Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.46 KB, 50 trang )

Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xây dung nước ta thành
một nước công nghiệp, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống tinh thần được nâng cao, tạo một xã hội
công bằng văn minh, dân giàu nước mạnh, xây dung thành công chủ nghĩa xã
hội để góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nước.
Công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận được thành lập theo quyết định của
ủy ban phố Hà Nội, ngày 17/5/2001. Giám đốc hiện tại của Công ty là ông:
Trần Văn Thuận.
VP đại diện của công ty: 23 Đông Các - Đống Đa – Hà Nội.
Số điện thoại: 04.5110651.
Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Từ liêm - Huyện Từ liêm - Hà Nội.
MST: 01011108112.
TKNG mở tại: Ngân hàng Công Thương Đống Đa – Hà Nội.
Hạch toán kế toàn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản
lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, sử
dụng kinh phí ở các đơn vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Do đó
mà kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài
chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Điều quan tâm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Vậy
để đạt được mục tiêu này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh phải tính toán được chi phí sản xuất bỏ ra, giá thành sản phẩm
hoàn thành từ đó tính toán lãi lỗ cho doanh nghiệp một cách chính xác. Tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản
lý thấy được mức độ chi phí và khả năng thu lời để từ đó có các quyết định
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
1


Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
kinh tế kịp thời nhằm cải thiện những chi phí bất hợp lý và tăng sản lượng đối
với những sản phẩm có khả năng tiết kiệm chi phí cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hưng Thuận, với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng và sự giúp đỡ của phòng kế toán công ty và phòng tổ
chức hành chính Công ty Nhựa Hưng Thuận cùng sự cố gắng học hỏi của ban
thân em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Nhựa Hưng Thuận".
Chuyên đề được chia thành 3 phần chính:
Phần thứ nhất:Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty Nhựa
Hưng Thuận.
Phần thứ hai: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
Phần thứ ba: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Tuy đã hết sức cố gắng học hỏi và tìm hiểu, song do thời gian thực tập
ngắn cũng như kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của Thầy Cô và bạn bè đồng nghiệp để chuyên đề này được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
2
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở
CÔNG TY NHỰA HƯNG THUẬN.
1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty.
Kiểm tra, theo dõi và giám sát thường xuyên các hoạt động của Công ty

về thu, chi, thu nhập, tính toán lãi lỗ lên kế hoạch tiền lương... là vấn đề hết
sức quan trọng gắn liền với sự ra đời và phát triển của bất cứ loại hình Doanh
nghiệp nào.
Việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xử lý
thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị, cho ra những thông tin đã được xử lý
có ý nghĩa lớn đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Công ty Nhựa Hưng Thuận tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập
trung. Theo lại hình này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán ở đơn vị. ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán
riêng, mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu
thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và gửi về phòng kế toán Trung tâm.
Tại phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành xử lý các chứng từ của các đơn
vị phụ thuộc gửi về, để ghi sổ, tính toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.
Ưu điểm của mô hình này: đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất
công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, dễ dàng
phân công công tác, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin kịp thời...
Do quy mô vừa, tổ chức hoạt động ở địa bàn tập trung nên việc áp
dụng mô hình kế toán tập trung này là hoàn toàn hợp lý.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán
của Công ty:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định:
là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, giám sát mọi số liệu
trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định kế
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
3
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài
chính kế toán phụ trách chung và có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các công việc do nhân viên kế toán thựuc hiện, đồng thời thực hiện kế toán

tổng hợp xác định kết quả kinh doanh của Công ty thay mặt Công ty giao dịch
với các Công ty khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của
Công ty với Nhà nước và cấp trên.
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định.
Kế toán trưởng là người tham mưu, trợ giúp giám đốc về mặt chuyên
môn, tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các thông tin kinh tế cung cấp. Chịu
trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Công ty.
- Kế toán chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho từng đối
tượng, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ và công nợ: thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình
hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và theo dõi
công nợ của khách hàng.
- Kế toán thanh toán: ghi chép và theo dõi việc thu chi tiền mặt của
Công ty, quan hệ với Ngân hàng, kiểm tra chứng từ trước khi nhập xuất quỹ.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến
hành nhập xuất quỹ tiền mặt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhựa Hưng Thuận



Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
4
Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng
hợp và kế toán
TSCĐ
Kế toán NVL

kiêm kế toán chi
phí và giá thành
Kế toán tiêu thụ
và công nợ
Kế toán thanh toán Thủ quỹ
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức: “Nhật ký chứng từ” để hạch
toán kế toán. Nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình
tự thời gian và quan hệ đối ứng với các tài khoản của nghiệp vụ đó. Số liệu kế
toán ghi trên nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả
các tài khoản kế toán mà đơn vị sử dụng. Trình tự ghi sổ kế toán được tiến
hành như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Đồng thời tiến hành phân loại
chứng từ và ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ, căn
cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ tương ứng.
Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân bổ để lập nhật
ký chứng từ số 7.
- Trước khi vào sổ cái kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu lại ghi chép
ở các nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào bảng cân đối các tài khoản theo thứ tự
từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10. Từ đây, lấy số liệu ghi
vào bảng đối chiếu số phát sinh và sổ cái các tài khoản.
- Cuối quý kế toán tổng hợp các báo cáo theo đúng quy định và gửi cho
các cơ quan quản lý.
Để đảm bảo cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp khớp với số liệu
ghi chép của kế toán chi tiết, trước khi lập báo cáo kế toán, kế toán tổng hợp
thường đối chiếu số dư trên các bảng kê, sổ chi tiết và nhật ký chứng từ liên

quan với số dư trên sổ cái.
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
5
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD

Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong Công ty

Ký hiệu:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản
trên thực tế vận dụng. Nó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá các
số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác.
Sổ kế toán có nhiều loại do yêu cầu quản lý, mỗi hình thức sổ khác
nhau về:
- Chức năng ghi chép của sổ
- Hình thức và nội dung kết cấu
- Phương pháp hạch toán và chỉ tiêu thông tin trên sổ kế toán
- Cơ sở số liệu ghi chép vào sổ kế toán.
1.2.2 Nguyên tắc tổ chức sổ kế toán.
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
6
Số cái các TK 621, 622,
627, 154….
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ 1,2,3
Bảng kê
4,5,6

Nhật ký chứng từ
số 7
Sổ kế toán chi tiết TK621,
622,627,154…
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
- Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản kế toán với việc xây
dựng hệ thống sổ kế toán.
- Kết cấu và nội dung ghi chép trên từng loại sổ (sổ nhật ký, sổ cái, sổ
tổng hợp, sổ chi tiết) phài phù hợp với năng lực, trình độ tổ chức, quản lý nói
chung và kế toán nói riêng.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo tính khoa học, tiết kiệm và
tiện lợi cho việc kiểm tra.
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức
theo một trong các hình thức sổ nhất định (nhật ký - sổ cái, nhật ký chung,
chứng từ, chứng từ - ghi sổ hay nhật ký chứng từ)
Sổ quyển phải được đánh số trang và đóng dấu giáp lai giữa hai trang
liền nhau. Cuối sổ phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị.
- Bắt đầu một niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới. Cuối kỳ hoặc
cuối niên độ kế toán phải tiến hành khóa sổ kế toán. Trong trường hợp cần
thiết như: kiểm kê tài sản, kiểm toán, giải thể, sát nhập…. kế toán cũng phải
tiến hành cộng sổ, tính số phát sinh, tính số dư cuối kỳ trên các tài khoản.
- Việc ghi chép trên sổ kế toán phải đảm bảo rõ ràng, dễ đọc, phải ghi
bằng mực tốt, không phai. Số liệu phản ánh trên sổ phải liên tục có hệ thống
không được để cách dòng hoặc viết xen kẽ hay chồng lên nhau. Không được
tẩy xoá, làm nhoè, làm mất sổ đã ghi. Nếu có sai sót phải chữa sổ theo
phương pháp thích hợp.
1.2.3. Sổ kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì hiện nay đang áp dụng 4 hình thức
sổ kế toán cho các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế đó là: nhật ký

sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở 01 hệ thống sổ kế toán chính thức theo
một trong 4 hình thức trên. Tùy theo hình thức sổ kế toán áp dụng mà doanh
nghiệp phải mở những mẫu sổ gì và ghi chép như thế nào.
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
7
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
1.2.4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ:
* Đặc điểm:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản).
* Sổ sách:
Hình thức nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Bảng phân bổ.
- Sổ cái.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
*Trình tự ghi sổ.
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
8
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Báo cáo tài chính

