Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thiết kế tuyến đường nối xã F và xã E1 thuộc tỉnh Đắk Lắk.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.84 KB, 60 trang )

Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế giới đối với tất cả các nước có nền công nghiệp và kinh tế phát triển thì
giao thông đường bộ đóng một vai trò chiến lược, nó là huyết mạch của đất nước. Đối với
nước ta, một nước có nền kinh tế đang ở giai đoạn phát triển - cần phải có cơ sở hạ tầng
tốt - giao thông đường bộ ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Theo chủ trương chính sách của Đảng và Chính phủ, việc nâng cấp, cải tạo và làm
mới toàn bộ các tuyến đường trong mạng lưới giao thông toàn quốc là vấn đề cấp thiết
nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông ngày càng tăng của xã hội. Do đó việc tiến hành
nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng tuyến F – E1 có một ý nghĩa hết sức quan trọng,
nó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của địa phương, nâng cao trình độ dân
trí, nối liền hai trung tâm kinh tế trọng điểm giữa hai miền của Đất nước, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước .
Vì lần đầu tham gia công tác thiết kế, kinh nghiệm thiết kế còn hạn chế nên chắc
chắn bản đồ án này của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cố giáo và các bạn để bài làm của em được hoàn chỉnh hơn.
PHẦN I
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Vị trí của tuyến đường, vai trò ý nghĩa của tuyến đường.
1.1.1. Vị trí tuyến đường
Huyện Nghĩa Đàn là một huyện miền núi, 1 trong 20 đơn vị hành chính của tỉnh Nghệ
An, nằm trong vùng sinh thái phía Bắc tỉnh, cách thành phố Vinh 95 km về phía Tây Bắc.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 61.775,35 ha. Nghĩa Đàn có vị trí kinh tế - chính trị -
an ninh - quốc phòng quan trọng, được coi là trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của
cụm 4 huyện vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
Vị trí địa lý của huyện nằm trên tọa độ từ 19
0
13' - 19
0
33' vĩ độ Bắc và 105


0
18' - 105
0
35'
kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp huyện Tân Kỳ, phía Đông
giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp.
Huyện Nghĩa Đàn gồm thị trấn Nghĩa Đàn và 25 xã (Sơn Liên,Đông Hiếu, Nghĩa Lộc,
Nghĩa Long, Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh, Nghĩa An, Nghĩa Sơn, Nghĩa Minh, Nghĩa Mai,
Nghĩa Hồng, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Tân, Nghĩa Liên, Nghĩa Hưng, Nghĩa Trung, Nghĩa
Hội, Nghĩa Thọ, Nghĩa Bình, Nghĩa Phú, Nghĩa Lợi, Nghĩa Lạc, Nghĩa Lâm, Nghĩa Yên,
Nghĩa Thắng, Nghĩa Hiếu).
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 1
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
1.1.2. Vai trò ý nghĩa của tuyến đường:
Tuyến được thiết kế nhằm phục vụ cho việc đi lại của nhân dân trong vùng,
phục vụ cho việc trao đổi hàng hoá và giao lưu văn hoá của nhân dân địa phương.
Đây là tuyến đường hoàn toàn mới.
1.2. Phạm vi nghiên cứu của dự án (điểm đầu, điểm cuối, chiều dài tuyến, nội
dung thiết kế…).
- Thiết kế tuyến đường nối xã F và xã E1 với các số liệu cho trước gồm :
- Bình đồ khu vực tuyến tỉ lệ 1/10000.
- Chênh cao giữa 2 đường đồng mức: 2.5m
- Các số liệu địa chất , thủy văn, địa hình thuộc tỉnh Đắk Lắk.
- Chức năng tuyến: đường xã
- Lưu lượng xe ở năm khảo sát đầu năm 2014: Nhh=1136 (xehh/ng.đêm).
- Hệ số tăng trưởng xe trung bình hàng năm q=7.1%
- Công trình dự kiến đưa vào khai thác đầu năm 2029.
- Thành phần dòng xe:
- Xe con: 26,72%.
- Xe 2 trục: 20,36%.

- Xe 3 trục: 8,36%.
- Xe khách nhỏ: 14,14%.
- Xe khách lớn: 6,96%
- Xe máy: 15,67%
- Xe đạp: 7,80%
1.3. Tổ chức thực hiện (Cơ quan quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Đại diện chủ đầu
tư, Đơn vị khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình,…).
1.4. Các căn cứ pháp lý liên quan để lập dự án đầu tư XDCT
- Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn lập và quản lý
chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 2
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
- Quyết định số: 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây Dựng công bố định
mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ thông tư số 218/2010/TT-BTC ngày 29/12/2010 của Bộ Tài chính quy
định mức thu, chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
- Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
1.5. Mục tiêu đầu tư và mục tiêu của dự án.
Tuyến được thiết kế nhằm phục vụ cho việc đi lại của nhân dân trong vùng, phục
vụ cho việc trao đổi hàng hoá và giao lưu văn hoá của nhân dân địa phương. Đây là tuyến
đường hoàn toàn mới.
1.6. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn dự kiến áp dụng.
- Quy trình khảo sát thiết kế đường ô tô 22 TCN-27-84.
- Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22 TCN-82-85.
- Quy trình khảo sát địa chất 22 TCN-27-82.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-05.

- Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-06.
- Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 1979 của bộ GTVT.
- Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công TCVN 4252-88.
- Quy trình tính toán dòng chảy lũ do mưa rào ở lưu vực nhỏ của viện thiết kế giao
thông 1979.
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Dân cư và sự phân bố dân cư.
- Tổng dân số tính đến ngày 01/01/2009 là 28.772 hộ, 131.134 người chiếm gần
2,20% dân số toàn tỉnh và 100% là dân cư nông thôn. Trong đó nữ có 67.054 người
(chiếm 51,13%). Dân số trong khối nông nghiệp 121.347 người, chiếm 92,54%, dân số
trong khối phi nông nghiệp 9.787 người, chiếm 7,46% dân số toàn huyện.
- Nghĩa Đàn có 24 xã, trong đó trước đây có 9 xã nghèo thuộc diện đặc biệt khó khăn
thuộc Chương trình 135, đến nay còn 4 xã; Nghĩa Lạc, Nghĩa Thọ, Nghĩa Mai và Nghĩa
Lợi.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 3
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
- Mật độ bình quân toàn huyện là: 212 người/km2
- Xã có mật độ dân cư lớn nhất là xã Nghĩa Trung: 350 người/km2
- Xã có mật độ dân cư nhỏ nhất là xã Nghĩa Mai: 58 người/km2
- Dân số Nghĩa Đàn được định cư tương đối ổn định trên toàn huyện, bao gồm 3 dân
tộc cùng chung sống là Kinh, Thái, Thổ. Trong đó dân tộc Kinh chiếm tới 70,6% dân số
toàn huyện.
- Từ bao đời nay, giữa người theo đạo và không theo đạo, người dân tộc Kinh, Thái
hay Thổ, tuy có tín ngưỡng và bản sắc dân tộc riêng, nhưng luôn luôn là một cộng đồng
đoàn kết, thân ái bên nhau trong lao động sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là
nét đặc trưng hiếm có trong quan niệm sống của người dân Nghĩa Đàn.
2.2. Lao động và việc làm.
- Toàn huyện có 81.023 lao động trong độ tuổi (chiếm 61,79% dân số chung), trong
đó lực lượng lao động chính 75.295 người. Lao động trong các ngành kinh tế quốc doanh

