Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty dệt 8/3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.49 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lêi nãi ®Çu
Quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, không
một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà có thể phồn
vinh được. Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn chiến lược hội nhập kinh tế quốc
tế hướng về xuất khẩu nhằm phát huy mọi lợi thế của doanh nghiệp đồng thời
là vấn đề mấu chốt để đưa vị thế và uy tín của công ty lên một tầm cao mới,
đóng vai trò quan trọng vào sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Như, Đảng và Nhà nước ta tại Đại hội Đảng VIII đã đề
ra chủ trương “Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế,
đa phương lựa chọn, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào các nguồn lực
trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng
một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và trên thế giới, hướng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm sản xuất trong
nước sản xuất có hiệu quả.”
Việc thúc đẩy xuẩt khẩu đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất
nước, giải quyết công ăn việc làm cho hang triệu lao động. Có được kết quả
như vậy, phải kể đến sự đóng góp to lớn của ngành công nghiệp dệt may Việt
Nam. Trong những năm qua, tổng kim nghạch xuất khẩu trong ngành dệt may
luôn đứng vị trí thứ hai. Góp phần vào thành tích chung của toàn ngành đó,
có sự đóng góp không nhỏ của Công ty dệt 8/3, một đơn vị đã hai lần được
công nhận là lá cờ đầu của ngành dệt may Việt Nam. Tuy bối cảnh tự do hóa
thương mại, ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam đang đương đầu với sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế làm giảm khả năng xuất khẩu. Đây là
một thách thức to lớn đòi hỏi ngành dệt may nói chung và Công ty dệt 8/3 nói
riêng phải có nhưng biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này nâng
cao uy tín cho sản phẩm dệt may trên thị trường quốc tế.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu HuyÒn -Líp: 624–- MSV: 2001D761
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau một thời gian thực tập tại Công ty dệt 8/3, em đã đi sâu nghiên cứu


hoạt động xuất nhập khẩu của công ty và đã chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty dệt 8/3”.
Luận văn được chia làm 3 phần:
- Chương I: Một số vấn đề về xuất khẩu liên quan đến đề tài luận
văn.
- Chương II: Thực trạng họat động xuất khẩu của Công ty dệt
8/3.
- Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh họat động xuất
khẩu tại Công ty dệt 8/3.
Em xin chân thành bầy tỏ lời cảm ơn sâu sắc, tới các cô chú, anh chị
trong phòng xuất nhập khẩu của Công ty dệt 8/3 và đặc biệt là sự hướng dẫn
của PGS.TS: Trân Văn Chu đã tại mọi điệu kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn.
Do những hạn chế về mặt lý luận và thực tế, nội dung luận văn không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Kình mong được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Xuất nhập
khẩu giúp cho em hoàn thành luận văn tốt hơn.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu HuyÒn -Líp: 624–- MSV: 2001D761
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I:
một số VấN Đề Về XUấT KHẩU LIÊN QUAN
ĐếN Đề TàI LUậN VĂN
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ những sản phẩm sản xuất trong nớc ra
thị trờng nớc ngoài. Hay nói cách khác, cụ thể hơn, xuất khẩu là việc bán hàng
ra nớc ngoài
Hoạt động xuất khẩu là quả trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng

hoá là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên
trong và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội
thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nớc phát triển góp phần chuyển
đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ
này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu (HĐXK) thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia
khác đối với quốc gia chủ thể. Và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể
chuyên môn hoá đợc, những công nghệ và t liệu sản xuất trong nớc còn thiếu
để sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu đạt đợc chất lợng quốc tế. Vì thế nó
đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện
những mục tiêu phát triển đất nớc, mở rộng quan hệ đối ngoại. Cụ thể :
*Đối với doanh nghiệp (DN)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra
có tiêu thụ đợc thì mới thu đợc vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất , mở rộng
sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Xuất khẩu sẽ mạng lại cho
doanh nghiệp nhiều thuận lợi, nhiều lợi ích trớc mắt và lâu dài, tăng tài sản vô
hình của doanh nghiệp trên trờng quốc tế. Đồng thời tạo thêm vốn để mở rộng
lịnh vực kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ, khai thác các tiềm lực
hiện có, tạo ra đợc việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những
công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với

điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lợng cao,
đa dạng, phong phú.
* Đối với nền kinh tế:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ
phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy phát triển
kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bớc nâng cao đời sống nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nớc ta. Với
một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ,
dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm,
cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến l-
ợc lâu dài. Để thực hiện đợc chiến lợc lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức đợc ý
nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó đợc thể hiện :
- Xuất khẩu tạo đợc nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong
việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lợng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả
năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính
CNH- HĐN đất nớc.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể
phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chơng trình CNH-
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HĐH đất nớc đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất
khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh cũng đợc nâng cao chính
nhờ sự cạnh tranh này mà chất lợng hàng hoá không ngừng đợc nâng cao lên
tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, thể hiện nội lực kinh tế của đất nớc không
những thế xuất khẩu phát triển sẽ phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của
mọi ngời mọi đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu và các tổ chức xã hội.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và

cải thiện đời sống của ngời lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trờng kinh tế đợc mở
rộng tính cạng tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự
đổi mới để thích nghi, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Hoạt động xuất khẩu
góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nớc và của từng điạ
phơng phù hợp với yêu cầu chính đáng của doang nghiệp tham gia kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành
sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt
động xuất khẩu phát triển nh ngành bảo hiểm, hành hải, thông tin liên lạc quốc
tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu t , xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị tr ờng
tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời việc nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phơng tiện
quan trọng tạo vốn, đa kỹ thuật công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm hiện
đại hoá nền kinh tế của đất nớc.
II. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất
hoặc đặt mua của doanh sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những sản phẩm
này với danh nghĩa là hàng của mình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bớc sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng nội địa trớc, đây là hình thức ký kết với các
đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nớc. Sau đó mua hàng và trả tiền cho các đơn
vị sản xuất trong nớc.
+ Ký hợp đồng ngoại (loại hợp đồng ký kết với các đối tác nớc ngoài có

nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán
tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có u điểm là đem lại nhiều lợi nhuận
cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian
và tăng uy tín cho doanh nghiệp. Nếu hàng thoã mãn yêu cầu của đối tác giao
dịch. Nhng nhợc điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có
thể áp dụng theo đợc, bởi nó đòi hỏi lợng vốn tơng đối lớn và có quan hệ tốt với
bạn hàng.
2. Xuất khẩu ủy thác.
Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thơng với vai trò trung
gian xuất thay cho các đơn vị sản xuất băng các thủ tục cần thiết để xuất hàng
và hởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu.
Các bớc tiến hành xuất khẩu ủy thác :
+ Ký kết hợp đồng nhận uỷ thác cho cho đơn vị sản xuất sản phẩm xuất
khẩu trong nớc.
+ Ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền .
+ Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là hạn chế đợc rủi ro, trách nhiệm ít, bởi ngời
đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, không đòi
hỏi vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đợc cho doanh nghiệp ngoại thơng không
cao. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện phơng thức xuất khẩu
này, họ sẽ mất một khoản phí uỷ thác và không đợc tiếp cận với khách hàng n-
ớc ngoài, tìm hiểu thị trờng xuất khẩu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều bớc nối
tiếp nhau. Mỗi bớc có một có một số đặc điểm riêng biệt và đợc tiến hành theo
các cách thức nhất định.

