Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề tài: Xây dựng và phát triển giáo dục mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.69 KB, 22 trang )

Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
LỜI MỞ ĐẦU
Một xã hội khơng thể tồn tại, phát triển nếu khơng có giáo dục. Sự
nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người ,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước . Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định “Cùng với khoa học cơng nghệ,
giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí , đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
1
Ở nước ta những năm gần đây nền giáo dục phát triển mạnh mẽ từ
mầm non đến đại học. Về số lượng và chất lượng giáo dục có nhiều tiến bộ,
đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Các gia đình, các tổ chức xã hội và các
đồn thể đã chăm lo giáo dục nhiều hơn trước. Riêng bậc học mầm non
bằng những chủ trương đổi mới kịp thời, sắp xếp lại mạng lưới, huy động
đa dạng các nguồn tài chính, đã thúc đẩy sự phát triển của bậc học này.
Hiện nay phát triển khơng đồng đều giữa các vùng miền, phần lớn ở
thành thị phát triển tốt, còn ở các vùng nơng thơn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa có đời sống khó khăn thì giáo dục mầm non còn phải đương đầu với rất
nhiều thách thức cần phải tìm cách tháo gỡ. Mức độ hưởng thụ giáo dục
Mầm non của trẻ em trong độ tuổi hiện nay còn rất chênh lệch giữa thành
thị và nơng thơn, giữa các tầng lớp xã hội, giữa các vùng địa lý và khu vực
kinh tế - xã hội. Riêng sự nghiệp giáo dục của xã Đức Bình mặc dù đã đạt
được một số thành quả như: mạng lưới các lớp mẫu giáo, các nhóm trẻ gia
đình được hình thành ngày càng được duy trì và củng cố, thu hút phần lớn
trẻ em trong độ tuổi được đến trường, lớp. Mặc dù vậy, giáo dục mầm non
ở xã Đức Bình còn gặp khơng ít khó khăn, số trẻ trong độ tuổi 3 – 5 tuổi ra
lớp mẫu giáo còn hạn chế, nhất là trẻ 3 – 4 tuổi. Nhóm trẻ gia đình chưa
1
Đảng cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb, CTQG, H, 1996, tr.
107.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g


1
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
phát triển rộng ở các thơn, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi
chưa đáp ứng nhu cầu của bậc học mầm non.
Với mục đích là tìm ra giải pháp nhằm phát triển giáo dục bậc học
mầm non của xã, khắc phục những tồn đọng, mở ra sự phát triển ở tương
lai. Tơi mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng và phát triển giáo dục mầm non ở
xã Đức Bình huyện Tánh Linh - Thực trạng và giải pháp” làm tiểu luận tốt
nghiệp với hồi bão là góp thêm ý kiến để cùng với cấp uỷ Đảng, chính
quyền và nhân dân xã nhà chăm lo, đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của giáo
dục mầm non. Việc nghiên cứu đề tài này góp phần tạo nền móng vững
chắc cho những bước đi dài hơn trong trong nền giáo dục bậc học Mầm non
của xã vào những năm đầu của thế kỷ 21.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này , chủ đề đề cập đến việc phát
triển giáo dục Mầm non ở xã Đức Bình huyện Tánh Linh trong hai năm học
2004-2005 và 2005-2006. Dưới góc độ khoa học văn hố xã hội, tiểu luận
sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, điều tra, khảo sát để thực hiện.
***
Ngồi phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm ba phần :
- Phần thứ nhất : Một số vấn đề lý luận về giáo dục – đào tạo.
- Phần thứ hai : Thực trạng xây dựng và phát triển giáo dục mầm
non ở xã Đức Bình, huyện Tánh Linh.
- Phần thứ ba : Phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển giáo dục mầm non ở xã Đức Bình, huyện Tánh Linh.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
2
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Phần thứ nhất
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
1.1. Vị trí tầm quan trọng của giáo dục – đào tạo và giáo dục mầm non

1.1.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là sự tác động đến nhân cách con người bằng các tri thức
khoa học, làm cho nhân cách ấy biến đổi, phát triển theo u cầu của xã hội.
Gia đình là nơi trực tiếp hình thành nhân cách cho con người, tuy
nhiên nhân cách con người được hình thành khơng chỉ do những tác động
của gia đình mà còn chịu sự tác động của những điều kiện sống, mơi trường
xã hội, và của chính q trình giáo dục. Giáo dục tác động đến nhân cách
con người bằng các tri thức khoa học, để từ đó con người tránh khỏi sự ngu
dốt, sự nơ lệ, sự lệ thuộc. Chính vì vậy mà giáo dục là phương tiện chủ yếu
để hình thành và phát triển nhân cách con người.
1.1.2. Vị trí tầm quan trọng của giáo dục – đào tạo
Trong thời đại phát triển như bão táp của cách mạng khoa học và
công nghệ. Hàm lượng khoa học kết tinh trong các sản phẩm ngày càng
tăng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất
hàng hóa và thò trường, gắn liền với sự phân công lao động và hợp tác
quốc tế, gắn liền với sáng tạo và trao đổi công nghệ mới. Tài năng và trí
tuệ, năng lực và bản lónh trong lao động sáng tạo của con người phải trải
qua một qúa trình đào luyện công phu có hệ thống. Vì vậy, giáo dục hiện
nay được nhìn nhận không phải như yếu tố phi sản xuất, tách rời sản xuất
mà là yếu tố bên trong, yếu tố cấu thành của nền sản xuất xã hội.
Giáo dục không những có ý nghóa lớn lao trong lónh vực sản xuất
vật chất mà còn có ý nghóa to lớn trong việc truyền bá hệ tư tưởng chính
trò xã hội chủ nghóa, xây dựng nền văn hóa, văn học, nghệ thuật, góp
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
3
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
phần cơ bản vào việc hình thành lối sống mới, nhân cách mới của toàn
xã hội, là cơ sở hình thành nền văn hoá tinh thần của xã hội.
Bên cạnh đó sự nghiệp giáo dục còn có vò trí quan trong trong
chiến lược xây dựng con người mới, chiến lược phát triển kinh tế xã hội

