Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

KẾ TOÁN TIỀN mặt tại CÔNG TY cổ PHẦN VIỆT úc – bạc LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.76 KB, 50 trang )

Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH CÀ MAU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG CÀ MAU

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỆT ÚC – BẠC LIÊU
SVTT: TRƯƠNG VĨNH Ý GVHD: TRƯƠNG VĨNH
ĐẠT
MSSV: CK1201A062
Lớp: Kế toán – K2012
Thành phố Cà Mau, Tháng 5/2015
SVTT: Trương Vĩnh Ý
1
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Cao Đẳng Cộng
Đồng Cà Mau nói chung và Thầy, Cô khoa chuyên ngành nói riêng đã tận
tình chỉ dạy chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường và trang bị
những kiến thức bổ ích, cần thiết cho chuyên môn của chúng em sau này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Trương Vĩnh Đạt - Là
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình tìm hiểu thực tế và có
những ý kiến đóng góp quý báu giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực
tập lần này, em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc, các anh chị
trong phòng Kế Toán, phòng Tổ chức hành chính của Công ty Cổ Phần
Việt Úc- Bạc Liêu đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cụ thể, truyền đạt
những kinh nghiệm thực tế vô cùng quý báu cho em, giúp em hiểu rõ hơn
về công tác hạch toán trong các doanh nghiệp và giúp em nắm bắt được
phần nào sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền mặt trong công ty.


Với trình độ hiểu biết còn hạn chế và do còn thiếu nhiều kinh
nghiệm khi tiếp xúc thực tế tại công ty nên cũng không tránh khỏi những
sai sót khi viết chuyên đề này, kính mong nhận được đóng góp ý kiến của
các anh chị trong Công ty và thầy hướng dẫn để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Cao
Đẳng Cộng Đồng Cà Mau và các anh chị trong Công ty CP Việt Úc- Bạc
Liêu. Chúc Thầy dồi dào sức khỏe và hoàn thành tốt công tác của mình,
chúc Công ty luôn gặp nhiều thuận lợi trong mọi hoạt động và việc kinh
doanh của Công ty ngày càng hiệu quả và phát triển hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Cà Mau, Ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trương Vĩnh Ý
SVTT: Trương Vĩnh Ý
2
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



















Ngày tháng năm 2015
Thủ trưởng đơn vị
SVTT: Trương Vĩnh Ý
3
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
















Chuyên đề đạt điểm:
, Ngày….tháng ….năm 2015

Giáo viên hướng dẫn
SVTT: Trương Vĩnh Ý
4
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
Trương Vĩnh Đạt
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
Phần nhận xét đánh giá của đơn vị thực tập
Phần nhận xét đánh giá của giảng viên
Mục lục
Danh sách các từ viết tắt vii
Danh mục các sơ đồ viii
Danh mục các phụ lục
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Khái quát vấn đề
1.2. Lý do chọn đề tài
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
1.4. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
1.4.3.1. Không gian nghiên cứu
1.4.3.2. Thời gian nghiên cứu số liệu
1.4.3.3 Thời gian thực tập
SVTT: Trương Vĩnh Ý
5

Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
1.4.3.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1.5. Bố cục đề tài
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm tiền mặt
2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền mặt
2.3. Nguyên tắc hạch toán
2.4. Chuẩn mực kế toán
2.5. Tài khoản sử dụng và kết cấu của tiền mặt
2.5.1. Tài khoản sử dụng
2.5.2. Kết cấu của tiền mặt
2.6. Phân loại tài khoản tiền mặt
2.7. Chứng từ ghi sổ kế toán
2.8. Ghi sổ kế toán
2.9. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt tại quỹ là
đồng Việt Nam
2.10. Ý nghĩa của tiền mặt trên báo cáo tài chính 14
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT ÚC- BẠC LIÊU VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
MẶT TẠI CÔNG TY 15
3.1. Giới thiệu sơ lược về Cty cổ phần XNK Đại Dương Xanh Toàn Cầu 15
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 15
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh 17
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 17
3.1.4. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của công ty 20
3.1.5. Hình thức kế toán áp dụng 21
3.1.6. Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty 22
3.1.7. Danh mục chứng từ, sổ sách kế toán tại công ty 23
3.1.7.1. Danh mục các chứng từ tại công ty 23
3.1.7.2. Danh mục các sổ sách tại công ty 23