1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
Nghiên cứu thị trờng nhằm nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu hết các quy
luật vận động của thị trờng để kịp thời đa ra các quyết định. Vì thế nó có ý
nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế
đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì
thế khi nghiên cứu về thị trờng nớc ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp,
cơ sở hạ tầng phong tục tập quán , doanh nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt
hàng nào, dung lợng thị trờng hàng hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai,
phơng thức giao dịch nh thế nào, sự biến động hàng hoá trên thị trờng ra sao,
cần có chiến lợc kinh doanh gì để đạt đợc mục tiêu đề ra
- Tổ chức thu thập thông tin
Công việc đầu tiên của ngời nghiên cứu thị trờng là thu thập thông tin có
liên quan đến thị trờng về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ
các nguồn khác nhau. Trớc hết là các thông tin từ các tổ chức quốc tế nh trung
tâm thơng mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu á
Thái Bình Dơng, cơ quan thống kê và các tổ chức khác.
Nguồn tin qua trọng thứ hai là nguồn tin từ các bản tin, các thời báo án
phẩm
Một nguồn tin quan trọng nữa là nguồn tin từ các thơng nhân có quan hệ
làm ăn buôn bán.
Bộ phận t vấn thị trờng của trung tâm thơng mại quốc tế đã hợp tác với cơ
quan thống kê của liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác đa ra số liệu
thống kê và mậu dịch quốc tế. Dịch vụ thống kê mới của trung tâm thơng mại
quốc tế u tiên phục vụ cho các nớc đang phát triển, đặc biệt là thông tin về thị
trờng hàng hoá mà các nớc này quan tâm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một loại thông tin không thể thiếu đợc là thông tin thu thập từ thị trờng,
thông tin này gắn với phơng pháp nghiên cứu tại thị trờng. Thông tin thu thập

tại hiện trờng chủ yếu đợc thu thập đợc theo trực quan của nhân viên khảo sát
thị trờng, thông tin này cũng có thể thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu hỏi
Loại thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông tin
cần thiết và dáng tin cậy.
-Phân tích thông tin
+ Phân tích thông tin về môi trờng
Môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu thập và thông tin về môi trờng một
cách kịp thời và chính xác.
+ Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi
phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh. Nhân tố
lạm phát.
+ Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng.
Nhu cầu của thị trờng là tiêu thụ đợc, chú ý đặc biệt trong marketinh , th-
ơng mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh đợc bắt nguồn từ nhu cầu thị tr-
ờng.
* Lựa chọn thị trờng xuất khẩu. Trớc hết cần xác định các tiêu chuẩn mà
các thị trờng đáp ứng
- Các tiêu chuẩn chung:
+ Chính trị pháp luật
+ Địa lý: khoảng cách khí hậu, sự phân bố
+ Kinh tế : Thu nhập tốc độ tăng trởng
+ Tiêu chuẩn kinh tế
- Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ .
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Các tiêu chuẩn thơng mại
+ Sản xuất nội địa
+ Xuất khẩu
Các tiêu chuẩn trên phải đợc đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ
quan trọng. Thì thờng sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trờng, sau đó chọn
thị trờng tốt nhất.
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phải đợc xây dựng cụ thể tất cả các vấn đề
liên quan đến việc xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng: Nguồn hàng xây dựng đợc tạo bằng
cách:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hoá
theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy
móc, nhà xởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức
sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tợng. Vấn đề
công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lợng công nhân, trình độ, chi phí.
Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hởng tới chất lợng
sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu
ở bớc nghiên cứu doanh nghiệp đã chon thị trờng xuất khẩu. doanh nghiệp
lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trờng bao gồm: hàng hoá, khối lợng hàng hoá,
giá cả hàng hoá, phơng thức sản xuất.
Sau khi xác định sơ bộ các yếu tố trên doang nghiệp cần phải lập kế hoạch dao
dịch ký kết hợp đồng.
- Lập danh mục các khách hàng
- Lập danh mục các hàng hoá
- Dự kiến số lợng bán cho từng khách hàng
- Thời gian giao dịch
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị dao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy
đủ các thông tinvề hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, khách hàng v.v..
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau:
- Tình hình kinh doanh của khách hàng
- Khả năng về vồn, cơ sở vật chất của khách hàng
- Quan điểm kinh doanh của khách hàng
- Uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng
- Thái độ của khách hàng
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trớc khi ký kết mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu phải
trải qua quá trình giao dịch thơng lợng các công việc bao gồm:
- Chào hàng: là đề nghị của ngời xuất khẩu hoặc ngời xuất khẩu gửi cho
ngời bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá cả
thời gian, địa điểm nhất định.
- Hoàn giá: khi nhận đợc th chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện
trong th mà đa ra đề nghị mới thì đề nghị này đợc gọi là hoàn giá.
- Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong th chào
hàng.
- Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao
dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận (thờng lập
thành hai bản )
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà ngời mua và ngời bán thoả thuận bàn
bạc trực tiếp.
- Giao dịch dán tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trờng hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phơng thức giao dịch
thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp đợc áp dụng rộng rãi bởi