là 70.124 người, chiếm 93,13% dân số. Trong đó:
- Lao động công nghiệp – xây dựng là 9.020 người, chiếm 12,86%
- Lao động nông – lâm – thủy sản 58.276 người, chiếm 83,1%
- Lao động dịch vụ 2.828 người, chiếm 4,03%
- Tổng số lao động đã qua đào tạo 7.652 người, chiếm 10,16%
- Lao động thất nghiệp 625 người, chiếm 0,83%
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,91%
- Số lao động được tạo việc làm 3.000 người
- Số trường đạt chuẩn quốc gia là 08 trường
- Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 69,3%
- Tỷ lệ hộ đói nghèo đảm bảo 18%
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 18,5%
- Số trạm xá có bác sỹ 24/24 xã
- Xã chuẩn quốc gia về y tế là 5 xã
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng nước hợp vệ sinh đạt 80%
2.3. Tình hình kinh tế – xã xội.
+ Năm 2014, là năm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, đánh dấu một mốc quan trọng trong kế hoạch hành động của toàn đảng, toàn
dân trong huyện.
+ Cùng với xu thế phát triển chung của cả nước và của tỉnh Nghệ An, các chính
sách mở cửa trong công cuộc cải cách kinh tế của Nghĩa Đàn đang từng bước ổn định và
phát triển. Đến năm 2014, tốc độ tăng trưởng bình quân của huyện đạt 11,27%, tổng giá
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 4
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
trị sản xuất (giá cố định năm 1994) đạt 782.741 triệu đồng giảm 10,62% so với Nghị
Quyết HĐND và tăng 14,05 so với cùng kỳ, trong đó:
+ Nông – lâm – ngư nghiệp đạt 439.878 triệu đồng tăng 10,92% so với Nghị Quyết
HĐND và tăng 7,66% so vơi cùng kỳ.
+ Công nghiệp – TTCN – XDCB đạt 201.442 triệu đồng, giảm 23,48% so với Nghị
Quyết HĐND và tăng 33,13% so với cùng kỳ.

+ Dịch vụ - Thương mại đạt 141.421 triệu đồng, giảm 34,53% so với Nghị Quyết
HĐND và tăng 11,86% so với cùng kỳ.
Cơ cấu kinh tế năm 2014 của huyện như sau:
- Ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm tỷ trọng 66,05%.
- Ngành CN – TTCN – XDCB chiếm tỷ trọng 13,63%.
- Ngành thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng 20,32%.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 21.000 triệu đồng, đạt 144% Nghị Quyết
HĐND huyện giao
Giá trị sản xuất bình quân theo đầu người/năm đạt 16,4 triệu đồng
Tổng sản lượng lương thực đạt 35.320 tấn, giảm 10,04% so với Nghị Quyết HĐND
và giảm 5,85% so với cùng kỳ
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,91%
Số lao động được tạo việc làm 3.000 người
Số trường đạt chuẩn quốc gia là 08 trường
Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 69,3%
Tỷ lệ hộ đói nghèo đảm bảo 18%
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 18,5%
Số trạm xá có bác sỹ 24/24 xã
Xã chuẩn quốc gia về y tế là 5 xã
Tỷ lệ hộ gia đình dùng nước hợp vệ sinh đạt 80%
Tỷ lệ che phủ đạt 42,0%
Trong những năm qua, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện tương đối rõ
và đúng hướng, nông nghiệp có xu hướng giảm, công nghiệp xây dựng và dịch vụ có
chiều hướng tăng. Đây là sự chuyển dịch tích cực, đã khai thác tốt các lợi thế, góp phần
đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững và phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh tiến trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Ngành nông - lâm nghiệp giảm từ 75,65% năm 2008 xuống còn 71,78% năm 2009
và 66,05% năm 2010.
Ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 9,08% năm 2008 lên 10,97% năm 2009 và
lên 13,63% năm 2010.

Ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 15,27% năm 2008 lên 17,25% năm 2009 và lên
20,32% năm 2010.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 5
ỏn mụn hc Thit k ng Trng H Cụng Ngh GTVT
CHNG III.
CHIN LC PHT TRIN KINH T - X HI CA HUYN
NGHA N TNH NGH AN
3.1. Đờng bộ
Xây dựng các tuyến đờng giao thông đến trung tâm các xã tổng chiều dài 442 km,
đảm bảo đến năm 2015 có 100% xã có đờng ô tô vào trung tâm xã bốn mùa, với tổng số
vốn giai đoạn này là 1.619 tỷ đồng.
3.2. Đờng thủy
- Ngun nc mt: Ngha n nm trong lu vc sụng Hiu, l nhỏnh sụng ln ca
h thng Sụng C, bt ngun t biờn gii Vit Lo qua Qu Phong, Qu Chõu, Qu
Hp v Ngha n, Tõn K, gp sụng C ti Cõy Chanh (huyn Anh Sn). Sụng Hiu di
217 km, on chy qua huyn Ngha n di 44 km (t ngó ba Dinh n Khe ỏ). Tng
din tớch lu vc 5.032 km2. Cựng vi Sụng Hiu cũn cú 48 sụng sui ln nh, trong ú
cú 5 nhỏnh chớnh, ú l Sụng So di 34 km, Khe Cỏi di 23 km, Khe Hang di 23 km,
Khe Diờn di 16 km, Khe ỏ di 17 km, cỏc sụng sui ln nh cú nc quanh nm v a
hỡnh thớch hp to cho Ngha n nhiu thun li trong cụng tỏc u t xõy dng nhiu
cụng trỡnh thy li, vi trờn 100 h p ln nh cú tr lng hng trm triu m3. Trong
ú cú 2 cụng trỡnh ln l h Sụng So v h Khe ỏ. Vi li th v ngun nc mt nờn
chin lc phỏt trin kinh t ca huyn Ngha n l phỏt trin kinh t nụng nghip,
nuụi trng thu sn v l c s cho vic xõy dng vựng du lch sinh thỏi sau trong tng
lai.
- Ngun nc ngm: Cho n nay, cha cú ti liu no ỏnh giỏ chớnh thc v
ngun nc ngm huyn Ngha n nhng qua thc t cho thy mch nc ngm
Ngha n tng i sõu v cú nhiu tp cht ca khoỏng vt. Tng cng khai thỏc
ngun nc ngm phc v cỏc ngnh sn xut l rt khú khn.
3.3. Đờng sắt

Giai đoạn này tiến hành duy tu bảo dỡng đảm bảo an toàn tàu chạy và phục vụ vận
chuyển khách và hàng hóa.
Xây dựng hệ thống rào chắn, đờng ngang các đoạn mất an toàn trên toàn tuyến.
Xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu, thiết bị cảnh báo tự động khi có tàu qua tại
những nơi không có rào chắn.
3.4. Đờng hàng không
Nâng cấp mở rộng nhà ga hành khách cảng hàng không Vinh và xây dựng bờ rào ga
hàng không
3.5 Quản lý giao thông và an toàn giao thông
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hong Th Thu Hin Trang 6
ỏn mụn hc Thit k ng Trng H Cụng Ngh GTVT
Tăng cờng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục về luật giao thông đờng bộ, trật
tự ATGT, bảo vệ KCHTGT qua các phơng tiện thông tin đại chúng; xây dựng các nội
dung, chơng trình, phóng sự phổ biến các quy định pháp luật về giao thông. Mở các đợt
tuyên truyền sâu rộng phù hợp với từng đối tợng vùng miền nh: tập huấn, hội thảo, các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật về luật GTĐB, trật tự ATGT, bảo vệ KCHTGT. Huy động sự
vào cuộc của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn
tham gia các hoạt động tuyên truyền để nâng cao ý thức khi tham gia giao thông.
Hoàn thiện hệ thống văn bản, kiện toàn tổ chức quản lý an toàn giao thông.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn với bảo vệ công trình giao thông,
hành lang an toàn đờng bộ và đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công công
trình và phải đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tăng cờng công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông
gây ra
3.6. Bảo vệ môi trờng và cảnh quan
Việc xây dựng tuyến đờng sẽ làm ảnh hởng tới điều kiện tự nhiên của khu vực tuyến
sẽ đi qua. Nhằm hạn chế sự ảnh hởng tới điều kiện tự nhiên cũng nh môi trờng xung
quanh, thiết kế tuyến phải đảm bảo bố trí hài hoà phù hợp với địa hình, cây cối hai bên đ-
ờng và các công trình khác phải bố trí hài hoà với khung cảnh thiên nhiên, tạo thành một
nét vẽ tự nhiên