của đất nước.
Phát triển giáo dục là cơ sở để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, xây dựng chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta.
Chính vì vậy trong cương lónh xây dựng đất nước trong thời kỳ qúa độ
lên chủ nghóa xã hội, Đảng đã khẳng đònh “Giáo dục đào tạo gắn liền
với sự nghiệp phát triển kinh tế, phát triển khoa học, kỹ thuật, xây dựng
nền văn hóa mới và con người mới”.
2
1.1.3. Vị trí, mục tiêu của giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, tình cảm, thẩm mỹ
của trẻ em Việt Nam.
Phát triển giáo dục mầm non nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản,
vững chắc và tồn diện, nâng cao chất lượng ni dưỡng chăm sóc giáo dục
trẻ, củng cố mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, đa dạng hố các
phương thức chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm chế độ, chính sách cho giáo
viên mầm non theo quy định.
Mục tiêu đến năm 2010 : “Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ, nhóm
trẻ đạt 20% và đạt 30 % vào năm 2015; trẻ 3 – 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt
67% năm 2010 và 75% năm 2015; trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 95% năm
2010 và 99% năm 2015”
3
2
Đảng Cộng sản Việt Nam : văn kiện Hội nghị lần thứ hai, Ban Chầp hành Trung ương khóa VIII, Nxb
CTQG, H, 1997, tr : 29
3
Qưyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của TTgCP về phê duyệt đề án “Phát triển giáo
dục ,mầm non giai đoạn 2006 – 2015”
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
4

Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về phát triẻn giáo
dục – đào tạo và bậc học mầm non
1.2.1. Quan điểm của Đảng ta về phát triển giáo dục – đào tạo
1.2.1.1. Thật sự coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu
Nhận thức sâu sắc giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là nhân tố quyết đònh tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu
tư cho giáo dục- đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách
đầu tư, ưu đãi đối với giáo dục – đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư
và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo
dục.
1.2.1.2. Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước
và của toàn dân
Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói
lười học. Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức Đảng,
các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chứckinh tế – xã hội,
các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát
triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh
ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể.
1.2.1.3. Phát triển giáo dục – đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh
Giáo dục đào tạo phải coi trọng cả ba mặt: Mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Thực hiện giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, học đi đôi với hành, nhà
trường gắn liền với gia đình và xã hội. Cải cách nội dung va phương
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
5
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
pháp giáo dục theo hướng hiện đại, thiết thực hiệu qủa cao, kòp thời đưa

các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới vào giáo dục.
1.2.1.4.Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục –đào tạo
Tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Người nghèo được nhà
nước và cộng động giúp đỡ để học tập. Bảo đảm điều kiện cho những
người học giỏi phát triển tài năng.
1.2.1.5. Giữ vững vai trò nồng cốt của các trường công lập đi đôi với đa
dạng hóa các loâi hình giáo dục – đào tạo
Trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản lý, từ nội dung chương
trình quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên để tạo cơ hội
cho mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn
cảnh của mình cần phát triển trường bán công, dân lập ở những nơi có
điều kiện, từng bước mở các trường tư thục ở các bậc học, như mầm non,
phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học. Mở rộng các
hình thức đào tạo không tập trung , đào tạo từ xa, từng bước hiện đại hóa
hình thức giáo dục.
1.2.2. Chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục bậc học mầm non
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi , tạo cơ sở
để phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, mở rộng hệ
thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở
nơng thơn và những vùng khó khăn, tăng cường hoạt động phổ biến kiến
thức và tư vấn ni dạy trẻ cho các gia đình. Sử dụng có hiệu quả đầu tư
của nhà nước và của xã hội để phát triển giáo dục mầm non, từng bước xây
dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và tăng cường đội ngũ giáo viên mầm
non.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
6
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Xây dựng và thực hiện đúng các quy trình trường chuẩn quốc gia
như chỉ tiêu đề ra, đến năm 2008 trường đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường
xây dựng cơ sở vật chất theo hướng kiên cố hố, tầng hố. Mở rộng giáo

