GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đào tạo các thế hệ công dân mới,
đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói
nghèo, tiến lên đuổi kịp trào lưu phát triển của thế giới. Trong thời đại phát triển
như bão táp của cách mạng khoa học và công nghệ nhân loại đang vượt qua nền
văn minh công nghiệp để chuyển sang nền văn minh tin học điện tử và sinh học.
Giáo dục không chỉ có ý nghĩa lớn lao trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà còn là cơ
sở để hình thành nền văn hóa tinh thần của dân tộc.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giáo dục và đào
tạo trở thành một nhân tố có ý nghĩa quyết định tốc độ và quy mô của sự phát triển.
Tuy nhiên các bậc học trong nền giáo dục nước ta còn gặp nhiều bất cập, yếu kém
về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả giáo dục chưa cao; giáo dục chưa
gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, đào tạo chưa gắn với sử dụng, đội ngũ giáo viên còn
yếu, cơ sở vật chất còn thiếu, chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục và
công tác quản lý giáo dục chậm đổi mới; một số hiện tượng tiêu cực thiếu kỷ cương
chậm được khắc phục Đồng hành với tình hình chung của sự nghiệp giáo dục
trong cả nước, sự nghiệp giáo dục của xã Đức Bình huyện Tánh Linh mặc dù đã đạt
được những thành quả đáng kể trong những năm qua, nhưng vẫn còn nhiều tồn
đọng chưa khắc phục được. Đối với bậc tiểu học, tình trạng học sinh bỏ học của số
đông học sinh người dân tộc thiểu số còn nhiều, công tác phổ cập giáo dục bậc tiểu
học vẫn chưa thật sự vững chắc, cơ sở vật chất còn thiếu nhiều so với quy định,
hiện tượng tiêu cực thiếu kỷ cương trong sự nghiệp giáo dục của xã nhà còn xảy ra.
Với mục đích tìm ra giải pháp xây dựng và phát triển giáo dục, nâng chất lượng và
hiệu quả đào tạo trong xã. Tôi chọn đề tài “Xây dựng và phát triển giáo dục bậc
tiểu học ở xã Đức Bình huyện Tánh Linh - Thực trạng và giải pháp”
Do điều kiện thời gian có hạn bản thân chỉ nghiên cứu trong phạm vi giáo
dục ở bậc tiểu học của một xã vùng cao của huyện Tánh Linh trong 3 năm học
1
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
2003- 2006. Với hy vọng sẽ góp thêm được một phần trách nhiệm để cùng Đảng,
chính quyền địa phương và nhân dân xã nhà chăm lo, đầu tư, xây dựng sự nghiệp
giáo dục.
Dưới góc độ khoa học văn hóa xã hội, tiểu luận vận dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp, điều tra khảo sát để đánh giá thực trạng về xây dựng, phát triển giáo
dục bậc tiểu học những năm qua, tìm ra những nguyên nhân của thực trạng, trên cơ
sở đó xác định phương hướng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu có khả thi nhằm
phát triển giáo dục bậc tiểu học của xã Đức Bình, huyện Tánh Linh trong những
năm tiếp theo.
*********
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung tiểu luận gồm 3 phần:
- Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận về Giáo dục- Đào tạo.
- Phần thứ hai: Thực trạng phát triển giáo dục bậc tiểu học ở xã Đức
Bình huyện Tánh Linh.
- Phần thứ ba: Phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng và phát triển
giáo dục bậc tiểu học ở xã Đức Bình, huyện Tánh Linh.
2
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
Phần thứ nhất
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
1.1. VỊ TRÍ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO VÀ GIÁO
DỤC TIỂU HỌC:
1.1.1. Khái niệm Giáo dục.
Giáo dục là sự tác động đến nhân cách con người bằng các tri thức khoa học
làm cho nhân cách ấy biến đổi và phát triển theo yêu cầu của xã hội.
Giáo dục là việc thế hệ đi trước tổ chức thực hiện truyền lại những hệ thống
tri thức, kinh nghiệm xã hội về khoa học, kỹ thuật, văn hóa, đạo đức cho các thế hệ
sau phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, khoa học, kinh tế ở từng giai đoạn lịch
sử.
Giáo dục tác động đến nhân cách con người bằng các tri thức khoa học để từ
đó con người tránh khỏi sự ngu dốt, sự nô lệ, sự lệ thuộc. Chính vì vậy, giáo dục là
phương tiện chủ yếu để hình thành nhân cách con người, vì vậy nét đặc trưng cơ
bản của giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội đặc biệt, một nhu cầu đặc
biệt của xã hội loài người. Thiếu vai trò tác dụng của giáo dục thì xã hội không thể
tồn tại và phát triển vì không thể tái sản xuất lao động xã hội, tạo nên các nguồn lực
cơ bản để đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội.
1.1.2. Vị trí tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo.
Giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất vật chất của xã
hội. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, hàm lượng khoa học kết tinh
trong các sản phẩm ngày càng tăng là nhờ tài năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh
trong lao động sáng tạo của con người. Những con người được đào tạo, công phu,
có hệ thống, vì vậy giáo dục hiện nay được nhìn nhận không phải yếu tố phi sản
xuất, tách rời sản xuất mà là yếu tố bên trong, yếu tố cấu thành của nền sản xuất xã
hội. Không thể phát triển được lực lượng sản xuất nếu như không đầu tư thỏa đáng
cho yếu tố con người, nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Không thể xây
dựng được quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa nếu không nâng cao trình độ học
vấn, trình độ tổ chức và quản lý kinh tế cho cán bộ và nhân dân, vì vậy đầu tư cho
3
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
giáo dục - đào tạo là đầu tư cho kết cấu hạ tầng tạo tiền đề cho phát triển kinh tế -
xã hội.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh “ Giáo dục
và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”
(1)
.
Giáo dục - Đào tạo là cơ sở để hình thành nền văn hóa tinh thần của xã hội.
