Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp giúp Việt Nam và các doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.82 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong những năm qua trong điều kiện kinh tế thi trờng phát
triển,ngoài những quốc gia phát triển nó cũng thúc đẩy những nớc đang phát
triển cũng tăng trởng khá nhanh. Mỗi quốc gia có nhứng thế mạnh riêng nh-
ng nó cũng làm các quốc gia phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Do việc di
chuyển kinh tế giữa các quốc gia, đó không chỉ là nhu cầu mà còn là lợi ích
của mỗi nớc. Chính vì vậy mà su hớng khu vực hoá và hội nhập nền kinh tế
quốc tế trở thành tất yếu.
Việt nam sau nghị quyết đạI hội Đảng VI, đẵ và đang từng bớc chuyển
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớg xã hội chủ nghĩa và tham gia tích
cực vào quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Kể từ đó đến nay chúng
ta đẵ thu đợc mọt số kết quả đáng ghi nhận: Đó là việc bình thờng hoá quan
hệ với Mỹ, gia nhập hiệp hội các quốc Gia Đông Nam á (ASEAN) và diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dơng(APEC) và gần đây nhất là việc
ký kết hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ Tất cả những điều đó đang tạo ra
môI trờng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt nam hội nhập với nền
kinh tế thế gới.
Về phía các doanh nghiệp Việt nam, sau khi thoát ra khỏi nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, họ đẵ có những bớc phát triển
mạnh mẽ đặc biệt là sau khi luật doanh nghiệp đợc Quốc hội thông qua
tháng 6 năm 1999 và bắt đầu có hiệu lực từ tháng 1 năm 2000. Tuy nhiên sự
phát triển rầm rộ của các doanh nghiệp Việt nam về số lợng trong thời giân
qua cha đảm bảo thực sự cho việc hội nhạp kinh tế quốc tế một cách có hiệu
quả. Bởi nhìn vào thực trạng doanh nghiệp Việt nam ta thấy phần lớn các
doanh nghiệp Việt nam đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rất nhiều về vốn, khoa học công nghệ và thị trờng , đẵ làm giảm đáng kể
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam trên thị trờng thế gới. Đây
chính là thách thnức lớn nhất chô đối với các doanh nghiệp Việt nam, những


thách thức xuất phát từ bản thân các doanh nghiệp. Ngoài ra còn phải kể
đến thách thức lớn hơn t bên ngoài đó là sự cạnh tranh khốc liêt của các
công ty nớc ngoài vốn có tiềm lực rất lớn về nhiều mặt. Bên cạnh những
thách thức đó ta cũng thấy thời cơ đang mở ra nếu tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế. Đó là khả năng mở rộng thị trờng, cơ hội tiếp thu những thành tựu
khoa học công nghệ hiện đại cũng nh kinh nghiệm quản lý tiền tiến và nhiều
điều khác nữa từ bên ngoài.
Nhng điều quan trọng là thái độ của các doanh nghiệp Việt nam với
quá trình hội nhập. Họ đẵ nghĩ về quá trình hội nhập và chuẩn bị đợc những
gì cho quá trình hội nhập đó? Và để hội nhập có hiệu quả họ phải làm
những gì? và cần sự trơ giúp nào từ phía nhà nớc ? trả lời đợc những câu hỏi
này chính là việc các doanh nghiệp tìm ra các giải pháp đẻ thúc đẩy quá
trình hội nhập của mình đợc thành công.
Trong đề án nghiên cứu này còn nhiều điều em cha đề cập đến bởi ch-
a nghiên cứu đợc sâu sắc nên cha đợc hoàn chỉnh kính mong đợc sự giúp đỡ,
chỉ bảo của các thầy các cô để em đợc hiểu thêm và sâu hơn về vấn đề này.
Em xin trân thành cảm ơn !
Hà nội, 05 năm 2006
Sinh viên
Trần Bá Thịnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1
Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và Việt
nam với hội nhập kinh tế quốc tế khu vực
1. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
Điều kiện tự nhiên luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội
loài ngời. Song điều kiện sống và sự phát triển của các vùng, các Châu lục lại
có sự khác biệt. Bởi do cấu tạo địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên thiên khác
nhau. Điều này đẵ tạo nên sự khác biệt về mật độ dân số giữa các vùng, các n-

