Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

luận văn khoa kế toán HVTC Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Hồng số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.78 KB, 73 trang )


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 1 SV:Vương Thị Nguyệt
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây
lắp – sự cần thiết, yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây
lắp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm cơ bản sau:
Đƣợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tƣ sau
khi trúng thầu hoặc đƣợc chỉ định thầu. T rong hợp đồng, hai bên đã thống
nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác,
do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không đƣợc thể hiện rõ,
nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lƣợng xây lắp
hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu
thụ sản phẩm xây lắp. Trƣờng hợp nhà thầu đƣợc thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, thì phần công việc đã hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng đƣợc nhà
thầu tự xác định một cách đáng tin cậy bằng phƣơng pháp quy định đƣợc coi
là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lƣợng kỹ thuật của sản phẩm đã
đƣợc xác định rõ trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật dƣợc duyệt, do vậy doanh
nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trƣớc chủ đầu tƣ về kỹ thuật, chất lƣợng
công trình.

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính


=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 2 SV:Vương Thị Nguyệt
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc … có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản
phẩm có giá trị sử dụng thƣờng dài.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất nhƣ các loại xe máy, thiết bị, nhân công… phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình. Mặt khác việc xây dựng còn chịu tác động của địa
chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phƣơng… cho nên công
tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tƣ cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải
có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang đƣợc áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán nhƣ: khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi
phí), khoántheo từng khoảm mục chi phí, cho nên phải hình thành bên giao
khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
1.1.2 Sự cần thiết của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp xây lắp, chi phí xây lắp và
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng luôn đƣợc các doanh nghiệp quan
tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế
toán đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí, giá thành công trình có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Từ đó kiểm tra tính
hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các đội sản xuất nói
riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó ngƣời quản lý có thể phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử
dụng lao động, vật tƣ, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 3 SV:Vương Thị Nguyệt
biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.1.3- Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công tác xây lắp trong các đơn vị xây lắp.
- Xác định chính xác đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng
tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu
cầu quản lý đặt ra, vận dụng phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
phƣơng pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp lý.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tƣ, nhân công,
sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản mất mát hƣ hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lƣợng công tác
xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lƣợng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản
xuất và giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các
thông tin hiệu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản
lý của lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra đƣợc việc thực hiện kế
hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành.


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 4 SV:Vương Thị Nguyệt
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1- Chi phí sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao
động và sức lao động. Qúa trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để
tạo ra các sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tƣơng ứng, đó là chi phí về tƣ
liệu lao động, chi phí về đối tƣợng lao động, chi phí về lao động sống.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật
tƣ, tiền vốn…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công
trình, hạng mục công trình Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa cho quá trình hoạt động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng,
lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời
kỳ nhất định.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng nhƣ phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản

xuất kinh doanh cần phải đƣợc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 5 SV:Vương Thị Nguyệt
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Theo cách phân loại này những chi phí có chung một công dụng đƣợc
xếp chung vào cùng một khoản mục chi phí, có bốn khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu
chính, vật liệu phụ ). Chi phí này không kể vật liệu phụ cho máy móc,
phƣơng tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham
gia quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả
những khoản phải trả cho ngƣời lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và
cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Không tính các khoản trích
theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất vào khoản mục chi phí này.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành
sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lƣơng
công nhân vận hành máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác của máy thi
công.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy
quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp
sản xuất và công nhân vận hành máy thi công và công nhân viên quản lý đội.
Phân loại theo yếu tố chi phí :
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản
xuất-kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).