Giáo dục là con đường cơ bản nhất, bền vững nhất để hoàn thiện con người có nhân
cách đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Giáo dục có tác dụng to lớn đối với việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị xã
hội chủ nghĩa, xây dựng ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, xây dựng nền văn hóa,
văn học nghệ thuật, góp phần cơ bản vào việc hình thành lối sống mới nhân cách
mới của toàn xã hội.
Giáo dục- Đào tạo có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, chiến lược xây dựng con người. Nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo ra các
thế hệ tương lai có đầy đủ phẩm chất, bản lĩnh, kỹ năng lao động, thái độ sống để
đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu đuổi kịp trào lưu phát triển
của thế giới. Đảng đã khẳng định quan điểm cơ bản để xây dựng và phát triển sự
nghiệp giáo dục là : “ Giáo dục và đào tạo gắn liền với sự nghiệp phát triển kinh
tế, phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng nền văn hóa mới và con người mới, Nhà
nước có chính sách toàn diện thực hiện giáo dục phổ cập phù hợp với yêu cầu và
khả năng của nền kinh tế, phát triển năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài”
(2)
.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giáo dục
& đào tạo trở thành một nhân tố có ý nghĩa quyết định tốc độ và quy mô của sự
phát triển.
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã xác định: “Nhiệm
vụ và mục tiêu cơ bản của Giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết
tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong
sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hóa hiện đại
1
()
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H , 2006, tr .94,95.
2
(2)
Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước,Nxb ST, H, 1991, tr.13
4
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức
khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành giỏi, có
tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật; có sức khỏe, là những người thừa
kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “ Hồng “ vừa “ Chuyên” như lời căn dặn của
Bác Hồ
(
.
1
)
1.1.3. Vị trí, mục tiêu của giáo dục tiểu học:
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đối với giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể
chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân
cách con người.
Luật giáo dục năm 2005 đã xác định: Mục tiêu giáo dục tiểu học “ Nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học trung học cơ sở”
(2)
1.2. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA VỀ PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC:
1.2.1. Quan điểm của Đảng ta về phát triển giáo dục - đào tạo:
1.2.1.1. Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục đào tạo là nguồn lực chủ yếu để tăng trưởng kinh tế, phát triển xã
hội. Thiếu nguồn nhân lực do giáo dục - đào tạo cung cấp thì không có quốc gia
nào có thể phát triển được.
1
()
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb CTQG,
H , 1997 , tr. 28-29
2
()
Luật giáo dục năm 2005, Điều 27: Mục tiêu của giáo dục phổ thông.
5
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
Tuy Việt Nam còn là một nước kém phát triển, nhưng vẫn coi đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước đã thực hiện một số chính sách ưu tiên, ưu
đãi đối với giáo dục - đào tạo, làm giảm nhẹ những khó khăn và tạo thêm điều kiện
cho giáo dục - đào tạo.
1.2.1.2. Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân.
Thực hiện quan điểm này, nhằm tạo điều kiện để mọi người đi học, học
thường xuyên và học suốt đời.
Mọi người, mọi cấp, mọi tổ chức, các gia đình đều có trách nhiệm tích cực
góp phần phát triển giáo dục đào tạo.
Kết hợp giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội thành
một môi trường giáo dục lành mạnh, có hiệu quả.
1.2.1.3. Phát triển giáo dục- đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã
hội, tiến bộ của khoa học- công nghệ và củng cố quốc, phòng an ninh.
Sự gắn bó của giáo dục- đào tạo với nhu cầu về nguồn nhân lực của kinh tế-
xã hội và khoa học - công nghệ là tất yếu. Nếu không như vậy sẽ gây nên lãng phí
tiền của và thời gian. Sự gắn bó đó còn được xem xét kỹ trên các mặt: Quy mô, cơ
cấu, chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, giáo dục - đào
tạo phải gắn với thực tế của đất nước, làm cho học sinh, sinh viên không những am
hiểu tình hình, đặc điểm, điều kiện của đất nước, mà còn có năng lực giải quyết
những vấn đề của đất nước mình một cách hiệu quả.
1.2.1.4. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
Tạo điều kiện để ai cũng được học, không vì nghèo, vì điều kiện khó khăn
mà bị thất học, bị mù chữ. Để người nghèo và con em họ được học tập, Nhà nước
và cộng đồng cần giúp đỡ bằng các biện pháp khác nhau để họ tiếp cận được với
giáo dục - đào tạo. Đồng thời vẫn đảm bảo cho những người học giỏi phát triển tài
năng.
Hiện nay trên thực tế người nghèo, người miền núi ở nông thôn xa đang có
nhiều khó khăn hơn về kinh tế so với người giàu, cự ly để tiếp cận với các cơ sở
giáo dục - đào tạo lại xa v.v nên việc công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo
6
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
còn là vấn đề phải tiếp tục phấn đấu. Hơn nữa, giữa công bằng xã hội trong giáo
dục - đào tạo với hiệu quả không phải lúc nào cũng đi đôi với nhau.
Tập trung đầu tư cho hiệu quả giáo dục - đào tạo đạt được mức cao, nhiều
khi đòi hỏi chú trọng đến học sinh, sinh viên học giỏi, có triển vọng trở thành nhân
tài của đất nước có khi lại mâu thuẫn với đầu tư để phát triển giáo dục- đào tạo rộng
khắp, đồng đều cho mọi vùng, mọi đối tượng có điều kiện được học tập. Mâu thuẫn
này đòi hỏi phải tìm cách giải quyết thích hợp.
1.2.1.5. Giữ vững vai trò nồng cốt của các trường công lập song song với
đa dạng hóa các loại hình giáo dục – đào tạo.
Để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng, nếu chỉ riêng ở các trường công
lập thôi thì không đủ mà cần mở rộng các loại hình trường khác. Tuy nhiên, các
trường công lập đã được xây dựng từ lâu, có đội ngũ giáo viên, có cơ sở vật chất để
đảm bảo chất lượng, hoàn toàn có thể giữ vai trò nòng cốt. Hiện nay bên cạnh các
trường công lập đã có các loại trường tư thục, bán công, dân lập, các loại hình này,
chương trình, nội dung giảng dạy, sách giáo khoa đều theo quy định thống nhất
của Nhà nước.
