nuôi Dế đã và đang trở thành một trong
100 nghề chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân.
2

Theo tổ chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc (FAO), hiện nay trên thế giới người ta đã xác
nhận có đến 1400 giống côn trùng có thể dùng làm thực phẩm để nuôi sống con người. Và Tổ
Chức này cũng đã khuyến cáo thế giới nên làm quen, sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ côn
trùng. Cụ thể, để khuyến khích giới chăn nuôi trên thế giới, Tổ Chức Lương Nông của Liên Hiệp
Quốc đã bắt tay xây dựng một cơ sở nuôi côn trùng hoang dã ở Chiang Mai (Thái Lan) vào ngày
19/12/2007 vừa qua.
3

Ở nước ta việc nuôi côn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng chỉ mới có khoảng 10 năm trở lại
đây tuy nhiên số lượng người nuôi còn nhỏ lẻ, qui mô hộ gia đình. Việc nuôi dế cho sinh sản quả

là ta đã đi sau nhiều nước trên thế giới, trong đó có Thái Lan. Ở các nước này, việc nuôi dế được
nâng lên hàng công nghiệp hiện đại. Sản phẩm từ dế không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu cho khách
du lịch, cho nhân dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu hàng năm thu về cho họ một số
ngoại tệ khá lớn.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhu cầu về các món ăn côn trùng nói chung và dế nói
riêng tại các quán ăn, nhà hàng trong cả nước tăng đáng kể, thị trường rộng lớn là thế nhưng
nguồn cung cấp lại quá ít không đáp ứng đủ cho thị trường nên hầu hết côn trùng được nhập hàng
từ Campuchia và Thái Lan, một số ít lấy từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong nước thông qua các
mối lái nên nguồn gốc cũng như vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm là điều cần được quan tâm.
Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhà hàng, quán ăn mọc lên rất nhiều, đời sống của con
người ngày càng ổn định, dân tỉnh ngày càng tập trung về thành phố sinh sống, làm việc, nhu cầu
ăn uống và sức khoẻ của mọi người ngày được nâng cao nên dế là món ăn rất bổ dưỡng cho cơ
thể được chú ý.
Do đó Trại dế Anh Thư được thành lập như một nguồn cung cấp dế thương phẩm theo quy mô
công nghiệp, quy trình chăn nuôi khép kín và đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như khả năng
cung ứng ổn định. Bên cạnh đó, việc mở phòng trưng bày cho quý khách tham quan quy trình
nuôi dế, cung cấp dế giống, và quán ăn đặc sản để thực khách thưởng thức các món ăn được chế
biến từ dế nhằm quảng bá cũng như phổ biến món ăn đặc sản này cho nhiều người được biết đến.
:
Đây là loại hình chăn nuôi còn khá mới mẻ, thị trường còn hạn chế nên dự án sẽ được triển khai
từ từ, bên cạnh đó cần phổ biến rộng rãi giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị về môi trường xã hội
mà loại thức ăn này đem lại, dần dần đưa món ăn này thành món ăn chính như thịt cá, gà, bò,…
Thông qua các bài báo, các nhận định của các nhà khoa học về giá trị của loài thực phẩm này thì
trong tương lai không xa “dế” sẽ có mặt khắp các nhà hàng, quán ăn cũng như món ăn hàng ngày
trong bữa cơm gia đình.


5

-  Xây dựng trang trại nuôi dế có diện tích khoảng 700 m

2
, mỗi ngày cung
cấp khoảng 30kg dế thương phẩm cho thị trường, trở thành nhà cung cấp dế thương phẩm số 1 tại
TP. Hồ Chí Minh, xây dựng nhà hàng giới thiệu các món ăn được chế biến từ dế, tạo công ăn việc
làm và thu nhập ổn định cho khoảng 31 lao động gồm:
























STT  

A  8
1 Quản lý 1
2 Kế toán 1
3 Thu ngân 1
4 Nhân viên bán hàng 2
5 Nhân viên giao hàng 2
B  11
6 Đầu bếp chính 1
7 Đầu bếp phụ 2
8 Phục vụ bàn 4
9 Tạp vụ 2
10 Bảo vệ 1
11 Giữ xe 1
C  13
12 Kỹ sư nông nghiệp 1
13 Công nhân trại 9
14 Nhân viên chế biến 3
 31


6

-  Trang trại dế phát triển mạnh về quy mô và chất lượng sản phẩm, cung cấp
dế thương phẩm và dế giống ra thị trường, có đóng góp lớn vào việc phát triển nghề nuôi dế
thương phẩm ở Việt Nam, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân. Tạo việc làm cho
khoảng 100 đến 150 lao động, doanh thu khoảng 10 đến 15 tỷ mỗi năm, lợi nhuận sau thuế đạt
khoảng 3 đến 5 tỷ đồng.
- :
Mục tiêu kiểm soát chi phí không vượt quá 35% doanh thu.
Lợi nhuận đạt được tăng 10% - 15% qua các năm tiếp theo.

Thời gian thu hồi lại vốn đầu tư sau bốn năm hoạt động.
Suất lợi nhuận trên vốn (ROI) >2
Tỉ suất thu hồi nội tại (IRR) > 40%.
Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI) >1.
- :
Trại dế Anh Thư sẽ tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở mức trung bình khá cho khoảng
31 lao động, tạo ra một hướng đầu tư sản xuất mới góp phần chung vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo của Đảng và Chính phủ cho bà con nông dân.
Trại dế Anh Thư sẽ cung cấp dế cho toàn Thành phố và các tỉnh lân cận, có thể xuất khẩu sang
các nước khác.
Sản phẩm kinh doanh là thực phẩm không thể thiếu đối với xã hội.
Kinh doanh có doanh thu giúp xã hội ngày càng phát triển hơn về mặt kinh tế.
 :
- Xây dựng trang trại nuôi với quy mô lớn, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ hiện đại, có nhân
công, có kỹ thuật tốt, nuôi theo hình thức công nghiệp đầu tiên có mặt ở Việt Nam.
- Đầu tư đúng mức cho lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo kỹ thuật nuôi dế thương phẩm và dế
giống.
- Duy trì kỷ luật, nền nếp trong chăn nuôi, bảo đảm khoa học, hệ thống, chính quy, chuyên
nghiệp, đúng quy trình.
- Các sản phẩm được đăng ký đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch vụ cung cấp ra thị
trường luôn đúng thời gian, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, phong cách phục vụ khách hàng
chu đáo, luôn lắng nghe, thấu hiểu, khách hàng là thượng đế.