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giảm đợc chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị
trờng, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
* Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đã hoàn thành công việc
ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trờng hợp
mà chon hình thức ký kết.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các công
việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải làm một
số công việc nào đó. Thông thờng các doanh nghiệp cần thực hiện các công
việc đợc mô tả theo sơ đồ.
Sơ đồ : quy trình xuất khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
11
Ký hợp đồng Kiểm tra L/C
Xin giấy phép
xuất khẩu nếu
cần
Chuẩn bị
hàng hoá
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Làm thủ tục
hải quan
Kiểm tra
hàng hoá

Thuế tàu
(nếu cần)
Giao hàng
Lên tàu
Thanh toán
Giải quyết tranh chấp
(nếu có )
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNg ii:
THựC TRạNG HOạT Động xuất khẩu của
công ty dệt 8/3
I. Giới thiệu về công ty dệt 8/3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 8/3
Công ty dệt 8/3 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty
dệt may Việt nam, đợc Phó thủ tớng Lê Thanh Nghị ký Quyết định thành lập
vào ngày 8/3/1960 với tên gọi ban đầu là Nhà máy dệt 8/3
- Công ty dệt 8/3 (EMTEXCO)
- Loại hình Công ty: doanh nghiệp Nhà nớc
- Sản phẩm chủ yếu: sợi, vải, hàng may mặc.
- Địa chỉ giao dịch: 460 Minh Khai - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội
a) Những biến đổi về tổ chức, quy mô, cơ cấu và định hớng kinh doanh
- Đầu năm 1965 nhà máy đi vào hoạt động với cơ cấu bao gồm 2 dây
truyền sản xuất chính :
+ Dây truyền sản xuất sợi bông
+ Dây truyền sản xuất vải và bao tải đay.
Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế tập trung bao cấp
Nhà nớc cung cấp mọi đầu vào và bao tiêu sản phẩm .
- Cuối năm 1965, để tránh sự phá hoại bằng không quân của Đế quốc
Mỹ, phân xởng đay của Nhà máy đợc di chuyển xuống Hng Yên, lập nên nhà
máy đay Tam Hng.

- Đầu năm 1969, trên nền của phân xởng đay cũ, Bộ Công nghiệp nhẹ đã
xây dựng một phân xởng sợi với 18.000 cọc sợi. Việc này làm tăng công suất
của nhà máy lên rất nhiều.
- Năm 1985 đánh dấu sự chuyển biến lớn trong cơ cấu tổ chức, quản lý
kinh doanh của Công ty dệt 8/3
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty dệt 8/3 lắp đặt thêm hai dây truyền may, làm tăng công suất,
quy mô của Công ty .
Công ty dệt 8/3 đã tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty tự hạch toán sản xuất kinh doanh, Nhà nớc chỉ hỗ trợ một phần vốn sản
xuất.
- Năm 1991 tiếp tục đánh dấu nhiều thay đổi lớn của Công ty.
Công ty dệt 8/3 chuyển hẳn sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, Nhà n-
ớc huỷ bỏ hoàn toàn sự bao cấp đầu vào và đầu ra cho sản phẩm.
Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Các thị tr-
ờng truyền thống nh: Liên Xô, Đông Âu không còn, việc tiêu thụ trong nớc gặp
nhiều khó khăn do những bất ổn của nền kinh tế, lạm phát quá cao, các sản
phẩm nhập ngoại tràn ngập thị trờng.
Tuy vậy, với những cố gắng của Ban giám đốc, của toàn thể cán bộ công
nhân viên cùng với sự phục hồi của nền kinh tế. Công ty dệt 8/3 dần dần khôi
phục đợc sản xuất, mở rộng thị trờng tiêu thụ trong nớc và quốc tế. Công ty đã
thực hiện đợc kinh doanh có lãi, duy trì mức tăng trởng tơng đối ổn định cho
đến ngày nay.
b) Thành tích nổi bật của Công ty dệt 8/3
Công ty dệt 8/3 đã góp phần vào sự ổn định, phát triển của thị trờng dệt
may Việt nam và nhất là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trờng,
Công ty đã 2 lần đợc công nhận là lá cờ đầu của ngành dệt may Việt Nam, đợc
Nhà nớc trao tặng huân chơng lao động hạng 3. Công ty đã giành đợc nhiều

danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng trong cả nớc. Công
ty đã tạo đợc hàng ngàn công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần vào việc
ổn định xã hội. Với tất cả những gì đã đạt đợc Công ty dệt 8/3 đã khẳng định vị
thế của mình trong ngành dệt may Việt Nam.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu
Hiện nay, Công ty đang tiến hành kinh doanh trên 4 lĩnh vực chủ yếu, đó
là: sợi, dệt, nhuộm và may mặc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a) Lĩnh vực sợi:
Trong lĩnh vực này Công ty thực hiện việc sản xuất sợi từ các nguyên
liệu ban đầu là bông và xơ. Sợi đợc sản xuất tại 3 xí nghiệp. Đó là xí nghiệp sợi
cotton, sợiT/C, sợi PE. Phần lớn số sợi sản xuất ra đợc dùng để phục vụ việc dệt
vải của Công ty, một phần bán ra thị trờng.
b) Lĩnh vực dệt vải:
Đây là lĩnh vực sản xuất chính của Công ty
Các chủng loại sản phẩm dệt chính của Công ty bao gồm : phin, nỉ, katê,
si, láng, chéo, ... Mỗi chủng loại này lại có hàng trăm mẫu mã khác nhau và đ-
ợc cải tiến liên tục để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm vải của Công ty chủ yếu đợc bán ra thị trờng khách hàng công
nghiệp và khách hàng tiêu dùng, một phần nhỏ đợc dùng để phục vụ các xí
nghiệp may của Công ty.
Chiến lợc mà Công ty áp dụng cho các sản phẩm dệt đó là đa dạng hoá
sản phẩm. Sản phẩm bao gồm cả những loại chất lợng cao, giá cao, phục vụ cho
khách hàng có thu nhập trung bình và cao, những loại sản phẩm thông dụng,
chất lợng trung bình phục vụ đông đảo ngời tiêu dùng có thu nhập trung bình
và thấp ở các thành phố lớn và nông thôn.
c) Lĩnh vực nhuộm:

Về cơ bản xí nghiệp nhuộm thực hiện việc nhuộm, in các sản phẩm dệt
của Công ty. Tuy nhiên xí nghiệp cũng nhận nhuộm thuê cho một số Công ty
nh Công ty dệt vải Công nghiệp Hà Nội, Công ty sợi Hà Nội, Công ty dệt
Phong Phú... và một số cơ sở dệt t nhân quy mô nhỏ không có khả năng tẩy,
nhuộm.
Lĩnh vực này đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ vào tổng doanh thu của Công ty.
Tuy nhiên nó góp phần quan trọng vào tổng doanh thu của Công ty.
d) Lĩnh vực may mặc:
Các sản phẩm may mặc của Công ty đợc sản xuất dới 3 hình thức chính.
Đó là nhận gia công cho khách hàng (vải do khách hàng cung cấp), Công ty
thuê các đơn vị bạn gia công (vải Công ty cung cấp) và các sản phẩm đợc làm
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từ vải của Công ty. Trong đó chủ yếu là các sản phẩm may mặc làm từ vải của
Công ty.
Chiến lợc thị trờng mà Công ty áp dụng cho lĩnh vực may mặc là liên tục
cải tiến nâng cao chất lợng hàng hoá, đa dạng mẫu mã mầu sắc. Sản phẩm của
Công ty phục vụ nhiều đối tợng khách hàng với các mức thu nhập khác nhau.
Trong thời gian tới Công ty có kế hoạch nâng quy mô sản xuất của xí
nghiệp may lên gấp 2 lần nhằm đủ mức tiêu thụ một lợng lớn vải do Công ty
sản xuất ra, hạn chế mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vải thờng xảy ra hiện nay.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty dệt 8/3
* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý :
- Tổng giám đốc: là ngời nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm
điều hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty
- Hai Phó tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc trong
công tác điều hành và quản lý Công ty.
+ Phó tổng giám đốc chất lợng sản phẩm và kỹ thuật.
+ Phó tổng giám đốc SXKD và đời sống