3.7. Nguồn vốn đầu t thực hiện quy hoạch
- Sở Kế hoạch và Đầu t:
Chủ trì phối hợp với Sở GTVT và các Sở, ban, ngành xúc tiến kêu gọi đầu t các công
trình dự án trọng điểm.
Phối hợp với Sở Tài chính và đơn vị chủ trì thực hiện dự án, tham mu bố trí vốn thực
hiện đề án.
CHNG IV
CC QUY HOCH XY DNG CA TNH NGH AN
4.1. Quy mụ dõn s:
Tng dõn s tớnh n ngy 01/01/2009 l 28.772 h, 131.134 ngi chim gn
2,20% dõn s ton tnh v 100% l dõn c nụng thụn. Trong ú n cú 67.054 ngi
(chim 51,13%). Dõn s trong khi nụng nghip 121.347 ngi, chim 92,54%, dõn s
trong khi phi nụng nghip 9.787 ngi, chim 7,46% dõn s ton huyn.
Ngha n cú 24 xó, trong ú trc õy cú 9 xó nghốo thuc din c bit khú khn
thuc Chng trỡnh 135, n nay cũn 4 xó; Ngha Lc, Ngha Th, Ngha Mai v Ngha
Li.
Mt bỡnh quõn ton huyn l: 212 ngi/km2
Xó cú mt dõn c ln nht l xó Ngha Trung: 350 ngi/km2
Xó cú mt dõn c nh nht l xó Ngha Mai: 58 ngi/km2
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hong Th Thu Hin Trang 7
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
Dân số Nghĩa Đàn được định cư tương đối ổn định trên toàn huyện, bao gồm 3 dân
tộc cùng chung sống là Kinh, Thái, Thổ. Trong đó dân tộc Kinh chiếm tới 70,6% dân số
toàn huyện.
Từ bao đời nay, giữa người theo đạo và không theo đạo, người dân tộc Kinh, Thái
hay Thổ, tuy có tín ngưỡng và bản sắc dân tộc riêng, nhưng luôn luôn là một cộng đồng
đoàn kết, thân ái bên nhau trong lao động sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là
nét đặc trưng hiếm có trong quan niệm sống của người dân Nghĩa Đàn.
4.2. Quy hoạch sử dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị:
a) Về chỉ tiêu sử dụng đất và hướng phát triển thành phố:

- Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình quân: 120 m2/người (năm 2005) và 115 m2/người
(năm 2020).
- Hướng phát triển thành phố:
+ Phát triển theo hướng Đông Bắc, về phía thị xã Cửa Lò huyện Nghi Lộc;
+ Phát triển theo hướng Bắc, về phía các xã Nghi Kim, Nghi Liên huyện Nghi Lộc.
b) Về phân khu chức năng:
- Các khu dân cư bao gồm:
+ Khu đô thị hiện có, diện tích khoảng 3.000 ha, dân số 258.000 người, được tổ
chức thành 5 khu ở;
+ Khu đô thị mới, diện tích khoảng 1.800 ha, dân số 150.000 người, gồm các khu
Nam Nguyễn Sỹ Sách, Bắc Lê Lợi, Nghi Phú, Hưng Lộc.
- Khu công nghiệp Bắc Vinh có quy mô 143 ha tại các xã Hưng Đông và Nghi Kim.
Các xí nghiệp công nghiệp gây ô nhiễm hiện đang nằm tại nội thành sẽ di chuyển đến vị
trí thích hợp. Diện tích xây dựng các khu công nghiệp, kho tàng của thành phố khoảng
470 ha. Tiếp tục nghiên cứu các khu công nghiệp phía Nam cầu Cấm, Cửa Lò trên trục
đường Vinh - Cửa Lò.
Hệ thống trung tâm đô thị:
* Các trung tâm chuyên ngành cấp vùng:
+ Trung tâm đào tạo gồm các trường đại học và dạy nghề của vùng Bắc Trung Bộ
tại Hưng Lộc trên trục đường Vinh - Cửa Hội;
+ Trung tâm y tế vùng trên trục đường Vinh - Cửa Hội;
+ Trung tâm thể thao cấp Quốc gia tại dọc trục đại lộ 3-2 phía Đông Bắc thành phố
thuộc phường Hà Huy Tập và xã Hưng Lộc.
* Trung tâm cấp thành phố:
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 8
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
+ Trung tâm thương mại. dịch vụ của thành phố được tổ chức theo hướng đa trung
tâm, bố trí trên trục đường Quang Trung từ chợ Vinh phát triển về phía Bắc.
Hỗ trợ cho các trung tâm dịch vụ công cộng của thành phố là trung tâm cấp khu vực
và cấp cơ sở, được bố trí gắn với các cụm phường và khu dân cư, phù hợp với quy mô

cấp khu vực và cấp cơ sở.
+ Trung tâm hành chính bố trí trên trục đường Trường Thi, Lê Mao.
+ Trung tâm khu đô thị mới của thành phố xây dựng theo xu hướng hiện đại, bố trí
tại khu vực Nghi Phú, Hưng Lộc.
- Hình thành và phát triển cùng cảnh quan sinh thái nhằm cải thiện môi trường toàn
khu vực theo hành lang từ phường Cửa Nam - Cửa Tiền, cánh đồng Đen, núi Quyết, các
bãi bên sông Lam, núi Hồng Lĩnh tới Hưng Hoà.
- Các cơ sở an ninh quốc phòng hiện có và xây dựng mới được quy hoạch, bố trí
theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 197/TTg ngày 01 tháng 4 năm 1997. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An cần phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 4 để giải quyết các vấn đề cụ thể của các
dự án có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
4.3. Về kiến trúc và cảnh quan đô thị:
- Đối với khu vực nội thành cũ: Phải giữ gìn, tôn tạo các di sản văn hoá, lịch sử, các
công trình kiến trúc có giá trị; cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng; tăng diện tích cây xanh,
diện tích các công trình phục vụ công cộng; di dời ra ngoại thành những cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm; từng bước cải tạo môi trường đô thị;
lấy trục đường Quang Trung và 3 trục đường chính hiện nay gồm: Trần Phú - Phan Đình
Phùng, Nguyễn Du, Trường Thi làm trục không gian chính; xây dựng và cải tạo hiện đại
hoá các trục này nhằm cải thiện bộ mặt kiến trúc đô thị.
- Đối với các khu đô thị phát triển mới: Phải được xây dựng theo hướng hiện đại,
văn minh, bền vững, mang bản sắc dân tộc; chú trọng phát triển hệ thống cây xanh, công
viên, mặt nước; có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, tăng tỷ lệ tầng cao, giảm
mật độ xây dựng; ưu tiên đất cho không gian thông thoáng; sử dụng Đại lộ 3-2, đường
Vinh - Cửa Hội làm trục không gian chính với trục đường đi bộ hiện đại.
- Phát huy, kết hợp và khai thác triệt để những lợi thế về cảnh quan, môi trường tự
nhiên, các di tích lịch sử của thành phố Vinh và các vùng phụ cận; hình thành các hồ điều
hoà, vành đai xanh bảo vệ môi trường sinh thái, gắn với các hoạt động vui chơi giải trí.
4.4. Về quy hoạch giao thông:
- Đường bộ:

SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 9
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
Quốc lộ 1A đoạn qua thành phố Vinh chạy về phía Tây thành phố, vòng xuống
Nam qua cầu Bến Thuỷ; tổ chức 2 nút giao thông lập thể khi giao với Quốc Lộ 46 Nam
Đàn và đường từ Quán Bánh qua Truông Gió về phía Tây.
Mở rộng Quốc lộ 46 từ Vinh lên phía Tây làm cửa ngõ nối thành phố Vinh với
đường Hồ Chí Minh và là tuyến đường đi cửa khẩu sang nước Lào tại xã Thanh Thuỷ,
huyện Thanh Chương.
Mở rộng các trục đường Vinh - Cửa Lò, Vinh - Cửa Hội và tổ chức giao thông công
cộng nhằm bảo đảm yêu cầu giao lưu giữa Vinh và Cửa Lò, Cửa Hội.
Xây dựng thêm cầu vượt sông Lam về phía Đông Bắc cầu Bến Thuỷ vào thời điểm
thích hợp để nối hai khu đô thị ở hai bờ sông Lam, nối với các vùng kinh tế ven biển.
- Đường sắt:
Có kế hoạch dành đất dự trữ để xây dựng đường sắt đôi khổ 1.000ml đoạn đường
sắt Bắc Nam qua thành phố Vinh và dành đất để tách ga hàng hoá khỏi ga hành khách khi
có nhu cầu phát triển.
- Đường thuỷ:
+ Nâng cấp cảng Bến Thuỷ, bảo đảm năng lực vận tải hàng hoá ven biển phục vụ
nhu cầu của thành phố và vùng lân cận; một phần dành để tổ chức bến khách phục vụ du
lịch đường thuỷ. Tổ chức các tuyến du lịch đường sông đến các điểm danh thắng ven
sông và ra đảo Ngư, đảo Mắt.
+ Nạo vét, cải tạo luồng lạch dọc sông Lam và Kênh Đào để phát triển năng lực vận
tải đường sông và vận tải ven biển.
- Đường hàng không:
Sân bay Vinh là sân bay sử dụng chung quân sự và dân sự, có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh trong khu
vực. Hướng phát triển sân bay là hướng Bắc, cần dành quỹ đất để phát triển và mở rộng
sân bay.
- Giao thông nội đô:
Trong khu đô thị hiện có, mạng đường về cơ bản giữ nguyên về tuyến và mặt cắt

ngang như Quy hoạch chung thành phố Vinh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 603/TTg ngày 20 tháng 12 năm 1993.
Trong khu đô thị phát triển mới ở phía Bắc, tổ chức mạng lưới đường phù hợp với
yêu cầu phát triển đô thị hiện đại.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 10
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
Nghiên cứu chuyển bến xe Vinh hiện nay về phía Bắc, xây dựng thêm bến xe phía
Nam gần cầu Bến Thuỷ. Bến xe phục vụ chợ Vinh giữ nguyên vị trí hiện nay.
Trên các trục phố chính, dành đất để tổ chức hệ thống giao thông tĩnh. Tổ chức
mạng lưới giao thông công cộng bằng ô tô buýt.
4.5. Về chuẩn bị kỹ thuật, đất đai:
- Trong khu vực nội thành cũ: Cao độ nền xây dựng và hệ thống thoát nước mưa và
nước bẩn đã qua xử lý thực hiện theo Quy hoạch chung thành phố Vinh đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 603/TTg ngày 20 tháng 12 năm 1993.
- Trong khu đô thị mới ở phía Bắc: Khống chế cụ thể cao độ nền xây dựng cho từng
khu vực một cách hợp lý nhằm giải quyết tốt vấn đề thoát nước, tránh úng ngập cục bộ;
hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn chảy riêng. Hệ thống kênh mương chính thoát
nước theo các hướng sau:
+ Phía Tây thành phố thoát ra sông Kẻ Gai;
+ Phía Nam thoát ra sông Đào;
+ Khu đô thị mới ở phía Bắc và lưu vực kênh bắc chảy ra sông Rào Đừng.
4.6. Về cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp nước đến năm 2020: nước sinh hoạt là 160 lít/người ngày đêm;
nước cung cấp cho các khu công nghiệp là 50 m3/ha.
- Nguồn nước: Nước mặt của sông Lam, lấy tại thị trấn Nam Đàn.
- Quy mô nhà máy nước: 150.000 m3/ngày đêm, cấp cho thành phố Vinh và Cửa
Lò, Cửa Hội. Tận dụng nhà máy nước và trạm Bơm hiện có; thiết kế mạng lưới đường
ống cấp nước theo mạch vòng khép kín toàn thành phố.
4.7. Về cấp điện:
Nguồn cung cấp là lưới điện quốc gia qua các trạm biến thế trung gian

110/35/22/KV Hưng Đông và Bến Thuỷ. Xây dựng thêm trạm biến áp trung gian
110/22/KV tại khu vực Cửa Lò. Cải tạo, nâng cấp lưới điện hiện có các cấp điện khác
nhau 6KV, 10KV thành lưới điện có điện áp chuẩn là 22 KV.
4.8. Về thông tin, bưu chính viễn thông:
Hiện đại hoá mạng thông tin liên lạc theo dự án của ngành Bưu điện; hoàn chỉnh
mạng lưới trạm bưu cục khu vực, mạng điện thoại công cộng; phát triển các dịch vụ bưu
chính viễn thông tiên tiến.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 11
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
CHƯƠNG V
HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
HUYỆN NGHĨA ĐÀN TỈNH NGHỆ AN
Do đặc thù về vị trí địa lý, hệ thống giao thông của huyện Nghĩa Đàn tương đối phong
phú bao gồm: Giao thông đường bộ và giao thông đường thuỷ. Tuy vậy, giao thông
đường bộ vẫn là mạng giao thông chủ yếu của huyện.
5.1. Đường bộ
- Có hai trục giao thông chính là đường Hồ Chí Minh đã được rải thảm giai đoạn 1
(đoạn qua Nghĩa Đàn dài 32 km) và quốc lộ 48 (đoạn qua huyện Nghĩa Đàn dài 7 km) đã
được nâng cấp, rải nhựa, cắt dọc, ngang giữa huyện và tỏa ra theo 4 hướng.
+ Phía Đông, theo Quốc lộ 48 qua vùng phía Tây Bắc huyện Quỳnh Lưu, Diễn
Châu, gặp Quốc lộ IA tại Yên Lý.
+ Phía Tây, theo Quốc lộ 48 lên cửa khẩu Thông Thụ (Quế Phong).
+ Phía Nam, theo đường Hồ Chí Minh qua huyện Tân Kỳ, gặp Quốc lộ 7 ở Khai
Sơn huyện Anh Sơn).
+ Phía Bắc, theo đường Hồ Chí Minh ra tỉnh Thanh Hóa.
- Đường Quốc lộ 15A, từ xã Nghĩa Sơn, qua Nghĩa Minh, cắt sông Hiếu tại phường
Quang Phong (thị xã Thái Hòa), đi trùng Quốc lộ 48 đến Đông Hiếu, qua Nghĩa Long,
Nghĩa Lộc, sang Tân Kỳ, dài khoảng 23 km, đã được trải nhựa.
- Tỉnh lộ 545: tiếp nối Quốc lộ 15A tại thị xã Thái Hòa, qua Nghĩa An, Nghĩa Khánh
sang huyện Tân Kỳ. Đoạn Nghĩa Đàn dài 18 km, nền đường 6,5 – 7,5 m; mặt đường từ