7

- Vị trí trang trại tọa lạc tại huyện Hóc Môn cách trung tâm TP.HCM khoảng 20 Km thuận
tiện cho việc vận chuyển và phân phối hàng cho các nhà hàng, quán ăn trong khu vực.
- “Dế” là một loài vật dễ nuôi, không tốn quá nhiều công chăm sóc, đầu tư ít và lợi nhuận
cao, ngoài ra còn mang lại giá trị dinh dưỡng cao góp phần cung cấp giá trị dinh dưỡng, bồi bổ

sức khỏe và không gây hại đến môi trường.
II.  THI
1. :
Trại dế Anh Thư hoạt động theo hình thức doanh nghiệp tư nhân. Các vấn đề pháp lý liên quan
đến doanh nghiệp như:
 Giấy phép kinh doanh hoạt động do sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Nghị
định 139 của chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp. Nghị
định 88 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
 Đăng ký mã số thuế tại chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh và có trách nhiệm đóng các
khoản thuế : thuế TNDN 25%, thuế môn bài 1 triệu/1 năm.
 Giấy chứng nhận PCCC.
 Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm do cục vệ sinh an toàn thực phẩm của Thành
phố Hồ Chí Minh cấp.
 Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Anh Thư, dự kiến vốn đầu tư ban đầu là 1.700.669.000 đồng.
Khu vực kinh doanh của doanh nghiệp nằm trên đường Nguyễn Văn Bứa, Phường Xuân Thới
Sơn, quận Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh.
:
-  :
“Trại dế Anh Thư mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ mang lại dinh dưỡng cao
cho cuộc sống, một nơi cung cấp cho cuộc sống những giá trị dinh dưỡng đáng tin cậy.”
-  :
Trại dế Anh Thư trở thành thương hiệu số một về sản phẩm thịt dế tươi ngon, đảm bảo sức khỏe
cho khách hàng.
Trở thành trung tâm cung cấp giống và kỹ thuật nuôi dế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh
miền Nam.


8

Tham gia phát triển nghề nuôi dế ở Việt Nam, cung ứng ra thị trường thế giới.

Đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân.
3. :
Dế là một loại thực phẩm cung cấp lượng Protein cao, được dùng làm thuốc để điều trị một số
bệnh như béo phì, tê thấp, lợi tiểu, bí đái, sỏi thận, cổ trướng, thở dốc, đau nhức, giảm
cholesterol.
4

Dế là một món ăn phổ biến trên thế giới như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ... và là món ăn
phổ biến tại các nhà hàng, quán ăn ở Việt Nam. Hơn một năm trở lại đây, người Hà Nội, Sài Gòn
và nhiều tỉnh khác trong cả nước có thú ăn những món ăn được chế biến từ các loại côn trùng.
Nói đến côn trùng, người ta chỉ nghĩ đến nhộng ong chiên hoặc châu chấu rang lá chanh. Nhưng
bây giờ, những món côn trùng lạ miệng như dế, bò cạp đang được ưa chuộng như một món ăn
khoái khẩu.
Trước nhu cầu rất lớn hiện nay, trại dế của chúng tôi đã được lập ra, chuyên cung cấp các sản
phẩm về dế như Dế mèn, Dế sữa cho các cá nhân, tập thể, các quán ăn, nhà hàng v.v...dùng để
chế biến các món đặc sản đồng quê, thức ăn cho chim, cá kiểng.
Do nhu cầu ngày càng cao, con người ta hiện nay có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe.
Trại dế Anh Thư mang đến cho khách hàng cho những loại thực phẩm, nhằm đáp ứng thật tốt
những mong muốn của khách hàng.










 




9






 m: C


 - ngày

 - 


10


 -  4 tháng
 Dg




 




11




4. 
Nhiều nước, nhất là các nước ở Châu Á coi một số loại côn trùng là món ăn ngon. Ở nước ta, các
loại côn trùng như cào cào, châu chấu, dế, tằm, sâu chit, nhộng tằm, rươi là những loại côn trùng
được dùng làm món ăn, một số nơi được coi là món ăn quý. Với loài dế cũng có nhiều giống như:
dế ché, dế cơm to con, thân màu nâu đen, hai chân sau to có màu nâu sẩm. Dế cơm có cùng kích
cở như dế ché, cánh màu đen đậm, chân nâu nhạt, đây là hai giống to con nhất trong họ nhà dế.
Ngoài ra còn có các loại dế nhỏ con hơn như dế mọi, dế ta, dế nhủi, dế mèn…Món ăn được chế
biến từ dế rất đa dạng: Dế Chiên giòn, Gỏi dế, Dế lăn bột, Dế sữa chiên bơ…
5

Không chỉ là thức ăn, dế còn có tác dụng như một loại dược liệu. Trong y học cổ truyền, dế mèn
có vị mặn, cay, tính bình và có tác dụng lợi tiểu, chữa bí đái. Theo Y tổ Tuệ Tĩnh, dế mèn (5 con)
sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn, uống với nước bìm bịp sắc lên, uống vào lúc đói có thể chữa cổ


12

trướng, thở dốc (Nam dược thần hiệu), ngoài ra, theo các tài liệu nước ngoài, dế mèn còn được
dùng trong các trường hợp chữa chứng nhiễm độc nước tiểu, chữa sỏi.
6

Hiện nay, tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng các nhà hàng phục vụ các món dế mọc lên
rất nhiều không chỉ có ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, mà còn về tận các vùng quê như Vĩnh Long,
Sóc Trăng, Phú Thọ, thậm chí lên cả vùng biên như Lạng Sơn, Tây Ninh, …

