Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.44 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Đối với bất cứ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì mục
tiêu lớn nhất mà họ đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó doanh
nghiệp cần phải nỗ lực cố gắng không ngừng từ việc cải tiến mẫu mã, giảm thiểu chi
phí, nâng cao chất lợng sản phẩm đến việc tổ chức tốt công tác bán hàng. Có nh vậy,
doanh nghiệp mới có khả năng tăng doanh thu, mở rộng thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy
quá trình sản xuất đợc liên tục và thực hiện tái sản xuất.
Một trong những cơ sở để đánh giá khả năng trình độ tổ chức quản lý và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả bán hàng. Việc xác định đúng
đắn chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đợc hớng đi hợp lý trong thời gian
tiếp theo. Nắm rõ đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng và kết quả bán hàng, kế
toán có nhiệm vụ phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin có liên
quan. Từ đó giúp nhà quản lý có thể đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình, em đã đi
sâu tìm hiểu thực tế đồng thời kết hợp với những kiến thức đã đợc học tập, nghiên
cứu tại trờng, và sự giúp đỡ tận tình của ThS. Nguyễn Đăng Huy, cùng với các cô
chú, anh chị trong công ty em đã quyết định chọn đề tài: Tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn gồm có 3 phần:
Phân I: Lý luận chung về kế toán về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết qủa bán hàng trong doanh nghiệp


I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
1. ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của
thị trờng thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này
chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị để tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chi ra
các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dới hình thức
các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu đợc các khoản doanh
thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ phát sinh từ
các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định đợc kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở sổ sách doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp phải đợc phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ
chế tài chính quy định cho từng hoại hình doanh nghiệp cụ thể.
2. Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng
+ Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo
chỉ tiêu số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị của chúng.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 1 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các phơng thức bán hàng

phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm
chi phí của các hoạt động.
+ Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý thành phẩm, hàng hoá, bán hàng xác định
kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đẩy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hình có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
ii. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1. Một số khái niệm liên quan tới kế toán quá trình bán hàng
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện
giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản
phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán, quá trình này đợc gọi là tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 2 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các nghiệp vụ cần đợc hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán
và thanh toán với ngời mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các
khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; các khoản thuế

tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi lỗ về tiêu
thụ sản phẩm.
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá; doanh thu của số hàng bán bị trả lại; chiết khấu thơng mại; thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng đ-
ợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
(1) Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua
(2) Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng
hóa hoặc kiểm soát hàng hóa
(3) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
(4) Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
(5) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá thoả thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại có văn
bản đề nghị của ngời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lợng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả
lại một phần hàng).
Chiết khấu thơng mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lợng lớn theo
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 3 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết mua, bán hàng.
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua do ngời
mua thanh toán tiền hàng trớc thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà
họ phải thanh toán.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng thực tế của sản
phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp; hoặc đối với hàng
hóa là giá mua thực tế cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán.
Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp nh tiền lơng cho nhân
viên bán hàng, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ, chi tiếp thị, quảng cáo
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên
quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hoá tiền tệ trong đó doanh nghiệp
trao hàng cho ngời mua và ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho doanh
nghiệp. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và
mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Để nâng cao hiệu quả của quá trình
này, doanh nghiệp cần phải áp dụng các phơng thức bán hàng phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 4 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Nếu đứng ở góc độ chuyển giao thành phẩm cho khách hàng thì quá trình
bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất có thể chia thành hai phơng thức bán hàng
sau:
-Phơng thức bán hàng trực tiếp: theo phơng thức này, thành phẩm đợc giao

cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra động
thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu hàng hoá.
-Phơng thức gửi hàng: Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi
hàng cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là
những đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thờng xuyên theo
hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng thì số thành phẩm
đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì cha thoả mãn năm điều kiện của
doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi
nhận doanh thu cho doanh nghiệp và chuyển quyến sở hữu thành phẩm cho khách
hàng.
2.2. Nếu đứng trên góc độ thu tiền thì quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
sản xuất đợc chia thành hai phơng thức sau:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phơng thc này, thành phẩm đợc chuyển
quyền sở hữu cùng với việc giao nhận đợc tiền hàng.Doanh thu bán hàng và tiền
hàng đợc ghi nhận cùng một kỳ.
- Bán hàng theo phơng thức trả chậm: Theo phơng thức này, thành phẩm đã
chuyển quyến sở hữu, khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhng doanh nghiệp cha
thu đợc tiền. Trờng hợp này doanh thu đợc ghi nhận khi hàng bán chuyển quyền sở
hữu.
3. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng, trớc hết cần xác định đúng đắn trị giá
vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh có liên quan đến
quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 5 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1. Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán
Trị giá vốn hàng xuất kho có thể đợc tính theo những phơng pháp khác nhau
tùy thuộc vào đặc điểm hình thành, sự vận động của sản phẩm hàng hóa trong từng

loại hình doanh nghiệp, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng
của doanh nghiệp và việc đăng ký phơng pháp tính giá thực tế của hàng xuất kho
trong doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn
thành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho (chuẩn mực số 02), giá
vốn của hàng xuất kho đợc xác đinh theo một trong các phơng pháp sau:
*Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập
kho của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá,
thành phẩm ít và nhận diện đợc từng lô hàng.
* Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, trị giá của từng loại hàng tồn kho đợc tính căn cứ vào
số lợng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho
=
Đơn giá bình
quân gia quyền
x
Số lợng hàng
xuất kho
Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo một trong hai phơng pháp sau:
* Phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá thực tế
bình quân
=

Trị giá vốn thực tế hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế hàng
nhập kho trong kỳ
Số lợng hàng tồn kho đầu
kỳ
+
Số lợng hàng nhập kho
trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 6 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu điểm của phơng pháp này là khối lợng tính toán giảm. Nhợc điểm của ph-
ơng pháp này là chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của thành phẩm vào thời điểm cuối kỳ
nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Phơng pháp này thích hợp với nhữnh
doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng nhng số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều.
* Phơng pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập :
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Trị giá mua thực tế hàng
tồn kho sau lần xuất trớc
+
Trị giá mua thực tế hàng nhập từ
lần xuất trớc đến lần xuất này
Khối lợng hàng tồn sau lần
xuất trớc
+
Khối lợng hàng nhập từ lần xuất tr-
ớc đến lần xuất này.

Phơng pháp này cho phép tính giá xuất kho của hàng hóa một cách kịp thời
nhng khối lợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá cho từng loại mặt
hàng. Phơng pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập trớc sẽ xuất
trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính
theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất
trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
3.2. Trị giá vốn hàng đã bán
Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất bán, kế toán tiến hành phân bổ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, các doanh nghiệp thơng
mại mà dự trữ hàng hóa giữa các kỳ không có biến động lớn thì chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ đợc phân bổ cho toán bộ số hàng đã
bán.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thơng mại dự
trữ hàng hóa lớn, doanh thu không ổn định thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 7 - MSV: 04A08995N Lớp 952
CPBH (CPQLDN) phân
bổ cho số hàng đã bán
=
CPBH (CPQLDN)
của hàng tồn đầu kỳ
+
CPBH (CPQLDN)
phát sinh trong kỳ

Trị giá vốn hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn hàng
nhập trong kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp cần phải đợc tính toán và phân bổ hợp lý cho số hàng đã bán và số
hàng còn tồn kho.
4. Hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
4.1. Tài khoản sử dụng
Trong các doanh nghiệp hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm kế toán sử dụng
các tài khoản sau đây:
- Tài khoản 155 Thành phẩm
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản 511 đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm:
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 521: Chiết khấu thơng mại:.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại:
- TK 532: Giảm giá hàng bán:
- TK 632: Giá vốn hàng bán:
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: 111, 112, 131,
156, 333...
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 8 - MSV: 04A08995N Lớp 952

