Đề tài khoa học ề
tài khoa học
A Phần mở đầu Phần mở đầu
I.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
1).Cơ sở lý luận
Từ khi đất nớc đợc đổi míi, mơc tiªu GD nãi chung cđa níc ta theo cơng lĩnh
xây dựng đất nớc trong thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xà hội, đợc hiến pháp năm
1992 ghi rõ ở điều 35 GD là quốc sách hàng đầu, nhà nớc phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hoàn
thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đào tạo ngời lao
động có tay nghề, năng động sáng tạo có niềm tin đạo đức trong sáng, có niềm tự
hào dân tộc, có ý trí vơn lên góp phần làm cho dân giàu nớc mạnh đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Riêng môn giáo dục đạo đức hiện nay Đảng và nhà Nớc ta đặc biệt quan tâm:
Một là do con ngời là động lực của sự nghiệp xậy dựng xà hội mới đồng thời là
mục tiêu của chủ nghĩa xà hội (Văn kiện hội nhị lần thứ t BCHTW Đảng khoá
VII ). Hai là do điều Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh sinh viên
có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tëng, theo lèi sèng thùc dơng, thiÕu
hoµi b·o lËp thân, lập nghiệp vì tơng lai của bản thân và đất nớc ( Văn kiện hội
nghị lần thứ hai của BCHTW Đảng khoá VIII ). Vì vậy, hội nghị đà ghi Tăng cờng
giáo dục t tởng đạo đức, lòng yêu nớc,..... đồng thời nhấn mạnh: đổi mới mạnh mẽ
phơng pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp t duy sáng
tạo của ngời học. Nâng cao năng lực tự học và thực hành cho học sinh.
Xuất phát từ những giá trị cơ bản của con ngời Việt Nam thời kì công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, từ mục tiêu, đặc trng của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
đối với sự phát triển nhân cách con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa.
2).Cơ sở thực tiễn.
trờng TH Lê Văn Tám nằn ở khu vực biên giới giáp với CamPuChia có đờng
Hồ Chí Minh đi ngang qua điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn song cũng đang
trên đà phát triển dân c tập trung đông, mặt bằng về trình độ dân trí thấp, không
đồng đều, mặt trái của nền kinh tế thị trờng, của thời mở cửa đang từng ngày len lỏi
vào đời sống của ngời dân nói chung và của học sinh nói riêng.
Xu hớng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh có quan niệm cha đúng về
các chuẩn mực, hành vi đạo đức và chiều hớng suy thoái về đạo đức ngày càng gia
tăng.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, gia đình và chính quyền có lúc có nơi cha nhìn nhận
đúng đắn, cha coi trọng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, công tác xà hội hoá
giáo dục cũng cha đợc coi trọng.
---1--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
Cha có những biện pháp hữu hiệu để giáo dục đạo đức cho học sinh một cách
toàn diện.
Để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục và công cuộc đổi mới phơng pháp giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng của ngành đà đề ra.
Chính vì các lý do trên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này:
Một số biện phát nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học của trờng TH Lê Văn Tám.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Thấy rõ thực trạng việc dạy đạo đức cho học sinh của trờng tiểu học Lê Văn
Tám.
*Mục đích.
- Tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng GD đạo đức cho học sinh
của nhà trờng.
- Làm tài liệu tham khảo.
- Có thể áp dụng vào công tác giáo dục đạo đức của nhà trờng.
*Nhiệm vụ.
trong khuôn của đề tài này chúng tôi trình bày bốn vấn đề chính sau:
- Xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Khảo sát, phân tích thực trạng, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề ra các biện pháp nhằm cải tạo thực trạng.
- Kết luận và đề xuất kiến nghị.
III. Đối tợng và khách thể nghiên cứu.
- Đối tợng : Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho
học sinh.
- Khách thể: Các phơng pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh của
giáo viên, gia đình; việc tự học, tự rèn, và sự thể hiện các chuẩn mực, hành vi đạo
đức của học sinh.
IV. Giả thuyết khoa học.
- Nếu các biện pháp của nhóm nghiên cứu đợc áp dụng vào công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh tiểu học của địa bàn nơi trờng đóng thì chất lợng giáo dục đạo
đức cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Nếu giáo viên chủ nhiệm lớp biết cách phối kết hợp với nhà trờng, gia đình
và chính quyền địa phơng trong việc giáo dục đạo đức thì các em sẽ chăm ngoan học
giỏi hơn.
- Nếu học sinh nhận thức rõ đợc vấn đề thì việc giáo dục đạo đức sẽ đạt chất lợng cao h¬n.
---2--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
- Nếu gia đình - cha mẹ học sinh nhận thức đợc tầm quan trọng của việc giáo
dục đạo đức và giúp các em vận dụng những kiến thức về các chuẩn mực, hành vi
đạo đức đà học vào cuộc sống thực tế thì nhất định sẽ thúc đẩy đợc quá trình giáo
dục toàn diện cho học sinh.
V. Phạm vi của nghiên cứu.
Học sinh tiểu học và các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trờng tiểu học
Lê Văn Tám, việc tham gia công tác giáo dục của chính quyền địa phơng và gia đình
học sinh trên địa bàn xà Đắk Dục Huyện Ngọc Hồi- Kon Tum.
VI.Các phơng pháp nghiên cứu.
*Phơng pháp 1: Đọc tài liệu để xậy dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
*phơng pháp 2: Quan sát, trò chuyện - đàm thoại.
*phơng pháp 3: Điều tra
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra( An ket) với hệ thống câu hỏi tự xây dựng
nhằm khảo sát thực trạng, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện nay. Từ
hệ thống câu hỏi điều tra để tìm ra kết qủa và đề ra biện pháp khắc phục một cách
thống nhất.
*phơng pháp 4: Thống kê toán học để xử lý các số liệu đà thu đợc. Chúng tôi
sử dụng công thức tính tần suất: Wi = fi/n để tính phần trăm.