Hiện ở TP. Hồ Chí Minh giá 1kg dế có thể bán tới 270.000 đồng (bán lẻ 3000 đồng/con ở một số
nước, dế được coi là món ăn "cao lương mỹ vị" và chỉ dùng để đãi khách quý nên ở Thái Lan, giá
1kg dế lên tới 40USD, ở Mỹ là 60USD.
Dân nhậu sành điệu rất thích món dế này bởi thịt dế béo như tôm sú, ngọt như thịt cua, vừa thơm
ngon, bổ dưỡng lại chữa được nhiều bệnh như đau nhức, tê thấp, béo phì ...
Giá một con dế trong nhà hàng 10.000 đồng tại nhà hàng Hướng Dương (địa chỉ 79 Cao Thắng ,
P12, Q10). Dế có thể chế biến được nhiều món như chiên xù, xào lăn, kho tiêu, ram mặn, nướng
kẹp bánh mì, lẩu, gỏi... Vốn là một loại thức ăn bổ dưỡng, dế rất hấp dẫn các du khách Việt kiều,
Nhật Bản, Đài Loan, Australia... đến Việt Nam.
7

Qua khảo sát tại một số quán ăn, Quận 10, một số quán đã đưa vào thực đơn những loại côn trùng
trên. Tuy lượng khách ăn côn trùng chưa nhiều nhưng các quán vẫn duy trì đều đặn. Khi được
hỏi, ông chủ, bà chủ nào cũng tin rằng, thời gian tới số lượng khách kéo đến ăn côn trùng sẽ ngày
càng đông hơn. Nhà hàng Đông Hồ 195-197 Cao Thắng, P12, Q10 cũng sắp đưa vào thực đơn
thêm hai món châu chấu và dế mèn.
Về ý kiến khách hàng đã từng thưởng thức qua món “đặc sản” này thì đa số ai cũng tấm tắc khen
ngon và cho rằng đây là món ăn lạ và hấp dẫn nhất hiện nay.
Tuy lượng khách ăn côn trùng chưa nhiều nhưng các quán ăn và nhà hàng vẫn duy trì đều đặn.
Các chủ nhà hàng như:
Nhà hàng Kỳ Hoà, địa chỉ: 781 D8 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10, TP.HCM
Nhà hàng Đất Sét, địa chỉ: 16AB Lê Hồng Phong nối dài, Q.10
Quán ăn Phố Xưa, địa chỉ: 11B Lê Quý Đôn, Q. 3, TP.HCM
Quán Chân Mây, địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Săn, phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú
Quán ăn Ớt Xanh, địa chỉ: 18 Lê Quý Đôn, Q. 3, Tp HCM
Tin rằng trong thời gian tới sẽ càng ngày càng có nhiều thực khách đến ăn hơn. Đây có thể coi là
một thị trường tiềm năng đối với ngành chăn nuôi cồn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng. So
với các loại côn trùng khác như bò cạp, rết, bọ hung, bọ xít thì “dế” được nhiều người chấp nhận
hơn vì độ lành tính cũng như hình dáng không quá “ghê” như những con vật khác.



13

Các nhà hàng, quán ăn trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhiều nơi đã đưa món ăn này vào
thực đơn của mình, tuy nhiên do hiện tại nguồn hàng cung cấp không nhiều và không ổn định nên
một số nơi vẫn còn e dè trong việc giới thiệu với thực khách món ăn đặc sản của quán. Nhiều
quán ăn ở Hà Nội cũng thường xuyên phải nhập hàng từ trong miền Nam ra để tiêu thụ trong
quán của mình vì nguồn hàng ngoài đó không có.
8

Nhìn chung, tuy còn khá mới mẻ nhưng những món ăn từ “dế” đã và đang phát triển rất nhanh và
ngày càng lan rộng ra khắp cả nước. Đây là một thị trường tiềm năng lớn cho trang trại, có khả
năng cung cấp thịt dế thương phẩm với số lượng lớn và ổn định cho các khách hàng trong cả
nước.
5. 
Trại dế Anh Thư sẽ tọa lạc tại đường Nguyễn Văn Bứa, Phường Xuân Thới Sơn, quận Hóc Môn,
TP.HCM cách hương lộ 22 khoảng 1Km với diện tích đất 2000m
2
.
Thứ nhất, vì đây là mô hình trang trại nên cần diện tích đất tương đối lớn để xây dựng chuồng
trại, nên khu vực Hóc Môn là một nơi khá lý tưởng do có diện tích đất nông nghiệp còn nhiều,
giá thuê rẻ, gần trung tâm thành phố thuận tiện cho việc phân phối.
Mặc khác, khu vực trang trại sẽ nằm gần đường thuận tiện cho việc quảng bá với người đi đường,
khách du lịch từ Địa Đạo Củ Chi về. Quận Hóc Môn nằm trải dài theo tuyến quốc lộ 22, là con
đường giao thông huyết mạch của các tỉnh Miền Đông Nam Bộ, đi qua quốc lộ này khách du lịch
có thể nhìn thấy bảng quảng cáo sản phẩm và hình ảnh trại dế, khách du lịch có thể ghé lại
thưởng thức, tham quan và nghĩ ngơi vài tiếng để tiếp tục cuộc du lịch. Từ quốc lộ 22 đến trại dế
Anh Thư khoảng chừng 5 phút nên đây là yếu tố thuận lợi cho việc kinh doanh sản phẩm dế của
Anh Thư được nhiều khách hàng biết đến.
Quốc lộ 22 là con đường vận chuyển hàng hoá cũng như khách du lịch đến các nơi nổi tiếng như

Núi Bà, Mộc bài…khách du lịch thường chọn tour đi tham quan rất nhiều do thời gian đi về ngắn,
giá cả tour phải chăng nên con đường này cách vị trí kinh doanh của trại dế Anh Thư 1km, thuận
tiện cho việc kinh doanh tốt. Trang trại

được xây dựng thành 3 khu riêng biệt. Khu vực chính là
trại nuôi dế chiếm diện tích 700m2 cách ly hoàn toàn với 2 khu còn lại, có hàng rào chắn nhằm
hạn chế người lạ ra vào khu vực nuôi. Khu vực trưng bày và quán ăn chiếm 250m2 trong đó nhà
trưng bày chiếm 40m2, khu vực bếp chiếm 20m2, mặt bằng còn lại bày trí bàn ghế phục vụ ăn
uống. Một nhà chế biến chiếm 30m2 để sơ chế, đóng gói và lưu trữ dế thương phẩm. Diện tích
đất trống còn lại được dùng làm bãi đậu xe cho khách du lịch và thực khách.