ớc, các khu vực và các Châu. Chẳng hạn Châu Mỹ có mật độ dân số 19 ng-
ời/km
2
Châu á có hơn 113 ngời/km
2
còn tổng sản phẩm quốc gia (GNP) của
các Châu lục cũng khác nhau rất nhiều. Ví dụ Châu á GNP/ đầu ngời là 2450
USD/ ngời / năm Châu âu là 1389 USD/ ngời / năm .Chính sự phân bổ
không đều về tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, môi trờng dẫn đến sự khác biệt
về trình độ phát triển, về thu nhập và mức sống. Nên hiện tợng di chuyển dân
c từ nơi có điều kiện sống khó khăn, khó kiếm việc làm, thu nhập thấp tới nơi
có điều kiện lao động, làm việc tốt hơn với thu nhập cao và môi trờng sống tốt
hơn. Điều đó đẵ diễn ra thờng xuyên vầ trở thành xu thế tất yếu khách quan.
Mặt khác các nớc phải tìm các giải pháp khắc phục tình trạng khan hiếm tài
nguyên, bằng cách giao thơng trao đổi, mua bán không chỉ hàng tiêu dùng mà
cả các loại tài nguyên khoáng sản, nhằm khai thác các nguồn lực d thừa của
các nớc khác để bổ sung cho sự khan hiếm, thiếu hụt nguồn lực phát triển của
nớc mình. Điều này cũng trở thành xu thế tất yếu phục vụ cho nhu cầu phát
triển của các quốc gia trên thế giới. Bởi vì các quốc gia trên thế gới không có
nớc nào có đầy đủ các yếu tố nguồn lực để tự mình xây dựng một nền kinh tế
phát triển bền vững.
Hội nhập kinh tế quốc tế xét về bản chất là do xã hội loài ngời ngày một
đông đảo về số lợng và nhu cầu cải thiện chất lợng cuộc sống ngày một cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đó mối liên hệ, sự ảnh hởng và tác động qua lại gia giữa các quốc gia có xu
hớng tăng lên nhanh chóng và rộng khắp.
Bởi vậy hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu của
kinh tế thi trờng. Nó phản ánh trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất, xã
hội mà ở đó phân công lao động quốc tế và quốc tế hoá sản xuất trở thành phổ

biến . Công nghệ nguyên liệu và thị trờng. Đến nay hội nhập kinh tế quốc tế
đẵ cuốn hút nhiều quốc gia ở khắp các Châu lục tham gia, đẵ có 27 tổ chức
kinh tế khu vực và toàn cầu ra đời WTO, giá trị giao dịch thơng mạI hàng hoá
thế giới năm 2000 đạt 6.2 nghìn tỷ USD tăng 12% so với năm 1999 trong đó
hoạt động dịch vụ tăng 5% đạt 1.4 nghìn tỷ USD và theo ớc tính thì giá trị gioa
dịch thơng mại trên thế giới sẽ tăng 7% vào năm 2001. Đây là sự phát triển ch-
a từng có và chỉ quốc gia nào bắt kịp xu thế này, biết tận dụng cơ hội vợt qua
thách thức mới đứng vững và phát triển đợc. Cự tuyệt hay khớc từ hội nhập
kinh tế quốc tế tức là tự gạt mình râ ngoàI nề của sự phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế, mặc dù đến nay vẫn có những quan đIểm trái
ngợc nhau nhng rõ ràng nó đẵ đóng một vai trò lớn trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia và trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế :
Tạo điều kiện cho các quốc gia có khả năng khai thác nguồn lực phát
triển của nhau, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Thực tế cho thấy nửa đầu thế kỷ
XX, GDP của thế giới tăng 2.7 lần, thì nửa cuối thế kỷ XX tăng 5.2 lần
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá, chuyển giao công nghệ, vốn,
kinh nghiệm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh giữa các quốc gia nhất là
các nớc phát triển và đang phát triển.
Tạo ra môi trờng cạnh tranh ngay ngắt, đòi hỏi các nền kinh tế phải
cách nhìn sâu rộng để thích ứng, nâng cao sức cạnh tranh mở cửa thị trờng,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở rộng giao lu, tăng cờng quan hệ cả kinh tế, chính trị và xã hội giữa
các dân tộc, làm cho mọi quốc gia trong mọi khu vực, Châu lục biết nhau hơn.
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay.
Đảng và nhà nớc ta đẵ có chủ trơng đúng đắn thực hiện chiến lợc "mở cửa
kinh tế " từ năm 1986, với mục đích khai thác lợi thế về vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý từ bên ngoài, phát huy nguồn lực trong nớc, đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế xã hội của nớc ta, nhằm thu hẹp khoảng cách về trình đọ

phát triển giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Để phát huy nguồn lực trong nớc,Đảng và Nhà nớc đẵ nhất quán về chính sach
phát triển kinh tế nhiều thành phần giảI phóng lực lợng sản xuát phát triển
kinh tế thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh".
Thực hiện những chủ trơng quan trọng đó, Nhà nớc đẵ xây dựng và ban hành
hệ thống chính sách tạo môi trờng pháp lý thông thoáng, hấp dẫn để phát triển
các doanh nghiệp trong nớc và thu hút nguồn lực nớc ngoàI, từng bớc tham gia
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Từ năm 1995 đến nay nớc ta đẵ chủ động
tích cực tham gia hội nhập khu vực và thế giới phù hợp với xu hớng khu vực
hoá và toàn cầu hoá. Chúng ta dẵ tham gia khu vực mậu dịch t do ASEAN,
AFTA diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á thái bình dơng APEC: Tổ chức thơng
mại thế giới WTO và ký nhiều hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng,
trong đó đáng chú ý là hiệp định thơng mại Việt - Mỹ. Trong quá trình hội
nhập ,Việt nam đẵ thu đợc một số kết quả đáng ghi nhận, thể hiên ở mức tăng
trởng kim ngạch xuất nhập khẩu trong mấy năm trở lại đây.
Hội nhập kinh tế thực chất là thực hiện tự do hoá, thơng mại hoá và đầu t.
tham gia hội nhập khu vực và thế gới, Việt nam cùng các nớc cam kết thực
hiện tự do hoá thơng mại, thu hút đầu t bằng việc giảm hàng rào thuế quan và
phi thuế quan. Đối với khu vực ASEAN, theo cam kết đến năm 2006 Việt nam
sẽ thực hiện giảm thuế quan các mặt hàng trong danh mục thuế xuống 0% -
5%, tạo cơ hội cho hàng hoá các nớc ASEAN thâm nhập thị trrờng Việt nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và sẽ cạnh tranh với hàng hoá nớc ta. Ngoài ra còn phải thực hiện các cam kết
trong các hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng giữa Việt nam và các
nớc,mới đây là hiệp định thơng mại Việt - Mỹ. Trong một tơng lai không xa
Việt nam sẽ trở thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế giới
WTO. Môi trờng hội nhập quốc tế đẵ đợc Đảng , Nhà nớc tạo ra, vậy lực lợng
nào sẽ tiên phong, xung kích trong tiến trình hội nhập ? Đó chính là các doanh
nghiệp .