1.2.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng, phát triển giáo dục
tiểu học.
Nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo, phát triển hợp lý quy mô giáo dục .
Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo cán bộ quản lý và giáo viên một
cách toàn diện.
“ Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất - kỹ thuật các cấp
học;
Huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường”.
(1)
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản cần thiết
về tự nhiên, xã hội, con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính
1
()
QĐ số: 22/2000/QĐ-BGD&ĐT, ngày 11/7/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành điều lệ trường tiểu
học.
7
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về múa,
hát, âm nhạc, mỹ thuật.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU
HỌC Ở XÃ ĐỨC BÌNH, HUYỆN TÁNH LINH
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HOÁ, GIÁO DỤC Ở XÃ ĐỨC
BÌNH.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
Đức Bình là một xã vùng cao của huyện Tánh Linh, dân cư bố trí liên hoàn
theo trục lộ 336 có chiều 7,2 km, cách trung tâm huyện lỵ 5 km. Xã gồm 4 thôn
trong đó có một thôn đồng bào dân tộc thiểu số. Tổng số dân trên địa bàn 1576 hộ /
7425 khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 302 hộ / 1656 khẩu.Tổng diện tích
đất tự nhiên 7710 ha. Đa phần là dân sản xuất nông nghiệp chưa thoát khỏi tình
trạng sản xuất nhỏ, còn độc canh độc cư, kinh tế phát triển chậm, trình độ học vấn
của đại bộ phận người dân trong xã còn thấp.
2.1.2. Tình hình văn hóa, xã hội:
Đức Bình trước đây là 1 xã kinh tế mới, người dân các nơi tập trung về đây
sinh sống, có phong tục tập quán khác nhau, đại đa số người dân trước đây có kiến
thức văn hóa thấp, do đó công tác vận động thực hiện quy chế dân chủ còn khó
khăn. Hoạt động thông tin tuyên truyền còn nhiều hạn chế, từ đó người dân chưa
nhạy bén với chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển giáo dục ở
địa phương.
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học:
Trước đây ở xã Đức Bình kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, cơ sở vật chất các
trường học còn nhiều khó khăn, nhất là các phòng học đã xuống cấp nặng, đội ngũ
giáo viên chất lượng không đồng đều, công tác xã hội hóa giáo dục chưa được quan
tâm rõ nét. Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và Nghị quyết TW 2
Khóa VIII ra đời thì sự nghiệp giáo dục nói chung và nhiệm vụ phát triển giáo dục
của xã Đức Bình nói riêng có chuyển biến tích cực hơn, quy mô mạng lưới trường
lớp phát triển, chất lượng dạy và học có phần được nâng lên, số lượng huy động
8
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
học sinh trong độ tuổi ra lớp ở bậc tiểu học ngày càng nhiều, thực hiện tốt công tác
phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ và phấn đấu được công nhận phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở vào năm 2006.
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở XÃ ĐỨC
BÌNH, HUYỆN TÁNH LINH.
2.2.1. Kết quả đạt được trong việc phát triển giáo dục bậc tiểu học ở xã
Đức Bình.
Mặc dù tình hình kinh tế-xã hội, văn hóa, giáo dục của huyện nhà nói chung
và xã Đức Bình nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với tinh thần quyết tâm
cao của Đảng, Nhà nước và toàn dân, của thầy cô giáo trong ngành giáo dục đang
công tác tại xã Đức Bình đã nổ lực phấn đấu, góp phần đắc lực vào việc nâng cao
dân trí tại địa phương.
2.2.1.1. Tỷ lệ học sinh ra lớp ngày càng tăng.
Hàng năm, vào đầu tháng 8 công tác vận động “ ngày toàn dân đưa trẻ em
đến trường” được phát động rộng khắp, với công tác thông tin tuyên truyền đến
từng hộ dân trong địa bàn dân cư của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục tiểu học- chống
mù chữ phối hợp cùng với nhà trường và các ban, ngành trong xã, bên cạnh đó, địa
phương còn tổ chức cấp phát quần áo, đồ dùng học tập cho học sinh nghèo nhằm
động viên khích lệ các em, nhờ đó hàng năm huy động bình quân đạt 99 % trẻ 6
tuổi vào lớp 1, hầu hết trẻ trong độ tuổi đều được đến trường.
Từ công tác vận động tuyên truyền tốt trong toàn dân nên tỷ lệ huy động học
sinh ra lớp năm sau tăng hơn năm trước 0,1% cụ thể là:
Năm học: 2003-2004 huy động được 1087/1109 học sinh, đạt tỷ lệ: 98 %
Năm học: 2004-2005 huy động được 996/1006 học sinh, đạt tỷ lệ: 99 %.
Năm học: 2005-2006 huy động được 920/920 học sinh, đạt tỷ lệ: 100 %.
2.2.1.2. Cơ sở vật chất trường lớp từng bước được tăng cường.
Để phục vụ và đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân đã tập trung đầu tư
cho giáo dục khá nhiều, nhất là về cơ sở vật chất trường lớp cho các vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, trong đó có xã Đức Bình. Từ một xã trước đây chỉ có một trường vừa
trung học cơ sở vừa tiểu học, quy mô trường lớp khá tạm bợ. Đến nay, toàn xã đã
9
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
có 2 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở, trong đó có một trường tiểu học
được xây dựng khá kiên cố vừa đi vào sử dụng trong năm học 2006-2007. Việc sắp
xếp bố trí cự ly các trường từ nhà học sinh đến nơi học xa nhất không qúa 2 km,
điều này cũng đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các em đến trường.