14

















6. Sơ đồ dự án:














15





(1) Lựa chọn giống dế tốt để nuôi sinh sản tạo nguồn giống dế cho trang trại
(2) Sau khi có dế giống chuyển sang ươm giống, những con tốt nhất sẽ nuôi để chuyên sinh
sản, phần còn lại chuyển sang nuôi dế thịt và cung cấp giống dế ra thị trường
(3) Dế nuôi thương phẩm khi đủ lớn chuyển qua sơ chế để cung cấp cho thị trường, một phần
sẽ được chế biến thành món ăn tại nhà hàng giới thiệu sản phẩm của trang trại.


Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như nước Việt Nam nói chung đang ngày một phát triển
về nhiều phương diện. Trong đó, nhu cầu về sức khỏe cũng đang được đặt lên vị trí quan trọng

trong cuộc sống của mọi người. Hầu như ai cũng cần đến nhu cầu sức khỏe, khẩu vị, thay đổi
khẩu vị của món ăn. Thêm vào đó, nhu cầu của con người ngày càng ưa chuộng về những món ăn
tự nhiên, dân dã, lạ mắt, bởi các thành phần chất đạm trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 -
67% và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất.






 các món






16

Thịt dế chứa một nguồn protein và khoáng chất rất cần thiết cho nhu cầu sức khỏe trong cuộc
sống. Đó là lý do vì sao chúng ta cần bổ sung protein và và khoáng chất từ sản phẩm được chế
biến từ thịt dế như món dế kho tiêu, gỏi dế, dế lăn bột… để có một cơ thể khỏe mạnh, cân đối,
một trí tuệ thông minh, một tinh thần sảng khoái, góp phần tăng cường hệ miễn dịch, phòng
chóng một số căn bệnh, đặc biệt là bệnh thận.











STT  
1 Protein 19,6
2  5,6
3 Carbohydrat 3,0
4  2,8
5  69,0
 105,95
Theo sách Quy Trình Nuôi Dế Đẻ và Dế Thịt. Tác giả: Nguyễn Tấn Tài
Nắm bắt được tâm lý ấy nhiều trại nuôi dế và quán ăn, nhà hàng mọc lên nhằm trở thành một địa
điểm thuận lợi để mọi người có thể thưởng thức những loại thức ăn được chế biến từ dế. Góp
phần tạo nên một loại hình kinh doanh mới cho thành phố. Để phục vụ cho những nhu cầu ấy, các
loại thức ăn được chế biến từ dế tại thành phố Hồ Chí Minh cũng phát triển khá phong phú và đa


17

dạng. Vì thịt dế là thức ăn tốt cho sức khỏe dành cho mọi lứa tuổi cũng như mọi tầng lớp trong xã
hội hiện nay. Cho nên các quán, nhà hàng cũng xuất hiện mọi nơi dưới nhiều hình thức khác nhau
như quán bình dân, nhà hàng lớn, hoặc các trại nuôi dế cũng chế biến sản phẩm và cung cấp tận
nơi cho khách hàng.
Có rất nhiều nhà hàng đang cung cấp các món ăn được chế biến từ côn trùng nói chung và dế nói
riêng cho thực khách, các nhà hàng này được coi là nơi cung cấp đặc sản sang trọng và nổi tiếng.
Ngày càng nhiều thực khách muốn thưởng thức vị ngon, bổ của các món ăn từ dế, vì vậy các nhà
hàng không chỉ mọc lên ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh mà còn lan rộng trên phạm vi cả nước. Dế
cũng là món ăn mà người dân Châu Á và một số nước ưa dùng, đó cũng là hướng mở cho thị
trường xuất khẩu thịt dế.

Đã có nhiều trang trại và chủ trang trại thành công trên lĩnh vực nuôi dế thương phẩm như: trại dế
Thanh Tùng ở ấp Bến Đò 2, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh; trại dế Vượng
Phát ở Phường Lý Bôn – Tp Thái Bình, trại dế Xuân Tiến ở Bình Giang – Hải Dương… Tuy
nhiên, đó vẫn là trang trại nhỏ, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường, đồng
thời các trang trại này đầu tư chưa có chiều sâu, chưa chú trọng nghiên cứu và phát triển kỹ thuật
chăn nuôi, chưa có hướng đi cho việc phát triển thị trường giống dế và thị trường xuất khẩu.


Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.123.340
người, gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93 người/hộ. Phân theo giới tính: Nam có 3.425.925
người chiếm 48,1%, nữ có 3.697.415 người chiếm 51,9% . Dân số thành phố tăng nhanh, trong
10 năm từ 1999-2009 dân số thành phố tăng thêm 2,086.185 người, bình quân tăng gần 209.000
người/năm, tốc độ tăng 3,53%/năm, chiếm 22% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10
năm. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là thành phố có mức dân cư đông nhất
Việt Nam. Sự phân bố dân cư ở thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều ngay cả các quận nội ô.
Mặc dù thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với mức bình quân
của cả Việt Nam. Nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn do những tác động của nền kinh
tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản
xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện rõ ở các quận nội ô với các huyện ở ngoại thành.
9

Ngày nay, nhu cầu của người dân ngày càng đòi hỏi cao. Họ không những chú trọng đến các loại
thức ăn ngon bổ dưỡng , mà bên cạnh đó còn có tác dụng giúp bồi bổ cơ thể, phòng bệnh. Và xu
hướng sử dụng các loại sản phẩm từ tự nhiên ngày một cao. Bên cạnh đó, thịt dế từ xa xưa đến
nay luôn được xem là loại thực phẩm giàu protein dinh dưỡng dành cho con người.
Theo báo Khoa học - Đời sống số têt Mậu Tý 2008 : Dế mèn còn gọi là Dạ Minh Trùng, tên khoa
học là GRULLUS TESTACEUS WALKER, vị cay mặn, tính ấm, có công dụng lợi thuỷ, tiên


