Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

chuyên đề tốt nghiệp khoa kiểm toán quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 66 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp
nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của
nước ngoài, có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…
Mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt diễn
ra trên phạm vi toàn cầu. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
tự điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả
để đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Muốn vậy trước hết các
doanh nghiệp phải tạo ra được doanh thu, doanh thu là khoản mục góp phần
phản ánh năng lực hoạt động cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp. Sự quan trọng của khoản mục doanh thu đã khiến việc thiết
kế và thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trở thành một trong
những vấn đề hết sức quan trọng trong một cuộc kiểm toán. Các công ty kiểm
toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Công ty TNHH Kiểm toán
Đông Á cũng nằm trong số đó. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn
chú trọng phát triển quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu, và hiện nay
trong số các quy trình do công ty thiết kế thì quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu của công ty có thể nói là một trong những quy trình kiểm toán hoàn
thiện nhất. Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
Đông Á, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài “Quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán Đông Á thực hiện”.
Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu, tìm hiểu nội dung của quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính
trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á. Qua
việc tìm hiểu này để rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Á.
Đồng thời, đề ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm


toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 1 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3
chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Ðông Á thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán Ðông Á thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh chị trong Công ty
TNHH Kiểm toán Ðông Á đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian
thực tập tại công ty và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.


Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 2 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát về doanh thu bán hàng
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc hiểu đúng được khái
niệm thế nào là doanh thu cũng như cách phân loại doanh thu trong một
doanh nghiệp là điều rất quan trọng.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu
nhập khác (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001QĐ-BTC ngày

31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) qui định như sau:
Doanh thu được bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn cổ đông hoặc chủ sở hữu
làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu được xác định là giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc
sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ. Doanh thu trong doanh nghiệp
bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu nội bộ, doanh thu tài chính.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài (nếu có).
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm:
a) Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp…
b) Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản.
c) Cổ tức, lợi nhuận được chia.
d) Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 3 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
e) Thu nhập về chuyển nhượng, cho thuê sơ sở hạ tầng.
f) Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
g) Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
h) Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền thu được do bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một doanh nghiệp.
- Doanh thu khác (thu nhập khác): là các khoản thu từ hoạt động xảy ra
không thường xuyên như: nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, quà tặng, quà biếu…

1.1.2 Quy định về hạch toán doanh thu bán hàng
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi
yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận
trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu
này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là
không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 4 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong
từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như doanh
thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa…
nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo
yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có liên quan tới các
khoản bị trả lại thì trong quy định hạch toán doanh thu yêu cầu kế toán phải
hạch toán riêng biệt và được tính trừ vào doanh thu đã ghi nhận ban đầu. Qua
đó, xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ
đó.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế
toán được kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Các
tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.2 Những vấn đề cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động mang tính chất đặc trưng nhất của kiểm
toán. Cụ thể là một hoạt động do các KTV có trình độ chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp thực hiện với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về tính
trung thực, hợp lý của những thông tin tài chính được trình bày trên BCTC
dựa trên các khía cạnh trọng yếu và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận.
Như chúng ta đã biết, báo cáo tài chính là một hệ thống các báo cáo được
doanh nghiệp lập theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành( hoặc được
chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu ở đơn vị.Nếu
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 5 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, thì Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh phản
ánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh
của đơn vị cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước trong kỳ

kế toán. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu có tính chất trọng yếu trên Báo
cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Khi thực hiện kiểm toán tài chính, các BCTC được phân chia thành các
phần hành kiểm toán cơ bản: Phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình.
Dù có phân chia như thành khoản mục hay chu trình thì doanh thu bán hàng
cũng đều liên quan mật thiết đến các khoản mục hay chu trình khác.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng, kiểm toán viên cần thu
thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực để có thể đưa ra được kết
luận kiểm toán một cách xác thực nhất về tình hình doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng( chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) của doanh nghiệp. Đồng thời
cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi
kiểm toán các khoản mục khác.
Mục tiêu kiểm toán đó là KTV phải đưa ra được ý kiến nhật xét về đối
tượng chung của các thông tin liên quan đến doanh thu bán hàng. Để đạt được
mục tiêu kiểm toán chung, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng về mọi khía
cạnh( cơ sở dẫn liệu) của các thông tin liên quan đến khoản mục doanh thu
bán hàng, cũng như các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Các mục tiêu cụ
thể đó là:
- Đảm bảo các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu được ghi chép trên BCTC
là có thật( thực sự phát sinh và có căn cứ hợp lý)
- Đảm bảo cho các khoản doanh thu bán hàng được phê chuẩn đúng đắn
- Đảm bảo cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ ghi
nhận doanh thu
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 6 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Đảm bảo việc ghi nhận doanh thu đầy đủ và đúng kỳ
- Đảm bảo việc tổng hợp chính xác doanh thu bán hàng