Phần II
Thực trạng , cơ hội và thách thức trong tiến trình Hội
nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Việt nam .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đứng trớc những khó khăn chung của nền kinh tế trong quá trình đổi
mới và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và Thế giới theo lộ trình AFTA và
WTO , các doanh nghiệp Việt nam đã và đang phảI đơng đàu với hàng loạt
những khó khăn và thách thức . Trong bối cảnh đó , bên cạnh những nỗ lực tự
thân của các doanh nghiệp , một giải pháp tổng thể cho các doanh nghiệp đang
là thách thức mà Việt nam cần thực hiện nhằm tận dụng tối đa nhng cơ hội và
khắc phục tói thiểu hoá những khó khăn có thể có . Hoàn thiện cơ chế quản
lý , thiết lập các biện pháp hỗ trợ nhằm phát triển và nâng cao khả năng cạnh
tranh cho các doanh nghiệp đang là nhu cầu bức thiết không chỉ của các doanh
nghiệp mà còn là nhu cầu của nền kinh tế đang trong qúa trình công nghiệp
hoá , hiện đại và từng bớc chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và thễ giới .
1 . Thực trạng của các doanh nghiệp Việt nam .
Nh đã biết nền kinh tế nớc ta từ những năm 1986 trở về trớc là một nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung với hình thức duy nhất là kinh tế xã hội chủ
nghĩa , Trong thời gian đó , sản lợng hàng hoá sản xuất của nền kinh tế nói
chung và của doanh nghiệp Việt nam nói chung là rất hạn chế . Do đó nó đã
tạo nên một xã hội nghèo đói với tỷ lệ lạm phát luôn ở mức ba con số .
Sau thời kỳ này , kinh tế Việt nam đã có những bớc phát triển trông thấy mà
điển hình là sự tăng lên nhanh chóng về GDP và tỷ lệ lạm phát đợc hạn chế ở
mức hai con số . Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) theo dự đoán sẽ đạt khoảng
34 tỷ USD . Góp phần lớn vào sự phát triển này là các doanh nghiệp , nhất là
luật doanh nghiệp ra đời năm 1999 với số lợng doanh nghiệp Việt nam dói
nhiều hình thức sở hữu và hoạt động tăng lên một cách nhanh chóng . Tới nay
cả nớc đã có hơn 70 000 doanh nghiệp đợc thành lập ( cả quốc doanh và

ngoài quốc doanh ) với số vốn đăng ký lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng và
cũng tạo ra một lợmg lớn công ăn việc làm cho xã hội ở các lĩnh vực phi nông
nghiệp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy đã có những thành công nhất định trên con đồng mở cửa thị trờng
nhng nền kinh tế Việt nam đặc biệt là các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn
chế . Những hạn chế này ngày càng bộc lộ rõ và gây cản trở lớn cho sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp khi Việt nam hội nhập với khu vực và thế
giới chúng ta có thể xem xét mhững hạn chế này trên các mặt sau :
1.1 Về tình hình sản xuất kinh doanh .
Theô đánh giá của phòng thơng mại và công nghiệp Việt nam thì tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong những năm gần đây
đang có sự giảm sút về tốc độ tăng trởng . Điều này cho thấy, nhiều doanh
nghiệp đang trong tình hình khó khăn . Bên cạnh yếu tố trợt gia, tỷ giá ngoại
tệ tăng và việc phát triền chậm của nền kinh tế thì các doanh nghiệp còn thiếu
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh , tìm kiếm thị trờng tiêu thụ
cũng nh nguồn lực đầu vào .
1.2 Về vốn .
Vốn luôn là vấn đề nhức nhối của các doanh nghiệp Việt nam nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Có tới trên 50% doanh nghiệp của ta trong tình
trạng thiếu vốn để hoạt động . Trong khi số vốn tự có thì hạn chế mà các kênh
huy động lại kém hiệu quả càng làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong
hoạt động của mình .
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×