Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

luận văn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp đề tài Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 75 trang )

Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
1

LỜI NÓI ĐẦU

Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là một tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu
dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể
mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn
sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất nhưng mà
vẫn không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Những năm qua, kinh tế thị trường luôn biến động. Các doanh nghiệp
nước ta phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách lớn. Bài toán về việc
sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là một bài toán hóc búa
đối với doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay
xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh
doanh của mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài
chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp
thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận
và thực tiễn đã học, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng và xây lắp Hưng Yên em đã chọn đề tài: “ Vốn lưu động và các giải
pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên”mong góp một phần nào đó cho việc
sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty
ngày càng hiệu quả hơn.


Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
2

Đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về vốn lưu động, sự cần thiết nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng
Yên.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở công ty.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có
hạn nên đề tài nghiên cứu này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và
hạn chế. Em rất mong nhận được sư góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo công
ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên và các bạn để đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn TS Vũ Công Ty, ban lãnh đạo công ty và các
anh chị phòng kế toán, các thầy cô giáo trường Học Viên Tài Chính đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.


Hà Nội tháng… năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Thanh









Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
3

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG, SỰ CẦN THIẾT NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm. đặc điểm, phân loại vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:
 Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và môt bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động năm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán v v…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành lien tục và thuận lợi.

Để đảm bảo cho cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Do đó để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp
phải cung ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vâỵ, ta có khái niệm về Vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
4

doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi hết thúc một chu kì kinh doanh”
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả theo sơ đồsau:
T – H SX H’ – T’
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
VLĐ theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của vốn lưu động chuyển từ hình thái ban đầu là tiền sang
hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu
(T’> T)
Sự vận động của tiền tệ được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T – H): Vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ ứng trước
dùng để mua sắm các tư liệu sản xuất và các tư liệu lao động để dự trữ cho
quá sản xuất. Như vậy vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
vật tư, hàng hóa.
- Giai đoạn 2 (H - SX – H’): Vật tư hàng hóa đã mua sắm được doanh

nghiệp đưa vào sản xuất tạo ra sản phẩm. Tức là vốn lưu động chuyển từ hình
thái vật tư hàng hóa sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển
thành vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’- T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền về. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vốn thành phẩm quay trở
lại hình thái ban đầu là tiền. Kết thúc một vòng tuần hoàn vốn, Nếu T’ > T
điều đó có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi.
 Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có
các đặc điểm sau:
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
5

- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể
chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt

động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hang hóa bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn
về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
6

Việc phân loại vốn lưu động theo cách này ạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng của thành phẩn vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh
Vốn lưu động có thể được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên
vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng

gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn
sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm
và vốn bằng tiền; vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các
khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc
thanh toán nội bộ; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
7

dụng trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán).
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an

ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý.
1.1.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn lưu động.
* Nhu cầu vốn lưu động:
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương
phải trả, tiền thuế phải nôp,….), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu
cầu vốn lưu
động
Mứ
c dự trữ
hàng tồn
kho
Khoản
phải thu của
khách hàng
Khoản phải trả nhà cung
cấp.
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu
cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác
quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu
vốn lưu động cần thiết phải tứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh
nhất định.

Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
8

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải để để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
 Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Trong điều kiện ngày nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng
đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng
bởi vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng
đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động
xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn ,
gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Mặt khác còn có thể gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình trệ,
không có dủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng
trả nợ người lao động và trả nợ người cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm
giảm và mất uy tín với bạn hàng
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dấn đến tình trạng thừa vốn gây
ứ đọng vật tư, hàng hóa, không tiết kiệm được vốn gây lãng phí, làm tăng các
khoản chi phí không cần thiết, tăng giá thành, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: không đảm bảo VLĐ
cho sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có

khả năng thanh toán , từ đó gây mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, quan
hệ tín dụng, mất uy tín trong kinh doanh.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
9

Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc
vào
nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh
như:
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công
việc kinh doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv…Các nhân
tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng
ra và thời gian ứng vốn.
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách
giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá
cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu ra, điều
kiện phuơng tiện vận tải….
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu.
Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh
toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau
để xác định nhu cầu VLĐ. Phương pháp chủ yếu là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
10
a/ Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp:
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phait xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật
liệu. Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó
hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm, hàng
hóa cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã cung cấp
một khoản tín dụng cho khách hàng. Như vậy, việc bán chịu khiến cho doanh
nghiệp phải cung ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu về vốn, tăng chi phí quản
lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
xem xét các yếu tố tác động đến nợ phải thu và cần tính toán, cân nhắc lựa
chọn một chính sách bán chịu hợp lý và có lợi nhất. Một trong những yếu tố
quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ

(thời gian chịu) .Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian này có thể dự
kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
N
pt
=K
pt
x S
d
N
pt
: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
K
pt
: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền
trung bình)
S
d
: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
11
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.
Việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp ( tín dụng thương mại) cũng
giống như con dao 2 lưỡi. Do đó, doanh nghiệp phải rất thận trọng trong việc
sử dụng mua chịu như một nguồn tài trợ vì chi phí sử dụng vốn rất cao ( lãi
suất tín dụng thương mại cao). Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng các điều
kiện tín dụng do nhà cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo
công thưc sau:

Nợ
phải trả nhà
cung cấp
Kỳ trả
nợ trung bình
Giá trị nguyên vật liệu, hàng
hóa bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch (loại mua chịu )
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công
thức ở trên.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và
phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy nó có hạn
chế việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất
nhiều thời gian.
b/ Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
12
loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo

doanh thu của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác
bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành
lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho
các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa
các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất
tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác
định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn
lưu động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải
phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong
năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh
thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu đông theo phương pháp này tương đối
đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, tuy nhiên mức độ
chính xác bị hạn chế.
1.1.2.3. Nguồn tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ và đảm bảo tình phù hợp về thời
gian huy động, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm vững về đặc điểm, tính
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính


Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
13
chất của các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ. Xét theo thời gian huy động và sử
dụng thì có hai nguồn hình thành nên VLĐ:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn
VLĐ thường
xuyên
=

Tổng nguồn vốn

thường xuyên
-
Giá trị còn lại của
TSCĐ và các TS dài hạn
khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản vốn chiếm dụng hợp pháp (nợ lương CNV, nợ thuế nộp NSNN )

Có 3 mô hình tài trợ vốn lưu động tại doanh nghiệp.
a/ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSC Đ và TSL Đ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSL Đ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Uu điểm của mô hình này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử
dụng vốn.
+ Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn,
thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh
hoạt hơn.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
14
b/ Mô hình thứ hai: Toàn bộ TSCĐ ,TSLĐ thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Ưu điểm của mô hình này là: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
+ Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay
dài hạn và trung hạn.
c/ Mô hình thứ ba: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần còn lại của TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
+ Uu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
+ Nhược điểm : khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.1.2.4. Nội dung quản lý vốn lưu động
a/ Quản lý vốn bằng tiền:

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp.
+Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi
thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
+Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định
mức tồn dự trữ tiền mặt có lý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm
bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
15
không có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng
thu được lợi nhuận cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. Doanh nghiệp cần
xấy dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biết là
các khoản thu chi bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của
doanh nghiệp để vụ lợi cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ
tiền mặt, không được chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành
trên cơ sở các phiếu thu chi hợp thức và hớp pháp.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm vhaamj đi quá trình chi tiền. Dự

đoán thời gian chi trả, d oanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi
trên một số dư tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. Xác định rõ
đối tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian tạm
ứng.
- Thường xuyên thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp.
b/ Quản lý khoản phải thu.
 Tầm quan trọng của quản lý phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp vì:
- Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
- Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng bán chịu cho khách hàng
sẽ làm cho nợ phải thu tăng lên. Tuy vậy doanh nghiệp có thể tăng thị phần từ
đó gia tăng được doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
16
- Quản lý khoản phải thu liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và bảo
toàn vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc tăng nợ phải thu kéo theo gia tăng các khoản chi phí như chi phí
quản lý, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi trước tiền vay để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và
làm tăng rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
 Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu( chính sách tín dụng thương mại)
với khách hàng. Doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến
chính sách này như: mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thu, tăng doanh thu, lợi

nhuận, tính chất thời vụ trong sản xuất, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài
chính của doanh nghiệp,
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Trong việc
hình thành chính sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp cần phải xác định
rõ là bán chịu cho ai. Do đó, để thẩm định rủi ro cần phải có sự phân tích kỹ
lưỡng khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm
năng.
+ Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải xác định thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.Trong trường hợp khách hàng có uy
tín thấp hoặc đáng nghi ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng
hạn chế để trách rủi ro.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải
thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
Thường xuyên theo dõi để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình
thu hồi nợ. Cần thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự
đoán nợ phải thu từ khách hàng theo công thức sau:
N
pt
= S
d
x K
pt


Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
17
Trong đó:
N

pt
: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ( năm)
D
n
: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
K
h
: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
+ Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp
đến kỳ thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
+ Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
+ Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có
biện pháp thu hồi thích hợp.
+ Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ
động bảo toàn vốn lưu động.
c/ Quản lý vốn về hàng tồn kho.
 Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: trách được rủi ro trong việc
chậm chễ hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc
phải trả giá cao cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ.
- Tránh được tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng
do thiếu hụt vật tư. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa

các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
18
Tại cùng một thời điểm, khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ
việc dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát
sinh tương ứng bao gồm: chí phí đặt hàng, chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ
và chi phí thiệt hại do không có hàng.
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức
tồn kho tối ưu ( còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế).
Q
E
=
1
2
C
QnCd 

Trong đó, Q
E
: Lượng đặt hàng kinh tế( lượng đặt hàng tối ưu)
Q
n
: tổng số lượng vật tư hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ
C
1
: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho

C
d
: chi phí đơn đặt hàng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể
xác định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo Q
E
.
Qn
Qe
Lc
Nc