- Xác minh quá trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán
hàng là hoàn toàn chặt chẽ, hiệu quả, rủi ro kiểm soát nội bộ là thấp và KTV
hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh
thu bán hàng,…
1.2.3 Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là khoản mục nằm trong chu kỳ bán hàng - thu tiền.
Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục doanh thu bán hàng,
trước hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục kiểm toán
cần áp dụng. Tiếp theo, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu nhất
định để thu thập các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với các
nghiệp vụ trong chu kỳ bán hàng - thu tiền.
Các căn cứ cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa dạng về hình thức,
nguồn gốc và nội dung. Các căn cứ chủ yếu gồm:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục doanh thu. Các chính sách và quy chế kiểm soát nội bộ này bao
gồm các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của chính
bản thân đơn vị ban hành.
- Các BCTC chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh , Thuyết minh BCTC.
- Các sổ hạch toán liên quan, bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch
toán kế toán
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh và
là căn cứ để ghi sổ kế toán như: Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho, Hoá đơn
vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Chứng từ về giảm giá hàng bán, hàng bán bi
trả lại.
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan như : Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt
hàng, Hợp đồng thương mại, Chính sách bán hàng…
- Các tài liệu liên quan khác.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 7 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

1.2.4 Rủi ro thường gặp đối với việc ghi nhận doanh thu bán hàng
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng thì kiểm toán viên
có thể gặp phải một số rủi ro và sai phạm liên quan đến việc ghi nhận doanh
thu tại đơn vị. Sau đây là một số rủi ro thường gặp:
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách và BCTC cao hơn doanh thu thực tế
của doanh nghiệp: trường hợp này thường là do doanh nghiệp đã hạch toán
vào doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như
quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, BCTC cao hơn so với
doanh thu trên các chứng từ kế toán. Cụ thể biểu hiện như sau:
• Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hay
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
• Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và
người mua chưa chấp nhận thanh toán.
• Số liệu đã tính toán hoặc ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán…
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn doanh thu thực tế:
trường hợp này xảy ra thường do doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu
hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc
số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn so với doanh thu trên
các chứng từ kế toán. Cụ thể như sau:
• Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán.
• Hàng chưa bị trả lại kế toán đã ghi giảm doanh thu, hàng hoá bị trả lại
ở kỳ sau nhưng kế toán lại ghi giảm doanh thu ở kỳ này
- Các sai phạm liên quan tới các khoản giảm trừ doanh thu:
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 8 Lớp: K14KTDNA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
• Hàng bán bị trả lại hoặc chiết khấu thương mại cũng thường có rủi ro
nếu việc ghi nhận doanh thu không được tiến hành một cách đầy đủ dẫn
tới có thể bị ghi giảm hoặc ghi tăng giá trị. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến xác định doanh thu thuần về bán hàng.
1.2.5 Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Kiểm toán doanh thu bán hàng là một phần hành kiểm toán trong cuộc
kiểm toán BCTC. Do đó, KTV thực hiện quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng cũng dựa trên các bước cơ bản như sau:
1.2.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán có
ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo. Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng khẳng định
vai trò cần thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm toán trọng yếu
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của một cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.” Lập kế
hoạch là quá trình lập ra phương hướng và thủ tục kiểm toán cần thiết để kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng gắn với đặc điểm và tình hình kinh
doanh của khách hàng.
• Thu thập thông tin về khách hàng
Thu thập thông tin về đối tượng khách hàng cho KTV biết về ngành nghề
kinh doanh, quy mô kinh doanh cũng như có được thông tin và sự hiểu biết
đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng
như các vấn đề tiềm ẩn từ đó xác định trọng tâm cuộc kiểm toán cũng như
phần hành kiểm toán Doanh thu bán hàng.
Với phần hành kiểm toán Doanh thu bán hàng, KTV cần quan tâm đến các
thông tin sau: Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng.
Tình hình cũng như sự biến động của nền kinh tế như tăng trưởng, lạm phát.
Khả năng mở rộng quy mô kinh doanh và các nhà tiêu thụ thường xuyên, nhà