VII.Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
Những giá trị đạo đức của một thời kỳ lịch sử phải xuất phát từ những yêu cầu
khách quan của sự phát triển xà hội và phải góp phần phát triển nhân cách, phát triển
con ngời, góp phần vào việc thiết lập mối quan hệ giữa con ngời với con ngời, con
ngời với tự nhiên, với môi trờng sống nhằm làm cho xà hội phát triển. Xuất phát từ
yêu cầu đó, trong những năm gần đây chúng ta đà và đang thực hiện công cuộc đổi
mới nội dung chơng trình, phơng pháp dạy học nói chung, phơng pháp dạy học đạo
đức nói riêng. Đó cũng chính là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn mới hiện nay. Đổi mới phơng pháp dạy học sẽ làm thay
đổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học tò chủ nhân tơng lai của đất nớc.
Chúng ta đều biết không phải cái gì cũ cũng tồi và cái gì mới cũng hoàn hảo. Hiệu
quả hay không của phơng pháp dạy học là do ngời giáo viên tiến hành nó nh thế nào.
Xét bản thân phơng pháp dạy học thì không có phơng pháp nào là phơng pháp tồi,
không có phơng pháp nào là phơng pháp tích cực hay thụ động mà phơng pháp ấy trở
lên tích cực hay tồi, thụ động khi ta không khai thác hết tiềm năng của nó hoặc sử
dụng nó không đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tợng. Mục đích cuối cùng của đổi mới
PPDH là làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động tự giác, luôn trăn
trở tìm tòi suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách
thức để có đợc tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
---3--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
- Giáo viên đợc trực tiếp tham gia các lớp bồi dỡng, cập nhật những thông tin
mới nhất về thay đổi nội dung chơng trình và phơng pháp dạy học.
- Nhà nớc đầu t trang thiết bị dạy học ( SGV, vở bài tập, đồ dùng dạy và
học,...).
- ở nhà trờng, trong các buổi họp hội đồng, chuyên môn, họp khối giáo viên
đa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh nh:
phối hợp tốt với gia đình học sinh, tham mu, kết hợp với chính quyền địa phơng, giáo
viên tăng cờng công tác chủ nhiệm lớp, đa chất lợng giáo dục đạo đức vào trong các
tiêu chí xét thi đua hàng năm. Tuy nhiên kết quả đạt đợc qua hàng năm vẫn cha cao,
cha đáp ứng đợc yêu cầu mà giáo dục đề ra. Vì vậy chúng tôi mạnh dạn tiếp tục
nghiên cứu đề tài này Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức
cho học sinh trờng tiểu học Lê Văn Tám trong năm học 2005 2006 và trong
những năm học tiếp theo đạt kết quả cao hơn.
B Phần mở đầu Nội dung Nghiên cứu.
Chơng I.
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học trong giai đoạn mới hiện nay.
I.Các khái niệm về vấn đề giáo dục đạo đức tiểu học.
1).Đạo đức: là một hình thái ý thức xà hội, là tổng hợp những ngyuên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xà hội, nhờ đó con ngời tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với lợi ích, hạnh phúc của con ngời và sự tiÕn bé x· héi, trong mèi quan hƯ gi÷a
con ngêi với con ngời, giữa cá nhân và xà hội.
2).Giáo dục đạo đức: là cách thức tổ chức và hớng dẫn học sinh tiểu học lĩnh
hội đợc những biểu tợng và khaí niệm đạo đức thể hiện cụ thể trong những hành vi
đạo đức theo những chuẩn mực. Giáo dục đạo ®øc cho häc sinh tiĨu häc lµ tỉ chøc
cc sèng của trẻ ( gồm các hoạt động học tập lao động vui chơi... và các mối
quan hệ của trẻ đối với bản thân, gia đình, nhà trờng, xà hội, môi trờng tự nhiên)
theo đúng các chuẩn mực đạo đức.
3).Những giá trị cơ bản của con ngời Việt nam thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Xuất phát từ vai trò vị trí của đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách , từ
vị trí của con ngời trong quá trình phát triển kinh tế xà hội và tự nhiên với t cách
là chủ thể giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn giữa cá nhân và xà hội, giữa quyền lợi
và nghĩa vụ, giữa vật chất và tinh thần, giữa dân tộc và nhân loại. Vì vậy cã thĨ x¸c
---4--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
định hệ thống các chuẩn mực đạo đức( giá trị đạo đức) theo năm nhóm phản ánh các
mối quan hệ chính mà con ngời phải giải quyết.
3.1-Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện lý tởng sống của cá nhân phù hợp với yêu cầu
đạo đức xà hội.
- Có lý tởng XHCN, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
- Yêu quê hơng, đất nớc.
- Tự cờng và tự hào dân tộc chính đáng.
- Tin tởng vào Đảng và đờng lối đổi mới của Đảng.
- ý nghĩa của những chuẩn mực đạo đức thể hiện t tởng chính trị sẽ góp phần định
hớng cho lý tởng sống cho mỗi cá nhân. Đạo đức của mỗi con ngời là sống, làm
việc, rèn luyện vì Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Vì lý tởng độc lập dân tộc và CNXH mà trớc mắt là quan tâm thực hiện thắng lợi
mục tiêu CNH HĐH đất nớc.
3.2-Nhóm chuẩn mực thể hiện sự hoàn thiện của bản thân:
- Biết tự trọng.
- Tự tin (Tin vào bản thân, tin vào sự hoàn thiện của đát nớc).
- Tự lập
- Giản dị
- Cần cù, tiết kiệm
- Trung thực: Không lừa dối ngời khác và chính lơng tâm đồng thời biết đấu tranh
để bài trừ mọi biểu hiện của sự dối trá, thiếu trung thực trong mối quan hệ hàng
ngày, dám nhìn thẳng vào sự thật và đấu tranh cho sự thật.
- Hớng thiện ( cả trong suy nghĩ và hành động).