- Yếu tố chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 6 SV:Vương Thị Nguyệt
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn
- Yếu tố cho phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Phân loại theo tính chất của chi phí :
- Chi phí khả biến (biến phí)
- Chi phí bất biến (định phí)
- Chi phí hỗn hợp
Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
1.2.2- Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối
lƣợng kết quả hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định đƣợc ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối
lƣợng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ƣớc.
Khối lƣợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải
thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lƣợng (đạt giá trị sử dụng)
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 7 SV:Vương Thị Nguyệt
- Phải đƣợc xây dựng cụ thể và phải đƣợc chủ đầu tƣ nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán.
Nhƣ vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lƣợng xây
dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ƣớc đã nghiệm thu, bàn giao và đƣợc chấp
nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng nhƣ tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2.2.2 -Phân loại giá thành
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý, hạch toán, giá thành sản phẩm xây lắp
đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Với các
tiêu chí khác nhau, giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia ra làm nhiều loại
nhƣ sau :
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Trong ngành xây dựng cơ bản hiện nay đang tồn tại ba loại giá thành
công tác xây lắp theo cách phân loại trên là: giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch và giá thành thực tế. Cụ thể từng loại giá thành nhƣ sau :
- Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lƣợng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đƣợc xác
định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nƣớc. Giá
thành dự toán là cơ sở để xác định giá trị dự toán công trình. Giá thành dự


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 8 SV:Vương Thị Nguyệt
toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế
hoạch, đồng thời là căn cứ để các cơ quan Nhà nƣớc giám sát hoạt động sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản mục đƣợc tính
vào giá trị dự toán dự toán bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi
nhuận định mức. Trong đó, lợi nhuận định mức là chỉ tiêu do Nhà nƣớc qui
định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng tạo ra.
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự
toán công trình,
hạng mục công
trình
+
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
+
Thuế
GTGT đầu
ra
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành đƣợc xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp về các định mức, đơn giá, biện
pháp tổ chức thi công trong một giai đoạn kế hoạch nhất định. Nó là cơ sở để

doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế
hoạch. Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản
xuất của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch của
công trình, hạng mục
công trình
=
Giá thành dự toán
của công trình, hạng
mục công trình
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực
tế của doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành khối lƣợng xây lắp nhất định.
Giá thành thực tế đƣợc xác định theo số liệu thực tế của kế toán doanh
nghiệp.

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 9 SV:Vương Thị Nguyệt
Giá thành thực tế công tác xây lắp đƣợc xác định bao gồm cả chi phí
trong định mức, chi phí vƣợt định mức và chi phí ngoài định mức nhƣ: Các
khoản bội chi, lãng phí về vật tƣ, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp đƣợc phép tính vào giá thành xây lắp.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá trị vật kết cấu,
giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc nhƣ thiết bị vệ sinh, thông gió, sƣởi ấm


Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân
thiết bị đƣa vào lắp đặt. Do vậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị
Chủ đầu tƣ (do Chủ đầu tƣ mua hoặc đƣợc cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp
phải ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp đặt.
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp này trong mối quan hệ chung
với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành dự toán với giá
thành kế hoặch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh
nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ
quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Vì doanh nghiệp xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt
chẽ những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành
thực tế thành:
- Giá thành thực tế của khối lƣợng xây lắp hoàn thành quy ƣớc: Phản
ánh giá thành của một khối lƣợng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ
thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để
kịp thời điều tra chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện
những nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí.

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 10 SV:Vương Thị Nguyệt
- Giá thành thực tế khối lƣợng xây dựng hoàn chỉnh: Là toàn bộ chi phí
chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn
bị đến khi đƣa vào sử dụng.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo nhƣ
sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế.

Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng các chỉ tiêu giá thành nhƣ:
Giá dự thầu xây lắp - là một loại giá thành dự toán xây lắp do Chủ đầu tƣ đƣa
ra để các doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính giá thành của mình. Giá đấu thầu
công tác xây lắp - là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng đƣợc
ký kết giữa Chủ đầu tƣ và doanh nghiệp xây lắp khi thoả thuận giao nhận
thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng thầu và
đƣợc Chủ đầu tƣ thoả thuận ký hợp đồng giao thầu.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách thức phân loại này, giá thành đƣợc phân chia thành giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: bao gồm những chi phí phát
sinh liên quan đến xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp nhƣ : Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp: Bao gồm giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp cộng thêm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Cách phân loại này có ƣu điểm là giúp cho các nhà quản lý biết đƣợc kết
quả kinh doanh của từng công trình, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện. Tuy

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 11 SV:Vương Thị Nguyệt
nhiên, nó cũng có nhƣợc điểm là tiêu thức phân bổ có thể không đƣợc chính
xác.
1.2.3- Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.

* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
- Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất
định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chƣa, còn khi
nói đến giá thành là xác định một lƣợng chi phí nhất định, tính cho một đại
lƣợng kết quả hoàn thành nhất định. Nhƣ vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối
lƣợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có
thể có một khối lƣợng chƣa hoàn thành, chứa đựng một lƣợng chi phí cho nó
đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lƣợng
sản xuất chƣa hoàn thành ở kỳ trƣớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa
đựng một lƣợng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Nhƣ
vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ
trƣớc chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 12 SV:Vương Thị Nguyệt
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang

đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trƣờng hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhƣng không phải mọi chi phí sản xuất đều đƣợc
tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã
chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá
thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
- Có những chi phí đƣợc tính vào giá thành nhƣng không đƣợc tính vào
chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
- Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhƣng chƣa có sản phẩm hoàn
thành. Do đó chƣa có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Nhƣ vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá
thành sản phẩm để có đƣợc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 13 SV:Vương Thị Nguyệt
1.2.4- Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.4.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao
vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết đƣợc các chi phí đó
phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải đƣợc kế toán tập hợp theo một
phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Thực chất của việc xác định đối
tƣợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân
xƣởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tƣợng chịu chi phí (công
trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, các giai đoạn quy ƣớc của
hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị
thi công (xí nghiệp, đội thi công).
1.2.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tƣợng tập hợp chi phí,
kế toán sử dụng hai phƣơng pháp: phƣơng pháp tập hợp trực tiếp và phƣơng
pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phƣơng pháp này áp dụng trong
trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 14 SV:Vương Thị Nguyệt
tƣợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ
ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phƣơng pháp này
chi phí sản xuất phát sinh đƣợc tính trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí
nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phƣơng pháp này trong
điều kiện có thể cho phép.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phƣơng pháp này áp dụng
trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tƣợng
kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tƣợng.
Trong trƣờng hợp đó, phải tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều
đối tƣợng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản
chi phí này cho từng đối tƣợng kế toán chi phí.
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang
tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phƣơng
pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức
phân bổ.
1.2.4.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng ), thành phẩm, nửa thành phẩm
nhƣ vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, công cụ
thay thế, nhiên liệu Chi phí vật liệu thƣờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp.
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi
phí vật liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho ban chỉ huy công trình.


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 15 SV:Vương Thị Nguyệt
Giá của vật liệu tính trong khoản mục này là trị giá vốn thực tế của vật liệu
tính đến công trình xây dựng bao gồm: giá mua vật liệu, chi phí thu mua, chi
phí vận chuyển bốc xếp
* Nguyên tắc chung
Do đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thƣờng là công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu
trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch
toán vào công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá
thực tế của vật liệu và theo đúng khối lƣợng thực tế đã sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu thực tế chƣa sử dụng hết ở các công trình, bộ phận sản xuất để tính
số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn
số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng công trình.
Thông qua hạch toán phải đối chiếu, kiểm tra một cách thƣờng xuyên
với các định mức và dự toán, phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát đã
xử lý thích hợp. Những vật liệu không thể tính trực tiếp cho đối tƣợng nhƣ vật
liệu luân chuyển, sử dụng cho xây dựng nhiều công trình thì áp dụng phƣơng
pháp phân bổ cho thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tƣợng.
* Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp .
TK621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng
mục công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nhƣ: TK111,
TK112, TK152, TK153, TK154
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (sơ đồ 1.1)



Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 16 SV:Vương Thị Nguyệt
1.2.4.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những
khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm (kể cả lao động thuê ngoài) trực tiếp thực hiện khối lƣợng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trƣờng thi công.
* Nguyên tắc chung
Tiền lƣơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động tiền lƣơng. Trong điều
kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp thì kế toán phải phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp cho từng đối tƣợng theo tiền lƣơng định mức hay gia công
định mức.
Các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất đƣợc tính
vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
Sau khi đã tính đƣợc tiền lƣơng, các khoản trích kế toán tiến hành tổng
hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tƣợng sử dụng.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK622 - "chi phí nhân công trực tiếp"
Việc tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đƣợc phản ánh ở
bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
TK622 cũng đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công

trình hay từng đơn đặt hàng.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ (sơ đồ 1.2)

