Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2015 môn Lịch sử trường THCS&THPT Nguyễn Bình, Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.57 KB, 6 trang )

SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
TRƯỜNG THCS & THPT NGUYỄN BÌNH

(Đề thi gồm 01 trang
)
KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Đề thi môn: Lịch sử
Thời gian làm bài: 180 phút
Câu 1 ( 3,0 điểm).
Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến năm
1930 dưới hình thức một niên biểu. Anh (chị) hãy rút ra kết luận về vai trò của
Người đối với cách mạng Việt Nam trong thời gian đó?
Câu 2 (2,0 điểm ).


Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta lâm vào tình thế hiểm
nghèo được ví như “ngàn cân treo sợi tóc”. Anh (chị) phân tích hoàn cảnh nước
ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 để làm sáng tỏ nhận định đó.
Câu 3 (2,0 điểm).
Trình bày sự khác nhau giữa chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965)
với chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965 - 1968) của đế quốc Mĩ ở Việt Nam
trên các lĩnh vực: âm mưu cơ bản, vai trò của Mĩ, vai trò của lực lượng Sài Gòn,
quốc sách bình định, đối với miền Bắc. Trong quá trình xâm lược Việt Nam,
chiến lược chiến tranh nào của đế quốc Mĩ là toàn diện, mở rộng và thâm độc
nhất? Vì sao?
Câu 4 (3,0 điểm).
Trình bày sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và

nội dung chính của Hiệp ước Bali (1976). Trong bối cảnh hiện nay, ASEAN cần
phải tăng cường những hoạt động gì nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng
đồng vững mạnh?
- - - - -Hết- - - - -
Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh………………………………… SBD:…………………….
SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
TRƯỜNG THCS&THPT NGUYỄN BÌNH

ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2015

Môn: Lịch sử
Thời gian làm bài: 180 phút
A. HƯỚNG DẪN CHUNG:
I. Phần tự luận:
1. Học sinh trả lời theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản như
trong hướng dẫn chấm thì vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn quy định.
Việc chi tiết hoá điểm số (nếu có) so với biểu điểm phải đảm bảo không sai lệch
với hướng dẫn chấm và được thống nhất giữa các giáo viên cùng chấm bài kiểm
tra.
II. Điểm toàn bài:
Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến một chữ số thập phân.
B. ĐÁP ÁN:

TỰ LUẬN (10 điểm)
Câu Nội dung Điểm
Câu 1
(3,0
điểm)
* Niên biểu hoạt động chủ yếu của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến năm
1930
2,0đ
STT Thời gian Nội dung sự kiện
1 07/1920 Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lê-nin.

0,25
0,25
0,25
2 12/1920 Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (ĐH
Tua), Người đã bỏ phiếu tán thành việc
gia nhập Quốc tế Cộng sản,tham gia
sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp
3 1921- 1923 Người hoạt động tại Pháp: Thành lập
Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa ở
0,25
0,5
0,25

0,25
Pari (1921), ra báo “Người cùng
khổ”,viết bài cho báo Nhân đạo,Đời
sống công nhân,đặc biệt biên soạn cuốn
“Bản án chế độ thực dân Pháp”,
4 1923- 1924 Người hoạt động tại Liên Xô:Nguyễn Ái
Quốc đi dự Hội nghị Quốc tế nông dân
(10-1923), và Đại hội lần thứ V Quốc tế
Cộng sản (1924),
5 06/1925 Người thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên tại Quảng Châu -
Trung Quốc. Người cho xuất bản cáo

“Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của
Hội (21/06/1925) và cho xuất bản tác
phẩm Đường kách mệnh (1927)
6 07/1925 Người cùng với một số nàh cách mạng
Trung Quốc, Triều Tiên, Inđônêxia lập
ra hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở
Á Đông.
7 Từ 06/01/1930 Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ
chức Cộng sản, thành lập ra Đảng Cộng
sản Việt Nam tại Cửu Long - Hương
Cảng - Trung Quốc.
* Kết luận về vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam

trong giai đoạn 1920 - 1930:
1,0đ
- Người đã xác định con đường cứu nước mới, mở đường để giải quyết tình
trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỉ XX.
0,5
0,25
- Người có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời (về
tư tưởng, chính trị và tổ chức) và trực tiếp sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng.
- Người đã đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt nam thông qua chính
0,25cương, sách lược vắn tắt - cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu 2

(2,0
điểm)
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta lâm vào tình thế hiểm
nghèo được ví như “ngàn cân treo sợi tóc”. Anh (chị) phân tích hoàn cảnh
nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 để làm sáng tỏ nhận định
đó.
2,0
* Thuận lợi:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới đang hình thành,
- Nhân dân ta được làm chủ nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ.
- Cách mạng có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Đây là
thuận lợi cơ bản nhất.