dục mầm non ngồi cơng lập với nhiều hình thức đa dạng nhằm thu hút trẻ
3 – 5 tuổi đều được chăm sóc, ni dưỡng tốt, chuẩn bị đầy đủ các điều
kiện tâm sinh lý và thể chất để các cháu vào tiểu học đạt kết quả tốt.
Việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non phải được thực hiện với sự
phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
7
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON Ở XÃ ĐỨC BÌNH, HUYỆN TÁNH LINH
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hố, giáo dục ở xã Đức Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đức Bình là một xã kinh tế mới miền núi của huyện Tánh Linh, có
diện tích tự nhiên là 7.710 ha, nằm trên trục lộ 336, cách trung tâm huyện lỵ
4 km về phía bắc. Đức Bình có 4 thơn, trong đó có một thơn là đồng bào
dân tộc.
Dân số hiện nay là 7425 khẩu/1576 hộ. Trong đó dân tộc thiểu số 316
hộ/1635 khẩu. Mật độ dân số 1,03 km
2
. Tỷ lệ giảm sinh 0,1%. Số người
trong độ tuổi lao động 3225 người, trẻ trong độ tuổi 0–5 tuổi có 709 cháu.
Bình qn thu nhập đầu người là 3.400.000.Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 24,4%
Cơ sở vật chất trường, lớp ngày càng được nâng cấp, phòng học tạm
đủ cho trẻ đến lớp mẫu giáo.
2.1.2. Tình hình văn hố xã hội
Là một xã miền núi, được tách ra từ xã Đồng Kho vào năm 1990, với
kết cấu hạ tầng còn thấp, trẻ đến lớp khơng đồng đều, nhất là trẻ vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Từ khi có nghị quyết của Ban chấp hành trung ương
Đảng khố VIII, sự nghiệp giáo dục nói chung và bậc học mầm non xã nhà

nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực. Từng bước thực hiện tốt cơng tác
xã hội hố giáo dục, mạng lưới trường lớp phát triển, chất lượng dạy và học
được nâng cao, số lượng huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp ngày càng
nhiều, thực hiện tốt cơng tác chuẩn hố đội ngũ giáo viên. Nhìn chung,
cơng tác phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non của địa phương có chiều
hướng đi lên, từng bước đáp ứng được u cầu xã hội đề ra.
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục bậc học mầm non ở xã Đức Bình
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
8
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Trong những năm trước, bậc học mầm non chỉ phát triển được từ 6-8
lớp với số học sinh từ 200 – 250 cháu, trong đó chỉ có một lớp người dân
tộc thiểu số. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, các cấp chính quyền địa phương và sự nhận thức của nhân dân, mạng
lưới trường lớp được mở rộng, trải đều các thơn – xóm. Hiện nay đã có 11
lớp/300 trẻ, trước đó có 2 lớp dân tộc /50 trẻ và đã mở được một nhóm trẻ
gia đình.
2.2/ Thực trạng xây dựng và phát triển giáo dục mầm non ở xã Đức
Bình :
2.2.1/ Kết quả đạt được trong việc xây dựng và phát triển giáo dục bậc
mầm non ở xã Đức Bình
2.2.1.1. Cơ sở vật chất trường lớp
Tồn xã có một trường mẫu giáo với 11 lớp học, 8 phòng học,
khơng có dân lập, đặc biệt mỗi thơn có 2 phòng học mẫu giáo ở hai khu
vực. Các phòng học đều được xây dựng bán kiên cố. Tất cả các lớp mẫu
giáo đều có đủ bàn ghế đúng quy cách, các trang thiết bị vệ sinh thực hành
cho trẻ, có đủ tài liệu giảng dạy, đủ dụng cụ học tập cho trẻ.
Nhóm trẻ gia đình đang hoạt động tại cơ sở của điểm trường, được
sự hỗ trợ của chun mơn và nhà trường, đã tạo điều kiện cho mượn cơ sở
vật chất, còn lại chăm sóc trẻ và đầu tư đồ dùng hoạt động hàng ngày là do

chủ nhóm chịu trách nhiệm.
2.2.1.2. Huy động học sinh đến lớp
Số trẻ đến lớp mẫu giáo ngày càng tăng, hàng năm huy động trẻ 3 –
5 tuổi ra lớp đạt 65%, trong đó trẻ 5 tuổi đạt 100%, đặc biệt trẻ thơn đồng
bào dân tộc thiểu số ra lớp hàng năm 50 cháu/2 lớp, đạt 100%.
Xã đã mở được các lớp mẫu giáo ở các thơn, đồng thời mở được
một nhóm trẻ gia đình tại điểm trường.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
9
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Số liệu nhóm trẻ và các lớp mẫu giáo qua các năm học cụ thể như
sau :
Năm học 2004 – 2005, số cháu từ 0 – 5 tuổi được huy động đến các
lớp mẫu giáo nhóm trẻ gia đình trong tồn xã là 310 cháu, trong đó mẫu
giáo là 300/446 cháu đạt 67,2% cháu đến nhóm trẻ là 10/689 cháu đạt 1,4%.
Các cháu được huy động đến lớp mẫu giáo 100% là hệ cơng lập;
các cháu đến nhóm trẻ gia đình hệ dân lập.
Năm học 2005 – 2006, số trẻ được huy động ra lớp mẫu giáo là
307/398 cháu, đạt 77%, 100% là hệ cơng lập, các cháu đến nhóm trẻ gia
đình là 12 cháu/709 đạt 1,6%, là hệ dân lập.
Nhóm trẻ gia đình và các lớp mẫu giáo là nơi tạo sự tin tưởng của
phụ huynh trong các năm học qua, giải quyết được nhu cầu gởi con để họ
n tâm lao động và được sự ủng hộ của nhân dân trên địa bàn xã.
2.2.1.3. Giáo dục mầm non đã góp phần nâng cao chăm sóc giáo dục trẻ
và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ từ 0 – 5 tuổi tại địa phương đạt
kết quả tốt cụ thể
* Đối với mẫu giáo :
Năm học Kênh A Tỷ lệ Kênh B Tỷ lệ Ghi chú
2004 - 2005
Đầu năm