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2. Trình tự hạch toán bán hàng
Trong doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên (tính thuế GTGT bằng phơng pháp khấu trừ)
Trình tự hạch toán bán hàng theo các phơng thức trực tiếp đợc khái quát trên
sơ đồ sau: (Phụ lục 1)
Đối với hình thức bán hàng trả góp (phụ lục 2)
Đối với hình thức bán hàng đại lý:
Tại đơn vị giao đại lý kế toán hạch toán nh sau: (Phụ lục 3)
Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý kế toán còn sử dụng TK 003- Nhận Đại lý,
ký gửi. Trình tự kế toán bán hàng tại đơn vị nhận đại lý đợc khái quát trên sơ đồ sau:
(Phụ lục 4)
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán hạch
toán tơng tự nh tại đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ khác là doanh
thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng
của hàng hóa dịch vụ
x
Thuế suất
thuế GTGT
Trong đó:
GTGT của hàng
hoá dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ bán ra
x

Giá thanh toán của hàng hoá dịch
vụ mua vào tơng ứng
Cuối kỳ căn cứ vào số thuế phải nộp kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 Thuế GTGT
Khi nộp thuế kế toán ghi :
Nợ TK 3331 Thuế GTGT
Có TK 111(112) Tiền mặt (TGNH)
4.3. Trình tự kế toán bán hàng trong doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự này đợc mô tả trên sơ đồ sau: (Phụ lục 5)
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 9 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm., hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu, bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Trong doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có sản
phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang theo dõi ở Chi
phí chờ kết chuyển.
- Tài khoản sử dụng:
TK 641 Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm các chi
phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí
bảo hành, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.TK 641 đợc chi tiết thành 7 tài
khoản cấp 2:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên + TK 6415: Chi phí bảo hành
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì + TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng + TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- Trình tự hạch toán: (Phụ lục 6)
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp
chia ra các khoản chi phí sau: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi
phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí, chi phí dự phòng, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác:
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 10 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tài khoản sử dụng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kỳ không có số
d và đợc chi tiết rhành 8 tài khoản cấp hai:
+ TK6421: Chi phí nhân viên quản lý + TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
+ TK6422: Chi phí vật liệu quản lý + TK 6426: Chi phí dự phòng
+ TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng + TK6427:Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK6428- Chi phí bằng tiền khác
-Trình tự hạch toán: (Phụ lục 7)
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh mua bán vật t,
hàng hoá, cung cấp thực hiện lao vụ, dịch vụ. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, đánh giá khả
năng, trình độ quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp và là cơ sở để xác định
nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nớc. Để phù hợp và thuận tiện cho việc tổng hợp số
liệu lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì kết quả bán hàng
đợc xác định theo trình tự sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
- Thuế GTGT đối với cơ sở nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần Giá vốn gàng bán
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng = Lợi nhuận gộp CPBH - CPQLDN
- Tài khoản sử dụng
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này đợc dùng để phản ánh
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác (hoạt động tài
chính, hoạt động bất thờng) của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d cuối kỳ.
- Trình tự kế toán: (Phụ lục 8)
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 11 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Đặc điểm kế toán bán hàng trong điều kiện kế toán máy
Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông
tin kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin tài chính kế toán
cần cho quá trình ra các quyết định quản trị.
Kế toán trên máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống thông tin kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế toán
đáp ứng yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin.
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển, các phần mềm kế toán ra đời đã trợ
giúp rất nhiều cho công tác kế toán ở các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với công tác
kế toán bán hàng, kết quả bán hàng. Do vậy khi áp dụng phần mềm kế toán vào công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, kết quả bán hàng nói riêng, bộ
phận kế toán trong doanh nghiệp không còn phải thực hiện một cách thủ công một số
khâu công việc nh: Ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu lập
báo cáo kế toán. Họ chỉ phỉ thực hiện các công việc phân loại, bổ sung thông tin chi
tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy, kiểm tra, phân tích số liệu

trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đa ra quyết định phù hợp. Tuy nhiên, dù cho
doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công hay kế toán trên máy, việc tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đảm bảo phù hợp với chế độ, thể
lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành nói riêng.
* Chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm giá
trị doanh thu bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02-GTKT)
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14-BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 15-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, Giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng)
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 12 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại
Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan, kế toán tiến hành nhập liệu vào
máy. Thông thờng, phần mềm kế toán thiết kế các chứng từ sau để phản ánh doanh
thu bán hàng:
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng.
*Tài khoản sử dụng: Kế toán máy cũng sử dụng các tài khoản 511, 512, 521,
531, 532, 632, 641, 642, 911 nh đã đợc trình bày ở trên. Khi đa chơng trình kế
toán máy vào sử dụng, ngời dùng phải tiến hành mã hóa các tài khoản.
Cuối tháng, theo phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh, chơng trình sẽ tự
động chạy và cho phép kết xuất in ra các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
phục vụ cho yêu cầu quản lý thông tin của doanh nghiệp.

- Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà
khi có lệnh, chơng trình kế toán máy sẽ in ra các sổ kế toán tổng hợp phản ánh các
nghiệp vụ liên quan đến qúa trình bán hàng, kết quả bán hàng đáp ứng yêu cầu của
các đối tợng sử dụng thông tin.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung thì chơng trình sẽ cho
phép in ra sổ nhật ký chung, các sổ cái tài khoản (TK 511; TK632; TK 641; TK 642;
TK 911)
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì chơng trình sẽ cho
phép in ra sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái tài khoản và chứng từ ghi sổ.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì chơng trình sẽ
cho phép in ra các bảng kê (Bảng kê số 8, Bảng kê số 11) và nhật ký chứng từ số 8.
- Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý công tác bán hàng, kết quả
bán hàng, tuỳ theo mục đích sử dụng thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp,
chơng trình sẽ cho phép in ra các sổ kế toán chi tiết cho các tài khoản: TK 511, TK
131, TK 632.
Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy (Phụ lục 9)
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 13 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng Ii: thực trạng công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát
thái bình
I. Khái quát chung về công ty cổ phần gạch ốp lát thái bình
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình có tên gọi ban đầu là Công ty gạch ốp
lát Thái Bình, đợc thành lập theo quyết định số 327/QĐ-UB ngày 14/8/1997 của
UBND tỉnh Thái Bình, với ngành nghề sản xuất và kinh doanh các loại gạch ceramic
cao cấp ốp tờng và lát nền, kinh doanh xuất nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất gạch
ceramic và xuất khẩu gạch ceramic các loại.
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, ngày 09/12/2004,
UBND tỉnh Thái Bình đã có quyết định số 3067/QĐ-UB v/v chuyển đổi Công ty gạch

ốp lát Thái Bình thành Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
Giấy phép kinh doanh số 0803000177 do Sở kế hoạch đầu t Thái Bình cấp
ngày 23 tháng 2 năm 2005.
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ (Mời tỷ đồng Việt Nam), vốn
nhà nớc chiếm 51%, 49% là vốn của các cổ đông.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Tên giao dịch: Thai Binh Ceramic Tiles Joint stock company.
Trụ sở: Xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Tel: 036.823.682 Fax: 036.823.695
Email:
Website: http://www. ceramiclonghau.com.vn
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình huy động, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh các loại gạch men ốp lát cao cấp.
Tận dụng năng lực thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi
mới công nghệ, bồi dỡng, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý, cải tiến thiết bị, tăng
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 14 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, động lực. Nâng cao chất lợng, hạ
giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Bồi dỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV-LĐ không ngừng nâng cao tay nghề bậc
thợ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và mở rộng sản xuất.
Thực hiện quy chế dân chủ và chế độ làm theo năng lực, hởng theo kết quả,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nớc, doanh
nghiệp, nhà đầu t và ngời lao động trong doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo hành lang của pháp luật quy
định, đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng lãng phí và vi phạm pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm đóng thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có)