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 17 SV:Vương Thị Nguyệt
1.2.4.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
* Nội dung
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí
nén…) đƣợc sử dụng để thi công xây lắp các công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho
máy hoạt động, chi phí tiền lƣơng (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực
tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo
dƣỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lƣợng công việc xây lắp bằng máy.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lƣơng phải trả công
nhân sử dụng máy thi công (nhƣ BHXH, BHYT, KPCĐ).
*Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình
TK623 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK6231: chi phí công nhân.
- TK6232: chi phí vật liệu
- TK6233: chi phí dụng cụ sản xuất
- TK6234: chi phí khấu hao máy thi công
- TK6237: chi phí dịch vụ thuê ngoài.
- TK6238: chi phí khác bằng tiền
Phƣơng pháp kế toán:
TH không tổ chức đội máy thi công riêng biệt (sơ đồ 1.3)
TH tổ chức đội máy thi công riêng có tổ chức kế toán riêng (sơ đồ 1.4)
TH tổ chức đội máy thi công riêng, không tổ chức kế toán (sơ đồ 1.5)

TH thuê ngoài ca máy thi công (sơ đồ 1.6)



Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 18 SV:Vương Thị Nguyệt
1.2.4.3.4 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
* Nội dung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công ở các đội xây lắp, ở các công trình. Cụ thể:
+ Tiền lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản trích trên lƣơng: BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất phải trả khác phát sinh của
nhân viên quản lý đội, tổ sản xuất hay xƣởng sửa chữa.
+ Chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phục vụ quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí thuê ngoài máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ điện, nƣớc phục vụ sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế
toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
TK627 đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng (công trình, hạng mục công
trình hay theo đơn đặt hàng). TK627 mở 6 tài khoản cấp 2:
+ TK6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
+ TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung (sơ đồ 1.7)





Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 19 SV:Vương Thị Nguyệt
1.2.4.3.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành
toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho
các đối tƣợng tập hợp chi phí đã đƣợc xác định. Việc tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình,
hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo
từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo nhóm hạng mục công trình.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541 – Xây lắp
TK 1542 – Sản phẩm khác
TK 1543 – Dịch vụ
TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp

Trình tự tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (sơ đồ 1.8)







Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 20 SV:Vương Thị Nguyệt
1.2.4.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản là khối lƣợng xây lắp chƣa
hoàn thành nghiệm thu bàn giao và đƣợc thanh toán.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định chi phí sản xuất
cho khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào đối tƣợng
tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định.
Nếu xác định đối tƣợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là
tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo
mà công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành.
Nếu xác định đối tƣợng tính giá thành là khối lƣợng công việc hay hay
giai đoạn xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn
thành thì sản phẩm xây lắp dở dang là khối lƣợng công việc hay giai đoạn xây
lắp chƣa hoàn thành. Do đó, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ đƣợc tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh
cho các khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành và chƣa hoàn thành trên cơ sở tiêu
thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó, các khối lƣợng
hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể đƣợc tính theo mức độ hoàn thành.
Chi phí thực tế của khối lƣợng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ
đƣợc xác định nhƣ sau:


Cddck = x C’ckdt

Cdk + Ctk
Chtdt + C’ckdt


Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 21 SV:Vương Thị Nguyệt
Trong đó:
Cddck: Chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ
Cdk: Chi phí thực tế của khối lƣợng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ.
Ctk: Chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ.
Chtdt: Chi phí (hay giá trị) của khối lƣợng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành
trong kỳ theo dự toán
C’ckdt: Chi phí (hay giá trị) của khối lƣợng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán tính theo mức độ hoàn thành.
1.2.4.5 Phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành:
Cũng nhƣ khi xác định đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định
đối tƣợng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
tính chất từng loại sản phẩm.
Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá
thành là nhằm xác định đƣợc giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn
bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp xây dựng đối tƣợng tính giá thành có thể là công
trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành đạt giá trị sử dụng.

Đối tƣợng tính giá thành cũng có thể là các giai đoạn quy ƣớc của hạng
mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành:
Tính giá thành sản phẩm xây lắp có nhiều phƣơng pháp khác nhau phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá
thành.