SVTT: Trương Vĩnh Ý
6
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
3.1.8. Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty 23
3.2. Thực trạng công tác kế toán tiền mặt tại công ty CP VIỆT ÚC- BẠC
LIÊU 23
3.2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ thu chi tiền mặt 23
3.2.1.1. Đối với phiếu thu 24
3.2.1.2. Đối với phiếu chi 26
3.2.2. Quy trình kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán máy tại công ty 28
3.2.2.1. Quy trình sử dụng kế toán máy tại công ty 29
3.2.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán máy tại công ty 29
3.2.3. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty 29
3.2.4. So sánh giữa lý thuyết và thực tế kế toán tiền mặt tại công ty 34
3.3. Các giải pháp 34
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36
4.1. Kết luận 36
4.1.1. Những thuận lợi của công ty 36
4.1.2. Những khó khăn của công ty 36
4.2. Kiến nghị 36
4.2.1. Đối với công ty 37
4.2.2. Đối với nhà trường 37
SVTT: Trương Vĩnh Ý
7
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
SVTT: Trương Vĩnh Ý
8
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
TK Tài khoản
VNĐ Việt Nam Đồng
SDĐK Số dư đầu kì
SDCK Số dư cuối kì
TGNH Tiền gửi ngân hàng
KTTT Kế toán thanh toán
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
QLDN Quản lý doanh nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
GĐ Giám đốc
KT Kế toán
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SĐT Số điện thoại
TP Thành phố
SVTT: Trương Vĩnh Ý
9
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

- SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP THỂ HIỆN QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN
THU CHI TIỀN MẶT
15
- SƠ ĐỒ 3.1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VIỆT ÚC- BẠC
LIÊU
19
- SƠ ĐỒ 3.2. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP VIỆT
ÚC- BẠC LIÊU

22
22
- SƠ ĐỒ 3.3. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
TẠI CÔNG TY CP VIỆT ÚC- BẠC LIÊU
24
- SƠ ĐỒ 3.4. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SỬ DỤNG KẾ TOÁN MÁY TẠI CÔNG
TY CP VIỆT ÚC- BẠC LIÊU
31
SVTT: Trương Vĩnh Ý
10
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

- Phụ lục số 1: Biên lai thu tiền (Mẫu số: 06-TT)
- Phụ lục số 2: Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số: 01GTKT3-3LL)
- Phụ lục số 3: Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số: 03-TT)
- Phụ lục số 4: Phiếu chi (Mẫu số: 02-TT)
- Phụ lục số 5: Giấy thanh toán
- Phụ lục số 6: Phiếu nhập kho (Mẫu số: 01-VT)
- Phụ lục số 7: Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Phụ lục số 8: Phiếu thu (Mẫu số: 01-TT)
- Phụ lục số 9: Bảng kê chi tiền
- Phụ lục số 10: Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số: 04-TT)
- Phụ lục số 11: Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số: 05-TT)
- Phụ lục số 12: Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
- Phụ lục số 13: Sổ quỹ tiền mặt (Mẫu số: S07 - DN)
- Phụ lục số 14: Sổ nhật ký chung (Mẫu số S03a - DN)
- Phụ lục số 15: Sổ cái (Mẫu số S03b - DN)
- Phụ lục số 16: Sổ nhật ký thu tiền ( Mẫu số S03a1 - DN)
- Phụ lục số 17: Sổ nhật ký chi tiền ( Mẫu số S03a2 - DN)