tiêu thụ lớn của DN, chính sách tín dụng của đơn vị đối với các nhà tiêu thụ…
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 9 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
• Tìm hiểu về Hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng
và đánh giá rủi ro kiểm soát
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ” thì “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán
có hiệu quả”.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng, KTV cần thực hiện các công việc
như sau để có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát đối với khoản mục doanh
thu cũng như đánh giá về rủi ro kiểm soát:
- KTV thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán
của khách hàng đối với việc hạch toán doanh thu bán hàng.
- KTV tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với doanh thu dựa trên các
nguyên tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc
ủy quyền và phê chuẩn.
- KTV tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ
phận kiểm soát nội bộ tại khách hàng (nếu có).
- KTV đánh giá ban đầu về rủi ro ( rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát)
và xác định các vấn đề cần chú ý đối với doanh thu bán hàng dựa trên hiểu
biết về tình hình kinh doanh, việc nhận diện mục tiêu kiểm soát, quy trình
kiểm soát đặc thù, đánh giá nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ…
Lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán; đánh giá bằng chứng
kiểm toán: Đơn vị có hệ thống KSNB chặt chẽ thì các bằng chứng thu được
có độ tin cậy cao hơn, KTV có định hướng để thu thập bằng chứng thích hợp.
Từ đó KTV xác định mức độ trọng yếu và đánh giá sự phù hợp của mức độ
trọng yếu trong quá trình kiểm toán khoản mục này.
• Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán cho khoản mục doanh thu bán hàng là một bảng

kê chi tiết chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán tương ứng với các mục tiêu là các cơ
sở dẫn liệu cho khoản mục này. Chương trình kiểm toán cũng thể hiện lịch
trình, phạm vi và thời gian ước tính cần thiết cho phần hành này. Nội dung
chương trình kiểm toán bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 10 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Khảo sát kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng
- Thủ tục phân tích
- Thủ tục kiểm tra chi tiết về doanh thu bán hàng
- Đưa ra ý kiến, kết quả kiểm toán
1.2.5.2 Thực hiện kiểm toán
• Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với doanh thu bán
hàng
Mục đích của công việc này là KTV thu thập được những bằng chứng
kiểm toán về sự tồn tại và hoạt động của những quy chế và thủ tục kiểm soát
đối với khoản mục doanh thu bán hàng. Qua đó, KTV đánh giá mức rủi ro
kiểm soát để quyết định sử dụng mức độ các thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản cho phù hợp để có thể phát hiện được gian lận và sai sót đối
với khoản mục doanh thu. Đối với khoản mục doanh thu bán hàng thì thủ tục
khảo sát kiểm soát được thực hiện gồm:
- Điều tra hệ thống : KTV kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ ghi
nhận doanh thu được theo dõi, ghi chép từ đầu đến cuối để theo xem xét, đánh
giá các bước kiểm soát áp dụng trong việc hạch toán ghi nhận doanh thu ở
đơn vị được kiểm toán.
- Khảo sát chi tiết đối với kiểm soát : được tiến hành nhằm thu thập
bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế kiểm soát nội bộ và các bước
kiểm soát đối với việc ghi nhận doanh thu.
Các thủ tục khảo sát kiểm soát thường chỉ được KTV áp dụng đối với
khâu kiểm soát hay quy chế kiểm soát mà KTV ban đầu đã đánh giá là có
hiệu lực và hi vọng có thể dựa vào để giảm bớt công việc khảo sát cơ bản.