278 92,7 22 7,3
Tỷ lệ trẻ giám suy
dinh dưỡng so với
đầu năm là 2,3%
Cuối năm
285 95 15 5
2005 - 2006
Đầu năm
279 90,8 28 9,2
Tỷ lệ trẻ giám suy
dinh dưỡng so với
đầu năm là 4,9%
Cuối năm
294 95,7 13 4,3
Năm học 2004 – 2005 so với đầu năm học kênh A tăng 2,3% so với
cuối năm; Năm học 2005 – 2006, kênh A tăng tỷ lệ 4,9%. Tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng giảm dần, đầu năm học 2004 – 2005, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng 7,3%
thì cuối năm còn 5%, đầu năm học 2005 – 2006, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng là
9,2% cuối năm còn 4,3%.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
10
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
* Đối với nhóm trẻ gia đình :
Năm học Kênh A Tỷ lệ
Kênh
B
Tỷ lệ Ghi chú
2004 - 2005
Đầu năm
09 90 01 10

Tỷ lệ trẻ giám
suy dinh dưỡng
so với đầu năm
10%
Cuối năm 10 100 0 0
2005 - 2006
Đầu năm
10 83,3% 02 16,7%
Tỷ lệ trẻ giám
suy dinh dưỡng
so với đầu năm là
8,4%
Cuối năm
11
91,7
%
01 8,3%
Năm học 2004 – 2005 so với đầu năm học kênh A tăng 10%, năm
học 2005 – 2006 kênh A tăng 8,4%so với đầu năm học, tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng là 10%, thì cuối năm khơng còn; Năm học 2005 – 2006 đầu năm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng là 16,7% thì cuối năm còn 8,3%. Các cơ sở giáo dục
mầm non trong xã đã thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy của Bộ
giáo dục – Đào tạo, giáo viên ngày càng nắm chắc hơn nội dung chương
trình và phương pháp giảng dạy các bộ mơn : Giáo dục âm nhạc, làm quen
chữ cái, tạo hình. Hầu hết các lớp quan tâm đến việc tổ chức “Hoạt động
ngồi trời” cho trẻ.
Trẻ phát triển nhận thức tốt, có nề nếp trong các hoạt động học tập,
vui chơi, vệ sinh tự phục vụ, tiếp thu chương trình, có nề nếp lễ giáo.
Các phong trào hỗ trợ cho chất lượng ni dạy được các trường
hưởng ứng, như : Phong trào thi đồ dùng dạy học, thi cơ nấu ăn giỏi, thi

giáo viên dạy giỏi, hội thi bé khoẻ - đẹp - lễ phép. Kết quả xếp loại học lực
đạt u cầu trở lên 100%, trong đó loại tốt, khá chiếm 81,2%.
2.2.1.4. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ khá ổn định, an tâm cơng tác, có tinh thần trách nhiệm cao,
hồn thành cơng việc được giao. Tổng số cán bộ giáo viên trong xã là 13
người, trong đó ban giám hiệu là 2, giáo viên 11. Số cán bộ giáo viên đạt
chuẩn 13/13 tỷ lệ 100%. Tổng số giáo viên bậc học mầm non trong xã năm
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
11
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
học 2005 – 2006 là 13, giáo cơng lập 100%. Để nâng cao chất lượng giảng
dạy của đội ngũ giáo viên, trường mẫu giáo còn tổ chức hội thi giáo viên
dạy giỏi cấp trường để chọn giáo viên tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi
cấp huyện, tỉnh. Năm học 2004 – 2005 có 7 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi
cấp trường, 1 giáo viên dạy giỏi cấp huyện; Năm học 2005 – 2006, có 7
giáo viên dạy giỏi cấp trường, 2 giáo viên dạy giỏi cấp huyện và 1 giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh. Hiện nay tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 11/11 giáo viên, đạt
100%. Phân loại chất lượng tay nghề của giáo viên hàng năm, cho thấy :
Năm học 2004 – 2005, tổng số giáo viên là 11, trong đó giáo viên giỏi là 7,
đạt 63,7%; khá 4, đạt 36,3%; Năm học 2005 – 2006 tổng số giáo viên là 11,
trong đó giáo viên giỏi 8, đạt 72,7%; khá 3, đạt 27,3%. Hiện nay, giáo viên
tham gia học đại học từ xa 6/11 người, đạt 54,5%.
2.2.1.5. Chất lượng hiệu quả giáo dục
Bậc học mầm non trong xã thực hiện tốt nội dung chương trình,
đồng thời giáo viên có sự sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, làm
thêm đồ dùng, đồ chơi phục vụ tiết dạy, làm cho tiết dạy phong phú hơn.
Bên cạnh đó, nhằm thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thực
hiện các chun đề, quy chế chun mơn, cơng tác soạn giảng, hồ sơ sổ
sách đầy đủ. Thường xun tổ chức thao giảng, dự giờ.
- Năm học 2004 – 2005 cháu ngoan là 186/300 cháu, đạt 62%, học