* Khó khăn:
- Giặc ngoại xâm và bọn nội phản: Phía Bắc có quân Trung Hoa Dân quốc và
bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách muốn cướp chính quyền cách mạng. Phía
Nam có quân Pháp được đế quốc Anh giúp sức đã trở lại xâm lược. Ngoài ra
còn có 6 vạn quân Nhật, bọn Tờrốtkít,… Tất cả cùng một lúc nước ta phải đối
phó với nhiều kẻ thù nguy hiểm.
- Sự non yếu của chính quyền mới thành lập và những tàn dư của chế độ cũ để
lại trên tất cả các mặt: nạn đói đe dọa, nạn dốt (hơn 90% dân số mù chữ), tài
chính của nhà nước trống rỗng,….
Tất cả những mối đe dọa trên đẩy nước ta vào tình thế “ngàn cân theo sợi
tóc”.
0,75

0,5
0,5
0,25
Câu III
(2,0
điểm)
Trình bày sự khác nhau giữa chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961
- 1965) với chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965 - 1968) của đế quốc Mĩ ở
Việt Nam trên các lĩnh vực: âm mưu cơ bản, vai trò của Mĩ, vai trò của
lực lượng Sài Gòn, quốc sách bình định, đối với miền Bắc. Trong quá
trình xâm lược Việt Nam, chiến lược chiến tranh nào của đế quốc Mĩ là
toàn diện, mở rộng và thâm độc nhất? Vì sao?

2,0 đ
Câu 4
(3,0
điểm).
Trình bày sự khác nhau giữa chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 -
1965) với chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965 - 1968) của đế quốc Mĩ.
Nội dung Chiến tranh đặc biệt
(1961 - 1965)
Chiến tranh cục bộ
(1965 - 1968).
Âm mưu cơ bản Dùng người Việt đánh
người Việt

Dùng người Mĩ và đồng
minh đánh người Việt
Vai trò của Mĩ Cố vấn quân sự, cung cấp
vũ khí, đô la
Cố vấn quân sự, cung cấp
vũ khí, đô la, trực tiếp
tham chiến
Vai trò của lực
lượng Sài Gòn
Làm nòng cốt Phối hợp chiến đấu
Quốc sách bình
định

Dồn dân lập ấp chiến
lược
Phản công “tìm diệt” và
“bình định”
Đối với miền Bắc Phá hoại bằng tình báo,
gián điệp, phong tỏa
Dùng không quân và hải
quân đánh phá
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
Nhận xét: so với Chiến tranh đặc biết, Chiến tranh cục bộ là bước leo thang
chiến tranh xâm lược Việt Nam (Mĩ trực tiếp xâm lược, mở rộng chiến tranh
từ miền Nam ra miền Bắc)
Trong quá trình xâm lược Việt Nam, chiến lược Chiến tranh Việt Nam
hóa của đế quốc Mĩ là toàn diện, mở rộng và thâm độc nhất.
Toàn diện vì Mĩ đánh ta cả về quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế. Mở rộng
vì không chỉ đánh ta ở miền Nam, rồi mở rộng ra miền Bắc mà ra cả Đông
Dương rồi thế giới. Thâm độc vì không chỉ dùng người Việt đánh người Việt,
dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương mà còn cô lập ta với đồng
minh của ta là Liên Xô, Trung Quốc.
Sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và nội dung

chính của Hiệp ước Bali (1976)
1,0đ
a. Sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
0,25
0,25
0,25
0,25
- Sau khi giành được độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều
kiện rất khó khăn, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á nhận thấy cần có
sự hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên
ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông

Dương đang bị sa lầy và sự thất bại là không tránh khỏi.
- Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng
nhiều, những thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các
nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
- Trong bối cảnh đó, ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm
nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
b. Nội dung chính của Hiệp ước Bali
1,0đ
- Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.

- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
- Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
0,25
0,25
0,25
0,25
c. Những hoạt động ASEAN cần tăng cường để xây dựng thành một cộng
đồng vững mạnh
Thí sinh có thể đề cập đến nhiều hoạt động ASEAN cần tăng cường để xây
dựng thành một cộng đồng vững mạnh song cần phải nêu được những hoạt
động cơ bản sau:
- Cần tăng cường hợp tác giữa các thành viên để phát triển kinh tế, văn hóa, xã

hội; đồng thời mở rộng hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế và khu vực trên
thế giới.
- Các thành viên cần phải tăng cường sự đoàn kết để đối mặt với những thách
thức về chủ quyền, biên giới, biển đảo,… nhằm duy trì hòa bình và ổn định
khu vực.
1,0 đ
0,5
0,5

×