2.2.1.3. Chất lượng và hiệu quả giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực.
Cả 02 trường Tiểu học đều thực hiện dạy đủ theo chương trình quy định của
Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học chuyển
dần từ “ thầy giảng trò nghe ” một cách thụ động, một cách rập khuôn sang hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đa dạng hóa các hình thức
tổ chức trên lớp, như học nhóm, sắm vai trò chơi làm cho tiết học có phần nhẹ
nhàng thoải mái hơn. Ngoài việc dạy học chính khóa, các trường còn tổ chức cho
các em sinh hoạt ngoại khóa với nhiều nội dung phong phú như tổ chức các Hội thi
“ Quyền và bổn phận trẻ em”, “Kể chuyện đạo đức”, “ Vở sạch - Chữ đẹp”, “Đôi
bạn cùng tiến” Các hoạt động này đã nâng cao hiệu quả đào tạo, nâng cao được tỷ
lệ học sinh khá giỏi về học lực, tốt về hạnh kiểm. Bên cạnh đó, với quy mô trường
lớp ngày càng được củng cố và phát triển, cho nên chất lượng giáo dục cũng được
tăng lên. Cụ thể là:
Về hạnh kiểm: Trong 3 năm học từ 2003 đến 2006, tỷ lệ học sinh trong toàn xã
của bậc tiểu học đạt hạnh kiểm khá, tốt 100 %.
Về học lực: Mặt dù tỷ lệ học sinh đạt trung bình trở lên có giảm theo hàng năm,
năm sau giảm hơn năm trước là 0,2 %. Tuy nhiên đây là kết quả thực chất hơn về
chất lượng, đồng thời là kết quả của việc chống bệnh thành tích trong thi cử.
Học sinh học lực trung bình trở lên qua các năm học là: Năm học 2003-2004 có
1069/1087học sinh, tỷ lệ 98,3% trong đó khá 348 học sinh, tỷ lệ 32%; giỏi 132 học
sinh, tỷ lệ 12,2%; năm học 2004-2005 có 958/ 996 học sinh, tỷ lệ 96,2% trong đó
khá 323 học sinh, tỷ lệ 32,4%; giỏi 121 học sinh, tỷ lệ 12,2%; năm học 2005-2006
có 863/920 học sinh, tỷ lệ 94% trong đó khá 208 học sinh, tỷ lệ 22,6%; giỏi 84 học
sinh, tỷ lệ 9,1%.
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình bậc Tiểu học trong 3 năm từ 2003-
2006 đạt 100 %
10
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
2.2.1.4. Đội ngũ giáo viên khá ổn định.
Nhân tố quyết định chất lượng giáo dục – đào tạo ở các trường chính là đội
ngũ giáo viên. Hiện nay số giáo viên tiểu học trực tiếp đứng lớp ở 2 trường trong
địa bàn xã là 50 giáo viên đạt tỷ lệ 1,4 giáo viên/ lớp (chuẩn quy định là 1,2). Đội
ngũ giáo viên khá ổn định, an tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm, luôn hoàn
thành công việc được giao, một số giáo viên đã có ý thức học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị.
Tỷ lệ giáo viên đứng lớp qua 3 năm học như sau:
Năm học 2003-2004, có 54 giáo viên / 43 lớp, tỷ lệ 1,25%; năm học: 2004-
2005, có 49 giáo viên / 38 lớp, tỷ lệ 1,28 %; năm học 2005-2006, có 50 giáo viên /
35 lớp, tỷ lệ 1,42 %
100% giáo viên đạt chuẩn, kết quả xếp loại chuyên môn nghiệp vụ trong 3
năm học là: năm học 2003-2004 có 54 giáo viên trong đó khá 24 giáo viên tỷ lệ
44,4%, tốt 30 giáo viên, tỷ lệ 55,6%; năm học 2004-2005 có 49 giáo viên trong đó
khá 24 giáo viên, tỷ lệ 49%, tốt 25 giáo viên, tỷ lệ 51%; năm học 2005-2006 có 50
giáo viên trong đó khá 21 giáo viên, tỷ lệ 42%, tốt 29 giáo viên, tỷ lệ 58%; số giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh trong 3 năm học qua 05/ 51giáo viên, tỷ lệ 9,8 % ; giáo viên
dạy giỏi cấp huyện 04/51 giáo viên, tỷ lệ 7,8 %
2.1.2.5. Thực hiện tốt công bằng xã hội trong giáo dục:
Nhà trường, gia đình và xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em
trong độ tuổi được đến trường, đặc biệt những học sinh có hoàn cảnh khó khăn,
những học sinh khuyết tật đều được tham gia học tập hòa nhập. Từ nguồn kinh phí
của Nhà nước, của các tổ chức phi chính phủ, của hội khuyến học, tạo cho các em
có cơ hội học tập, xóa bỏ mặc cảm, tự ty hòa nhập học tập, vui chơi cùng bạn bè
trong trường, lớp. Bên cạnh đó, số học học sinh người dân tộc thiểu số cũng được
quan tâm, có nhiều chính sách ưu đãi nhằm động viên hỗ trợ các em trong học tập
như cấp phát gạo, sách vở, cặp, viết, thước
2.2.1.6. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Có thể nói rằng, những năm gần đây công tác giáo dục môi trường đã được
đề cập nhiều trong các cuộc họp của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và trong
11
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
nhà trường, không chỉ có giáo dục về mặt học tập mà cả về thể chất, lối sống cũng
được chú ý một cách đáng kể, nhà trường, gia đình và xã hội luôn tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các em vừa học tập, vừa vui chơi “ Chơi mà học, học mà chơi” tạo cho
các em một bầu không khí thoải mái khi học ở trường cũng như ở nhà. Xây dựng
cho các em có lối sống lành mạnh, biết nhận ra cái sai, cái xấu trong cuộc sống, có
ý thức vận động bạn bè và người thân có thói quen giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ
cây xanh trong sân trường, tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp trong các
trường học.