18


thũng, thanh nhiệt, giải độc, thường được dùng chữa thủy thũng, tiểu tiện bất lợi, sang độc, sưng
nề, cổ chướng, v.v....
Còn theo sách của GS-TS Đỗ Tất Lợi, Dế mèn có vị cay mặn, tính ôn vào 3 kinh Bàng Quan, Đại
Trường, Tiểu Trường, có tác dụng lợi tiểu (trục thủy tà), chữa thủy thũng, còn có tác dụng thông
đại tiện, chữa khó đẻ, v.v....
Từ những năm 1950 các nước phương Tây như Mỹ, Anh, Úc, Canada ..... đã nghiên cứu cả thành
phần và công dụng của Dế mèn (rất giàu protit và các khoáng chất) để bào chế thuốc và đưa vào
thực đơn của một số nhà hàng đặc biệt, đặc sản (chuyên bán món ăn làm từ côn trùng, vừa ngon
vừa bổ và rất có lợi cho việc chữa bệnh).
Gần đây Thái Lan đã nở rộ nhiều trang trại nuôi Dế và nhà hàng đặc sản Dế xuất hiện ngày càng
nhiều ở Băng Cốc, Chiêng Mai.
Một vài nông dân ở TP. HCM và Thái Bình đã thành công việc nuôi Dế sạch theo phương pháp
công nghiệp (trang trại) và đã xuất hiện một vài nhà hàng bán món Dế chiên, Dế tẩm bột rán,
v.v...
Ngoài công dụng đông y kể trên, trong Dế mèn còn chứa nhiều khoáng chất như calci, phosphore,
kali, mangan, natri, sắt, và các vitamin khác rất cần cho sự phát triển của cơ thể và trí não của cả
trẻ em và người lớn.
Dế là món ăn đặc sản cao cấp ngon và bổ dưỡng, đặc biệt tốt cho sự phát triển của cơ thể và trí
não của người lớn và trẻ em, do có đầy đủ protit, lipit, glucid, và các khoáng chất và nhiều loại
vitamin.
Dế còn được dùng trong các trường hợp trẻ em và người lớn chán ăn, mệt mỏi, khó tiêu, ít nước
tiểu, đại tiện khó…
Hiện nay, các nhà hàng ở Thành Phố Hồ Chí Minh cần có nguồn cung cấp thịt dế để phục vụ cho
nhu cầu của con người cũng như muốn cho nhà hàng mình có nhiều món mới lạ, thu hút khách
hàng đông hơn
Qua những thông tin vừa nêu trên thì ngành kinh doanh sản xuất và chế biến thực phẩm từ dế
đang phát triển và hấp dẫn. Chính vì điều này trại dế Anh Thư ra đời chiếm lĩnh thị trường và
khẳng định thế mạnh của mình.
3. :

3.1. Pháp lý:
- Theo tìm hiểu của chúng tôi tại sở Kế hoạch và đầu tư thì ngành hàng này được phép đăng ký
kinh doanh theo điều 561-5610 quyết định số 337/QĐ-BKH của thủ tướng chính phủ. Chúng tôi
tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân.


19

- Ngoài ra, chúng tôi còn chịu sự chi phối của Luật Doanh Nghiệp 2005 và những qui định về Vệ
Sinh An Toàn Thực Phẩm.
Ngân hàng nhà nước đang có giải pháp giảm lãi xuất cho vay xuống mức thấp nhất, đây cũng là
điều kiện để các doanh nghiệp vay vốn tạo điều kiện kinh doanh hiệu quả hơn.
- Nhà Nước đã có các qui định về hoạt động kinh doanh và chính sách thuế rất rõ ràng và dễ thực
hiện, không có qui định, chính sách nào gây thách thức cho doanh nghiệp.
- Nuôi dế đang trở thành một nghề mới đem lại lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm cho người
dân và không ảnh hưởng tới môi trường nên được nhà nước nói chung và sở khuyến nông nói
riêng khuyến khích hoạt động.
3.2  :
Kinh tế xã hội nước ta chín tháng năm 2010 diễn ra trong điều kiện một số nền kinh tế lớn hồi
phục sau khủng hoảng, một số nền kinh tế mới nổi đạt mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên, nhìn
chung kinh tế thế giới chưa thực sự thoát khỏi khủng hoảng và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi
tác động đến kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai và dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi liên
tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư. Vì vậy ngay từ đầu năm,
Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp, các địa phương
thực hiện nghiêm và đồng bộ các giải pháp, nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động hiệu quả các
nguồn lực, tận dụng kịp thời và tối đa cơ hội, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Do đó kinh tế xã hội
cả nước chín tháng phát triển tương đối ổn định và theo xu hướng tích cực.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) chín tháng năm 2010 ước tính tăng 6,52% so với chín tháng
năm 2009, trong đó quý I tăng 5,83%; quý II tăng 6,4% và quý III tăng 7,16%. Đây là mức tăng
khá cao so với mức tăng 4,62% của cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chín tháng năm 2010 ước tính đạt
1146,2 nghìn tỷ đồng, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2009, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng
15,4%. Nguyên nhân là do giá cả tăng và đứng ở mức cao đã hạn chế tiêu dùng trong dân.Với các
số liệu trên đây có thể thấy, giá cả tăng cao, người dân đã phải chi ra một lượng tiền lớn hơn
nhưng thực tế lại chỉ nhận được khối lượng hàng hóa ít hơn.Vì thế, cắt giảm tiêu dùng là xu
hướng tất yếu mà nhiều người dân lựa chọn.
Tuy có ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam cơ bản vẫn duy trì được
tốc độ khá, năm 2008 là 6.18%, năm 2009 là 5,32%, dự kiến năm 2010 khoảng 7% (Báo Nhân
Dân ngày 01/01/2010).
Theo báo cáo của Regus - một tập đoàn toàn cầu chuyên về giải pháp không gian làm việc mới -
kết quả một cuộc điều tra các doanh nghiệp tại 75 quốc gia trên thế giới thì Việt Nam đang thoát
khỏi cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhanh hơn so với nhiều quốc gia khác trên thế giới, với tỉ lệ