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 22 SV:Vương Thị Nguyệt
Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Hiện nay, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc và đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tƣợng tính giá
thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản.
Theo phƣơng pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình ấy.
- Trƣờng hợp: công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành toàn
bộ mà có khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản
phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck

Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tƣợng
D

đk,
D
ck
: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Trƣờng hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhƣng giá
thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ
vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá
thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phƣơng pháp này thích hợp với đối tƣợng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình. Theo phƣơng pháp này, kế toán tiến hành mở cho
mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ
đƣợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào
bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tƣơng ứng. Trƣờng hợp đơn đặt
hàng gồm nhiều hạng mục công trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng
hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục công trình theo công
thức sau:

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 23 SV:Vương Thị Nguyệt




Trong đó: Z: Giá thành thực tế của hạng mục công trình
Z
đ đh
: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành

Z
dt
: Giá thành dự toán của các hạng mục công trình và đơn đặt
hàng hoàn thành.
Z
dti
: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i
1.2.5 Hệ thống chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán.
1.2.5.1 Hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ gốc liên quan đến các chi phí phát sinh là những chứng từ
thuộc các yếu tố nhƣ:
Chứng từ vật tƣ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,bảng
kê mua hàng
Chứng từ lao động tiền lƣơng: bảng tính lƣơng phải trả, hợp đồng giao
khoán, biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán, bảng kê trích nộp các
khoản theo lƣơng
Chứng từ tiền tệ: phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng
Chứng từ TSCĐ:bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
1.2.5.2 Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất có hai hệ thống sổ:
Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp
xây dựng áp dụng mà kế toán sẽ tổ chức hệ thống sổ kế toán tƣơng ứng với
từng hình thức để thực hiện kế toán các chỉ tiêu tổng hợp về chi phí sản xuất.
Nhƣng ở hình thức nào cũng có chung sổ cái tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán
tổng hợp đƣợc mở một sổ cái và nó đều phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản

Z

=

Z
đ đh

x
Z
dti

Z
dt

Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 24 SV:Vương Thị Nguyệt
xuất sản phẩm xây lắp. Nó cung cấp các chỉ tiêu thông tin để lập báo cáo tài
chính về chi phí, giá thành. Cụ thể:
- Hình thức Nhật ký chung: Có sổ Nhật ký chung và sổ cái các TK (TK
621, TK622, TK 623, TK 627, TK 154… )
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái: sổ Nhật ký – Sổ cái.
- Hình thức Nhật ký chứng từ: Sổ Nhật ký chứng từ, Sổ cái các TK
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ, Sổ cái các TK
- Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp về chi
phí sản xuất và giá thành mà kế toán sẽ mở các sổ chi tiết để kế toán các chỉ
tiêu chi tiết về chi phí sản xuất đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của các
doanh nghiệp. Thông thƣờng mở sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.


Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành (sơ đồ 1.9)












Khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính
=======================================================
==============================================
Lớp: CQ46/21.06 25 SV:Vương Thị Nguyệt
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG HỒNG SỐ 8
2.1 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh
doanh tại công ty cổ phần Sông Hồng số 8.
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty cổ phần
Sông Hồng số 8.
Công ty cổ phần Sông Hồng số 8, tiền thân là Công ty Cổ Phần
Metroco Sông Hồng đƣợc thành lập ngày 19/07/2007. Từ ngày 28/06/2010
đến nay đƣợc đổi tên thành Công ty cổ phần Sông Hồng số 8, đƣợc sự hậu
thuẫn mạnh mẽ về nguồn lực tài chính từ các cổ đông sáng lập là Tổng công
ty Tài chính cổ phần Dầu khí, Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của
doanh nghiệp – Bộ tài chính ( DATC), là định chế Tài chính Ngân hàng và
phi Ngân hàng, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ trong việc cấp vốn cho các Dự
án mà công ty đã và đang triển khai. Công ty thuộc sở hữu tập thể của các cổ
đông có tƣ cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán kế toán độc lập theo

luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan của nƣớc Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam. Với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.
Số đăng ký kinh doanh: 0103018522
Tên giao dịch tiếng việt: Công ty cổ phần Sông Hồng số 8
Tên giao dịch tiếng nƣớc ngoài: SONG HONG 8 JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt của công ty: Sông Hồng 8
Địa chỉ trụ sở: 70 An Dƣơng - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội.
SĐT: (84-4)37172145- Fax:(84-4)37172146

×