- Biết kiềm chế: Đây là đức tính cần thiết để giúp trẻ biết tự điều chỉnh hành vi của
mình ở mọi nơi, ngay cả khi không có sự kiểm tra, kiểm soát của ngời khác. Có
thói quen tự kiềm chế thì trẻ sẽ tránh đợc những sai lầm, những xung đột, những
hành vi vô kỉ luật, biết kiên trì chờ đợi khi cần thiết. Đó là cơ sở của kỷ luật tự
giác, cơ sở của tự giáo dục
- Biêt hối hận: Khi trẻ phạm sai lầm thì giáo viên phải giúp trẻ biết hối hận, sửa
chữa sai lầm và không tái phạm khuyết điểm.
- Có kế hoạch tự hoàn thiện.
3.3-Nhóm đạo ®øc thĨ hiƯn quan hƯ ®èi víi mäi ngêi vµ dân tộc:
- Nhân nghĩa : Thể hiện lòng biết ơn của con ngời đối với tổ tiên, cha mẹ, thầy cô,
ngời có công với dân với nớc và kính trọng những ngời đà sinh thành nuôi dỡng.
---5--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
- Lòng yêu thơng con ngời.
- Khoan dung ( vị tha): Khoan dung là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam: Là truyền thống lá lành đùm lá rách, thơng ngời nh thể nh thể thơng thân,
hoà chế nghịch, thiện thắng ác, đánh kẻ chạy đi không đánh ngời chạy lại.
- Khiêm tốn: Là ngời biết tôn trọng ngời khác hơn chính bản thân mình đánh giá
ngời khác cao hơn sự tự đánh giá mình, phù hợp vợi sự thật khách quan ( cần
phân biệt lòng khiêm tốn với tính tự ti và tự cao).
- Hợp tác: Đồng cảm biết chia sẻ, đoàn kết, hữu nghị.
- Bình đẳng:
+ Lễ độ lịch sự, tế nhị.
+ Tôn trọng mọi ngời.
- Thuỷ chung và gữ chữ tín.
3.4-Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc:
- Làm việc có trách nhiệm cao.
- Có lơng tâm ( tâm đối với nghề: yêu nghề mến trẻ)
- Tôn trọng pháp luật.
- Tôn trọng lẽ phải( chân lý) và dám đấu tranh vì lẽ phải.
- Dũng cảm, liêm khiết.
- Năng động, sáng tạo.
- Thích ứng (thích ứng với môi trờng làm việc, môi trờng sống, thích ứng với công
việc).
Những giá trị trên sẽ là động lực giúp mỗi cá nhân nâng cao hiệu quả hoạt động,
hoàn thiện nhân cách, học tập, lao động và hoạt động xà hội.
Những chuẩn mực nêu trên ở góc độ nhất định thể hiện tập trung ý thức, trách
nhiệm của mỗi công dân trong xà hội.
3.5-Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trờng sống ( Môi trờng tự nhiên- xà hội)
- Xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Tự giác, quan tâm, tham gia giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trờng tự nhiên.
- Xây dựng xà hội công bằng, dân chủ.
- Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, khủng bố.
- Bảo vệ, phát huy truyền thống, di sản văn háo dân tộc, nhân loại, chống tệ nạn x·
héi vµ bƯnh tËt hiĨm nghÌo.
---6--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
Môi trờng tự nhiên và môi trờng văn hoá - xà hội có mối quan hệ lẫn nhau, tạo ra
môi trờng sống của con ngời. Giữ gìn bảo vệ, xây dựng môi trờng sống là vấn đề bức
xúc của xà hội ngày nay, đòi hỏi mọi ngời phải có lơng tâm, có đạo đức, phải có
những chuẩn mực nhất định.
4. Những đặc trng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đối với sự phát
triển nhân cách con ngời Việt Nam.
4.1-Môn đạo đức ở tiểu học đa ra các chuẩn mực đạo đức dới dạng những chuẩn
mực hành vi cụ thể:
- Nhà trờng tiểu học có nhiệm vụ hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu nhng rất
quan trọng của nhân cách ngời công dân ngời lao động có những phẩm chất và
năng lực cần thiết.
- Các chuẩn mực đạo đức đợc lựa chọn từ những chuẩn mực xà hội cụ thể, đợc đa
ra dới dạng những chuẩn mực hành vi đạo đức. Bởi vì, do trình độ nhận thức cßn
thÊp, t duy cơ thĨ cßn chiÕm vai trß rÊt quan trọng, có tính hay bắt trớc, kinh
nghiệm sống còn nghèo nàn lên cha đủ năng lực nhận thức các chuẩn mực đạo
đức trên bình diện lý luận.
- Những chuẩn mực hành vi này giúp cho học sinh có cách ứng xử đúng đắn trong
các mối quan hệ đa dạng phù hợp với những yêu cầu đạo đức mà xà hội quy định.
- Thực tiễn đà chứng tỏ rằng, đợc học các chuẩn mực hành vi, học sinh có điều
kiện:
+ Dễ hiểu về nội dung ý nghĩa cá nhân, ý nghĩa xà hội và cách thực hiện.
+ Nâng cao dần tính khái quát của những hiểu biết có liên quan.
+ Dễ nhớ lâu và dễ thể hiện trong cuộc sống.
4.2- Các chuẩn mực hành vi đạo đức trong chơng trình có tính đồng tâm:
- Do năng lực nhận thức và kinh nghiệm sống còn ở trình độ thấp học sinh lớp
1 và ngay cả những học sinh lớp trên của tiểu học cha thể nắm ngay đợc khái niệm
đạo đức một cách đầy đủ, toàn vẹn với bản chất vốn có của nó mà có khả năng nắm
dần dần những dấu hiệu của khái niệm. Những dấu hiệu đó dần dần đợc khái quát ở
mức độ nhất định từ lớp này sang lớp khác. Cuối cùng ở học sinh hình thành đợc
những khái quát sơ đẳng đầu tiên về chuẩn mực đạo đức.