20

doanh nghiệp tăng trưởng thực dương đạt 44,4%, trong khi mức bình quân toàn cầu là 42%.
94,4% số doanh nghiệp Việt Nam được hỏi đã cho rằng sẽ tăng doanh thu trong 12 tháng tới
(tính từ thời điểm khảo sát tháng 4/2010), trong khi tỉ lệ bình quân toàn cầu là 72%. Các doanh
nghiệp tại Việt Nam tham gia cuộc khảo sát cũng cho rằng những yếu tố tác động tích cực nhất
đến sự phục hồi và tăng trưởng trở lại chính là sự hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp
nước ngoài mới tới làm ăn tại Việt Nam, lãi suất thấp, nới lỏng việc cho vay phát triển kinh tế và
thúc đẩy đầu tư hạ tầng, đặc biệt là giao thông. Từ cuộc khảo sát rút ra khuyến cáo, những thách
thức lớn nhất đối với doanh nghiệp ngày nay đứng đầu là kiểm soát chi phí, tiếp đến là sự bất ổn
của nền kinh tế, trách nhiệm đối với môi trường, năng suất lao động và khả năng bảo toàn nguồn
vốn
Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm trong thời kỳ 2001 - 2010 đạt 7,2%; GDP bình quân đầu
người năm 2010 ước khoảng 1.200 USD. Với mức này, Việt Nam đã chuyển vị trí từ nhóm nước
nghèo nhất sang nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp.
Việt Nam trong năm 2009 đã liên tục tăng trưởng GDP dương. Kinh tế thế giới cũng đang phục

hồi chung. Các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ năm 2009 vẫn tiếp tục được triển
khai vào năm tới. Việt Nam cũng có nhiều kinh nghiệm khi đã vượt qua hai cơn bão lớn: lạm
phát cao 2008 và suy giảm kinh tế 2009. Do đó, năm sau là thời điểm Việt Nam sẽ vận hành trơn
tru hơn guồng máy phát triển kinh tế.
Các nguồn vốn FDI và ODA tiếp tục đổ vào Việt Nam, bên cạnh những nguồn vốn trong nước.
Lợi thế này sẽ góp phần tạo ra một sức mạnh tổng thể về vốn nội lực và ngoại lực, thúc đẩy kinh
tế Việt Nam phát triển. Đồng thời, cộng với tinh thần lạc quan của người Việt thì đặt mục tiêu chỉ
số tăng trưởng kinh tế 6,5% vào năm 2010 không phải là điều quá khó.Nhưng thị trường ăn uống
vẫn không bị ảnh hưởng nhiều.
Năm 2009, khó khăn kinh tế trong và ngoài nước là rất lớn, nhưng kinh tế Việt Nam vẫn đạt được
mức tăng trưởng khả quan. Trong khi xuất khẩu khó khăn thì thị trường trong nước chính là động
lực quan trọng để vực dậy nền kinh tế. Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam cùng một lúc tạo ra hai
hướng đi phát triển: xuất khẩu và thị trường nội địa. Phát triển song song hai hướng đi này sẽ đòi
hỏi những chính sách quản lý vĩ mô mới như tái cơ cấu nền kinh tế, kiểm soát để duy trì lạm phát
thấp, ổn định đồng nội tệ… Đây là những việc khó khăn, nhưng sẽ là tiền đề để tăng trưởng kinh
tế bền vững, tạo nền tảng thuận lợi để vươn lên nhanh chóng sau khủng hoảng. Chính sự phát
triển đó sẽ đem đến cho khách hàng ngày càng nhiều sự lựa chọn hơn nên họ thường mua thịt dế
về để chế biến ăn cùng gia đình.
Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 730.000 đồng từ 01/05/2010, điều đó cho thấy tình hình
kinh tế đất nước ổn định và phát triển tốt, lạm phát trong phạm vi cho phép. Do vậy đời sống của
nhân dân ổn định, và khá hơn, mức mua sắm, sinh hoạt sẽ cao hơn.


21

Vượt qua những biến động về tài chính, chuyện ăn uống vào các năm sau này được dự đoán sẽ
“khởi sắc” hơn, bởi vì tiết kiệm xem ra không còn là mục tiêu hàng đầu trong chi tiêu. Nguồn
thực phẩm tự nhiên, sạch, xanh và lành đang trở thành trào lưu hàng đầu, trong thời đại loài
người đang trở nên “dễ bệnh hơn bao giờ hết”! Người tiêu dùng sẽ lựa chọn thực phẩm kỹ lưỡng
hơn là chú trọng vào giá tiền. Họ quan tâm đến thực phẩm có ảnh hưởng quan trọng đến sức

khỏe, đó là những loại thực phẩm tốt, an toàn và không có chất gây hại ( hóa chất, thuốc trừ
sâu,…) về thịt dế thương phẩm là một trong những loại thực phẩm có thể đáp ứng được các yếu
tố đó.
Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đất nước là điều kiện quan trọng giúp cho doanh nghiệp
nói chung và trang trại dế Anh Thư nói riêng sản xuất kinh doanh thuận lợi, phát triển bền vững.
3.3  :
Đảng và nhà nước Việt nam luôn coi trọng ổn định xã hội để phát triển kinh tế: "Với cách nhìn
nhận khách quan, đánh giá đúng cả hai mặt thành tựu và hạn chế, khuyết điểm, những việc làm
đúng, làm được và chưa đúng, chưa được, nhiều bài học thiết thực trên nhiều lĩnh vực có thể rút
ra, trong đó có bài học xuyên suốt là luôn luôn coi trọng tính bền vững của sự phát triển", (Bài
phát biểu của ông Nông Đức Mạnh tại Hội nghị 10 BCH TƯ Đảng khóa X). Thực tế trong nhiều
năm qua đất nước luôn ổn định, an ninh tốt, môi trường kinh doanh lành mạnh, luôn được Pháp
luật bảo vệ.
Khi cuộc sống đã ổn định, con người có xu hướng thưởng thức các thức ăn bổ dưỡng, không chỉ
ngon miệng mà còn lạ. Chính vì vậy, gần đây các loài côn trùng như: bò cạp, rết,… cũng được ưa
chuộng. So với chúng, dế có nhiều đặc tính tốt và thân thiện hơn nên dễ được chấp nhận hơn.
Một ý kiến của bạn đọc trong báo Sài gòn tiếp thị thì dế là một món ăn thời thượng rất hấp dẫn
“Trước đây thấy người Lào, Thái ăn những loại côn trùng như bọ cạp, châu chấu, kiến và dế nghe
lạnh ớn cả gáy. Giờ mục sở thị và đích thân thử món dế mới thấy sự “sành ăn” của họ. Món này
bảo là dân dã nhưng không dân dã tí nào, món thời thượng đấy!”.
10