2.2.2 Nguyên nhân đạt được:
Thứ nhất là, những kết quả đạt được về sự phát triển giáo dục - đào tạo của
xã nhà trong những năm qua là nhờ vào sự quán triệt sâu sắc về vai trò, vị trí của
giáo dục trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện ủy, HĐND, UBND
huyện, từ đó Đảng bộ và chính quyền địa phương xã Đức Bình đã có chương trình
hành động về sự phát triển giáo dục phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
mình.
Thứ hai là, ngành giáo dục đã có nhiều nỗ lực, xác định rõ vai trò trách
nhiệm của người làm công tác giáo dục, có sự chuyển biến trong cách nghĩ, cách
làm tạo điều kiện cho giáo dục phát triển.
Thứ ba là, trong những năm gần đây nhờ công tác tuyên truyền thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động mang tính giáo dục của cấp uỷ
Đảng, Chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể đã làm chuyển biến nhận thức của
nhân dân về giáo dục, từ đó có sự thay đổi đáng kể về cách nhìn nhận của người
dân trong công tác phát triển sự nghiệp giáo dục ở xã nhà, nên người dân đã tham
gia hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất và quan tâm hơn đến chất lượng học tập của con
em mình.
Thứ tư là, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng
cao, năng lực sư phạm, phù hợp với yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
12
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
Thứ năm là, từng bước học sinh đã tiếp cận với phương pháp học mới “Lấy
học sinh làm trung tâm”, các em đã chủ động, sáng tạo, tự lực nhiều hơn trong các
hoạt động học tập, tự tìm ra được tri thức mới dưới sự tổ chức của giáo viên.
2.2.3. Khó khăn tồn tại trong việc phát triển giáo dục bậc tiểu học ở xã Đức
Bình, huyện Tánh Linh.
2.2.3.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học chưa đáp ứng yêu cầu.
Mặc dù trong những năm gần đây, ngành giáo dục và xã Đức Bình đã quan
tâm đầu tư xây dựng mới, nâng cấp một trường trung học cơ sở và 1 trường tiểu
học, song so với nhu cầu phát triển giáo dục hiện nay vẫn chưa đủ.
Bên cạnh đó, phương tiện dạy học còn thiếu chưa đáp ứng nhu cầu dạy và
học. Có trường chưa có phòng chức năng, phải lấy các phòng học làm văn phòng,
thư viện và thiết bị dạy học dùng chung trong một phòng chỉ có 48 m
2
khá chật
chội, không có chỗ giành riêng cho giáo viên và học sinh ngồi đọc sách ngoài gìơ.
Sân trường có bóng mát, tuy nhiên chưa được xây lát bằng xi măng do đó mùa
nắng thì cát bụi, mùa mưa thì sình lầy, đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến công
tác giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ.
Điển hình là trường Tiểu học Đức Bình I, có 5 phòng học đã xuống cấp quá
nặng, điều này một phần có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học cũng
như các hoạt động khác của nhà trường.
2.2.3.2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục chưa thật vững chắc.
Đức Bình là một xã vùng cao, số học sinh dân tộc thiểu số (K ho, và Rai) và
học sinh người kinh trong diện hộ nghèo chiếm số lượng khá đông, những đối
tượng học sinh này thường xuyên vắng học, dẫn đến tiếp thu bài chậm, chưa nắm
vững kiến thức cơ bản cần đạt của chương trình các em đang học, cộng vào đó là ý
thức tự giác học tập của các em cũng như sự quan tâm của gia đình vẫn còn nhiều
hạn chế, từ đó dẫn đến kết quả học lực chưa cao.
Số học sinh yếu kém trong 3 năm học gần đây đang gia tăng, năm sau tăng
hơn năm trước 2,2%. Cụ thể là:
Năm học: 2003-2004 có 18 em / 1087em, tỷ lệ. 1,7 % ; năm học: 2004-2005 có 38
em / 996 em, tỷ lệ 3,8 % ; năm học 2005-2006 có 57em /920 em, tỷ lệ 6,2 %
13
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
2.2.3.3. Nội dung, chương trình và phương pháp dạy học còn bất cập.
Những năm gần đây, thực hiện đổi mới nội dung chương trình với mục tiêu
là nâng cao giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù vậy, nội
dung chương trình giáo dục hiện nay vẫn chưa mang tính ổn định. Trong giáo trình
mới có nhiều nội dung, hình ảnh vẫn còn bất cập, chưa có tính giáo dục cao, đôi khi
giáo viên bị động trong khâu xử lý tình huống khi học sinh đưa ra câu hỏi, nhất là ở
phân môn Tiếng Việt.
Việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh chưa được giáo viên thực hiện một cách đồng bộ, đều đặn, hầu
như chỉ chú ý tập trung vào những tiết thanh kiểm tra tay nghề, chuyên môn nghiệp
vụ, dự giờ thao giảng. Nguyên nhân này một phần cũng do cơ sở vật chất không
đáp ứng yêu cầu giảng dạy, vì bàn ghế học sinh loại 4 chỗ ngồi khó di chuyển trong
tiết học theo hình thức tổ chức đa dạng, học sinh dân tộc thì ngại phát biểu, thường
ngồi thụ động, vì vậy phương pháp dạy học mới áp dụng hiệu quả chưa cao.
2.2.3.4. Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục chưa thật hiệu quả.
Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Đảng, của Nhà
nước và của toàn dân. Cấp ủy đảng tuy đã có chương trình hành động cụ thể để
định hướng cho sự nghiệp giáo dục và thực hiện chiến lược xây dựng con người,
qua đó Ủy ban nhân dân xã đã cụ thể hóa và triển khai thực hiện chương trình hành
động, song cũng chỉ cầm chừng, chưa huy động được sức lực của toàn xã hội. Các
ban, ngành, đoàn thể, phối hợp trong công tác giáo dục vẫn chưa có những biện
pháp kiên quyết, vì vậy đôi khi vẫn đơn độc hoạt động. Mặt khác, Hội đồng giáo
dục xã đã được thành lập để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, nhưng hoạt động chỉ
cầm chừng, ít sinh hoạt, đôi lúc bế tắc về hình thức hoạt động, dẫn đến không phát
huy được tiềm lực trong nhân dân cùng quan tâm đến giáo dục, một bộ phận không
nhỏ trong nhân dân trên địa bàn xã vẫn còn tư tưởng hẹp hòi trong sự đóng góp xây
dựng cho sự nghiệp giáo dục .