theo quy định của pháp luật và chế độ Tài chính.
Tập thể CBCNV-LĐ công ty chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy lao động, quy
trình kỹ thuật, an toàn vệ sinh lao động.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Ceramic (Phụ lục 10)
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của quản lý của công ty
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, việc tổ chức quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có các tổ chức sau:
(Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Phụ lục 11)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty
có chủ tịch HĐQT, phó chủ tịch HĐQT và các thành viên.
- Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền lập kế hoạch, chơng trình hoạt động của
HĐQT; tổ chức việc thông qua các quyết định của HĐQT, chủ toạ họp đại hội cổ đông...
- Phó chủ tịch HĐQT có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do HĐQT
phân công, thay mặt chủ tịch HĐQT thực thi công việc đợc uỷ quyền khi chủ tich
HĐQT vắng mặt. Thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã đợc HĐQT phân
công, không uỷ quyền cho ngời khác.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 15 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám đốc công ty điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD
của công ty theo quyết định của đại hội đồng cổ đông., quyết định của HĐQT, điều
lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
- Các phó giám đốc công ty (gồm PGĐ kinh doanh và PGĐ sản xuất): giúp
việc cho giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh cũng nh các vấn đề
trong tổ chức, các vấn đề về khoa học kỹ thuật, chính trị t tởng...
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động SXKD, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.Th-
ờng xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tham
khảo ý kiến của HĐQT trớc khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội cổ

đông...
Các phòng ban chức năng của công ty không trực tiếp quản lý nhng có trách
nhiệm theo dõi, hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản
xuất, các quy trình kỹ thuật, các định mức kinh tế.
4. Tổ chức kế toán tại công ty gạch ốp lát TháI Bình
4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động và quy
mô sản xuất, công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung, công ty có một phòng kế toán đóng tại trụ sở chính.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO, áp dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán đợc tính theo
quý. Chế độ kế toán công ty áp dụng theo QĐ 15 /2006/QĐ - BTC của Bộ Tài Chính
ngày 20/3/2006.
Phòng kế toán có chức năng thu nhận và xử lý thông tin, cung cấp thông tin
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 12)
- Kế toán trởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế
toán trởng là trợ thủ cho Tổng Giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 16 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám đốc và pháp luật về mọi mặt của công tác kế toán ở công ty.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,lên các
báo cáo kế toán định kỳ, ngoài ra còn kiểm kê tính toán tài sản cố định và tiền lơng.
- Bộ phận kế toán thanh toán công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Lập các
phiếu thu, phiếu chi, bảng kê các khoản thanh toán.
- Bộ phận kế toán vật t: theo dõi phản ánh về số hiện có, tình hình nhập xuất
vật t.

- Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: chịu trách nhiệm hạch toán nhập xuất
kho thành phẩm tiêu thụ.
- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình đầu t xây dựng cơ bản,
và quyêt toán công trình của công ty.
4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ
phần gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 13)
4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007
Stt Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch Thực hiện
% hoàn
thành
So cùng
Kỳ 2006
1 Giá trị tổng sản lợng Trđ 132990,00 139253,05 104,71 101,45
2 Chất lợng sx 2145000 2245904 104,71 101,37
3
Chất lợng A1
- Gạch lát nền các loại
- Gạch ốp tờng các loại
%
%
65,00
66,00
55,79
52,14
85,83
79,00
4
Tỷ lệ thu hồi
- Gạch lát nền các loại
- Gạch ốp tờng các loại

%
%
96
96
93,40
91,69
97,30
95,51
5 Sản lợng tiêu thụ 2145000 2484935 115,85 110,34
6 Doanh thu (cha VAT) Trđ 94874,96 110846,76 116,83 102,40
7 Lợi nhuận sau thuế Trđ 2135,66 3755,93 175,87 161,83
8 Nộp NS Trđ 5000,00 6085,52 121,71 107,28
9 Tổng số LĐ Trđ 334 341
10 TN bình quân đ/ng/t 1600000 1600000 1500000
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 17 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua số liệu bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 ta
thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 đã có hiệu quả và đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ so với năm 2006.
Với mục đích duy trì mức sản xuất ổn định và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm nên công ty đã đầu t nâng cấp một số hạng mục
công trình xây dựng và thiết bị do vậy sản lợng sản xuất của công ty năm 2007 là
2245904 m2 đã tăng 3,34% so với năm 2006, sản lợng tiêu thụ cũng tăng 5,51% so với
cùng kỳ năm 2006. Có đợc kết quả này đã làm doanh thu thuần của công ty tăng
lên đáng kể với 110846,76 trđ năm 2007 tăng 14,43% so với năm 2006.
Công ty hàng năm hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc, ta có thể thấy
trong báo cáo, công ty đã nộp vào NSNN 6085,52 trđ năm 2007 tăng 13,43% so với
năm 2006.
Với những kết quả đạt đợc lơng bình quân ngời lao động cũng đợc cải thiện từ
1.500.000đ tăng lên 1.600.000. Đây là yếu tố quan trọng góp phần động viên tinh thần