• Thực hiện các thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu bán
hàng
Nhằm phát hiện, xác định những biến động không bình thường của khoản
mục doanh thu, từ đó khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, thông thường, KTV
tiến hành phân tích đánh giá tổng quát các thông tin tài chính có liên quan :
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, giá
vốn hàng bán .
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 11 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Việc phân tích được dựa vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và các tài liệu khác để lấy số liệu cho việc so sánh hay xác
lập các tỷ suất rồi so sánh, chỉ ra sự biến động của thông tin và đưa ra định
hướng cho các kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Kỹ thuật phân tích gồm:
- Ước tính doanh thu dựa trên nguồn thông tin thu thập được một cách
đáng tin cậy và đầy đủ.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu ước tính về doanh thu bán hàng
của KTV với số trên báo cáo, hoặc so sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước.
- Sử dụng các phương pháp phân tích tỷ suất để thấy được xu hướng biến
động của doanh thu cũng như mối quan hệ với các chỉ tiêu khác: Tỷ suất lợi
nhuận gộp, Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần, Tỷ suất hiệu quả
kinh doanh. Sau đó, KTV tiến hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, so sánh
với số liệu của các đơn vị cùng ngành để có thể đánh giá được hiệu quả kinh
doanh, khả năng sinh lời của doanh nghiệp năm nay so với năm trước và so
với các đơn vị cùng ngành.
Trong khi thực hiện các so sánh, cần làm rõ những tác động của các yếu tố
gây sự biến động đương nhiên đối với doanh thu bán hàng (được coi là biến
động hợp lý) và chỉ ra các nghi ngờ về sai phạm có thể có.
Các yếu tố gây nên sự biến động đương nhiên của doanh thu bán hàng
- Sự thay đổi của quy mô kinh doanh theo kế hoạch đã được phê chuẩn

(thay đổi so với kỳ trước hay so với kế hoạch ban đầu ) sẽ dẫn đến sự thay đổi
của doanh thu bán hàng.
- Số lượng hàng bán ra thay đổi do đơn vị khách hàng chú trọng vào
khâu nghiên cứu thị trường để tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng hoặc do chính sách bán hàng có sự thu hút người tiêu dùng.
- Sự biến động của giá cả trên thị trường, có thể do quan hệ cung cầu
thay đổi, do chất lượng hàng hoá thay đổi hoặc do lạm phát cũng dẫn đến sự
biến động của doanh thu bán hàng
Tuy nhiên, KTV cần kiểm tra tính độc lập của các thông tin thu thập được
để làm tăng độ tin cậy của thông tin. Thông tin thu thập được từ bên ngoài sẽ
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 12 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
có độ tin cậy lớn hơn so với thông tin bên trong doanh nghiệp, nếu KTV
không thể thu thập được thông tin bên ngoài thì số liệu về giá bán, số lượng
hàng xuất bán sẽ được thu thập từ các bộ phận khác độc lập với bộ phận kế
toán của đơn vị.
• Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với doanh thu bán hàng
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết Doanh thu bán hàng, KTV thường tiến hành
chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm toán. Khi kiểm tra chi tiết, KTV thường đặc
biệt chú ý đến các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu mà không có hợp đồng
thương mại, bán hàng cho khách hàng mới, nghiệp vụ bán hàng với số tiền
lớn, nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ hạch toán…
Thực chất kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng chính là tiến hành kiểm tra
lại quá trình xử lý kế toán liên quan đến khâu ghi nhận doanh thu nhằm có
được bằng chứng xác nhận các cơ sở dẫn liệu cụ thể có liên quan đến việc
hạch toán các nghiệp vụ. Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết chủ yếu thực
hiện xem xét, đối chiếu từ các nghiệp vụ đã hạch toán trên sổ kế toán ra các
chứng từ, tài liệu có liên quan.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu, phổ biến thường áp dụng khi kiểm tra chi
tiết doanh thu bán hàng:

- Kiểm tra Hoá đơn bán hàng :
• KTV thực hiện kiểm tra Hoá đơn bán hàng tương ứng với khoản
doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
doanh thu để chứng tỏ nghiệp vụ đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý hay không
có căn cứ (ghi khống)
• Kiểm tra số lượng hàng đã bán ghi trên hoá đơn bán hàng, so
sánh với số liệu tương ứng trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được
phê chuẩn hay trên kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn và với số liệu
trên chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển…
• Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên Hoá đơn bán hàng, so
sánh với giá bán ghi trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê
chuẩn hoặc trên bảng giá niêm yết của đơn vị, giá cả thị trường của cùng
mặt hàng, cùng thời điểm.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 13 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Kiểm tra việc ghi sổ kế toán được thực hiện đầy đủ: So sánh số lượng
bút toán ghi nhận doanh thu với số lượng các hoá đơn bán hàng để kiểm tra
tính đầy đủ trong việc hạch toán doanh thu. Kiểm tra tính liên tục của số thứ
tự của các hoá đơn bán hàng đã hạch toán trên sổ ghi nhận doanh thu
- Kiểm tra sự phân loại và hạch toán đúng đắn:
• Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng vàt tính đầy
đủ, chính xác để đảm bảo không lẫn lộn nghiệp vụ bán hàng với các
nghiệp vụ không phải bán hàng. Phát hiện và loại bỏ các nghiệp vụ không
thuộc bán hàng nhưng bị ghi nhầm vào doanh thu bán hàng.
• Tiến hành đối chiếu giữa bút toán ghi nhận doanh thu với từng hoá
đơn tương ứng vền các yếu tố tương ứng (số, ngày và số tiền).
• Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán của các tài
khoản đối ứng ( Sổ tài khoản Phải thu khách hàng; Sổ Thuế GTGT phảI
nộp ) để đảm bảo các nghiệp vụ đã được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng…
- Kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ của doanh thu bán hàng:

• Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ và hạch
toán, tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị.
• So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán với
ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng ( ngày ghi trên Hoá đơn bán hàng ) để
đánh giá về tính đúng kỳ trong hạch toán doanh thu bán hàng
• Cần lưu ý đến những nghiệp vụ bán hàng được hạch toán vào cuối
kỳ kế toán này và đầu kỳ kế toán tiếp theo, dễ xảy ra sai phạm do vô tình
hoặc cố ý. Việc hạch toán sớm hay hạch toán muộn nghiệp vụ bán hàng
đều dẫn đến tổng hợp và báo cáo doanh thu bán hàng không đúng kỳ và do
đó kéo theo sai phạm đối với lợi nhuận bán hàng.
- Kiểm tra sự cộng dồn và báo cáo:
• Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp luỹ kế số phát sinh trên
từng sổ kế toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về doanh thu bán
hàng về các khía cạnh : Tính đầy đủ các khoản doanh thu, các loại doanh
thu; Tính chính xác của kết quả tổng hợp doanh thu bán hàng của kỳ báo
cáo.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 14 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
• Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị hoặc tiến
hành lập bảng tổng hợp các lại doanh thu bán hàng từ các sổ kế toán chi
tiết; Đồng thời đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp doanh thu bán hàng với
số liệu trên sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
• Kiểm tra việc trình bày doanh thu bán hàng trên BCTC xem có phù
hợp với chế độ kế toán quy định.
1.2.5.3 Kết thúc kiểm toán
Sau khi hoàn thành các công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán,
KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm
soát xét và đưa ra kết luận về phần hành kiểm toán doanh thu bán hàng.
Đánh giá sự đầy đủ cũng như hiện hữu của các bằng chứng kiểm toán thu
được đối với việc đưa ra kết luận đối với khoản mục doanh thu bán hàng của

KTV.
Đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán, đối với kiểm toán doanh thu bán
hàng, KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện được trong
quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Sau đó, KTV yêu cầu thư giải trình
của Ban Giám đốc đối với những sai sót đó.
Với giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành lập thư quản lý và báo cáo
kiểm toán. Thư quản lý thường được gửi đến khách hàng trong đó nêu lên
những hạn chế còn tồn tại đối với hệ thống kiểm soát và công tác kế toán nói
chung cũng như khoản mục doanh thu bán hàng nói riêng, đồng thời tư vấn
hướng xử lý sao cho hiệu quả và phù hợp với những quy định hiện hành. Báo
cáo kiểm toán được lập theo mẫu đã quy định trong chuẩn mực kiểm toán.
Trên đó, ý kiến của KTV về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông
tin trình bày BCTC của khách hàng xét trên những khía cạnh trọng yếu. Dựa
trên kết quả đánh giá của KTV mà trên báo cáo kiểm toán trình bày một trong
bốn loại ý kiến trên.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 15 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN
2.1 Tổng quan chung về Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm
toán Đông Á
• Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á được thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp. Tháng 5 năm 2003, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cho phép thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103002195 với tên giao dịch là: Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Việt
Nam - VN Audit.