- Phụ lục số 18: Sổ chi tiết các tài khoản (Mẫu số: S07a-DN)
SVTT: Trương Vĩnh Ý
11
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
SVTT: Trương Vĩnh Ý
12
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
Chương 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Khái quát vấn đề
Sự thành công của một DN trên nền kinh tế thị trường luôn có sự đóng
góp rất lớn của công tác hạch toán kế toán. Việc tổ chức và quản lý tốt vốn
"tiền mặt" sẽ giúp cho DN chủ động trong việc thu, chi trong quá trình kinh
doanh của DN. Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, do
đó việc quản lý và hạch toán tốt vốn tiền mặt tại DN có hiệu quả sẽ đáp ứng
được nhu cầu thanh toán thường xuyên của DN, giúp cho nhà quản lý nắm bắt
được thông tin cần thiết qua đó biết được hiệu quả kinh doanh của DN mình từ
đó đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn.
Mặt khác việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
tiền mặt tại DN nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát
triển của DN.
Từ đó ta có thể thấy được yêu cầu đặt ra cho các DN là phải kiểm soát
và quản lý vốn “Tiền mặt” sao cho hợp lý tạo được hiệu quả cao nhất.
1.2. Lý do chọn đề tài
Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô
cùng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế,
Đảng và Nhà Nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế. Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), đã mở ra nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước nhà,
song cũng còn nhiều thách thức mà ta phải vượt qua nhất là thời điểm nền kinh

tế thế giới đang trong giai đoạn khó khăn, khủng hoảng. Trước tình hình đó đòi
hỏi DN phải nổ lực hết mình để tồn tại và phát triển.
Mặt khác, thế mạnh của tỉnh Cà Mau là ngành thủy sản. Vì thế, hiện
nay có rất nhiều công ty kinh doanh mặt hàng thủy sản ra đời, họ cạnh tranh
nhau cùng phát triển, những mặt hàng này không chỉ bán trong nước mà họ
xuất khẩu ra nước ngoài cùng với đa dạng hóa sản phẩm. Với thế mạnh đó,
cùng với việc tìm kiếm thị trường mở rộng tiêu thụ sản phẩm, Công ty cổ phần
Việt Úc - Bạc liêu đã không ngừng nỗ lực phát triển.
Song cũng không mang ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới mình cũng như mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất. Do đó các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng
cao cơ chế quản lý kinh tế để kinh doanh có hiệu quả và đứng vững trên thị
trường. Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp cần có một số biện pháp vô
cùng cần thiết là: phải quản lý và thực hiện tốt vốn tiền mặt, vai trò của công
tác hạch toán kế toán trong việc quản lý vốn nhằm đảm bảo tốt các mối quan hệ
giao dịch giữa các thành phần kinh tế và làm cho DN ngày càng phát triền và
bền vững hơn.
SVTT: Trương Vĩnh Ý
13
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
Kế toán tiền mặt là cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
thể hiện thông qua vòng lưu chuyển hệ thống tiền tệ của mình. Mặt khác, nó
còn xử lý các phát sinh liên quan đến tiền mặt bao gồm: tính toán số liệu, xem
xét các
chứng từ đủ điều kiện, đúng hay sai. Sau khi tính toán và xem xét chứng từ đã
hợp lý thì tiến hành định khoản và bắt đầu hạch toán kế toán.
Như vậy, trong hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiền mặt nói riêng.
Kế toán tiền mặt đóng vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong công
tác kế toán của doanh nghiệp và trong các lĩnh vực khác.

Vì vậy, em lựa chọn chuyên đề: "Kế toán Tiền mặt tại Công ty CP
Việt Úc - Bạc liêu" làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình để có
thể phân tích cụ thể và sâu sắc hơn về "Kế toán tiền mặt", nhằm bổ sung thêm
vào những kiến thức đã có của mình
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu kế toán tiền mặt tại Công ty CP Việt Úc - Bạc Liêu.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý thuyết đã học.
- Tìm hiểu công tác kế toán tiền mặt tại Công ty CP Việt Úc- Bạc Liêu
- So sánh giữa thực tế và lý thuyết, đánh giá công tác kế toán tiền mặt tại công
ty
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền mặt và
nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền mặt tại công ty.
1.4. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán tiền mặt tại Công ty CP Việt Úc- Bạc Liêu.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo các tài liệu như: sách, báo, các bài viết có liên quan đến tiền mặt.
- Quan sát thực tế công tác hạch toán kế toán tiền mặt tại công ty
- Thu thập các số liệu liên quan đến tiền mặt tại công ty thông qua các nghiệp
vụ đã phát sinh, các loại giấy tờ, hóa đơn có liên quan đến tiền mặt
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
1.4.3.1. Không gian nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Việt Úc- Bạc Liêu
1.4.3.2. Thời gian nghiên cứu số liệu
Số liệu đề tài được thu thập từ các báo cáo về tiền mặt của Công ty CP Việt
Úc- Bạc Liêu cụ thể là số liệu trong tháng 1 năm 2015
1.4.3.3. Thời gian thực tập
SVTT: Trương Vĩnh Ý