2.2.3.5. Thiếu kỷ cương nề nếp trong giáo dục:
14
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
Trong những năm gần đây, có thể nói rằng toàn ngành giáo dục nói chung và
Xã Đức Bình nói riêng đã chịu một sức ép khá lớn về căn bệnh thành tích trong
ngành giáo dục bởi các chỉ tiêu bất di bất dịch trong thi đua đã làm cho cán bộ quản
lý và giáo viên phần nào đó đã buông lỏng trong việc đánh giá cho điểm học sinh,
tạo cho đội ngũ viáo viên có một sức ỳ trong công tác, từ đó cũng tạo cho học sinh
tính ỷ lại trong học tập, bởi không có khái niệm lưu ban đối với học sinh tiểu học.
Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thật sự chặt chẽ, tính trung thực trong báo
cáo chưa cao, đánh giá kết quả chưa mang tính thực chất, lề lối làm việc chưa
nghiêm, như: qua hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, thanh, kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ trường học, thi học sinh giỏi giải 19/4 còn tiêu cực.
2.2.3.6. Công tác quản lý giáo dục chưa hiệu quả.
Đối với ngành giáo dục huyện nhà đã có những bước chuyển đáng kể trong
công tác chỉ đạo sự nghiệp giáo dục ở địa phương, nhưng do công tác quản lý, chỉ
đạo chưa thật sự cương quyết và nhạy bén với tình hình mới nên trong công tác chỉ
đạo vẫn còn chồng chéo, bất cập. Công tác chỉ đạo thanh, kiểm tra trường học thực
hiện thường xuyên hàng năm nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu, chưa nghiêm, còn
áp đặt chung và dựa vào kết quả báo cáo của cấp dưới để đánh giá chất lượng, do
đó đã có những kết quả không thực chất .
Về phía nhà trường chưa có sự đổi mới trong công tác quản lý, còn rập
khuôn theo kế hoạch chung của ngành, chưa có những bước đột phá trong việc
quản lý, chỉ đạo các mặt hoạt động của nhà trường từ con người cho đến chất lượng
giảng dạy và học tập. Đội ngũ giáo viên tay nghề chưa đồng đều nên rất khó trong
việc bố trí, phân công chuyên môn.
Đối với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ban hành chương trình hành
động nhưng chưa có sự kiểm tra, chưa có những định hướng khả thi phù hợp với
tình hình của địa phương , việc tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp về
phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay đến tận nhân dân chưa đủ mạnh, nên
gặp khó khăn trong việc huy động trí tuệ tập thể, các nguồn lực, các ban, ngành,
đoàn thể để chỉ đạo tốt công tác giáo dục của xã nhà.
2.2.3.7. Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ.
15
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
Mặc dù số lượng giáo viên trong toàn xã ở bậc tiểu học không thiếu so với
quy định biên chế giáo viên / lớp, tuy nhiên chất lượng giáo viên không đồng đều,
một số giáo viên không chịu khó trong việc tham gia học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân mình để nâng cao tay nghề giảng dạy. Chưa có
những chuyển biến mạnh hơn, tích cực hơn trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục và hiệu quả đào tạo. Tồn tại trên một phần do điều kiện kinh tế ở địa phương
chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho giáo viên được tiếp cận, cập nhật những tri thức,
những thành tựu khoa học công nghệ mới trên các phương tiện thông tin, tin học
2.2.4. Nguyên nhân khó khăn, tồn tại.
Một là đời sống nhân dân trong xã còn nhiều khó khăn, đại đa số làm nông
nghiệp, thiên tai lũ lụt, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, gây thiệt hại về kinh tế dẫn
đến mức thu nhập hàng năm của người dân so với các vùng khác còn rất thấp, nên
sự quan tâm của phụ huynh đến việc học hành của con cái có phần hạn chế, làm
cho các em thiếu tinh thần và thái độ học tập đúng đắn bởi đa phần các em là con
em đồng bào dân tộc thiểu số và con em hộ nghèo của xã còn mang tư tưởng trông
chờ ỷ lại vào sự ưu đãi của Nhà nước, ít chú tâm đến việc học tập.
Hai là công tác quản lý của ngành chưa được chặt chẽ, còn lỏng lẻo, thiếu
kiên quyết .
Ba là trách nhiệm và vai trò của thầy, cô giáo còn hạn chế, chưa toàn tâm
toàn ý với nghề, một vài giáo viên đến lớp chỉ vì kinh tế, năng lực sư phạm, trình
độ nghiệp vụ ở một số giáo viên chưa đáp ứng nhiệm vụ.
16
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
Phần thứ ba
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC:
3.1.1. Phương hướng phát triển giáo dục tiểu học của Đảng, Nhà nước ta.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, đòi hỏi giáo
dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi tầng lớp
nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện
phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với tinh
thần đó Đảng và Nhà nước đã vạch ra phương hướng phát triển giáo dục bậc tiểu
học như sau:
Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh
lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học
tập và học tập tốt.
Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, tăng
tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 95 % năm 2000 lên 97 % năm
2005 và 99 % năm 2010. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, từng
bước hoàn thiện mạng lưới trường lớp, thực hiện có hiệu quả việc đổi mới nội dung
chương trình, mục tiêu giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết 40/2000/
QH10.
Tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp
luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục – đào tạo, chống bệnh
thành tích, đề cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường.
Khẩn trương điều chỉnh và khắc phục tình trạng quá tải nội dung chương
trình phù hợp với tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Viêt Nam.
17
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc
phục lối truyền thụ một chiều.
Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Nhà nước tăng cường đầu tư cho các mục
tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục, hỗ trợ các vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, thực hiện miễn
giảm đóng góp và cấp học bổng cho học sinh nghèo, các đối tượng chính sách, học
sinh giỏi
3.1.2. Phương hướng phát triển giáo dục tiểu học của xã Đức Bình huyện
Tánh Linh.