- Vì vậy trong quá trình dạy học đạo đức tiểu học, khi dạy một chuẩn mực hành
vi đạo đức nào đó có tình đồng tâm thì cần tận dụng những điều có liên quan mà học
sinh đà học từ lớp dới và ngợc lại khi dạy các chuẩn mực đó ở lớp dới thì cần chuẩn
bị cho các em có khả năng tiếp thu chuẩn mực này ở lớp trên tránh tình trạng dạy lớp
nào biết lớp ®ã.
---7--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
4.3-Những chuẩn mực hành vi đạo đức đợc giới thiệu bằng những mẫu hành vi
đạo đức qua các hoạt động dạy học, các dạng bài tập
4.4. Mỗi bài đạo đức đợc thực hiện trong hai tiết
4.5. Do đặc điểm của lứa tuổi nên việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
cần tập trung vào luyện tập cho các em những chuẩn mực và quy tắc đạo đức đơn
giản , hình thành thói quen , hành vi đạo đức. Đối với học sinh tiểu học cần đặc biệt
chú ý những thói quen sau đây :
- Thói quen biết lễ độ ( chào hỏi lễ phép, cảm ơn, xin lỗi khi cần thiết), tôn
trọng mọi ngời ( không làm phiền, không nói to nơi công cộng hoặc ngời khác đang
làm việc,..).
- Thói quen c xử ân cần, sẵn sàng giúp đỡ ngời khác, trớc hết là ngời thân.
- Thói quen tự kiềm chế: Giúp trẻ tự kiềm chế tránh đợc xung đột, biết kiên trì
chờ đợi khi cần thiết. Đây là cơ sở cđa kû lt tù gi¸c, tù gi¸o dơc.
- Thãi quen sinh hoạt, biết giữ lời hứa.
4.6-Một điểm cần lu ý trong quá trình giáo dục đạo ở lứa tuổi tiểu học: tình
cảm đạo đức đợc xây dựng trên nền cơ bản là tình thơng, lòng nhân ái, lòng vị tha.
Vì vậy trong thực tế cuộc sống cần tạo ra những tình huống để trẻ biết quan tâm đến
thiên nhiên, loài vật và đặc biệt là con ngời, làm cho trẻ biết xúc động, xao xuyến trớc mỗi tình huống đạo đức mà trẻ gặp phải trong thực tiễn cuộc sống.
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đóng một vai trò quan trọng
đến sự phát triển nhân cách con ngời. Nó đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình
thành ở các em nhân cách ngời công dân. Mặt khác , nó còn giúp các em hình
thành cơ sở ban đầu của sức đề kháng chống lại sự xâm nhập của những cái xấu từ
bên ngoài và gột rửa những cái xấu bị tiêm nhiễm.
II.Vị trí, vai trò của công tác giáo dục đạo đức trong trờng tiểu học hiện
nay.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của giáo dục đạo đức nói chung và phân môn đạo
đức nói riêng. Trong việc hình thành và phát triển nhân cách (pháp triển toàn diện Đức, trí, thể, mĩ) cho học sinh thì các biện pháp, phơng pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học có vị trí và vai trò rất quan trọng và là nhân tố quyết định đến việc
hoàn thành mục tiêu, yêu cầu của giáo dục đà đề ra.
Chơng 2.
Thực trạng của việc
giáo dục đạo đức của nhà trờng hiện nay.
I.Vài nét khái quát về trờng tiểu học Lê Văn Tám.
---8--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
Trờng TH Lê Văn Tám là một trờng mới đợc thành lập (tháng 10 năm 2004)
cơ sở vật chất hầu nh không có gì. Tổng số giáo viên của nhà trờng là 12 ngời, trình
độ chuyên môn cũng nh năng lực giảng dạy không đồng đều, cụ thể:
Trình độ đại học: 03 đ/c chiếm 25 %.
Trình độ THSP (12 + 2): 04 đ/c chiếm 33,3 %.
Trình độ THSP (9 + 3): 03 đ/c chiếm 25 %.
Trình độ sơ cấp: 02 đ/c chiếm 16.7 %.
Tổng số học sinh toàn trờng:
Năm học: 2004 2005 là 340 em.
Năm học: 2005 2006 là 218 em.
Trờng toạ lạc tại thôn Nông Kon xà Đắk Dục huyện Ngọc Hồi. Là vùng sâu vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số ( học sinh là ngời dân tộc thiểu số chiÕm 98 %) cã con ®êng Hå ChÝ Minh ®i qua, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn song cũng đang trên
đà phát triển, nền kinh tế thị trờng đà và đang tác động không nhỏ đến vấn đề đạo
đức của học sinh một nhân cách đang hình thành đang và phát triển. Mặt bằng
dân trí thấp, không đồng đều, công tác xà hội hoá giáo dục cha đợc đề cao.
II.Thực trạng của công tác giáo dục đạo dức hiện nay của nhà trờng.
1).Kết quả đạt đợc( năm học 2004 2005).
( Theo báo cáo tổng kết năm học của Nhà trờng )
Trong những năm qua giáo dục vẫn đợc coi là Quốc sách, vẫn đợc các cấp
các ngành quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt. Kinh tế xà hội
đang trên đà phát triển mạnh mẽ, trìng độ dân trí ngày đợc nâng cao. Với sự nỗ lực
không ngừng nghỉ của đội ngũ các thầy cô giáo và các cấp lÃnh đạo giáo dục. Giáo
dục đạo đức ở nhà trờng luôn luôn đợc trú trọng và đà đạt đợc những thành quả rất
đáng trân trọng,cụ thể:
- Đa số các em học sinh chăm ngoan học giỏi, biết vâng lời thầy cô ông bà,
cha mẹ và những ngời lớn tuổi.
- ở nhà trờng các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy vµ bèn nhiƯm vơ cđa ngêi häc sinh. Cã em thực hiện tốt các chuẩn mực hành vi đạo đức nh: biết cảm ơn, xin
lỗi, đi xin phép về chào hỏi,...Giúp đỡ bạn cùng tiếu bộ.
- Biết tham gia lao động vệ sinh trờng lớp, trồng và chăm sóc, bảo vệ cây
xanh. Biết phụ giúp cha mẹ những công việc phù hợp với lứa tuổi.