Đến năm 2005, Chính phủ quy định các doanh nghiệp kiểm toán không có
loại hình là Công ty cổ phần, theo đó đến tháng 3/2006, Công ty đã chính
thức chuyển đổi lại thành mô hình Công ty TNHH và được Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cho phép thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0102025584 ngày 27/3/2006 với tên giao dịch là Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Việt Nam - VNAudit. Đến ngày 20/11/2009 Công ty đổi tên
thành:
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á - AEA
Tên tiếng anh: EASTERN ASIA AUDITING COMPANY LIMITED
Tên Công ty viết tắt: AEA AUDIT CO., LTD
Vốn điều lệ của Công ty: 3.000.000.000 ĐỒNG
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Ông Nguyễn Hữu Đông
Chức danh: Tổng Giám đốc
• Mô hình của công ty
Công ty gồm có Trụ sở chính, văn phòng giao dịch và 04 văn phòng
trực thuộc tại thành phố Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 16 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Sơ đồ 2.1: Mô hình Công ty
TRỤ SỞ CHÍNH CỦA CÔNG TY:
Địa chỉ: Số 22 phố Phó Đức Chính - phường Trúc Bạch - quận Ba Đình –
TP. Hà Nội
Tel : 04 - 37152655
Fax : 04 - 37152656
Email :
Web :
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong
giấy phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Quản lý và điều hành tổng hợp toàn công ty.
Số lượng nhân viên: 10 người gồm lãnh đạo công ty và các nhân viên

chuyên nghiệp.
VĂN PHÒNG 1 CỦA CÔNG TY:
Địa chỉ : A14 ngõ 109 đường Trường Trinh – phường Phương Liệt –
quận Thanh Xuân - TP. Hà Nội
CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY
VĂN PHÒNG CÔNG
TY
VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN I VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN II
VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN III VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN IV
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 17 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong giấy
phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Số lượng nhân viên: 13 người gồm lãnh đạo văn phòng và các nhân viên
chuyên nghiệp.
VĂN PHÒNG 2 CỦA CÔNG TY:
Địa chỉ :Phòng 2130B tòa nhà 102 phố Thái Thịnh – phường Trung Liệt
– quận Đống Đa - TP. Hà Nội
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong giấy
phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Số lượng nhân viên: 10 người gồm lãnh đạo văn phòng và các nhân viên
chuyên nghiệp.
VĂN PHÒNG 3 CỦA CÔNG TY:
Địa chỉ : Số 378 Lạc Long Quân – phường Xuân La - quận Tây Hồ -
TP. Hà Nội.
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong giấy
phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Số lượng nhân viên: 10 người gồm lãnh đạo văn phòng và các nhân viên
chuyên nghiệp.
VĂN PHÒNG 4 CỦA CÔNG TY:

Địa chỉ : Số 15 Hàng Tre - phường Lý Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm -
TP. Hà Nội.
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong giấy
phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Số lượng nhân viên: 12 người gồm lãnh đạo văn phòng và các nhân viên
chuyên nghiệp.
CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY:
Địa chỉ : Số 9, tổ 40 phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong giấy
phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 18 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Số nhân viên: 15 người gồm lãnh đạo văn phòng và các nhân viên chuyên
nghiệp.
• Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Doanh thu 5.570.267.12
0
6.580.683.30
0
7.165.329.637
Lợi nhuận sau thuế
1.901.176.543
3.861.756.48
7
4.600.326.567
Từ bảng trên ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

khá tốt. Với xu hướng phát triển năm sau cao hơn năm trước và hoạt động của
công ty ngày càng chiếm được niềm tin của khách hàng. Đặc biệt với sự mở
rộng quy mô hoạt động, cùng với sự nâng cao chất lượng dịch vụ, tổng lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2013 tăng gấp đôi so với năm 2012. Năm
2014 mặc dù tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, tình hình lạm
phát cao… nhưng doanh thu sau thuế của Công ty vẫn tương đối ổn định.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty AEA thuộc loại hình “Công ty TNHH” được các thành viên là
Kiểm toán viên và Pháp nhân tham gia góp vốn hoạt động. Hội đồng thành
viên là cơ quan cao nhất của Công ty đưa ra các chiến lược kinh doanh và
hoạt động của Công ty. Người đứng đầu Hội đồng thành viên là Chủ tịch thay
mặt các thành viên đưa ra các quyết định liên quan đến chiến lược hoạt động
của Công ty.
Về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty được mô tả như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 19 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty
Tổng Giám đốc Công ty và các Phó Tổng Giám đốc công ty do Chủ Tịch
Hội đồng thành viên xem xét bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là người chịu trách
nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Các phó Tổng Giám đốc là
người giúp việc cho Tổng Giám đốc hoặc được Tổng Giám đốc ủy quyền giải
quyết các vấn đề hoạt động của Công ty. Cụ thể:
Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành văn phòng Công ty. Văn phòng Công
ty bao gồm các phòng ban sau: Phòng nghiệp vụ I, II là phòng chuyên cung
cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, đứng đầu là trưởng phòng chịu trách
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 20 Lớp: K14KTDNA
Hội đồng thành viên
Văn phòng I
Tổng giám đốc
Văn phòng II Văn phòng

chính
Văn phòng III Chi nhánh
Công ty
Phòng Dịch vụ
tài chính
Phòng Kiểm toán
đầu tư
Phòng Nghiệp vụ
I
Phòng Kế toán