tập đạt loại giỏi 129 cháu, đạt 43%; khá 110 cháu, đạt 36,7%. Năm học
2005 – 2006, cháu ngoan là 194/307 cháu, đạt 63,1%, học tập đạt loại giỏi
là 132 cháu, đạt 43,1%, khá 114 cháu, đạt 37,1%.
Lớp lá 5 tuổi là lớp cuối của bậc học mầm non, việc chuẩn bị cho
trẻ vào lớp 1 bậc tiểu học là mục tiêu lớn cần phải trang bị cho trẻ kiến thức
khá đầy đủ. Trong những năm gần đây chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5
tuổi có nhiều khả quan. Trẻ đọc được và biết viết chữ số, chữ cái, và một số
vần ghép đơn giản. Tất cả các cháu đều hồn nhiên mạnh dạn, dễ hồ nhập
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
12
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
với mơi trường tập thể, thể lực khoẻ mạnh, có kỹ năng thực hiện các vận
động cơ bản. Thực tế cho thấy hầu hết các cháu đã học qua mẫu giáo khi
vào lớp 1 kết quả học đạt khá, giỏi. Tỷ lệ trẻ được lên lớp 1ở bậc tiểu học
100%.
2.2.1.6. Thực hiện cơng bằng xã hội hố giáo dục
Trong những năm gần đây nhân dân đã nhận thức được và thấy rõ
tầm quan trọng của bậc học mầm non, phụ huynh nhiệt tình đưa trẻ ra lớp
mẫu giáo, đã phối kết hợp với nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ,
chú ý đến sức khoẻ trẻ, hạn chế số trẻ suy dinh dưỡng. Cơng tác xã hội hố
giáo dục ngày càng được các tổ chức xã hội, các đồn thể tham gia. Xã hội
hố giáo dục đã có nhiều chuyển biến góp phần thiết thực cho phát triển
giáo dục mầm non ở xã. Trong những năm qua đã huy động được sức đóng
góp của nhân dân khá nhiều. Quỹ học phí và xây dựng là 2 nguồn kinh phí
để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục mầm non. Tổng kinh phí do nhân dân
đóng góp Năm học 2004 – 2005 : Học phí 8.795.000 đ, Tỷ lệ 78%. Xây
dựng 5.900.000đ, Tỷ lệ 78,6%. Năm học 2005 – 2006 : Học phí 9.977.000
đ, Tỷ lệ 93,7%, Xây dựng 6.510.000 đ, Tỷ lệ 91,1%. Phụ huynh tham gia
bảo hiểm cho trẻ đạt 100%.
Những trẻ thuộc gia đình chính sách, gia đình khó khăn được hưởng

chế độ miễn giảm học phí và xây dựng nên có điều kiện được đến học tại
các lớp mẫu giáo.
2.2.1.7. Xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh
Được sự phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường một số lớp có mái
che tạo bómg mát cho trẻ hoạt động, vui chơi, tất cả các lớp đều được trang
trí các hình ảnh màu sắc phù hợp với lứa tuổi mầm non, có cây xanh trong
lớp tạo được mĩ quan mơi trường sư phạm.
2.2.2 Ngun nhân đạt được
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
13
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Sự nghiệp giáo dục mầm non xã Đức Bình đạt được những kết quả
do một số ngun nhân cơ bản sau :
Một là, nhờ có sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ban
ngành, đã tạo điều kiện cho sự phát triển bậc học mầm non trong xã.
Hai là, sự nỗ lực của ngành giáo dục, trước hết là phòng giáo dục huyện.
Phòng đã chỉ đạo sát sao, triển khai tốt các chủ trương chính sách của
ngành, của địa phương về phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ và vệ sinh
an tồn thực phẩm. Nâng cao chất lượng giáo dục bậc học mầm non.
Ba là, sự nỗ lực vương lên của đội ngũ cán bộ và giáo viên bậc học mầm
non khắc phục khó khăn, tích cực học tập nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, đáp ứng u cầu phát triển giáo dục mầm non ở
địa phương hiện nay.
Bốn là, nhận thức của phụ huynh về giáo dục mầm non ngày càng được
nâng cao từ đó tích cực hỗ trợ cho bậc học mầm non ở xã ngày càng phát
triển, họ thấy được sự cần thiết phải cho con đi học.
2.2.3. Khó khăn tồn tại trong việc phát triển giáo dục bậc mầm non ở
xã Đức Bình
Bên cạnh những kết qủa đạt được, bậc học mầm non ở xã Đức
Bình còn có những hạn chế, khó khăn tồn tại :