3,5 – 5,5 m đã được trải nhựa.
- Đường tỉnh lộ 598 như một vòng cung thông suốt giữa các xã vùng cao ở vòng
ngoài phía Tây – Nam, Tây- Bắc và Đông – Bắc của 3 tiểu vùng, bắt đầu ở Nghĩa Khánh
và kết thúc ở Nghĩa Lợi. Toàn tuyến dài khoảng 70 km, hầu hết là đường cấp phối, còn
lại được trải nhựa.
- Có 20 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 236,9 km. Các tuyến đường này chủ
yếu là đường đất (173,4 km) và đường cấp phối hoặc đường trải đá dăm (53,5 km), chỉ có
10 km thuộc 4 tuyến nối với thị xã Thái Hòa được cán nhựa tiêu chuẩn 3,5 – 5 kg/m².
100% tuyến đường đạt tiêu chuẩn từ đường cấp 5 đến loại A đường giao thông nông thôn
(nền rộng 6,5 m; mặt rộng 5m).
- Ngoài ra trong huyện còn có 17 tuyến đường xã với tổng chiều dài khoảng 89 km,
trong đó có 43,2 km đã được cấp phối, còn lại là đường đất; có 306 tuyến đường liên thôn
tổng chiều dài 802,7 km, gần 50% đang là đường đất. Các tuyến đường liên thông với các
trục giao thông chính, tạo mạng lưới vận chuyển vật tư, hàng hóa thông suốt đến hầu
khắp các thôn xóm.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 12
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
Nhìn chung hệ thống giao thông có trong huyện tương đối đồng bộ, trước mắt đang
được tiếp tục nâng cấp sửa chữa nên khai thác sử dụng tốt; tuy nhiên để tiến tới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì các tuyến giao thông nói trên đều cần được nâng cấp lên ở
cấp độ mới, nhất là các tuyến đường vào thị trấn huyện.
5.2. Đường sông
Mạng lưới đường sông huyện Nghĩa Đàn có tổng chiều dài là 44 km chủ yếu là sông
Hiếu. Đây cũng là một trong những thế mạnh góp phần quan trọng trong phát triển kinh
tế của huyện. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của bãi bồi, độ sâu cũng như chiều rộng lòng
sông và hệ thống đập tràn làm cản trở di chuyển bằng đường sông. Thực tế trong những
năm qua việc khai thác giao thông đường thuỷ để phát triển kinh tế ít được quan tâm và
đầu tư đúng mức.
5.3. Nhận xét chung về hệ thống giao thông
Huyện Nghĩa Đàn có cả giao thông đường thuỷ và đường bộ thuận lợi cho phát triển

kinh tế – xã hội. Nhưng nhìn chung chất lượng thấp, một số tuyến còn khó khăn trong
việc đi lại vào mùa mưa.
Việc phát triển các phương tiện giao thông còn chậm so với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của huyện. Một số phương tiện vận chuyển cũ, không an toàn và gây ô nhiễm
môi trường.
5.1.1. Hệ thống Quốc lộ: Gồm 8 tuyến, dài 1.042 km, được thảm và láng nhựa, cụ thể:
- Quốc lộ 1: Tuyến chính (Khe Nước Lạnh - Bến Thuỷ): Dài 84 km, đường cấp III
đã được thảm nhựa 100%. Mặt đường bê tông nhựa, chiều rộng mặt đường 7 - 14 m.
Tuyến tránh QL1 đoạn qua TP Vinh dài 25 km, đường cấp III, mặt đường bê tông nhựa
chất lượng tốt.
- Đường Hồ Chí Minh (Làng Tra, Thanh Hoá - Phố Châu, Hà Tĩnh): dài 132 km,
cấp III-MN mặt đường BT nhựa, chiều rộng nền đường 9 - 36 m, mặt đường 7- 14 m,
chất lượng tốt.
- Quốc lộ 7 (Diễn Thành, Diễn Châu - Nậm Cắn, Kỳ Sơn): dài 225 km đường cấp
IV, thảm nhựa 100%. Hiện đã thi công đoạn Tây Đô Lương - Nậm Cắn đạt tiêu chuẩn
cấp IV và đang thi công dự án nâng cấp đoạn từ Km0 - Km36 đạt tiêu chuẩn đường cấp
III.
- Quốc lộ 15 (Làng Tra, Thanh Hoá - Nam Kim, Nam Đàn): dài 135 km, bị chia cắt
làm nhiều đoạn, một số đoạn trùng với đường Hồ Chí Minh. Tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III,
IV, V miền núi và III, IV đồng bằng, nền 5,5 - 12 m, mặt 5,0 - 11,0 m, trong đó có 49 km
BTN chiếm 33%, 67,1 km nhựa chiếm 45% còn lại 32,9 km đường cấp phối chiếm
12,1%, chất lượng tuyến trung bình.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 13
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
Quốc lộ 46 gồm: Tuyến chính (QL46A) điểm đầu cảng Cửa Lò, điểm cuối cửa khẩu
Thanh Thủydài 82 km. Tuyến nằm trên địa phận tỉnh Nghệ An, chiều rộng mặt đường 7,5
- 14 m, toàn bộ mặt đường rải bê tông nhựa, chất lượng tốt. Tuyến nhánh (QL46B) điểm
đầu cầu Rộ, điểm cuối thị trấn Đô Lương dài 25 km, đường cấp IV và V mặt đường láng
nhựa, nhiều đoạn hư hỏng xuống cấp, tuyến quanh co.
- Tuyến tránh TP Vinh QL46 dài 8 km: Đường cấp III, đang thi công.

- Quốc lộ 48 gồm: Tuyến chính điểm đầu Yên Lý, điểm cuối cửa khẩu Thông Thụ
dài 168 km. Đoạn tuyến từ Km0 - Km20, Km38 - Km64 đạt tiêu chuẩn đường cấp II
đồng bằng và Km112 - Km168 đã thực hiện dự án nâng cấp cải tạo, còn lại đạt tiêu chuẩn
cấp IV, V miền núi thuộc các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong.
Tuyến nhánh điểm đầu ngã 3 Phú Phương, điểm cuối thị trấn Kim Sơn dài 10 km. Mặt
đường láng nhựa, chất lượng tốt.
- Quốc lộ 48B: Điểm đầu xã Quỳnh Thuận (Quỳnh Lưu) điểm cuối xã Quỳnh Châu
chất lượng trung bình còn lại 14 km chất lượng xấu - rất xấu. Tuyến đạt tiêu
chuẩn đường cấp V, bề rộng nền đường 6,5 m, bề rộng mặtđường 3,5 m, đoạn qua thị trấ
n Giát có nền đường rộng 12 m, mặt đường rải BTN rộng 11 m, đạt tiêu chuẩn
cấp III đồng bằng.
- Quốc lộ 48C: Điểm đầu từ Ngã Ba Săng lẻ (Quỳ Hợp) nối Quốc lộ 48, điểm cuối
nối Quốc lộ 7 (Tương Dương), dài 123 km. Tuyến có quy mô đường cấp V, nền rộng 6,5
m, mặt 3,5 m (đoạn đi qua thị trấn Quỳ Hợp, thị tứ có nền rộng 22 m, mặt 15 m).
5.1.2. Hệ thống đường tỉnh:
Hiện có 22 tuyến với tổng chiều dài quản lý là 632,45 km (18% đường bê tông nhựa
; 70% đường đá dăm láng nhựa; 12% là đường bêtông xi măng, đường
cấp phối và đường đất). Bao gồm các tuyến đường tỉnh: 532, 533, 534, 535, 536, 537B, 5
38, 539, 540, 545, 558,598A, 598B, 598C, 542 (đường ven sông Lam), 543, 541, 544,
544B, đường vào nhà máy xi măng Đô Lương, đường nhánh Ven Sông Lam, đường
Quốc lộ 1 đi Đông Hồi.
Chất lượng mặt đường và hệ thống công trình thoát nước trên các tuyến đường tỉnh
nói chung vẫn đang ở mức thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu rất lớn về vận tải.
5.1.3. Đườnggiao thông nông thôn:
Tổng chiều dài 14.375 km (Trong đó: Bê tông nhựa 5,8 km chiếm 0,05%; BTXM 1.
940,7 km chiếm 13,55%;đá dăm nhựa 2.402 km chiếm 16,7%; đường cấp phối và đất 10.
026,9 km chiếm 69,7%).
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 14
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
Thực trạng mạng lưới đường giao thông đến trung tâm các xã, đường ô tô chưa đi