- Quan tâm giúp đỡ những ngời khác thể hiện tấm lòng tơng thân, tơng ái. ủng
hộ, giúp đỡ những ngời gặp khó khăn hoạn nạn, chăn sóc để tỏ lòng biết ơn đối với
những ngời có công, các gia đình chính sách, leo đơn, các gia đình thơng binh liệt sĩ.
- Đi học chuyên cần, không ngừng học tập, vợt qua mọi trở ngại khó khăn
trong cuộc sống vơn lên học giỏi, đạt nhiều thành tÝch xt s¾c nh: Danh hiƯu häc
---9--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
sinh giỏi cấp trờng, huyện; học sinh xuất sắc, học sinh tiên tiến; cháu ngoan Bác Hồ,
thi kể truyện đạo đức các cấp,...
- Hầu hết các em đà biết kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, biết áp dụng những điều đà học vào thực tế của cuộc sèng – thĨ hiƯn trong
viƯc øng xư giao tiÕp hµng ngày.
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2004 2005.
Tổng số học sinh toàn trờng: 340 em.
Xếp loại hoàn thành: .........em. Trong đó, hoàn thành tốt có:....em chiếm......%.
Xếp loại cha hoàn thành:..... em chiếm .....%
2.Thực trạng của vấn đề (tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu).
Khi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này đà sử dụng 140 phiếu điều tra
để tiến hành trng cầu ý kiÕn cđa 140 phơ huynh vµ häc sinh cđa trêng. Kết quả đạt đợc, cụ thể nh sau: ( Có bảng tổng hợp kèm theo).
*Đối với phụ huynh học sinh: Chúng tôi tiến hành trng cầu ý kiến của 140 phụ
huynh. Trong đó, có 125 ngời có quan niệm và nhận thức đúng đằn, xác định rõ mục
tiêu về công tác giáo dục đạo đức cho con em mình, có hình thức giáo dục phù hợp.
Còn lại 15 phụ huynh häc sinh cha cã quan niƯm, nhËn thøc vµ cha xác định rõ mục
đích của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, cha có hình thức giáo dục phù hợp
vì lý do:
- Một số gia đình mải lo làm ăn kinh tế nên không có thời gian giáo dục con,
có gia đình cha mẹ đi làm rẫy xa và ở lại đó cả tuần mới về một lần nên việc các em
ăn uống, học hành phải tự mình lo lấy, có gia đình cho rằng giáo dục đạo đức là do
nhà trờng giáo dục còn họ không biết chữ, không biết cách giáo dục (họ khoán trắng
cho nhà trờng).
- Một số gia đình do cha mẹ mắc vào rợu chè, cờ bạc, gia đình mâu thẫu thờng
xuyên cÃi nhau nên các em chán học sinh h hỏng đua đòi, chơi bời lêu lổng,...
- Cá biệt có gia đình không bao giờ quan tâm đến việc học hành của con cái
mình. Khi chúng tôi hỏi cũng không biết con mình học lớp mấy, học cô thầy nào,
hàng ngày đi làm gì, ở đâu và bao giờ về,...
*Đối với học sinh: chúng tôi tiến hành trng cầu ý kiến của 140 em và kết quả
đạt đợc cụ thể nh sau:
- 128/ 140 em đợc hỏi xác định đợc đúng quan niệm, mục đích, nhận thức và
có phơng pháp tự rèn luyện đạo đức thờng xuyên. 127/140 em tự đánh giá đợc kết
qủa rèn luyện đạo đức của bản thân. Còn lại các em cha hoặc xác định cha rõ các
nội dung trên. Sở dĩ nh vậy là vì:
- Một số em cha mẹ không thờng xuyên nhắc nhở thúc dục, cha có những biện
pháp giáo dục thích hợp còn chửi bới, đánh đập, bắt phạt bằng nhiều hình thức,....
---10--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
- Một số em do bạn bè rủ rê nên mải chơi, do lời học, học yếu lên lớp không
thuộc bài hay do trong gia đình cha mẹ thờng xuyên cÃi nhau, bố thờng xuyên uống
rợu về say xỉn rồi mắng chửi,...
Tóm lại khi chúng tôi điều tra và trò chuyện trực tiếp với phụ huynh cũng nh
với bản thân học sinh. Chúng tôi thấy có rất nhiều lý do khác nhau dẫn ®Õn thùc
tr¹ng ®¹o ®øc hiƯn nay cđa häc sinh, nh:
- Một bộ phận không nhỏ các em có đạo đức cha tốt: cha vâng lời thầy cô, ông
bà, cha mẹ và ngời lớn tuổi. Các em đua đòi, mải chơi, cha chăm chỉ học tập vi phạm
đạo đức. Hình thành nên lối sống không tốt.
- Vẫn còn tình trạng học sinh có thái độ bất cần, hỗn láo cÃi lại ông bà, cha
mẹ, thầy cô và đánh nhau, chửi thề. Thờng xuyên vi phạm nội quy của lớp của nhà
trờng. Cha thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và 4 nhiệm vụ của ngời học sinh, thờng
xuyên vắng học không có lý do, bỏ học giữa chừng. Về nhà không học bài, ra đờng
gặp thầy cô không chào hỏi, ®i cha xin phÐp vỊ nhµ cha chµo hái thÝch đi đâu thì đi.
- Một số em có lối sống chỉ biết hởng thụ đòi hỏi cha mẹ phải đáp ứng những
nhu cầu của bản thân mà cha biết qua tâm giúp đỡ ngời khác.