Bảng tổng

hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
* Điều kiện áp dụng:
- Doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp.
- Doanh nghiệp có trình độ quản lý, trình độ kế toán cao.
- Doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công và kế toán máy.
* Trích dẫn một số mẫu sổ kế toán trong hình thức nhật ký chứng
từ sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bảng phân bổ số 1:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK334 - Phải trả công nhân
viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK
335
CP
Tổng
cộng

Lươn
g
Các
khoả
n phụ
khác
Các
khoản
khác
Cộng

TK
334
Kinh
phí
công
đoàn
(3382)
Bảo hiểm
xã hội
(3383)
Bảo hiểm
y tế
(3384)
Cộng
Có TK
338
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
TK 622 - CP NCTT
.........
TK 627 - CPSX chung
..........
TK 641 - CP bán hàng
TK 642 - CP QLDN
TK 242 - CP trả trước.
TK335 - CP phải trả.
TK 241 - XDCB dở
dang.
TK 334 - Phả trả CNV.
TK338 - Phải trả, PN
khác
.........
Cộng
Bảng phân bổ số 2:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152 - Nguyên vật liệu TK 153 - CCDC
Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế

1 2 3 4 5 6
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
9
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
1
2
3
4
5
6
7
8
9
TK 621 - CP NVL TT
.........
TK 627 - CPSX chung
..........
TK 154 - CPSXKD DD
TK 641 - CP bán hàng
TK 642 - CP QLDN
TK 242 - CP trả trước.
TK335 - CP phải trả.
TK 241 - XDCB dở
dang.
.........
Cộng
Bảng phân bổ số 3:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Số
TT

Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu
hao (%)
hoặc
thời
Nơi sử
dụng
Toàn DN
TK 627 -
CPSX
chung
TK
641 -
CP
bán
hàng
TK
642-
CPQ
LDN
TK
241 -
XDC
BDD
TK
242-
CP
trả
trước

TK
335 -
CP
phải
trả
PX
(SP)
.......
Nguyê
n giá
TSCĐ
Số
khấu
hao
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
I- Số KH đã trích tháng
trước
II-Số KHTSCĐ tăng trong
tháng
...............
III-Số KHTSCĐ giảm trong
tháng
...........

IV-Số KH phải trích tháng
này
.............
Bảng kê số 4:
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG DÙNG CHO CÁC TÀI KHOẢN
154, 631, 621, 622, 627.
TT
TK ghi


TKghi nợ
152 153 154 214 241 242 334 335 338 611 621 622 627 631
Các TK
phản ánh ở
các NKCT
khác
Công
CP
thực
tế PS
trong
NKC
T số 1
..
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
10
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
1
2

3
4
TK 154 hoặc
TK631
.........
TK 621-CPNVL
TT
...........
TK 622 - CPNC
TT
..........
TK 627 - CPSX
chung
............
Cộng
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
11
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
Bảng kê số 5
TẬP HỢP CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, CHI PHÍ BÁN HÀNG,
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
T
T
TK ghi có

TKghi nợ
152 153 154 214 241 242 334 335 338 611 621 622 627 631
Các TK
phản ánh ở
các NKCT

khác
Công
CP
thực
tế PS
trong
NKC
T số 1
..
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
1
2
3
4
5
6
TK 2411-Mua sắm
TKCĐ
TK 2412-XDCB
Hạng mục
............
TK 2413-Sửa chữa
lớn TSCĐ
TK 641
6411
6412
........
TK 642
6421
6422

........
Cộng
Bảng kê số 6
TẬP HỢP CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC, CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Số
TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi nợ TK..., ghi
Có các TK...
Ghi có TK ..., ghi
Nợ các TK...
Số dư cuối tháng
Nợ Có .......
Cộng
Nợ
.....
Cộng

Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Cộng
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
12
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
Nhật ký chứng từ số 7:
PHẦN I: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TOÀN DOANH
NGHIỆP.
TT
TK ghi



TKghi nợ
152 153 154
21
4
241
24
2
33
4
33
5
33
8
611 621 622 627 631
Các TK
phản ánh ở
các NKCT
khác
Công
CP
thực
tế PS
trong
NKC
T số 1
..
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0

1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
17 18 19
1
2
3
4
5
6
7
TK 154
TK 631
TK.....
TK 621
TK 622
TK 627
TK......
Cộng A
8
9

10
11
TK 152
TK....
TK 632
TK .....
Cộng B
Cộng A + B
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
13
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
PHẦN II: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÍNH THEO YẾU TỐ
Số
TT
Tên TK
Yếu tố chi phí SXKD LCNB
không
Tổng
cộng
NVL
NL,
động
lực
Lương
và các
khoản
phụ cấp
BHXH
,
BHYT,