được bốn mùa trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay:
Tổng số xã trên địa bàn tỉnh đến nay có 435 xã. Hiện nay còn 3 xã Nhôn.
Mai, Mai Sơn, Hữu Khuông ở huyện Tương Dương chưa cóđường ô tô từ trung tâ
m
huyện đến trung tâm xã. Tổng chiều dài các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung
tâm xã là 3.012 km (trong đó láng nhựa 1.267 km chiếm 42%, bê tông 130,4 km chiếm
4,3%, đá dăm 63,4 km chiếm 2,1%, cấp phối 465 km chiếm 15,4%, đường đất 1.086 km
chiếm 36,1%). Còn 11 xã có tuyến chính đến trung tâm xã chủ yếu là đường đất vào mùa
mưa đi lại rất khó khăn. Đường đến thôn, xóm, bản còn hết sức khó khăn, đặc biệt là khu
vực miền núi, chủ yếu là đường đất, nhỏ hẹp. Hiện vẫn còn 73 bản chỉ đi bộ vào được,
với tổng chiều dài là 400 km.
5.1.4. Đường đô thị: Tổng số dài 1.132 km (Trong đó: Bê tông nhựa 127,1 km, BTXM
657,8 km, đường đá dăm nhựa 214,5 km, đường cấp phối và đường đất 133,6 km).
5.1.5. Các tuyến đường chuyên dụng đơn vị trực tiếp sử dụng, quản lý: (nông trường,
tổng đội TNXP, các khu kinh tế…): 423 km (trong đó: Bê tông nhựa 5,3 km, Đá dăm
nhựa 93,9 km; đường cấp phối và đất: 330,1 km).
5.2. Đường sắt
Toàn tỉnh có hai tuyến: tuyến đường sắt Bắc Nam và tuyến nhánh ĐS Cầu Giát -
Nghĩa Đàn để vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm từ các huyện miền núi về xuôi.
5.3. Đường hàng không
Sân bay Vinh có một đường cất hạ cánh dài 2.400 m, rộng 45 m. Sân đỗ máy bay có
diện tích 30.000 m². Nhà ga hành khách rộng 2.400 m².
5.4. Cảng biển, đường sông
5.4.1. Cảng biển: Với hơn 82 km bờ biển cùng hệ thống cảng biển gồm:
* Cảng Cửa Lò: Hiện tại có 4 bến, có 3 kho hàng và bãi chứa hàng diện tích
9 ha. Tàu 7 - 8 nghìn tấn ra vào thuận lợi và 10.000 tấn ra vào hạn chế.
* Cảng nước sâu Cửa Lò: Ngày 7/12/2010 đã diễn ra lễ khởi công xây dựng
cảng biển nước sâu tại Nghi Thiết, Nghi Lộc. Hiện đã lập xongbước lập dự án và đang trì
nh UBND tỉnh phê duyệt; đang triển khai khảo sát, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật (Công ty T
ư vấn thiết kế cảngbiển JPC - Nhật Bản).

* Cảng Đông Hồi: Quy hoạch chi tiết xây dựng cảng đã được Bộ GTVT phê duyệt.
Hiện nay UBND tỉnh đã có quyết định cho phép lựa chọn địa điểm lập báo cáo đầu tư
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 15
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
cảng Vicem Đông Hồi và trạm nghiền xi măng tại Khu công nghiệp Đông Hồi. Ban
QLKKT Đông Nam đang trình xin chủ trương đầu tư xây dựng đê chắn sóng và nạo vét
luồng tàu.
* Cảng dầu Nghi Hương: Nằm phía Tây đảo Hòn Ngư tỉnh Nghệ An, là cảng
chuyên dụng nhập xăng dầu tàu 1 vạn tấn ra vào cảng thuận lợi.
* Cảng Hưng Hoà: Tiếp nhận các tầu xăng dầu, công bố cho phép cập tàu 1200
DWT, số cầu tầu, bến là 1, tổng chiều dài cầu tầu là 30 m.
* Cảng Cửa Hội: Có 1 cầu tầu với chiều dài 100 m, mục đích chính là phục vụ cho t
àu đánh cá.
* Bốn Cửa Lạch (cửa Cờn, cửa Quèn, cửa Thơi, cửa Vạn).
5.4.2. Đường sông: Đường sông dài 907,6 km được phân bổ đều trên các vùng.
* Đường sông TW trực tiếp điều hành 120,2 km (tuyến Bến Thủy - Đô Lương dài
96,5 km; tuyến sông Hoàng Mai dài 18 km; tuyến Lan Châu - Đảo Ngư dài 5,7 km);
* Đường sông Sở GTVT quản lý 127,1 km và 2,1 km kênh Âu vòm cóc).
CHƯƠNG VI
DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI CỦA TUYẾN
6.1. Xác định khu vực hấp dẫn của đường và các điểm lập hàng.
6.2. Dự báo nhu cầu vận tải của vùng nghiên cứu và sự phân phối vận tải giữa các
phương tiện vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thủy, dường hàng không).
6.3. Dự báo nhu cầu vận tải trên đường bộ, xác định lưu lượng xe và thành phần xe
chạy năm tính toán tương lai (năm thứ 20, thứ 15, thứ 10 và thứ 5) phục vụ quy hoạch dài
hạn, trung hạn, ngắn hạn. Trong thuyết minh cần thiết phân tích phương pháp dự báo các
thành phần lưu lượng xe chạy trên đường trong các thời kỳ tính toán và kết quả dự báo
lưu lượng xe chạy:
+ Giao thông nội bộ của vùng thiết kế.
+ Giao thông cục bộ (có điểm xuất phát hoặc điểm kết thúc củà hành trình xe

chạy nằm trong phạm vi vùng thiết kế).
+ Giao thông quá cảnh: gồm các xe chạy qua khu vực thiết kế, có sử dụng
tuyến đường sẽ xây dựng, nhưng không có nhu cầu dừng ]ạí trong vùng nghiên cứu.
Điểm xuất phát và điểm kết thúc của hành trình đều nằm ngoài khu vực có đường
chạy qua.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 16
ỏn mụn hc Thit k ng Trng H Cụng Ngh GTVT
CHNG VII
S CN THIT PHI U T XY DNG CễNG TRèNH
Việc xây dựng tuyến F - G mang ý nghĩa lớn về mọi mặt nh : Kinh tế, chính trị, xã
hội và an ninh quốc phòng.
7.1. Kinh tế
Đây là tuyến giao thông quan trọng qua xã Cát Sơn, Sau khi xây dựng tuyến sẽ là
cầu nối giữa các vùng trong khu vực, lợng vận tải trên tuyến tăng, tạo điều kiện cho việc
giao lu hàng hoá, sản phẩm nông nghiệp, phát triển các hình thức kinh tế thơng nghiệp,
dịch vụ và vận tải. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, dân trí của các huyện
lẻ nói riêng và của tỉnh Nghệ An nói chung góp phần thực hiện công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc.
7.2. Chính trị
Việc xây dựng tuyến F - G là việc làm hết sức thiết thực trong chiến lợc xoá đói
giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách giau nghèo giữa các vùng trong
tỉnh, thực hiện công nghiệp hoá đất nớc và công cuộc bảo vệ an ninh biên giới, tạo điều
kiện cho việc lãnh đạo và chỉ đạo của chính quyền các cấp đợc cập nhật thờng xuyên, ng-
ời dân phấn khởi tin theo Đảng, thực hiện tốt các chủ trơng chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà Nớc.
Do điều kiện giao thông hạn chế phần nào làm ảnh hởng tới sản xuất hàng hoá, trao
đổi dịch vụ, sự hình thành các vùng chuyên canh và chăn nuôi từ đó ảnh hởng sự phát
triển nông thôn khu vực miền núi. Để tạo tiền đề cho chơng trình kinh tế xã hội đó thì
việc tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách và để thực
hiện tốt thì giao thông phải đi trớc một bớc.