Với những thực trạng và những nguyên nhân vừa nêu từ phía phụ huynh và
học sinh. Song cũng cần nhìn nhận những nguyên nhân từ phía nhà trờng, các đoàn
thể trong và ngoài nhà trờng, các cấp chính quyền địa phơng,nh:
- Một bộ phận giáo viên cha xác định rõ mục tiêu, vị trí và vai trò của giáo dục
đạo đức trong nhà trờng, cha thực sự quan tâm giáo dục học sinh một cách thờng
xuyên, thiếu nhiệt tình, cha đi sâu đi sát tìm hiểu hoàn cảnh cũng nh những tâm t
tình cảm của các em. Còn coi môn học đạo đức là môn phụ nên cha đầu t đúng mức
cho bài dạy còn qua loa đại khái, chẳng hạn: Bài dạy quy định dạy trong 2 tiết và
mỗi tiết dạy trong 35 - 40 phút thế nhng chỉ dạy khoảng 15 20 phút. Thậm chí
tiết thứ hai của bài không dạy,...
- Cha thực sự tạo đợc uy tín, niền tin nơi học sinh. Cha thờng xuyên quan tâm,
thăm hỏi và giúp đỡ học sinh đúng mức.Cha thực sự là tấm gơng sáng cho học sinh
noi theo.
- Các cấp quản lý giáo dục và chính quyền địa phơng có lúc có nơi cha quan
tâm chỉ đạo sâu sát kịp thời, các đoàn thể cha có nhiều những phong trào, những sân
chơi lành mạnh thực sự mang ý nghĩa giáo dục cao cho học sinh.
Chơng 3.
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lợng của công tác giáo dục đạo đức ở nhà trờng.
---11--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
I).Cơ sở để xác lập biện pháp.
Xà hội loài ngời đợc xây dựng trên bản chất nhân văn. ở một xà hội, một cộng
đồng cụ thể nếu tính nhân văn càng thể hiện rõ bao nhiêu thì xà hội đó, cộng đồng
đó càng văn minh, càng tốt đẹp bấy nhiêu.
Vào thời kì mới của nền giáo dục nớc ta hiện nay, tính nhân văn đợc thể hiện
rõ trong mục tiêu và sự phát triĨn cđa bËc häc, ë quan ®iĨm cho r»ng: “Häc sinh là
nhân vật trung tâm của nhà trờng. ở bậc tiểu học, học sinh- nhân vật trung tâm của
nhà trờng có một số đặc điểm mà những ngời làm công tác giáo dục cần biết để tôn
trọng và có những biện pháp giáo dục thích hợp. Để tạo điều kiện cho trẻ em phát
triển tối u theo hớng mục tiêu giáo dục của bậc học hiện nay ta đang đổi míi. Nh»m
tõng bíc tiÕn tíi cã mét bËc häc tèt hơn.
Hiện nay ở nhiều trờng tiểu học trong phòng làm việc của giáo viên có khẩu
hiệu Tất cả vì học sinh thân yêu, Tiên học lễ, hậu học văn. Trong các lớp học ở
vị trí trang trọng có các khẩu hiệu dành cho học sinh, nh: Mỗi ngày đến trờng là
một ngày vui, Đi học là hạnh phúc. Đó là định hớng cho cách c xử của thầy, là
mục đích của trò ở trờng tiểu học.Vì niềm vui, vì hạnh phúc đợc đi học của trẻ là đợc
phát triển để trở thành chính mình.
Giáo dục tiểu học là sự nghiệp của toàn dân, có liên quan và ảnh hởng trực
tiếp đến cuộc sống của mọi nhà. Có đợc bậc học tốt, làm tốt công tác giáo dục đạo
đức sẽ góp phần làm cho mỗi gia đình lành mạnh, xà hội văn minh.
Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục đạo đức nói riêng là nhằm
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa,
đó là: Có lòng nhân ái, yêu quê hơng đất nớc, hoà bình, công bằng bác ái, kính trên
nhờng dới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi ngời; có ý thức về bổn phận của
mình đối với ngời thân, đối với bạn bè, đối với cộng đồng và môi trờng sống; tôn
trọng và thực hiện đúng pháp luật và các quy định của nhà trờng, khu dân c, nơi công
cộng; sống hồn nhiên mạnh dạn tự tin, trung thực và đáp ứng đợc yêu cầu trong thời
đại mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Mục tiêu giáo dục đạo đức bậc tiểu học đợc thể hiện ở các mặt sau:
- Giúp học sinh có đợc những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực, hành vi
đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản
thân, gia đình, nhà trờng cộng đồng, môi trờng tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện
các chuẩn mực đó.
- Từng bớc hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những ngời xung quanh theo các chuẩn mực hành vi đà học; kĩ năng lựa chọn và
thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình
huống đơn giản của cuộc sèng.
---12--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
- Từng bớc hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thơng con ngời, yêu cái
thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
- Giáo dục đạo đức là một quá trình hình thành cho học sinh ý thức đạo đức,
hành vi và thói quen đạo đức.Giúp các em chuyển hoá các chuẩn mực đó thành niềm
tin. Niềm tin đạo đức sẽ tạo cho các em có sức mạnh chế biến những tri thức
thành hành vi, thói quen đạo đức.
Tình cảm đạo đức đợc coi là chất men thúc đẩy các em biến ý thức hành vi,
thói quen đạo đức một cách thoải mái, dễ chịu không bị gợng ép, máy móc. Hành vi
đạo đức xét cho cùng là biểu hiện sinh động bộ mặt đạo đức của con ngời, hành vi
này phải đợc thực hiện phù hợp với các chuẩn mực đà đợc xà hội quy định, phải đợc
thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc một cách tự giác với động cơ đúng đắn. Hành vi đạo
đức đợc lặp đi lặp lại sẽ trở thành thói quen đạo đức, thói quen đạo đức gắn liền với
nhu cầu về đạo đức.
Trong quá trình giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng giáo viên và
những ngời làm công tác giáo dục cần phải nắm vững đợc vị trí, vai trò, mục tiêu của
giáo dục để từ đó góp phần giúp học sinh của mình phát triển một cách toàn diện
mang trong mình phẩm chất đạo đức tạo thành cốt lõi của một nhân cách con ngời
Việt Nam trong giai đoạn mới. Những phẩm chất đó là: Trí tuệ phát triển, ý trí cao và
tình cảm đẹp.
II.Các biện pháp cụ thể.