Việt Nam là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp nổi tiếng, được nhiều du khách nước ngoài
qua tham quan, sinh sống, làm việc, điều tập trung ở Trung tâm kinh tế của đất nước đó là
Tp.HCM, nơi sống lý tưởng, có đầy đủ dịch vụ giải trí, giá trị đồng tiền so với các nước trên thế
nhỏ nên mức chi tiêu của người nước ngoài cao, với dịch vụ và những món ăn ngon, có lợi cho
sức khoẻ thì được rất nhiều người quan tâm, đây cũng là một yếu tố giúp doanh thu của Trại dế
Anh Thư tăng cao
Việt Nam là đất nước có dân số trẻ tăng cao. Trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh dân cư đông, nhiều
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo khác nhau, ngoài cư dân gốc, còn có hàng triệu lao động, cư dân

ngoại tỉnh đang làm ăn sinh sống. Tuy mức sống và thu nhập có khác nhau nhưng nhu cầu mua


22

sắm nói chung và nhu cầu về ẩm thực nói riêng là rất cao. Đặc biệt là giới trẻ hiện nay có cá tính,
năng động, làm việc hăng say, nhiệt tình và thích thụ hưởng tiện nghi. Đây là điểm khác biệt của
họ với thế hệ trước, chỉ làm việc và tiết kiệm. Trong xã hội hiện đại ngày nay có rất nhiều bạn trẻ
tự lập, thành công sớm. Họ giàu có và có nhu cầu ăn uống quan tâm đến sức khỏe. Nên các doanh
nghiệp nhanh chóng nắm bắt thị hiếu của đối tượng này, ngay sau đó xuất hiện nhiều trại nuôi dế
để phục vụ nhu cầu của con người. Đó là điều kiện thuận lợi cho trang trại Anh Thư phát triển.
 :
Các tiến bộ công nghệ ảnh hưởng đến ngành như phương pháp chế biến tiên tiến, tạo giống, vật
liệu mới, kỹ thuật sản xuất mới.
Trang trại áp dụng các phương pháp nuôi dế tiên tiến được đúc kết từ kinh nghiệm nuôi của các
trang trại khác giúp tiết kiệm diện tích trại nuôi và vệ sinh thùng nuôi dễ dàng, tránh hao hụt
trong quá trình nuôi.
Doanh nghiệp cần một số máy móc, thiết bị phục vu cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời cũng
không thể thiếu công nghệ thông tin ( máy tính, các phầm mềm hỗ trợ...) để thuận tiện cho việc
quản lý khách hàng, lưu trữ thông tin, đánh giá nhu cầu, tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

4.1. 
Hiện nay, trại dế nuôi cung cấp sản phẩm cho thị trường nhà hàng, quán ăn, xuất khẩu giống ra
nước ngoài còn ít, có một số trại dế có quy mô nuôi lớn như Trại dế Trường Sơn, trại dế Thanh
Tùng đã có thương hiệu trên thị trường và được nhiều khách hàng biết đến với các sản phẩm dế
thương phẩm và các món ăn được chế biến từ thịt dế. Thị tường của các trại dế này còn hạn chế,
trong khi đó nhu cầu của con người ngày càng tăng,cuộc sống ngày càng được nâng cao, sức
khỏe của con người rất được coi trọng nên món ăn được chế biến từ dế rất ưa chuộng. Theo khảo
sát thị trường thịt dế tại các nhà hàng lớn ở Thành Phố Hồ Chí Minh thì một ngày có thể chế biến

gần 5 kg thịt dế như vậy mật độ canh tranh của các doanh nghiệp là chưa gay gắt vì đây là hình
thức kinh doanh mới được phổ biến trong thời gian gần đây khoảng vài năm.
Để cạnh tranh với các trại dế khác thì trại dế Anh Thư phải có chiến dịch kinh doanh phù hợp,
như các dịch vụ giao hàng tận nơi, sản phẩm đạt chất lượng, giá cả hợp lý không cao hơn so với
các trại dế khác và phải có chiến lược hậu mãi, chiết khấu trên hóa đơn mua hàng.


23

4.2. 
Các nhà cung cấp của trại dế Anh Thư chủ yếu là nhà cung cấp cám hỗn hợp, đá khô và bao bì.
Nhìn chung các nhà cung cấp về các mặt hàng này khá nhiều và dễ tìm, có khả năng hợp tác tốt
với doanh nghiệp về lâu dài và không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình chăn nuôi của trang
trại.
4.3. Khách hàng
Khách hàng là doanh nghiệp, công ty, cơ quan… sẽ rất ít có nhu cầu mua dế thương phẩm để chế
biến món ăn vì nó không thuận tiện mà thông thường, các tổ chức này thường chọn giải pháp ra
nhà hàng mỗi lần liên hoan, tiệc tùng, hội nghị…
Nhóm khách hàng là cá nhân cũng ít có nhu cầu mua về nhà để chế biến, thường thì một vài
người hoặc một nhóm khi có nhu cầu thưởng thức đặc sản dế sẽ đến nhà hàng ăn.
Nhóm có nhu cầu mua dế về làm thuốc chữa bệnh tuy cũng có, nhưng không nhiều, số lượng
không lớn.
Thị trường xuất khẩu tuy có triển vọng nhưng ban đầu Anh Thư chưa vươn tới được, thị trường là
các tỉnh thành khác cũng cơ bản có nguồn cung cấp, về mặt địa lý thì chưa phù hợp với trang trại
mới.
Thành phố Hồ Chí Minh với hàng trăm ngàn quán ăn, siêu thị thực phẩm, thức ăn nhanh, tuy
nhiên những người muốn thưởng thức đặc sản dế thường không lựa chọn các quán ăn nhỏ vì: thứ
nhất thịt dế là loại đắt tiền, chỉ dành cho khách sang trọng, thứ 2 là ăn đặc sản dế là để nhâm nhi,
thưởng thức, không thể ăn ở nơi sô bồ, ồn ào…
Có hàng ngàn nhà hàng tại Tp Hồ Chí Minh chuyên bán các đặc sản: Bò cạp, châu chấu, dế… với