KPCĐ
Chi phí
KHTSC
Đ
CPDV
mua
ngoài
CP
bằng
tiền
khác
Cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
TK 154
TK 631
TK....
TK 621
TK 622
TK 627
TK.....
Cộng trong tháng
Lũy kế từ đầu
năm

1.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm hay
loại sản phẩm.) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ
chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ cho chi phí cho các đối tượng liên quan .
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu = Tổng chi phí vật liệu x Tỉ lệ (hệ số)
cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
Tỉ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các đối tượng
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
14
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
- Tài khoản sử dụng theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng
hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,
đơn đặt hàng….).
Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp theo chế tạo sản
phamả hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài

khoản tính giá thành.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phù lao lao động phải trả cho
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
như: tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp thêm giờ). Ngoài ra chi phí nhân công trực
tiếp còn gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí
nhân công trực tiếp theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương công nhân sản
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
15
TK 111, 112,
331….
Mua NVL về dùng ngay cho
sx, không qua kho
TK 1331
VAT hàng
mua
NVL xuất cho
sản xuất
NVL sử dụng không hết
nhập lại kho
TK
152
TK6
21
TK
154

KCCPNVLTT
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
xuất. Trường hợp chi phí nhân công có liên quan tới nhiều đối tượng mà
không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung, sau đó phân bổ theo
tiêu thức phân bổ thích hợp: phân bổ theo chi phí tiền công định mức, giờ
công định mức, giờ công thực tế, khối lượng chi phí sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu chính.
- Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản
622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinhBên có: kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản giá thành
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng
hạch toán.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
16
Trích trước tiền lương nghỉ phép của
CNSX
TK 335
TK 338
BHXH, BHYT, KPKĐ trích theo
Tỉ lệ vào chi phí
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho CNTTSX
TK 334 TK 622

TK 154
KCCPNCTT
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
xuất của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí về lương nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng cho phân xưởng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác.
-Tài khoản sử dụng là TK627 "Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: - Chi phí sản xuất chính thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chính
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào tài
khoản giá thành.
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản
+ 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ 6272: Chi phí vật liệu
+ 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
+ 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ phù hợp theo từng đối tượng:
phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế, của công nhân sản xuất,
theo tiền lương công nhân sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
17
TK1
52
TK 152, 153
TK214

TK 111, 112, 331
VL, CCDC xuất dùng
CP sản xuất chung khác
Tính theo lương cho
NVPX
TK 154
KCCPSXC
TK334, 338
CPNV quản lý PX
TK627
CP khấu hao TSCĐ
CCDC lớn
TK242
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuât.
* Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Hao phí về lao động sống là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để chi
trả cho người lao động dưới hình thức lương, phụ cấp, các khoản trích theo
lương tính vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương.
Hao phí lao động vật hoá là những chi phí bỏ ra cả về nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, và các chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:

* Phân loại theo nội dung của chi phí.
- Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí về nhiên liệu, động lực: (loại trừ giá trị không sử dụng hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
18
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ
quy định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao tài sản
cố định phải trích trong kỳ của tất cả các sử dụng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại theo cách này cho biết từng loại tỷ trọng chi phí, từ đó làm
cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Cách phân loại này giúp
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ
cấp mang tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy
định trên lương cho các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn (phần tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong phạm
vi phần xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại chi phí nguyên vật liệu và chi
phí nhân công trực tiếp trên.
- Chi phí bán hàng: chi phí phát sinh liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
19
Viện đại học mở Hà Nội Khoa KT và QTKD
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí phát sinh liên quan tới quản
trị kinh doanh và quản lý hàng chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng nào.
* Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, còn có một số cách phân loại sau:
- Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng
sản phẩm, công việc thì chi phí sản xuất được chia thành biến phí và định phí.
Theo cách phân loại này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí thì chi phí sản xuất kinh
doanh gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Phân loại dựa vào mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí vào đối
tượng kế toán chi phí thì chi phí sản xuất chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
* Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có một công dụng riêng
mà tuỳ từng điều kiện cụ thể thì nên chọn theo cách nào là phù hợp nhất cho
đơn vị nhằm quản lý một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất chi phí sản xuất
kinh doanh.

2.1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1.1.1.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công
việc đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí hao
phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không gồm các chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tính chi phí của
Nguyễn Thị Phương Lớp: VB2- K4
20

×