Tiếp tục phát triển quy mô đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lượng
giáo dục, rút ngắn sự chênh lệch giữa các vùng .
Hết sức chú trọng đến việc giáo dục truyền thống, lý tưởng cách mạng, đạo
đức cho học sinh.
Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục- đào tạo ở bậc học, chuyển mô hình
giáo dục hiện nay thành mô hình giáo dục mở, hình thành nhiều con đường, nhiều
cơ hội khác nhau cho người học.
Đẩy mạnh xây dựng kiên cố hóa trường học, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết
bị đáp ứng nhu cầu dạy và học. Có chính sách hỗ trợ cho học sinh nghèo vượt khó
học giỏi.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, đến năm 2010 toàn bộ giáo
viên trong bậc tiểu học đạt chuẩn và trên chuẩn 100 %, chú ý đào tạo giáo viên
người dân tộc thiểu số.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TIỂU HỌC Ở XÃ ĐỨC BÌNH, HUYỆN TÁNH LINH.
3.2.1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp:
Từ thực tế trường tiểu học Đức Bình I, một số phòng bị xuống cấp không
đảm bảo điều kiện dạy và học, vì vậy cần tăng đầu tư ngân sách Nhà nước, đồng
thời huy động mọi nguồn lực trong xã để phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa các trường lớp, khắc phục tình trạng phòng học đã xuống cấp nặng,
bàn ghế không đảm bảo quy cách, có những bộ bàn ghế gỗ do sử dụng quá lâu, chất
18
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
lượng gỗ không đảm bảo nhưng vẫn phải sử dụng, vừa ảnh hưởng đến chất lượng
giảng dạy, vừa không an toàn tính mạng giáo viên và học sinh. Do đó tăng cường
cơ sở vật chất trường lớp để giáo viên có điều kiện giáo dục học sinh một cách toàn
diện hơn; đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học của Đảng, Nhà nước ta đề ra.
3.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục:
Trong những năm qua, chất lượng và hiệu quả giáo dục bậc tiểu học ở xã vẫn
còn nhiều hạn chế, một trong những nguyên nhân là do căn bệnh thành tích. Do
vậy, để nâng cao chất lượng, đưa hiệu quả giáo dục tiểu học ngày càng đi vào chiều
sâu, cần phải củng cố và duy trì kết quả thực chất đã đạt được trong những năm
qua. Đối với trường chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo còn thấp phải có sự áp
dụng nhiều biện pháp linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của trường lớp và
học sinh.
Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác vận động học sinh đến lớp chuyên
cần, nhất là học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, cải
tiến phương pháp giảng dạy, chú ý cá biệt hóa trong học tập; đồng thời thực hiện
thường xuyên công việc phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, theo dõi
khả năng tiếp thu và sự tiến bộ của các học sinh này. Chú trọng đến công tác thi
đua khen thưởng kịp thời để động viên, khích lệ tinh thần học tập của các em.
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục:
Thực hiện mục tiêu nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học trong
xã, ngoài việc đảm bảo chuẩn kiến thức trên lớp cần tăng cường và đa dạng hóa các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, tổ chức các hội thi,
qua đó vừa tuyên truyền giáo dục, vừa bổ sung cho các em một số kiến thức về giao
tiếp trong cuộc sống.
Mặt khác, cần triển khai và thực hiện đúng nội dung chương trình của Bộ
Giáo dục và đào tạo đã ban hành, chương trình thay sách mới, tận dụng tối đa các
thiết bị và đồ dùng dạy học vào giảng dạy sao cho phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương và trường lớp, linh hoạt việc đổi mới phương pháp giảng dạy và
học tập. Muốn vậy, đội ngũ giáo viên phải có sự chuyển biến mạnh mẽ trong cách
nghĩ, cách làm, tránh rập khuôn, áp đặt, giảng dạy theo một cách máy móc, thầy
19
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
giảng trò nghe, mà cần phải nắm vững được yêu cầu cơ bản của môn học và thay
đổi hình thức tổ chức làm sao cho tiết học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả
dưới sự tổ chức của giáo viên, tạo cho các em có cơ hội tự học, tự tìm ra tri thức
mới.
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục.
Các cơ quan lãnh đạo quản lý từ huyện đến xã theo chức năng và quyền hạn
của mình cần thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách của Nhà nước đầu tư cho
giáo dục đào tạo, bên cạnh đó cần huy động các nguồn lực của địa phương, tranh
thủ sự giúp đỡ bên ngoài như quỹ đầu tư phát triển, dự án Việt Nam Plus, dự án
vùng khó khăn , xây dựng và sử dụng có hiệu quả quỹ khuyến học, quỹ giáo dục
của địa phương để phát triển giáo dục- đào tạo một cách có hiệu quả.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công tác quản lý giáo dục.
Thanh tra, kiểm tra là một vấn đề đang bức xúc trong ngành giáo dục, bởi
công tác này thời gian qua ở địa phương thực hiện chưa chặt chẽ, chưa cương
quyết, còn giải quyết công việc theo cảm tính. Vì vậy, để công tác thanh tra, kiểm
tra thật sự hiệu quả, cần tiếp tục ổn định tổ chức bộ máy làm công tác thanh tra,
kiểm tra giáo dục, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm để lực lượng này trở thành
nồng cốt đấu tranh chống tiêu cực trong giáo dục.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với giáo dục tiểu học, chỉ đạo
lập lại trật tự kỷ cương, kiên quyết đẩy lùi tiêu cực trong giáo dục, tổ chức tốt công
tác thi cử, đánh giá đúng chất lượng học tập của học sinh. Xây dựng và thực hiện
chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng về
kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức, điều chỉnh, sắp xếp lại
theo yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học của xã. Mạnh dạn chuyển công tác những
cán bộ quản lý có năng lực yếu, không nhạy bén với công việc, góp phần khắc phục
những hạn chế trong công tác quản lý giáo dục ở địa phương hiện nay.