7.3. Quốc phòng
Nghệ An có đờng biên giới quốc gia dài, nhiều anh em dân tộc thuộc vùng Bắc
Trung Bộ nên tuyến có vị trí hết sức quan trọng trong chiến lợc bảo vệ an ninh chính trị,
giữ vững ổn định chính trị trong khu vực.
Do nhu cầu phát triển kinh tế của các huyện trong tỉnh, việc xây dựng giao thông
phải đi trớc một bớc. Hơn nữa nó còn thể hiện sự quan tâm của Nhà nớc đến vùng sâu,
vùng xa. Vì thế việc đầu t xây dựng tuyến H - K là phù hợp với xu thế phát triển kinh tế,
hợp với chủ trơng chính sách của Đảng.
CHNG VIII
IU KIN T NHIấN HUYN QU HP TNH NGH AN
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hong Th Thu Hin Trang 17
ỏn mụn hc Thit k ng Trng H Cụng Ngh GTVT
8.1. iu kin khớ hu, thy vn:
8.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 240C, biên nhiệt độ của ngày và đêm chênh
lệch nhau gần 50. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng.
Nhiệt độ cao nhất co khi lên đến 400C.
8.1.2. Độ ẩm, mây, nắng
Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 80%, độ ẩm cao nhất vào tháng 7 lên tới 92%.
8.1.3. Ma
Mùa ma bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô hanh từ tháng 10
đến tháng 4.
Lợng ma trung bình năm khoảng 200mm với số ngày ma khoảng 130 ngày. Lợng
ma trong mùa ma chiếm 80% lợng ma cả năm.
8.1.4. Gió, bão
Qua tài liệu thu thập đợc của trạm khí tợng thuỷ văn, tôi tập hợp và thống kê đợc
các số liệu về các yếu tố khí hậu theo bảng sau:
Bảng thống kê nhiệt độ, độ ẩm các tháng trong năm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0

1
1
1
2
Nhiệt độ
Max
C
0
2
1
2
2
2
8
3
4
3
4
3
9
4
0
3
7
3
5
3
2
2
8

2
2
Nhiệt độ
Min
C
0
1
7
2
0
2
3
2
6
3
0
3
1
2
9
2
7
2
5
2
4
2
2
1
6

Nhiệt độ
tbình
1
9
2
1
2
5
3
0
3
2
3
5
3
7
3
3
2
8
2
6
2
3
1
8
Độ ẩm W
%
6
5

6
8
7
5
8
3
8
8
9
0
9
2
9
1
8
5
8
1
7
3
6
8
Độ ẩm W
%
6
5
6
8
7
5

8
3
8
8
9
0
9
2
9
1
8
5
8
1
7
3
6
8
8.2. iu kin a hỡnh:
- Ngha n là một huyện có điều kiện địa hình khá thuận lợi so với các
huyện trung du miền núi trong tỉnh. Đồi núi không quá cao, chủ yếu là thấp và thoải
dần, bao quanh huyện từ phía Tây sang phía Bắc, Đông và Đông Nam là những dãy
núi tơng đối cao. Khu vực phía Tây Nam và phần lớn các xã trong huyện là đồi thoải.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hong Th Thu Hin Trang 18
ỏn mụn hc Thit k ng Trng H Cụng Ngh GTVT
Xen kẽ giữa các đồi núi thoải là những thung lũng có độ cao trung bình từ 50 - 70m
so với mực nớc biển.
- Địa hình toàn huyện đợc phân bố nh sau: - Diện tích đồi núi thoải chiếm
65% Đồng bằng thung lũng chiếm 8% - Đồi núi cao chiếm 27%.
- Ngoài ra, do đặc điểm kiến tạo của địa hình, Qu Hp còn có những vùng

đất tơng đối bằng phẳng, có quy mô diện tích lớn, đồi núi thấp thoải là điều kiện
thuận lợi để phát triển một nền nông - lâm nghiệp phong phú.
8.3. iu kin a cht:
Tng din tớch t t nhiờn ca ton huyn l 61.775,35 ha vi 15 loi t thuc 4
nhúm theo ngun gc phỏt sinh.
a) Nhúm t phự sa
- t phự sa khụng c bi chua
- t phự sa c bi hng nm chua
- t phự sa ngũi sui
b) Nhúm t en:
- t en trờn tuf v tro nỳi la (R)
- t en trờn sn phm bi t ca bazan (Rk)
- t en trờn sn phm bi t ca cacbonat (Rdv)
c) Nhúm t vng:
- t nõu trờn ỏ macma baz v trung tớnh (Fk)
- t nõu trờn ỏ vụi (Fv)g
- t vng trờn ỏ bin cht (Fj)
- t vng trờn ỏ sột (Fs)
- t vng trờn ỏ macma axit (Fa)
- t vng nht trờn ỏ cỏt (Fq)
- t nõu vng trờn phự sa c (Fp)
- t vng bin i do trng lỳa nc (Fl)
d) Nhúm t thung lng:
8.4. Vt liu xõy dng:
- Xi mng, st thộp ly ti cỏc i lý vt t huyn.
- Bờ tụng nha ng ly cỏc cụng ty trong khu vc.
- ỏ cỏc loi, cp phi ỏ dm ly ti m khai thỏc trong vựng.
- Cỏt sn ly ti sụng.
- t p nn ng, qua kim tra cht lng cho thy cú th ly t t nn ng.
o t nn o sang p nn p, ngoi ra cú th ly t ti cỏc v trớ m dc tuyn vi

c ly trung bỡnh l :1-2 km.
8.5. Giỏ tr nụng lõm nghip ca khu vc tuyn i qua:
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hong Th Thu Hin Trang 19
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
8.6. Những gò bó khi thiết kế tuyến đường và các công trình trên đường.
CHƯƠNG IX
LỰA CHỌN QUY MÔ VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
9.1. Danh mục Tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm áp dụng.
- Quy trình khảo sát thiết kế đường ô tô 22 TCN-27-84.
- Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22 TCN-82-85.
- Quy trình khảo sát địa chất 22 TCN-27-82.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-05.
- Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-06.
- Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 1979 của bộ GTVT.
- Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công TCVN 4252-88.
- Quy trình tính toán dòng chảy lũ do mưa rào ở lưu vực nhỏ của viện thiết kế giao
thông 1979.
9.2. Lựa chọn quy mô và tiêu chuẩn thiết kế tuyến (dựa vào chức năng, địa hình,
lưu lượng xe chạy ).
• Việc xác định cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường là một vấn đề hết sức quan trọng
vì cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường quyết định hầu hết các chỉ tiêu kỹ thuật khác, mức
độ phục vụ của tuyến đường.
• Cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường được xác định căn cứ vào chức năng của mỗi
tuyến đường, vào lưu lượng xe thiết kế, vào vận tốc thiết kế và vào điều kiện địa hình
vùng đặt tuyến.
• Lưu lượng xe thiết kế là số xe con quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt
cắt ngang trong một đơn vị thời gian, tính cho năm tương lai (năm thứ 15 sau khi đưa
đường vào khai thác sử dụng).
9.3. Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của tuyến:
9.3.1. Tốc độ thiết kế:

SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 20
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT
Theo số liệu khảo sát được trên đoạn đường thiết kế và qua sử lý số liệu bằng
phương pháp thống kê có lưu lượng các thành phần xe tham gia giao thông trên tuyến
như sau:
Số lượng xe tính toán năm hiện tại là: N = 1136(xe/ng.đêm).
Lưu lượng Ni
Hệ số quy đổi (a
i
)
Xe tải nặng 3 trục
94.9696
2,5
Xe tải nặng 2 trục
231.2896
2
Xe máy
178.0112
0.3
Xe đạp
88.608
0.2
Xe bus lớn
79.0656
2,5
Xe bus nhỏ
160.6304
2
Xe con
303.5392

1
+ Lưu lượng xe thiết kế được qui đổi ra xe con là :

=
iitbnd
aNN .
0
= 94.9696x2,5 + 231.2896x2 + 178.0112x0,3+88.608x0,2+
79.0656x2,5 + 160.6304x2 +303.5392x1= 1761.9392 ( xcqđ/ng.đêm ).
+ Lưu lượng xe trung bình ngày đêm tại năm tương lai là:

0
.(1 )
t t
tbnd tbnd
N N q
= +
Trong đó: q =7,4%: Hệ số tăng trưởng xe hàng năm.
t = 15 năm: Thời gian khai thác.

15
1761,9392 (1 0,073) 3638,4
t
tbnd
N
= × + =
( xcqđ/ng.đêm )
+ Căn cứ vào lưu lượng tính toán, ý nghĩa phục vụ của tuyến và các tiêu chuẩn
thiết kế đường TCVN 4054-05 để xác định cấp hạng đường:
Tuyến đường F – E1 có lưu lượng xe tính toán cho năm tương lai (15 năm) N

tt
= 3638,40(xcqd/ng.đêm ) là đường nối trung tâm của địa phương, các điểm lập
hàng, các khu dân cư.