2.2.3.1. Chất lượng, hiệu quả giáo dục chưa cao
Năm học 2004 – 2005, số học sinh đạt loại yêu cầu vẫn chiếm tỷ
lệ khá cao 61/300 cháu, chiếm tỷ lệ 20,3%; Năm học 2005 – 2006, số
học sinh đạt học tập trung bình là 61/307 cháu, chiếm tỷ lệ 19,8%.
Bên cạnh đó, số cháu chưa ngoan cũng còn cao, năm học
2004 – 2005 là 114/300 cháu, chiếm tỷ lệ 38%. Năm học 2005 – 2006 là
113/307 cháu, đạt 36,8%.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
14
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Đặc biệt là trẻ người dân tộc thiểu số tiếp thu kiến thức còn thụ
động, khả năng tư duy còn hạn chế, chưa tổ chức được vệ sinh thực hành,
nề nếp lớp chưa đạt yêu cầu. Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh còn
ở mức độ khiêm tốn, chất lượng học tập ở loại trung bình cũng rơi vào
nhiều cháu dân tộc, kể cả cháu ngoan.
2.2.3.2. Cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học chưa đáp ứng yêu cầu
Tất cả các phòng học trong xã đều khơng có sân chơi, bóng mát,
khơng có hàng rào ngăn cách, chưa đáp ứng u cầu phát triển giáo dục
mầm non. Mặc khác, trang thiết bị thiếu nhiều, đồ dùng, đồ chơi phục vụ
cho trẻ chơi ngồi trời khơng có, thiếu dụng cụ thể dục như thang leo, 1/3
số phòng học còn giá trị sử dụng 50%. Hầu hết các phòng học đều chưa
đúng quy cách, chật chội nên việc sắp xếp bàn ghế, các loại giá kệ rất khó
khăn, có phòng khơng có góc sinh hoạt cho trẻ. Các lóp học khơng có sân
chơi, nên ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động như thể dục buổi sáng
và các hoạt động ngồi trời cũng như các hoạt động khác. Đối với 2 lớp dân
tộc thiểu số trẻ học trên bàn ghế nhựa, nay đã hỏng hết khơng đảm bảo cho
trẻ ngồi học.
2.2.3.3. Phương pháp dạy học chậm đổi mới
Việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát
huy tính tích cực của trẻ chưa được giáo viên các lớp thực hiện một cách

thường xun đều đặn, hầu như chỉ dành cho các tiết thao giảng, dự giờ.
Đây cũng là một trong những khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dạy
học của bậc học mầm non tại xã.
2.2.3.4. Thực hiện chủ trương xã hội hố, đa dạng hố giáo dục mầm
non
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
15
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Thực tế cho thấy số trẻ mẫu giáo ra lớp tập trung ở độ tuổi 4 và 5,
riêng trẻ 3 tuổi đa phần phụ huynh kinh tế khó khăn, hoặc thu nhập chưa ổn
định nên khơng cho trẻ đi học.
Mặc dù ngành có quan tâm đến giáo dục mầm non nhưng ngồi
việc ban hành chế độ chính sách tiền lương đầy đủ, còn phần hỗ trợ cho
hoạt động rất hạn chế nhất là việc trang bị đồ dùng dạy học. Chính quyền
địa phương chưa năng động đi sâu vào việc hổ trợ đầu tư cho bậc học.
2.2.3.5. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
100% giáo viên là hệ cơng lập sắp xếp đủ số lớp, tỷ lệ đã đạt chuẩn
100%, nhưng năng lực tay nghề chưa đồng bộ.
2.2.4. Ngun nhân khó khăn tồn tại
Một là, mặc dù Đảng, Nhà nước đã quan tâm trong việc đầu tư, cải tiến có
chế độ, chính sách đối với bậc học mầm non, nhưng ngân sách đầu tư cho
giáo dục thấp, kinh phí nhà nước cấp chỉ đủ chi trả lương, trả tiền dạy
thêm giờ cho cán bộ , giáo viên,nhân viên, trả tiền điện…
Hai là, Một bộ phận trong nhân dân do điều kiện kinh tế khó khăn, do
chưa hiểu được vò trí vai trò của bậc học mầm non đối với sự phát triển
của trẻ, nên chưa quan tâm cho trẻ đến các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo.
Ba là, Đời sống của một bộ phận giáo viên khó khăn, khoảng cách từ
nhà đến trường còn xa, một số giáo viên hạn chế về năng lực sư phạm,
chưa toàn tâm, toàn ý trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, không chòu đổi
mới phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