của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy, trong 2 năm công ty cổ phần
gạch ốp lát Thái Bình đã đạt đợc mức tăng trởng cụ thể qua các chỉ tiêu doanh thu,
lợi nhuận, mặc dù kết quả sản xuất loại gạch chất lợng tốt A1 đã không đạt đợc nh kế
hoạch đề ra nhng nhìn chung công ty đã đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh và mức
thu nhập bình quân toàn công ty tăng lên, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế với nhà nớc. Do đó ta có thể đa ra
kết luận: Tình hình tài chính của công ty là hết sức lành mạnh và hứa hẹn những năm
tiếp theo hoạt động của công ty sẽ có kết quả cao hơn nữa.
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007
Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất chi phối tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm
qua là nhiên liệu cho sản xuất. Tính toán ban đầu công ty đầu t 1 trạm sinh khí than
lạnh chỉ để cấp nhiệt cho công đoạn sấy đứng 2 lò nung, công đoạn sấy phun sẽ tận
dụng triệt để khí gas tự nhiên làm giảm giá thành. Nhng do nguồn khí mỏ đã hoàn
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 18 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toàn cạn kiệt không còn khả năng cung cấp nên công đoạn sấy phun vẫn phảI sử
dụng dầu Diezen
- Giá vật t, nguyên vật liệu đầu vào (giá than và dầu D.O) liên tục tăng giá làm
giá thành sản xuất tăng cao trong khi giá bán sản phẩm tăng không đáng kể do sự
cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng (chất lợng, chủng loại, mẫu mã và giá cả)
- Sau cổ phần hoá việc vay vốn gặp nhiều khó khăn vì Ngân hàng đòi hỏi phải
thế chấp bằng tài sản chứ không đợc phép tín chấp nh trớc.
Phơng hớng sản xuất kinh doanh năm 2008
Biện pháp:
- Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
- Tăng cờng quản lý công nghệ, thực hiện tốt công tác duy tu bảo dỡng thiết bị
để đảm bảo kế hoạch sản lợng và duy trì chất lợng sản phẩm, luôn cải tiến và nâng

cao chất lợng để giữ vững và phát triển thơng hiệu.
- Tiếp tục đầu t nâng cấp một số hạng mục công trình xây dựng và thiết bị để
duy trì sản xuất ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Tiếp tục hoàn thiện và duy trì hệ thống định mức vật t nguyên liệu, có biện
pháp khoán hợp lý để ngời lao động quan tâm hơn nữa việc tiết kiệm vật t.
- Tích cực hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn vật t nguyên liệu mới đảm bảo
chất lợng, giá cả hợp lý để hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và cơ cấu sản xuât hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị tr-
ờng từng vùng, từng thời kỳ. Có biện pháp cụ thể củng cố thị trờng trong nớc, tích
cực tìm kiếm thị trờng xuất khẩu.
ii. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
tại công ty cổ phần gạch ốp lát thái bình
1. Phơng thức bán hàng
- Hiện nay sản phẩm của công ty đợc phân phối và tiêu thụ dới bốn hình
thức bán hàng chủ yếu sau:
+ Bán hàng trực tiếp: Theo phơng thức này, thành phẩm đợc trao đổi
trực tiếp đến tay ngời mua (xuất thành phẩm bán thẳng cho ngời mua). Công ty sẽ
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 19 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiến hành lập hoá đơn GTGT và giao hàng. Hình thức thanh toán sẽ đợc thoả thuận
giữa công ty và khách hàng, có thể trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (sec), ứng
trớc hay một số khách hàng có quan hệ lâu dài có thể thanh toán theo phơng thức trả
chậm.
+ Bán hàng theo hệ thống đại lý: Theo phơng thức này, định kỳ doanh
nghiệp sẽ gửi hàng cho các đại lý theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khi xuất
kho hàng hoá - thành phẩm giao cho đại lý thì số hàng hoá - thành phẩm đó vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán kế toán mới ghi nhận doanh thu
+ Bán hàng qua hợp đồng bán lẻ: Theo phơng thức này khi khách hàng
có nhu cầu mua hàng, phòng kinh doanh sẽ viết đơn đặt mua hàng và ghi vào nhật ký