3.2.6. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp giáo dục giữa
gia đình, nhà trường và xã hội:
Hội đồng giáo dục xã cần phát huy hơn nữa vị trí vai trò của mình trong việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục tiểu học tại địa phương, tập hợp
20
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
được các tổ chức xã hội, những người có tâm huyết để họ sẵn sàng đóng góp vật
chất lẫn tinh thần cho sự nghiệp phát triển giáo dục tiểu học.
Công tác phối hợp 3 môi trường giáo dục cần phải duy trì thường xuyên, liên
tục để kịp thời phản ánh và trao đổi tình hình học tập của con em mình, nhà trường
có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội, giúp họ hiểu và
tiếp cận được nhiệm vụ và yêu cầu giáo dục hiện nay, nắm rõ mục tiêu trọng tâm
của chương trình thay sách để có sự đồng cảm và thấy được tầm quan trọng của
việc học, từ đó họ quan tâm hơn đến phát triển giáo dục nói chung, giáo dục tiểu
học tại địa phương nói riêng.
Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức kinh tế- xã hội, với
các ban, ngành trong xã, tạo điều kiện để các cá nhân, tập thể có thể đóng góp xây
dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho quy hoạch phát triển nhà trường, hỗ trợ kinh
phí cho người học, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục
lành mạnh.
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Đội ngũ nhà giáo là yếu tố hàng đầu quyết định thành công của sự nghiệp
giáo dục. Do vậy, các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước phải chú trọng đến công tác
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh
thần để họ yên tâm với nghề nghiệp và công tác tại địa phương, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng giáo viên người dân tộc thiểu số và giáo viên biết
tiếng dân tộc nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của xã có nhiều dân tộc
thiểu số sinh sống.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở thực trạng giáo dục hiện nay của xã Đức Bình một xã vùng cao
của huyện Tánh Linh tôi có một số kiến nghị sau:
3.3.1. Đối với tỉnh:
Tỉnh cần giải quyết nhanh chóng các đề án xây dựng truờng học, phòng học
nhằm đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển giáo dục, nhất là ở những vùng cao, vùng
sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
21
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
3.3.2. Đối với cấp huyện , xã:
Cần chú trọng đến công tác kiểm tra đơn vị trường học, đặc biệt là các
trường tiểu học để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai sót, vi phạm, giữ vững
kỷ cương nền nếp trong giáo dục, tránh để xảy ra tiêu cực trong ngành giáo dục,
làm mất lòng tin trong nhân dân.
KẾT LUẬN
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, chế độ xã hội mà chúng ta
đang chọn và kiên trì xây dựng là chế độ xã hội chủ nghĩa. Bảng giá trị nhân cách
mà sự nghiệp giáo dục- đào tạo xây dựng cho thế hệ trẻ là bảng giá trị nhân cách xã
hội chủ nghĩa. Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo công dân mới, đầy đủ tài
năng, phẩm chất và bản lĩnh để đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói nghèo, tiến lên
đuổi kịp trào lưu phát triển của thế giới. Điều này khẳng định sự nghiệp giáo dục có
vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Giáo dục đã có những đóng góp quan trọng trong sự
nghiệp phát triển chung của đất nước, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, xóa mù
chữ trong toàn dân và từng bước hoàn thiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Hệ thống giáo dục đang từng bước đổi mới về
nhiều mặt: đa dạng hóa các hình thức đào tạo, thay đổi cơ cấu và cơ chế tạo cho
nhà trường chủ động trong các hoạt động thích ứng với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; chương trình giáo dục, hỗ trợ vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã có những chuyển biến tích cực, chất
lượng giáo dục ngày càng đi vào chiều sâu và được nâng lên. Thành quả đạt được
chính là nhờ vào sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, Nhà nước và toàn
dân.
Bước sang thế kỷ XXI đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải hướng đến mục tiêu
xây dựng con người Việt nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mĩ và nghề nghiệp, tuyệt đối trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, vấn đề này cũng phụ thuộc vào mục tiêu phát triển giáo dục
22
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh
GVHD : Nguyễn Thị Thuỷ Tiểu luận tốt nghiệp
tiểu học, bởi trong lý luận cũng như thực tiễn đều khẳng định tiểu học là bậc học
nền tảng cho sự phát triển bền vững của giáo dục phổ thông nói riêng và các bậc
học cao hơn nói chung.
Đáp ứng với mục tiêu chung của cả nước Đảng, Nhà nước, nhân dân huyện
Tánh Linh nói chung và xã Đức Bình nói riêng cần phải chăm lo đầu tư nhiều hơn
nữa cho sự nghiệp giáo dục thông qua công tác tư tưởng, công tác tổ chức; các
chính sách và cơ chế quản lý cần có sự thống nhất cao để vun đắp cho sự nghiệp
giáo dục - đào tạo. Bên cạnh đó, cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ của ngành giáo
dục với vai trò tham mưu cùng các cấp quản lý trên lĩnh vực giáo dục của xã nhà,
phát huy tốt kết quả đạt được trong công tác phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù
chữ tiến tới phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học
cơ sở cuối năm 2006. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, xây
dựng đội ngũ nhà giáo đủ số lượng, mạnh chất lượng để không ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học trong những năm tới.
Với tinh thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần
thứ XI, Nghị quyết của Huyện Đảng bộ lần thứ VI, Nghị quyết của Đảng bộ xã Đức
Bình lần thứ VII và hưởng ứng mạnh mẽ Cuộc vận động của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về vấn đề “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục”. Tôi tin tưởng rằng sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục tiểu
học Xã Đức Bình nói riêng sẽ có những chuyển biến tích cực trong giai đoạn thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo giai đoạn 2006-2010 và về sau.
********************** **************************
.
23
Th
ự
c hi
ệ
n : Nguy
ễ
n Th
ị
Thu H
ạ
nh