bậc mầm non.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
16
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Phần thứ ba
PHƯƠNG HƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON Ở XÃ ĐỨC BÌNH,
HUYỆN TÁNH LINH
3.1 Phương hướng phát triển giáo dục bậc mầm non
3.1.1. Phương hướng phát triển giáo dục bậc mầm non của Đảng, nhà
nước ta
Tích cực đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo
dục mầm non, đặc biệt chuẩn bò các điều kiện cho trẻ 5 tuổi phát triển
trước khi vào lớp 1, nhất là ngôn ngữ Tiếng Việt, lưu ý đối với con em
vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ và
vệ sinh an toàn thực phẩm để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng từ 25 - 29%
năm 2005 xuống còn 10% năm 2010.
Phát triển giáo dục mầm non theo hướng đa dạng hóa phù hợp
với điều kiện kinh tế của từng đòa phương. Mở rộng một cách vững chắc
và hợp lý các loại hình trường lớp.
Tạo mọi điều kiện thu hút trẻ trong độ tuổi được theo học chương
trình mẫu giáo, ưu tiên mẫu giáo 5 tuổi. Nâng cao chất lượng giáo dục ở
mầm non thông qua việc phát huy kết qủa các chuyên đề và đẩy mạnh
phương pháp giáo dục trẻ.
3.1.2. Phương hướng phát triển giáo dục bậc mầm non ở xã Đức Bình
Chăm lo phát triển giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhóm
trẻ gia đình và các lớp mẫu giáo trong đòa bàn dân cư, đặc biệt là ở thôn
đồng bào dân tộc thiểu số, duy trì hai lớp mẫu giáo ở hai khu vực, mở
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
17

Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
thêm một nhóm trẻ gia đình và một lớp ghép ở thôn 1giai đoạn 2006 –
2008.
3.2. Một số giải pháp phát triển giáo dục bậc mầm non ở xã Đức Bình
Từ thực trạng giáo dục mầm non của xã và quan điểm của Đảng,
Nhà nước ta về phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non cần thực hiện
một số giải pháp sau :
3.2.1. Xây dựng cơ sở vật chất trường lớp bậc mầm non
Để giáo dục mầm non phát triển phù hợp với nhu cầu của xã hội và
đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị giúp cho cơ và cháu hoạt động
thuận tiện, dễ dàng, bậc học mầm non xã Đức Bình rất mong được sự quan
tâm của Nhà nước, chính quyền địa phương xây dựng trường, lớp đúng quy
cách, có sân chơi, xây hàng rào để bảo vệ được cây xanh, bóng mát và giữ
được cảnh quan sư phạm. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cùng
ngành giáo dục cần đầu tư đồ dùng, đồ chơi ngồi trời cho trẻ, trang bị dụng
cụ thể dục như : xích đu, cầu trượt, thang leo thể dục để đảm bảo nhu cầu
giáo dục thể chất cho trẻ. Mặc khác cần nâng cấp các phòng học đã xuống
cấp, xây dựng cơng trình vệ sinh, trang bị bàn ghế đúng quy cách cho hai
lớp người dân tộc thiểu số tại địa phương do hai lớp học này bàn ghế đã bị
hư hỏng, khơng đáp ứng u cầu dạy và học.
3.2.2/ Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục mầm non
Trước hết cần từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
đi đơi với đổi mới phương pháp dạy học, chỉ đạo giáo viên dạy lớp học
người dân tộc thiểu số, phải xây dựng kế hoạch, phương pháp giảng dạy
linh hoạt, sáng tạo và đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ tiết dạy để thu hút trẻ,
đặc biệt chú ý đến việc cho trẻ làm quen với Tiếng Việt, (chữ cái). tập dần
cho trẻ có thói quen trong vệ sinh thực hành hàng ngày.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
18
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp

Đồng thời, cần phải nhanh chóng đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy cho phù hợp với tình hình thực tế, truyền thụ cho
trẻ những kiến thức cơ bản, khơng cung cấp kiến thức cho trẻ một cách áp
đặt, phải gợi mở để trẻ chủ động trả lời. Dạy trẻ nói rõ ràng, mạch lạc, đặc
biệt đối với trẻ là người dân tộc thiểu số trong giờ học phải cho trẻ giao tiếp
bằng tiếng kinh.
3.2.4/ Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục bậc mầm non
Ngồi nguồn vốn đầu tư do ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh,
huyện cấp, cần tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức từ thiện
trong và ngồi nước, các tổ chức phi chính phủ. Đồng thời đẩy mạnh cơng
tác xã hội hố giáo dục, duy trì củng cố hội đồng giáo dục xã, hội khuyến
học …để huy động các nguồn đóng góp của nhân dân.
Bên cạnh phát triển các lớp mẫu giáo cần khuyến khích các cá nhân
mở nhóm trẻ gia đình. Chính quyền địa phương, các đồn thể, hội đồng
giáo dục xã, ban chấp hành hội phụ huynh cần phát huy hơn nữa vai trò, vị
trí của mình trong việc hỗ trợ sự nghiệp giáo dục của địa phương, tập hợp
được các tổ chức xã hội, những người có tâm huyết để họ đóng góp về vật
chất, tinh thần cho bậc học mầm non phát triển phù hợp với điều kiện kinh
tế của địa phương.
3.2.5/ Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra
Thường xun tổ chức thanh, kiểm tra theo định kỳ đột xuất, cần chú
ý đến chất lượng hiệu quả của cơng tác thanh, kiểm tra. Việc đánh giá xếp
loại phải đúng thực chất, khơng chạy theo thành tích, đánh giá phải dựa trên
cơ sở chun mơn, nghiệp vụ các tiêu chuẩn. Cộng tác viên thanh tra phải là
người có năng lực, thực sự vơ tư, khách quan. Cần quan tâm đến chất lượng
giáo dục của các lớp vùng xa, nhất là lớp học sinh dân tộc thiểu số.
3.2.6/ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
19

Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành cơng của
giáo dục mầm non, cho nên cần có kế hoạch đò tạo, bồi dưỡng thường
xun cho giáo viên mầm non, đặc biệt cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên mầm non hệ dân lập, để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ,
tay nghề, cập nhật cho giáo viên những kiến thức ni dạy trẻ theo khoa
học. Bên cạnh đó, sự phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội
là điều kiện để phát triển sự nghiệp giáo dục, giáo viên phải thường xun
thơng tin với phụ huynh về tình hình học tập của trẻ, về thể lực qua cân đo,
về sức khoẻ trẻ qua đợt khám sức khoẻ định kỳ và phụ huynh cần có trao
đổi lại với giáo viên qua giờ đón, trả trẻ, qua sổ liên lạc hoặc các cuộc họp.
3.3. Một số kiến nghị
Trên cơ sở thực trạng giáo dục mầm non của địa phương, tơi xin có
một số kiến nghị sau :
3.3.1. Đối với trung ương
Bậc học mầm non rất cần sự quan tâm của nhà nước có các dự án
đầu tư về cơ sở vật chất cho các trường lớp mầm non, nhất là các vùng sâu,
vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số như xã Đức Bình.
3.3.2. Đối với Tỉnh
Cần chú ý đến ngành học mầm non nhiều hơn, vì bậc học mầm non
là nền móng ban đầu của ngành giáo dục, bậc học rất cần sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo, hỗ trợ kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, đồ dùng, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ sinh hoạt ngồi trời … Có như
vậy thì giáo dục mầm non mới có được trường lớp khang trang đúng quy
cách và tạo được cảnh quan sư phạm phù hợp với bậc học. Định mức thu
học phí cần dựa vào tình hình kinh tế của mỗi khu vực khác nhau, tuỳ theo
mức thu nhập của nhân dân. Đối với xã Đức Bình là một xã miền núi, đời
sống nhân dân trong xã còn khó khăn, có con học ở nhiều cấp, vì vậy tỉnh
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
20

Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
cần quy định cụ thể mức miễn giảm đóng góp để tạo điều kiệncho nhân dân
trong xã có điều kiện cho con đi học bậc mầm non.
3.3.3. Đối với huyện
Cần cân đối kinh phí từ ngân sách và quỹ xây dựng hỗ trợ cho xã
Đức Bình xây dựng được điểm trường để làm cơ sở tiến tới xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng u cầu của đề án phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2003 – 2008 đã được huyện phê duyệt.
3.3.4. Đối với xã
Chính quyền, các đồn thể trong xã cần quan tâm sâu sắc hơn với
bậc học mầm non bằng hành động cụ thể, khơng thể bằng những lời hứa
hẹn, vì hiện tại giáo dục mầm non chủ yếu là từ ngân sách của địa phương
và kinh phí đóng góp của nhân dân.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
21
Xây dựng và phát triển giáo dục – Thực trạng và giải pháp
KẾT LUẬN
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giáo dục và
đào tạo là sự nghiệp của tồn Đảng, của Nhà nước, của tồn dân. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho con người, đó cũng là đầu tư cho tương lai của
đất nước, của dân tộc. Với vị trí hàng đầu, sự nghiệp giáo dục cả nước trong
nhiều năm qua đã phát triển, có những đóng góp quan trọng trong sự phát
triển chung của đất nước, trong đó có giáo dục mầm non.
Những năm qua giáo dục mầm non xã Đức Bình đã hồ nhịp với
sự nghiệp giáo dục của cả nước, có những bước phát triển rất khả quan, hệ
thống giáo dục mầm non đang được đổi mới về nhiều mặt kể cả ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, chất lượng giáo dục ngày được nâng lên. Thành
quả trên là do có sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân
địa phương.

Tuy nhiên so với mục tiêu của giáo dục và nhu cầu của xã hội, thì
giáo dục mầm non ở xã Đức Bình còn một khoảng cách rất xa mới đạt được
mục đích, nhất là về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp, kể cả đồ
dùng, đồ chơi.
Đề đáp ứng mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2006 – 2015 của Nhà nước cùng với cả huyện, Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân xã Đức Bình cần phải đầu tư hơn nữa cho giáo dục mầm non, bên
cạnh đó cũng rất cần sự phấn đấu, đổi mới phương pháp giảng dạy của đội
ngũ giáo viên và có một chính sách hợp lý cho bậc học.
Qn triệt quan điểm “Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của tồn
Đảng, của Nhà nước và của nhân dân”, chắc chắn trong tương lai giáo dục
mầm non của cả nước nói chung, huyện nhà nói riêng trong đó có xã Đức
Bình sẽ được lãnh đạo các cấp quan tâm đề ra hướng phát triển hợp lý đáp
ứng với nhu cầugiáo dục mầm non.
G V HD : N g u y e ã n T h ò T h ủ y L e â D u y N h u n g
22

×