lượng khách rất đông và ổn định. Theo khảo sát của chúng tôi thì mỗi nhà hàng này có hàng trăm
thực khách mỗi ngày, có nhà hàng có hàng ngàn thực khách, trong các buổi chiêu đãi tổ chức ở
nhà hàng, khách sạn, dế luôn được ưu tiên trong thực đơn. Tùy theo nhà hàng, nhưng trung bình
món dế, mỗi nhà hàng tiêu thụ từ 1-3 kg trong 1 ngày.
Chính vì vậy, dế thương phẩm lựa chọn đầu ra tốt nhất là cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn
lớn, chuyên về đặc sản.
Để thuận tiện trong giai đoạn đầu, Anh Thư lựa chọn thị trường cung cấp chính vẫn là các quán
ăn, nhà hàng trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên vì nhu cầu khá
cao nên trước mắt dế thương phẩm sẽ được phân phối cho các nhà hàng trong khu vực thành phố
Hồ Chí Minh trước, nhưng mục tiêu cuối cùng vẫn là có thể mở rộng quy mô và cung cấp cho thị
trường khắp cả nước và xuất khẩu.


24

Khó khăn ban đầu cho doanh nghiêp là việc tiếp cận khách hàng mục tiêu, tìm kiếm khách hàng
tiềm năng để gia tăng thị phần.
Sản phẩm mà trại dế Anh Thư cung cấp cho tất cả các nhà hàng lớn ở Thành Phố Hồ Chí Minh,
các quán ăn hiện nay, trại dế Anh Thư sẽ tiếp thị sản phẩm của mình đến các nhà hàng đó, có
những dịch vụ đặc biệt nhưng vẫn có một số bất lợi khi phân phối sản phẩm bởi vì một số nhà
hàng lớn đã có nguồn cung cấp nên để thuyết phục khách hàng lấy sản phẩm từ trại dế Anh Thư
cũng rất khó khăn vì vậy trại dế Anh Thư sẽ tiếp thị những nhà hàng sắp khai trương và những
quán ăn chưa có thực đơn về dế thì nhu cầu lấy hàng có khả năng rất cao.
Sản phẩm của Anh Thư sẽ được phân phối cho người tiêu dùng như hộ gia đình, những người cần
và có nhu cầu dùng thịt dế đã chế biến.
Ngày nay xu hướng mọi người thích khám phá những món ăn được chế biến lạ, có lợi cho sức
khỏe, nên nhu cầu cung cấp của Trại dế Anh Thư sẽ phát triển rộng và sâu hơn.
Những khách hàng từ lâu đã có nhu cầu bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể, những nhà hàng quán ăn
thu hút khách tạo ra doanh thu thì dễ dàng tiếp cận, và việc cung cấp cho họ những sản phẩm và
dịch vụ phù hợp nhất là chìa khóa thành công của doanh nghiệp.

Thiết lập chương trình quản trị mối quan hệ khách hàng đem đến cho khách hàng sự quan tâm,
chăm sóc nhiều nhất, giữ chân những khách hàng tiềm năng và gia tăng số lượng khách hàng
trung thành cho doanh nghiệp.
Đây là những yếu tố giúp dự án này thành công cao.
4.4. 
Thịt dế từ lâu đã được mọi người biết đến, nhưng ngày nay thịt dế được chế biến đa dạng hơn và
nhu cầu sử dụng của con người tăng lên, với cuộc sống và xu thế hiện nay thì các loại thức ăn đặc
sản lạ mắt sẽ thu hút khách hàng như bò cạp, sản phẩm này cũng cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
như thịt dế và giá cả cũng bằng nhau nhưng trại dế Anh Thư muốn chiếm lĩnh thị trường cần có
biện pháp kinh doanh cụ thể như chiến lược giá, dịch vụ, và công thức chế biến món ăn từ thịt dế.
4.5. 
Tình hình kinh tế ổn định, mức thu nhập của người dân ngày càng tăng cao thì sản phẩm được
phân phối dễ dàng và thu hút được khách hàng.
Với tình hình kinh tế khó khăn thu nhập người dân thấp thì sản phẩm này sẽ ít thu hút khách
hàng, khách hàng sẽ chọn dịch vụ chi tiêu hợp lý hơn với giá sản phẩm 1kg dế thì khách hàng có
thể mua được 2kg thịt loại khác những vẫn đảm bảo chế độ dinh dưỡng cao.


25

Chính phủ tạo điều kiện kinh doanh các sản phẩm mới như cho vay vốn để hổ trợ doanh nghiệp,
các chính sách thuế để xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài cũng là yếu tố quan trọng đối với các
doanh nghiệp
Hiện nay, các trại nuôi dế trên khu vực chưa nhiều, chiếm đa số vẫn là các hộ gia đình chăn nuôi
nhỏ lẻ, chưa đầu tư nhiều, đầu ra còn hạn chế nên việc tham gia vào thị trường nuôi và cung cấp
dế thương phẩm của trại dế Anh Thư không gặp nhiều khó khăn.
5.Phân tích SWOT.

 Không gian rộng, mô hình kinh doanh được thiết kế với khuôn viên phù hợp, bắt mắt khách
tham quan và tới để thưởng thức, tạo nên cảm giác thích, thoải mái cho khách hàng khi bước vào

trại dế Anh Thư.
 Sản phẩm của trại dế Anh Thư với các khâu chế biến hợp vệ sinh, chất lượng cao, đã được
kiểm định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Trang thiết bị chế biến, đóng gói hiện đại.
 Địa điểm kinh doanh được chọn lựa kỹ lưỡng và phù hợp gần trung tâm, thuận tiện cho
khách hàng.
Đây là những ưu thế cạnh tranh mà trại dế Anh Thư đang có được, dựa vào những nền tảng,
những vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác mà chúng tôi sẽ phát huy tối đa những
khả năng, đem đến cho khách hàng những giá trị tốt đẹp nhất và phát triển bền vững không
ngừng.


 Nhanh chóng đưa sản phẩm và dịch vụ cùng với chiến lược marketing phù hợp chiếm lĩnh
thị trường.
 Trau dồi năng lực và tác phong phục vụ của nhân viên để phục vụ khách hàng ngày càng
tốt hơn.
 Thường xuyên cập nhật và chế biến thay đổi thực đơn.

 Vì là Doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nên chưa có lượng khách hàng trung thành cao.
 Mới thành lập nên chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý và phục vụ khách hàng.

×