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của công tác
giáo dục nói chung và trong giáo dục đạo đức nói riêng.
- Tăng cờng hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng môi trờng
giáo dục Nhà trờng Gia đình XÃ hội lành mạnh. Thờng xuyên thăm hỏi gia
đình học sinh nắm bắt hoàn cảnh gia đình của từng em để từ đó có biện pháp giáo
dục, động viên giúp đỡ kịp thời.Phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong và
ngoài nhà trờng, với chính quyền địa phơng để làm tốt công tác xà hội hoá giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về lợng, vững vàng về trình độ kiến
thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để từng bớc nâng cao chất lợng giáo dục.
Không ngừng tự hoàn thiện bản thân, nâng cao phẩm chất đạo đức, trách nhiệm về
mọi mặt trong giáo dục cũng nh trong cuộc sống để thực sự là tấm gơng sáng cho
học sinh noi theo,cụ thể:
+ Ngời giáo viên phải hiểu đợc trình độ của học sinh. Xác định định đợc khối
lợng kiến thức và kinh nghiệm đà có ở học sinh. Dự kiến đợc khó khăn, thuận lợi khi
học sinh lĩnh hội các khái niệm về đạo đức.
---13--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
+ Có năng lực chế biến tài liệu, biết đánh giá đúng tài liệu học tập, xác lập
đợc mối quan hệ giữa chơng trình và trình độ của học sinh. Biết xây dựng tài liệu để
trình bày, tổ chức cho học sinh lĩnh hội.
+ Ngời giáo viên tiểu học là một ông thầy tổng thể nên đòi hỏi họ phải có:
Vốn hiểu biết sâu, rộng và chắc. Có khả năng nắm bắt thông tin, biết hớng dẫn cho
học sinh tiến hành thực hiện một hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức. Biết
chuẩn bị đồ dùng, phơng tiện cần thiết cho việc dạy học và các hoạt động giáo dục
khác.
- Xác định rõ vị trí vai trò và mục tiêu giáo dục đạo đức trong trờng tiểu học.
Biết kế thừa và chọn lọc những truyền thống, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong
giáo dục học sinh.
- Nhà trờng cùng các đoàn thể thờng xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại
khoá, sinh hoạt đội, sao nhi đồng,...để học sinh vui chơi và học tập.
- Bồi dỡng cho các em những hiểu biết ban đầu về các chuẩn mực đạo đức sơ
đẳng trong các mối quan hệ, thông qua năm nhóm chuẩn mực hành vi đạo đức đÃ
xác định.
- ở tiểu häc do häc sinh cßn nhá ti cha tÝch l đợc nhiều kinh nghiệm đặc
biệt là trình độ nhận thức còn thấp nên những chuẩn mực đạo đức cần giáo dục cho
các em phải đợc đa ra dới dạng các chuẩn mực hành vi đạo đức cụ thể chứ không
phải dới dạng lý luận trừu tợng nghĩa là học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải
gắn liền với thực tiễn. Để các em có thể thực hiện đợc những chuẩn mực hành vi đạo
đức thì trong các giờ học đạo đức hay trong các hoạt động ngoại khoá cần đa ra các
mẫu hành vi tốt xấu, đúng sai, các tình huống giả định để các em so sánh,
nhận xét tự tìm ra những điều cần học.
VD. Khi dạy bài Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại - Đạo đức lớp 2.
Giáo viên cần tổ chức cho học sinh đợc tham gia trực tiếp gọi và nhận điện
thoại, trực tiếp trao đổi qua điện thoại ( mô hình điện thoại trò chơi,...).Từ đó các
em khác nghe và đánh giá việc giao tiếp đó đà thể hiện sự lịch sự hay cha. Giáo viên
đa ra một số tình huống cụ thể để học sinh nhận xét và đa ra ý kiến để sửa chữa
những tình huống mà các em cho là cha đúng.
- Bồi dỡng cho các em có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với các chuẩn
mực hành vi đạo đức.
- Cần tạo cho học sinh có điều kiện, có cơ hội để rèn luyện và thực hiện các
hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với chuẩn mực đà quy định. Điều quan trọng
nhất trong giáo dục đạo đức là cần giúp cho các em rèn luyện trong mọi tình huống
để có thể chuyển hoá ý thức, hành vi đạo đức thành những việc làm cụ thể. Từ đó
giúp các em biết cách ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng cña cuéc sèng.
---14--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
- Chú trọng việc quản lý, bổ sung và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đồ dùng dạy học.
C. Kết luận và kiến nghị.
I.Kết luận.
Nhà trờng là nơi kết tinh trình độ văn minh cụ thể của một quốc gia trong giai
đoạn xà hội lịch sử nhất định là nơi thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo con ngời.
Sản phẩm của nhà trờng, kết quả giáo dục của nhà trờng thể hiện ở học sinh những
nhân cách không lặp lại - những công dân tơng lai của đất nớc. Sản phẩm này đạt
mục tiêu nhân cách ở mức độ nào là tuỳ thuộc vào nội dung, phơng pháp tổ chức
giáo dục của nhà trờng và sự tiếp nhận của mỗi học sinh. Trờng tiểu học có một vị
trí, chức năng và nhiệm vụ đặc biệt trong sự nghiệp trồng ngời. Trờng tiểu học là nơi
đầu tiên tác động đến trẻ bằng phơng pháp giáo dục có hệ thống, hay nói cách khác
trờng tiểu học là nơi có bản sắc riêng và có tính độc lập tơng đối mang đậm tính s
phạm và không phụ thuộc vào sự giáo dục trớc đó và các bậc học kế tiếp sau đó.
Chính vì vậy bậc tiểu học là bậc học nền tảng, những gì đà hình thành và định hình ở
trẻ em sẽ rất khó thay đổi, khó cải tạo lại. Với những đặc điểm nh trên đòi hỏi sự
chuẩn xác với tính khoa học, tính nhân văn cao ở một nền giáo dục, ở nhà trờng nhất
là ở mỗi giáo viên.