* Các phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về quản lý thiết bị và công nghệ sản
xuất, thiết kế những sản phẩm mới trong Công ty.
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ: có trách nhiệm sử dụng kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty, trực tiếp triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký của khách hàng, nguồn lực của Công
ty, sau đó đợc trình lên Tổng giám đốc, sau khi duyệt xong Tổng giám đốc giao
kế hoạch cho các xí nghiệp, các phòng ban.
+ Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lợng sản phẩm: có nhiệm vụ
kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất, chịu trách
nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm sản xuất và kiểm tra chất lợng
nguyên vật liệu đầu vào.
+ Phòng tổ chức LĐ: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức,lao động
quản lý tiền lơng bảo hộ lao động, giải quyết chế độ CNVC.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phòng kế toán tài chính: sau khi có kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
duyệt, phòng này có trách nhiệm hạch toán thu chi, lỗ, lãi.
+ Ban chuẩn bị đầu t: có nhiệm vụ tính toán các dự án đầu t thiết bị xây
dựng và sửa chữa nhà xởng.
+ Phòng xuất nhập khẩu: tổ chức ký kết hợp dồng XNK hàng hoá và vật
t thiết bị cần thiết cho Công ty.
+ PhòngHCTH: hành chính quản trị và quản lý an ninh, an toàn, bảo vệ
tài sản của Công ty.
Đây là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Các xí nghiệp chịu sự tác
động từ Tổng giám đốc đồng thời có trách nhiệm báo cáo mọi tình hình sản
xuất kinh doanh lên Tổng giám đốc thông qua các phòng, ban chức năng của
Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu tổ chức của Công ty dệt 8/3
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền -Lớp: 624- MSV: 2001D761
17
Tổng Giám đốc
PTGĐ
CLSP&KT
PTGĐ
SXKD&ĐS
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
XN
khẩu
Phòng
KH
tiêu
thụ
Phòng
HCTH
Phòng
Kế
toán
TC
Phòng
tổ
Chức


Phòng
KCS
XN
sợi 1
XN
sợi II
XN
dệt
XN
nhuộm
XN
dịchv

XN cơ
điện
Các ca sản xuất
Ngành, tổ
Tổ sản xuất
Công nhân sản xuất
XN
may
Ban
chuẩn
bị đầu

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH V À XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY DỆT 8/3
1. Thực trạng họat động sản xuất kinh doanh.
Công ty dệt 8/3 được coi là một trong những doanh nghiệp lớn của

Tổng công ty dệt may Việt Nam, là một cành chim đầu đàn trong ngành dệt
may. Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất và cung ứng cho thị trường
các sản phẩm dệt, may, sợi, nhuộm đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà
nước đặt ra đáp ứng thị trường nội địa, phục vụ xuật khẩu, được người tiêu
dùng chập nhận. Trong thời gian đầu mới thành lập và đi vào hoạt động sản
xuất, Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế tập trung bao cấp,
Nhà Nước cung cấp mọi đầu vào và bao tiêu đầu ra nhưng cho đến năm 1991
Công ty chuyển hẳn sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà Nước hủy bỏ
hoàn toàn sự bao cấp đầu vào và đầu ra cho sản phẩm. Công ty gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Các thị trường truyền thống như Liên
Xô, Đông Âu không còn, việc tiêu thụ trong nước gặp khó khăn do những bất
ổn của nền kinh tế: lạm phát quá cao, các sản phẩm hàng ngoại nhập tràn vào
thị trường…
Trong những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều
biến động phức tạp cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực,
thêm vào đó xuất khẩu của ngành dệt may trong nước gặp khó khăn, để có
thể giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu hiện có đồng thời nâng cao
chất lượng công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty dệt 8/3 đã từng bước chần
chỉnh quản lý, khắc phục những yếu kém, không ngừng đầu tư đổi mới các
loại trang thiết bị máy móc, áp dụng quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến để
mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành. Đồng thời Công ty cũng liên tục cài tiến mẫu mã đổi mới sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng đặc biệt là các khách hàng trên thị trường
nước ngoài.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu HuyÒn -Líp: 624–- MSV: 2001D761
18

×