Phòng Tổng hợp

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
nhiệm phân công, điều hành phòng và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán;
- Phòng tư vấn thẩm định đứng đầu là trưởng phòng và chịu trách nhiệm
tổ chức và điều hành phòng cung cấp dịch vụ thẩm định giá tài sản, quản lý
chất lượng công việc và nhân sự thuộc phòng mình;
- Phòng các dịch vụ tài chính và Phòng kiểm toán đầu tư cũng hoạt động
tương tự như 2 phòng trên;
- Phòng kế toán đứng đầu là Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức
công tác kế toán và hạch toán kế toán cho toàn công ty;
- Phòng Tổng hợp đứng đầu là trưởng phòng phụ trách mọi hoạt động
của phòng. Chức năng của phòng tổng hợp là làm các công việc liên quan đến
hoạt động đối nội và giao dịch đối ngoại của công ty. Tham mưu cho Ban
Giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tuyển dụng và đào tạo nhân viên và
các kiểm soát các hoạt động trong toàn công ty
- Phó Tổng Giám đốc A, B,C được phân công phụ trách 03 Văn phòng
của Công ty theo thứ tự I, II, III. 3 Phó Tổng Giám đốc này được Tổng Giám

đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh tế và kiêm giám đốc 3 văn phòng này,
chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày của các văn phòng, phân
công, kiểm tra các nhân viên thuộc phòng mình quản lý trong lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ, báo cáo kế hoạch và tiến độ công việc với Tổng Giám đốc;
2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Mặc dù quá trình hoạt động không lâu nhưng khách hàng của công ty liên
tục phát triển và rất đa dạng, với trên 450 khách hàng thường xuyên bao gồm
tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề và lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành
nghề đến các doanh nghiệp mới xuất hiện trên thị trường, từ các doanh nghiệp
Nhà nước được xếp hạng đặc biệt, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đến các công ty cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án được tài trợ
bởi các tổ chức quốc tế và Chính phủ Việt Nam Cụ thể:
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 21 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
 Kinh nghiệm Kiểm toán BCTC:
 Công ty CP Da Giầy Hà Nội
 Công ty CP Dệt May Nam Định
 Công ty CP Dệt May Thành Công
 Công ty CP Dệt Kim Đông Phương
 Công ty CP May Phương Đông
 Công ty CP Dệt Lụa Nam Định
 Công ty CP May Đức Giang
 Công ty CP Dệt May Đà Nẵng
 Công ty CP Công nghiệp Hoá chất Đà Nẵng
 Công ty Nguyên liệu Thuốc lá Nam
 Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 24
 Công ty Ắc quy Pin Vĩnh Phú
 Công ty Xây lắp Điện 4
 Công ty CP Xây lắp Bưu Điện Hà Nội

 Công ty Xây dựng Bưu điện (PTC)
 Bưu điện tỉnh Trà Vinh
 Tổng Công ty Nhựa Việt Nam
 Bưu điện Tỉnh Khánh Hoà
 Công ty XNK và Hợp tác Đầu tư Vilexim
 Công ty Ngân Hà
 Bưu điện Tỉnh Cà Mau
 Bưu điện Tỉnh Sóc Trăng
 Công ty Chế biến Than Miền Nam
 Công ty Vận tải thuỷ Hà Nội
 …
Với thị trường khách hàng liên tục phát triển như vậy nên đội ngũ nhân
viên của công ty luôn được bổ sung cả về chất và lượng. Nhân sự của công ty
hiện nay có tổng số 57 cán bộ và nhân viên chuyên nghiệp có trình độ, năng
động và sáng tạo.Số lượng kiểm toán viên Quốc gia gồm có 09 người. Tất cả
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 22 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
họ đều đã tốt nghiệp các trường đại học danh tiếng tại Việt Nam. Thêm vào
đó, 20% trong số họ có ít nhất 02 bằng đại học.
Bảng 2.2 : Nhân sự chủ chốt của công ty
STT Họ Và Tên
Chứng chỉ KTV
Số Ngày cấp
1 Nguyễn Hữu Đông 0140/KTV 18/05/1999
2 Đỗ Đức Đỏ 0718/KTV 18/11/2003
3 Vũ Đức Thắng 0307/KTV 22/05/2000
4 Nguyễn Văn Vụ 0638/KTV 12/11/2002
5 Trần Thị Hải Yến 0521/KTV 15/11/2001
6 Phan Đăng Khánh 1422/KTV 06/07/2009
7 Hoàng Vũ Tĩnh 1466/KTV 06/07/2009