bán hàng. Phòng tài vụ sẽ viết hoá đơn bán hàng và thu tiền. Sau khi có chứng từ và
hoá đơn hợp lệ, thủ kho sẽ giao hàng cho khách hàng.
+ Bán hàng theo hợp đồng xuất khẩu: Theo phơng thức này phòng kinh
doanh và ban giám đốc sẽ khảo sát tìm kiếm thị trờng hoặc từ nhu cầu của khách
hàng. Sau đó phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch sản xuất theo hợp đồng.
2. Phơng thức kế toán hàng tồn kho
- Giá vốn hàng hoá xuất kho; Giá mua thực tế
- Phơng pháp xác định trị giá hàng tồn kho: phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
3. Kế toán chi tiết bán hàng
Tổ chức chứng từ, tài khoản sử dụng.
- Chứng từ ban đầu: Để cho công tác kế toán bán hàng đợc thực hiện thuận
lợi, kịp thời, chính xác, phòng kinh doanh phải có trách nhiệm lập, tập hợp, cung cấp
chứng từ ban đầu cho phòng kế toán. Những chứng từ này phải đợc lập theo quy
định, có đủ các yếu tố đảm bảo cần thiết chứng minh: Nghiệp vụ kinh tế đó đã xảy ra
và có thực phòng kế toán phải có trách nhịêm h ớng dẫn các phòng kinh doanh lập
các chứng từ đó.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 20 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng từ ban đầu phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
bao gồm: Hoá đơn (GTGT), invoice (hoá đơn ngoại), phiếu xuất kho
Để có thể hình dung công tác kế toán bán hàng, ta đi vào xem xét một
nghiệp vụ cụ thể sau:
Trong kỳ phòng kinh doanh nhận đợc phiếu đặt mua hàng của công ty xây
dựng Hoàng Thắng (Phụ lục 14) theo hợp đồng bán lẻ số 11457 ngày 3/3/2008 với
trị giá lô hàng 53.487.500đ . Đến ngày 4/3/2008 phòng kinh doanh đã giao đủ hàng
cho công ty xây dựng Hoàng Thắng và lập hoá đơn GTGT số 0076850. Khi nhận đợc
hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho có đủ các yếu tố đảm bảo tính hợp lệ do phòng
kinh doanh chuyển sang, KT vào sổ chi tiết bán hàng. Biết giá vốn của lô hàng đó là:

51.463.500đ
- Ngày 10/3/2008, doanh nghiệp xuất kho bán sản phẩm gạch lát cho công ty
xây dựng số 1, theo hợp đồng số 37502, trị giá lô hàng là: 77.658.000đ. Khách hàng
cha thanh toán tiền. Biết giá vốn của lô hàng: 70.108.500đ
- Ngày 12/3/2008 xuất bán gạch ốp cho công ty TNHH Phúc Anh theo hoá
đơn GTGT số 0087940 , trị giá của lô hàng là: 175.867.400đ. Biết giá vốn của lô
hàng là: 163.310.000đ. Lô hàng này đang đi trên đờng.
+) Công ty xây dựng Hoàng Thắng
Tính đợc giá hàng hoá xuất kho trong tháng, kế toán định khoản theo bút toán:
Nợ TK 632 : 51.463.500đ
Có TK 155 : 51.463.500đ
Lên từng phiếu xuất kho (Phụ lục 15) rồi tiến hành lập hoá đơn GTGT (Phụ lục
16). Để theo dõi số lợng hàng tồn kho cuối tháng kế toán ghi vào thẻ kho (Phụ lục
17)
Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và căn cứ để thủ quỹ
thu tiền, ghi sổ quỹ , kế toán ghi sổ các khoản liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam,
ngoại tệ nhập quỹ đều phải có Phiếu thu.
Sau khi kế toán lập hoán đơn bán hàng, số tiền đã nhận của công ty Hoàng
Thắng đợc định khoản theo bút toán:
Nợ TK 111(1) : 58.836.250đ
Có TK 131(HT) : 58.836.250đ
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 21 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rồi ghi phiếu thu (Phụ lục 18).
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và phiếu thu kế toán lập định khoản:
Nợ TK 131 : 58.836.250đ
Có TK 511 : 53.487.500đ
Có TK 333(1) : 5.348.750đ
Tơng tự trong tháng 3/2008 có các nghiệp vụ phát sinh:
+) Cty xây dựng số 1:

Nợ TK 632 : 70.108.500đ
Có TK 155 : 70.108.500đ
Kế toán phản ánh doanh thu của hàng đã bán theo bút toán:
Nợ TK 131 (XD1) : 85.423.800đ
Có TK 511 : 77.658.000đ
Có TK 333(1) : 7.765.800đ
+) Cty TNHH Phúc Anh
Kế toán lập định khoản
Nợ TK 157 : 163.310.000đ
Có TK 155 : 163.310.000đ
Đồng thời phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131 (PA) : 193.454.140đ
Có TK 511 : 175.867.400đ
Có TK 333(1) : 17.586.740đ
Phản ánh giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 632 : 163.310.000đ
Có TK 155 : 163.310.000đ
Từ các bút toán lập định khoản ở trên kế toán lập bảng kê phiếu xuất (Phụ lục
19) và bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Phụ lục 20 ). Sau đó tiến
hành lập chứng từ ghi sổ (Phụ lục 21)
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 22 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích thu đợc từ việc cung ứng
sản phẩm cho khách hàng bao gồm doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch ốp tờng, gạch
lát nền và doanh thu tiêu thụ nội bộ nh hàng quảng cáo, hàng biếu, hàng khuyến mại
và doanh thu hàng xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu đợc từ bán hàng không
bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu bán hàng của công ty đợc xác định khi sản
phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán.
4.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu: đợc lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu đợc lập
làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lu tại phòng kế toán tài vụ.
- Giấy báo có của ngân hàng: khi ngời mua chuyển tiền qua tài khoản tiền gửi của
ngân hàng, công ty sẽ nhận đợc giấy báo có của ngân hàng.
4.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch ốp
lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu nội bộ
Ngoài ra còn sử dụng:
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành nhập số
liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 23 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút Lu để tiến hành lu
chứng từ. Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản
sau:
- Đối với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 5111, 5112 Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá.
Có TK 333(1)
- Đối với doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 6418 Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Có TK 5121,5122- Doanh thu nội bộ bán thành phẩm-hàng hoá.

Theo ví dụ nêu trên kế toán hạch toán:
Nợ TK 131 (HThắng) : 58.836.250đ
Có TK 511(1) : 53.487.500đ
Có TK 333(1) : 5.348.750đ
- Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá
của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 đợc dùng để theo dõi tình hình
tiêu thụ hàng tháng của công ty (Phụ lục 22 )
Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho
từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán
hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển toàn
bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Từ các bút toán Có TK 511 ở trên, kế toán đồng thời kết chuyển doanh
thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
+) Cty xây dựng Hoàng Thắng
Nợ TK 5111 (HT) : 53.487.500đ
Có TK 911 : 53.487.500đ
+) Cty xây dựng số 1
Nợ TK 5111 (XD1): 77.658.000đ
Có TK 911 : 77.658.000đ
+) Cty TNHH Phúc Anh
Nợ TK 5111 (PA) : 175.867.400đ
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 24 - MSV: 04A08995N Lớp 952

×