Do đó căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế đường 4054-05 và căn cứ vào địa
hình khu vực tuyến. Vậy xác định tuyến F – E1 là đường cấp III, địa hình miền
đồng bằng - đồi, vận tốc thiết kế V
tk
= 80 (km/h).
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 21
Đồ án mơn học – Thiết kế đường Trường ĐH Cơng Nghệ GTVT
9.3.2. Xác định độ dốc dọc tối đa của đường i
max
:
- Độ dốc càng lớn thì tốc độ xe chạy càng thấp, tiêu hao nhiên liệu
càng lớn, hao mòn săm lốp càng nhiều, tức là giá thành vận tải càng cao.
Khi độ dốc lớn thì mặt đường nhanh hao mòn do ma sát với lốp xe, do nước
mưa bào mòn, rảnh dọc mau hư hỏng hơn, duy tu bảo dưỡng cũng khó khăn
hơn. Tóm lại nếu độ dốc dọc càng lớn thì chi phí khai thác vận doanh tốn
kém hơn, lưu lượng xe càng nhiều thì chi phí mặt này càng tăng.
- Tùy theo cấp thiết kế của đường, độ dốc dọc tối đa được quy đònh
trong điều 5.7 TCVN 4054-05. Khi gặp khó khăn có thể tăng lên 1% nhưng
độ dốc dọc lớn nhất không vượt quá 11%. Đường nằm trên cao độ 2000m
so với mực nước biển không được làm dốc quá 8%.
- Đường đi qua khu dân cư không nên làm dốc dọc quá 4%.
- Dốc dọc trong hầm không lớn hơn 4% và không nhỏ hơn 0,3%.
- Trong đường đào độ dốc dọc tối thiểu là 0,5%( khi khó khăn là 0,3%
và đoạn dốc này không kéo dài quá 50m).
- Độ dốc dọc lớn nhất có thể được xác đònh theo điều kiện sức bám và

sức kéo của ôtô :
=
keo
i
max

keo
D
max
- f
v

=
bam
i
max

bam
D
max
- f
v
i
max
= min
( )
bamkeo
ii
maxmax
;

 Theo điều kiện sức kéo :
Ta xét xe đang lên dốc và chuyển động đều : D ≥ f + i
= >
v
keokeo
fDi
−=
maxmax
Trong đó :
D
max
: nhân tố động lực của các loại xe được tra từ biểu đồ ứng
với vận tốc tính toán.
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hồng Thị Thu Hiền Trang 22
Đồ án mơn học – Thiết kế đường Trường ĐH Cơng Nghệ GTVT
f
v
: hệ số cản lăn do tốc độ xe chạy V ≥ 80(km/h) thì f thay đổi ít, khi đó
chỉ f
v
chỉ phụ thuộc loại mặt đường và tình trạng của mặt đường do đó ta lấy
f
v
= f
0
= 0,02 (mặt đường bê tông nhựa).
Tính
keo
i
max

cho từng loại xe như sau :
Loại xe Vận tốc
(Km/h)
Cấp
số
D
max
keo
i
max
(%)
Xe con 80 V 0.08 6
Xe tải 2 trục 80 V 0.04 2
Xe tải 3 trục 80 V 0.04 2
Xe buýt nhỏ 80 V 0.04 2
Xe buýt lớn 80 V 0.04 2
Xe máy 80 IV 0.04 2
Khi chuyển xuống các cấp số thấp hơn thì khả năng vượt dốc của xe tăng
lên nhưng vận tốc bò giảm xuống.
Loại xe Vận
tốc(Km/h)
Cấp
số
D
max
i
max
(%)
Xe con 20 I 0.5 48
Xe tải 2 trục 5 I 0.35 33

Xe tải 3 trục 5 I 0.37 35
Xe buýt < 25
chổ
5 I 0.32 30
Xe buýt lớn 10 I 0.26 24
Ta thấy đối với tuyến ở miền núi có độ dốc dọc thường khá lớn nên một
số xe không thể chạy đạt được vận tốc thiết kế ở cấp số IV vì vậy xe phải
chuyển xuống số thấp hơn để leo được dốc. ở các cấp số thấp hơn thì xe
chạy được bình thường.
 Theo điều kiện sức bám :
Xe chỉ có thể chuyển động khi bánh xe và mặt đường không có hiện
tượng trượt.
=
bam
i
max

bam
D
max
- f
v
Trong đó :
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hồng Thị Thu Hiền Trang 23
Đồ án mơn học – Thiết kế đường Trường ĐH Cơng Nghệ GTVT
D
bám
=
G
P

m
W

ϕ
ϕ
d
= 0,3 (hệ số bám (hệ số ma sát) giữa bánh xe và mặt đường trong
điều kiện ẩm và bẩn (điều kiện bất lợi nhất)).
m =
G
G
b
G
b
: áp lực của các bánh xe chủ động.
G : trọng lượng toàn bộ của ôtô.
P
w
: lực cản không khí.
2
w
KFV
P
13
=
Trong đó :
K : hệ số sức cản không khí.
Đối với xe tải K = (0,06 – 0,07), ta chọn K = 0,07 (kgs
2
/m

4
).
F : diện tích cản không khí.
F = 0,8* B*H
V : tốc độ xe chạy (V = 80 (km/h).
Ta xét đối với xe tải hai trục tải trọng trục 8T
Chiều rộng : B = 2,5 (m).
Chiều cao : H = 4 (m).
= > Diện tích cản khí F = 0,8B*H = 0,8×2,5×4 = 8 (m
2
).
m = (0,65 – 0,7) đối với xe tải. Chọn m = 0,7 .
= >
2
w
KFV
P
13
=
=
13
60*8*07.0
2
= 155,08 (kg).
= > D
bám
=
191.0
8000
08,155

3.0*7.0
=−=−
G
P
m
W
ϕ
= >
=
bam
i
max

bam
D
max
- f
v
= 0,191 – 0,02 = 0,171 = 17,1%.
Qua tính toán ở trên ta chọn độ dốc dọc lớn nhất như sau:
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hồng Thị Thu Hiền Trang 24
Đồ án môn học – Thiết kế đường Trường ĐH Công Nghệ GTVT

doc
i
max
= min
( )
bamkeo
ii

maxmax
;
= min (24% ; 17,1%) = 17,1%.

Theo TCVN 4054 – 05 ( bảng 15 ), với tốc độ tính toán là V = 80 Km/h
thì độ dốc dọc lớn nhất là i
dmax
= 5%. Vậy kiến nghị chọn i
dmax
=5%.
9.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của tuyến:
*. Chiều dài tầm nhìn trước chướng ngại vật cố định S
1
:
Tính độ dài đoạn để xe kịp dừng trước chướng ngại vật cố định:
Sơ đồ tính toán:
Ta có: S
1
=
6,3
V
+
)i(254
kV
max
2
−ϕ
+ L
o
L

0
: Cự ly an toàn L
0
= (5 ÷10) m, lấy L
0
= 5 m
V : Vận tốc xe chạy tính toán V = 80 km/h
k : Hệ số sử dụng phanh và k = 1,2 đối với xe con
ϕ : Hệ số bám dọc trên đường, ϕ = 0,5
i
max
: Độ dốc dọc lớn nhất , i
max
= 5%
Do đó: S
1
=
80
3,6
+
2
1,2.80
254.(0,5 0,05)−
+ 5 = 83,22 m

Theo TCVN 4054 - 05, tầm nhìn tối thiểu trước chướng ngại vật cố định S
1
=100 m. Vậy kiến nghị chọn S
1
= 100 m

* Chiều dài tầm nhìn thấy xe ngược chiều S
2
:
SVTH: Duong Ngoc Diep 65DLCD32 GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền Trang 25
S
1
S
h
L
p
ư
L
0
1 1

đồ 1
S
2
S
h1
L

L
0
1 1
Sơ đồ
2
L

S

h2
2
2

×