II. Đề xuất, kiến nghị.
- Sự quan tâm, lÃnh chỉ đạo của ngành và các cấp quản lý giáo dục cần sâu sát
và kịp thời hơn nữa.
- Thờng xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn và các hội thảo chuyên đề, các lớp
tập huấn chuyên đề về giáo dục đạo đức; cung cấp đồ dùng dạy, học và các tài liệu
tham khảo,...Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia để học tập trau dồi
kiến thức, phẩm chất đạo đức /
Nội dung thăm dò
ý kiến và các câu hỏi tơng ứng
************
---15--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
STT Nội dung cần nghiên cứu
01
Quan niệm về giáo dục đạo đức
02
Mục đích của việc giáo dục đạo đức
03
Nhận thức về giáo dục đạo đức
04
Phơng pháp rèn luyện đạo đức
05
Hình thức giáo dục đạo đức
06
Tự đánh giá kết quả giáo dục đạo đức
Tổng số
Số lợng câu hỏi
02
02
02
03
03
02
14
Nội dung câu hỏi
(Dành cho giáo viên)
1./ Anh chị có quan niệm nh thế nào về việc giáo dục đạo đức cho cho con em mình ?
2./ Anh chị vui lòng cho biết mục đích của việc giáo dục đạo đức ?
3./ Anh chị chọn ý kiến nào dới đây:
Giáo dục đạo đức cho con em mình là việc làm:
a. Thờng xuyên.
b. Chỉ khi nào trẻ mắc lỗi.
c. Để mặc trẻ phát triển một cách tự nhiên.
d. Không cần thiết vì trẻ đà đợc nhà trờng giáo dục rồi.
4./ Anh chị chọn ý kiến nào dới đây:
Giáo dục đạo đức cho trẻ là nhằm giúp trẻ:
a. Phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách.
b.Thấy đợc quyền lợi, bổn phận và trách nhiện của bản thân.
c.Tuân thủ theo yêu cầu, mệnh lệnh của ngời lớn.
d. ý kiến khác:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..........................................................
5./Anh (chị) hÃy nêu một vài biện pháp và hình thức giáo dục đạo đức mà anh (chị) đÃ,
đang áp dông ?
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
---16--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
..
Nội dung câu hỏi
( Dành cho học sinh)
1./ Em có thích học môn đạo đức không ? (Em chọn ý kiến nào dới đây và giải thích).
Bình thờng
Không thích
Thích học
Giải thích:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................
2./ Để trở thành con ngoan trò giỏi em phải làm gì ?
a. Học thật giỏi.
b. Ngoan ngoÃn lễ phép vâng lời ông bà, cha mẹ và thầy cô giáo,...
c. Đoàn kết, giúp đỡ mọi ngời.
d. Cả ba ý trên.
3./ Môn đạo đức có cần thiết với lứa tuổi các em không ?
a. Rất cần
b.Có cũng đợc.
c. Không cần
Giải thích:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................
4.Em tự đánh giá về bản thân mình nh thế nào ?
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................
5./ Các em có những quyền lợi gì ?
6./ Bổn phận của các em là phải làm gì ?
Trờng TH Lê Văn Tám
Phiếu trng cầu ý kiến
( V/v giáo dục đạo ®øc cho phô huynh häc sinh )
---17--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
1./ Anh chị có quan niệm nh thế nào về việc giáo dục đạo đức cho cho con em mình
?
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2./ Anh chị vui lòng cho biết mục đích của việc giáo dục đạo đức ?
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
3./ Anh chị chọn ý kiến nào dới đây:
Giáo dục đạo đức cho con em mình là việc làm:
a. Thờng xuyên.
b. Chỉ khi nào trẻ mắc lỗi.
c. Để mặc trẻ phát triển một cách tự nhiên.
d. Không cần thiết vì trẻ đà đợc nhà trờng giáo dục rồi.
4./ Anh chị chọn ý kiến nào dới đây:
Giáo dục đạo đức cho trẻ là nhằm giúp trẻ:
a. Phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách.
b.Thấy đợc quyền lợi, bổn phận và trách nhiện của bản thân.
c.Tuân thủ theo yêu cầu, mệnh lệnh của ngời lớn.
d. ý kiến khác:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
................................................................
5./Anh (chị) hÃy nêu một vài biện pháp và hình thức giáo dục đạo đức mà anh (chị)
đÃ, đang áp dụng ?
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
---18--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
Trờng TH Lê Văn Tám
Phiếu trng cầu ý kiến
( V/v giáo dục đạo ®øc cho häc sinh tiÓu häc )
1./ Em cã thÝch học môn đạo đức không ? (Em chọn ý kiến nào dới đây và giải
thích).
Không thích
Bình thờng
Thích học
Giải thích:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
................................................................
2./ Để trở thành con ngoan trò giỏi em phải làm gì ?
a. Học thật giỏi.
b. Ngoan ngoÃn lễ phép vâng lời ông bà, cha mẹ và thầy cô giáo,...
c. Đoàn kết, giúp đỡ mọi ngời.
d. Cả ba ý trên.
3./ Môn đạo đức có cần thiết với lứa tuổi các em không ?
a. Rất cần
b.Có cũng đợc.
c. Không cần
Giải thích:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
................................................................
4.Em tự đánh giá về bản thân mình nh thế nào ?
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
................................................................
---19--
Đề tài khoa học ề
tài khoa học
Tài liệu tham khảo
Giáo dục học Trờng Đại học s phạm I Hà Nội 1997.
Giáo dục học - Trờng Đại học s phạm Huế
- 2004.
Bài giảng : Đổi mới phơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Khoa tiểu học Trờng cao đẳng s phạm Kon Tum.
Đổi mới phơng pháp giáo dục đạo ®øc cho häc sinh tiĨu häc – Dù ¸n ph¸t
triĨn giáo viên tiểu học Bộ giáo dục.
Giáo trình: Giáo dục tâm lý lứa tuổi Trờng Đại học s phạm I Hà Nội 1998.
---20--