360360

Trong đó , L
c
: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ.
N
c
: số ngày cung cấp khác nhau( độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một
chu kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trũ an toàn vào mức
tồn kho trung bình.
Qdt
Qe
Q 
2

Trong đó,

Q
: là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.
Q
DT
là mức dự trữ an toàn.
 Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
Để quản lý tốt vốn dữ trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với
nhau: từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển,sản xuất đến dự trữ thành
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
19
phẩm, hàng hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:
- Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho
dữ trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp
để đạt các mục tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định
và đảm bảo
- Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc rỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật
tư, thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp
thời tình trạng vật tư ứa đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải
phòng nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa,
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn
kho và cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh
nghiệp như bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận sản xuất,

1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động( hay số vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

Vld
M
L 
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
20
Trong đó L :số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ( thường là 1
năm)
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động
Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng
doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
V

: Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động ở trong kỳ.

L
N
K 
hay
M
VldN
K



Trong đó, K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 tháng là 30
ngày, 1 quý là 90 ngày.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Lo
Mo
L
M
KoK
M
Vtk 
1
1
)1(
360
1
)(

Trong đó:
V

TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm (- )hay phải tăng thêm(+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K
1
, K
0
:Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh và kỳ gốc
L
1
, L
0
:Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh và kỳ gốc
 Hàm lượng vốn lưu động:
Hay còn gọi là mức độ đảm nhiệm VLĐ là số vốn lưu động cần có để
đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lượng vốn lưu động =
Sn
Vld

Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
21
Trong đó,
S
n

Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu vốn lưu động.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận(trước, sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên VL Đ=
Vốn lưu động bình quân
Hệ số này cho biết nếu tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì tỷ suất
lợi nhuận vốn lưu động tăng.
 Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh:
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, hệ số
này càng cao, thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao, và
ngược lại.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho:
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
x 360
Chỉ tiêu này cho biết: độ dài thời gian để thu các khoản tiền bán
hàng phải thu, từ khi bán hàng đến khi thu được tiền.

Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân


Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân chuyển của hàng hóa dự trữ ,
số vòng quay hàng tồn kho cao, cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm được vốn bỏ vào hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
22
thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng hóa quá nhiều, dẫn đến bị ứ đọng vốn
lưu động, tiền thu chậm, có thể làm doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ, sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức
quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá trị
của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những
của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn

chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở
hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng
là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh
nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai
trò quan trọng hơn bởi vì vai trò quan trọng của vốn lưu động .
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
23
doanh. Nó được phân bổ ở tất cả các khâu và biểu hiện các hình thái khác
nhau. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyên và
bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển
vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình kinh doanh .
Xuất phát từ thực tế hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp:Mỗi
doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Trên thực tế những năm

vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đạt thấp. Nguyên
nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn
nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Ngày nay, khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất kinh
doanh, phải bảo toàn và phát triển số vốn được giao, tự lo trang trải chi phí và
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Do vậy, việc quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng là rất cần thiết.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
24
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp, nhưng có thể chia thành hai nhóm nhân tố sau
1.3.1.1. Các nhân tố khác quan
+ Chính sách kinh tế của nhà nước: Chính sách vĩ mô của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường tác động một phần không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước sử dụng chính sách thắt
chặt: tăng thuế giá trị gia tăng đánh vào các yếu tố đầu vào làm cho chi phí
của doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức
doanh nghiệp cần phải xem xét đến yếu tố này.
+ Tác động của thị trường: Doanh nghiệp hoạt động luôn gắn liền với
thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, thị trường vốn,…Trong hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro như lạm phát, sự biến

động của lãi suất, vật liệu…tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh .
Vì vậy doanh nghiệp phải kiểm soát tốt thị trường đầu ra, đầu vào, thị trường
vốn… nếu không sẽ ảnh hưởng đến VKD cũng như vốn lưu động của doanh
nghiệp.
+ Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Ngày nay, khoa học công
nghệ không ngừng phát triển, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để
điều chỉnh kịp thời giá trị sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ giảm tính cạnh
tranh và chất lượng.
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: tác động của nền kinh tế tăng
trưởng nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
tới doanh thu, lợi nhuận và như thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và VLĐ nói riêng
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính

Sinh viên Vũ Thị Thanh Lớp K44/11.06
25
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư:Nếu dự án được chọn là khả thi, phù
hợp với điều kiện thị trường, khả năng của doanh nghiệp và phù hợp với lối
phát triển của nhà nước thì sản phảm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, tăng
vòng quay VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng
vốn thấp. Ngược lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ có hiệu quả sử

dụng VLĐ.những quyết định đầu tư ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để
vốn nhàn rỗi, nâng cao.
+ Đặc điểm của quá trinh sản xuất kinh doanh: Nhu cầu của thị trường
mang tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tính
thời vụ. Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh,
cho nên vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng tính thời vụ của thị trường. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động , doanh nghiệp cũng cần phải trú
trọng đến tính thời vụ.
+ Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối
quan hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng
phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác
động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra
tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra
thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng,
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác quản lý
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đưa ra

×