8 Nguyễn Thị Lan 1685/KTV 28/04/2010
9 Trần Thị Nguyệt 2048/KTV 21/06/2011
2.1.3 Các dịch vụ do công ty cung cấp
Với vai trò xác minh tính đúng đắn các số liệu tài chính của các doanh
nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với
ngân sách nhà nước đồng thời làm gia tăng lợi nhuận cho công ty, Công ty
TNHH Kiểm toán Đông Á chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm
toán, kế toán, định giá tài sản, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư, báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành tại Việt Nam. Các dịch vụ chính
mà công ty cung cấp:
* Dịch vụ kiểm toán: là hoạt động mang lại khoản lợi nhuận chủ yếu cho
công ty. Hoạt động kiểm toán của công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Kiểm toán BCTC: Đây có thể xem là lĩnh vực kinh doanh đóng vai trò
chủ chốt đối với công ty. Loại hình dịch vụ này đã mang về cho công ty hơn
400 khách hàng thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp, kinh doanh nhiều ngành
nghề khác nhau…Doanh thu của hoạt động này chiếm khoảng 65% doanh thu
hàng năm của toàn công ty.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 23 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Công ty còn tiến hành các cuộc kiểm toán nội bộ, tuân thủ, kiểm toán
hoạt động và kiểm toán thông tin tài chính theo yêu cầu của khách hàng.
* Dịch vụ thẩm định, kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản: thẩm định,
kiểm toán báo cáo dự toán, quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Mỗi năm
hoạt động này luôn đem lại cho công ty một khoản doanh thu khá lớn, chiếm
khoảng 15% tổng doanh thu của công ty.
* Dịch vụ tư vấn: Hoạt động tư vấn của AEA bao gồm các mặt tư vấn
chính sau đây: Tư vấn về thuế, Tư vấn các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm
toán, Tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp, Tư vấn dịch vụ pháp lý, Các
hoạt động tư vấn khác theo yêu cầu của khách hàng như các vấn đề về pháp
luật, đầu tư…

* Dịch vụ kế toán: dịch vụ kế toán AEA cung cấp bao gồm các hoạt động
ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, soát xét báo cáo tài chính, thiết kế triển
khai và vận hành hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ.
* Quản lý dự án: AEA đã tổ chức dịch vụ quản lý dự án trong nhiều năm
và đã nhận được sự tín nhiệm cao của khách hàng. Hoạt động quản lý dự án
bao gồm; quản lý chung; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng; tổ chức thẩm
định dự án vốn đầu tư; công tác thẩm định thiết kế,…
Bên cạnh đó công ty còn cung cấp các dịch vụ khác:
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước;
- Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;
- Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định
của pháp luật
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu theo từng dịch vụ:
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 24 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
2.1.5 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Công ty
• Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230, “Hồ sơ kiểm toán” được
hiểu là “Các tài liệu do KTV lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc
kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm các thông tin cần thiết liên quan đến
cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành lên ý kiến của KTV và
chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã thực hiện đúng theo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (hoặc Chuẩn mực quốc tế).
Tại AEA, hồ sơ kiểm toán được được đánh số mã hóa theo từng chỉ mục
tương ứng với các phần hành thực hiện và được xếp theo thứ tự tên của khách
hàng. Cụ thể chỉ mục hồ sơ kiểm toán tổng hợp của Công ty TNHH Kiểm
toán Đông Á được thể hiện trong “phụ lục 2.1”;
Theo hồ sơ chỉ mục đó, chương trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán
hàng được lưu trong file có số là G100 – Doanh thu.

• Đặc điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 25 Lớp: K14KTDNA

×