14
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
Đề tài được thực hiện từ ngày 08/04/2015 đến 30/5/2015
1.4.3.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do đơn vị không phát sinh tiền mặt là ngoại tệ và không phát sinh tiền
mặt là các loại kim khí quý, đá quý nên chỉ nghiên cứu tiền mặt tại quỹ là Đồng
Việt Nam trong chuyên đề báo cáo này.
1.5. Bố cục đề tài
Gồm 4 chương:
- Chương 1: Đặt vấn đề
- Chương 2: Cơ sở lý luận
- Chương 3: Giới thiệu về Công ty CP Việt Úc- Bạc Liêu và thực trạng công
tác kế toán tiền mặt tại công ty
- Chương 4: Kết luận và kiến nghị
SVTT: Trương Vĩnh Ý
15
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
Chương 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN MẶT
2.1. Khái niệm tiền mặt
Tiền mặt là các khoản tiền đang có ở quỹ, có thể dùng để thanh toán
ngay bao gồm tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý và các khoản tương đương tiền như: các khoản ngắn hạn có thời
hạn không quá 3 tháng và có thể chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác
định.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền mặt
Kế toán tiền mặt là một bộ phận rất quan trọng trong các doanh nghiệp,
công ty kinh doanh. Để thực hiện đúng được nhiệm vụ của mình, kế toán tiền
mặt phải thực hiện những yêu cầu cơ bản sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ của Nhà

nước, chế độ quản lý kho tiền, kho quỹ, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy trình,
thủ tục xuất, nhập quỹ do kho bạc nhà nước quy định.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình thu chi của
kho bạc nhà nước đảm bảo khớp đúng giữa sổ kế toán và thực tế về số tồn quỹ
tiền mặt tại Kho bạc và số dư tiền gửi của Kho bạc tại ngân hàng.
- Kế toán tiền mặt phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng
Việt Nam. Đối với các loại ngoại tệ, kim khí quý, đá quý do kho bạc nhà nước
quản lý phải được theo dõi chi tiết theo nguyên tệ và từng loại kim khí quý, đá
quý, đồng thời phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thống nhất trong hệ
thống KBNN để hạch toán trên sổ sách kế toán. Mọi khoản chênh lệch giá và tỷ
giá phải được hạch toán theo quy định của kho bạc nhà nước.
2.3. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ phản ánh vào TK “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được (chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không
qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ Tài khoản 111 “Tiền
mặt” mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn
vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo qui
định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh
nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập
quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền
SVTT: Trương Vĩnh Ý
16

Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra
lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Ở những DN có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ
kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt
Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá
thanh toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia
quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh
(như một loại hàng hoá đặc biệt).
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ
trên Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng
tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
2.4. Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên
cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày
trên báo cáo tài chính của DN nhằm:
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất.
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý
các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho cá thông tin trên báo
cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.

- Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù
hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính
quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế
toán, phải áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước.
Qua đó, ta thấy được "chuẩn mực kế toán" là vô cùng cần thiết cho
việc thực hiện công tác kế toán, là yêu cầu không thể thiếu được trong việc
quản lý, điều hành thống nhất công tác kế toán ở mỗi quốc gia nói chung và ở
Việt Nam nói riêng. Việc xây dựng hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam
không chỉ tạo dựng một khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán, tạo môi
trường kinh tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài
SVTT: Trương Vĩnh Ý
17
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
chính mà quan trọng hơn là tạo ra sự công nhận quốc tế đối với kế toán Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
2.5. Tài khoản sử dụng và kết cấu của tiền mặt
2.5.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tiền mặt sử dụng TK "111" để phản ánh số hiện có và tình hình
thu, chi tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam (VNĐ),
Ngân phiếu, Ngoại tệ, Vàng bạc, Kim khí quý
2.5.2. Kết cấu của tiền mặt
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ thu tiền mặt
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ chi tiền
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền
mặt
Tài khoản 111 tuyệt đối k hông có số dư bên có
TK 111 “Tiền mặt”
SDĐK:Các khoản tiền mặt
- Các khoản tiền mặt, - Các khoản tiền mặt
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi - Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện
kiểm kê. khi kiểm kê.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Các khoản tiền mặt
SVTT: Trương Vĩnh Ý
18
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
2.6. Phân loại tài khoản tiền mặt
TK 111: có 3 tài khoản cấp 2
- TK 1111: Tiền Việt Nam. Đây là giấy bạc do ngân hàng nhà nước Việt Nam
phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dich chính thức đối với toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 1112: Ngoại tệ. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thi
trường Việt Nam như các đồng: Đô la Mỹ (USD), Bảng Anh (GBP), Phrăng
Pháp (FFr), Yên Nhật (JPY), Đô la Hồng Kông (HKD), Mác Đức (DM),…

- TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Đây là tiền thực chất, tuy nhiên
được lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác
chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
2.7. Chứng từ ghi sổ kế toán
Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính, nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn
thành.
Chứng từ dùng để hạch toán tiền mặt là phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu
tiền, bảng kê vàng bạc đá quý và bảng kiểm kê quỹ. Phiếu thu, phiếu chi được
gọi là hợp pháp khi ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ và phải kèm theo
chứng từ gốc để chứng minh nguồn gốc xuất xứ của nghiệp vụ kinh tế xảy ra.
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc
chứng từ nhập, xuất vàng bạc, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người
giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định.
 Đối với phiếu thu: Chứng từ phiếu thu (Mẫu số 01-TT/BB)
- Mọi khoản tiền khi được thu vào quỹ bắt buộc phải được lặp phiếu thu. Phiếu
thu không bắt buộc phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, nhưng phải có chữ
ký của thủ quỹ thì nghiệp vụ thu tiền và quỹ mới hoàn thành.
- Chứng từ gốc dùng để lập phiếu thu: Thông thường các đơn vị ít khi sử dụng
các bản kê để nộp tiền vào quỹ, mà người nộp tiền trực tiếp báo cáo nội dung
nộp tiền để KTTT lập phiếu. Tuy nhiên, việc cần xác định chính xác (có cơ sở)
nội dung thu tiền lại là điều quan trọng.
- Lập phiếu thu: Căn cứ vào nội dung nộp tiền, KTTT lập phiếu thu làm 3 liên
(kê giấy than hoặc in) ký chữ ký sống, trình kế toán trưởng ký và định
khoảnnghiệp vụ kinh tế phát sinh trên phiếu thu, sau đó chuyển cả 3 liên cho
thủ quỹ. Thủ quỹ kiểm đếm tiền mặt đầy đủ mới ký vào phiếu thu (và có thể
đóng dấu đã thu tiền) thủ quỹ giữ lại 1 liên để lưu vào sổ quỹ, giao người nộp
tiền 1 liên và chuyển trả cho KTTT 1 liên. KTTT kẹp chứng từ gốc (nếu có)
vào phiếu thu này để lưu trữ Sổ quỹ tiền mặt chính là sổ chi tiết theo dõi tiền
mặt dùngcho thủ quỹ, dung để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt

bằng tiền Việt Nam của đơn vị. Cuối ngày, toàn bộ số thu kèm theo chứng từ
gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ.
- Theo hình thức sổ nhật ký chung, kế toán sẽ ghi bút toán nhật ký vào sổ nhật
ký chung, (Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhật ký đặc biệt thì thay vì
SVTT: Trương Vĩnh Ý
19
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
ghi vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ nhật ký thu tiền), sau đó căn cứ
vào các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo dõi các khoản kế toán phù hợp, đồng
thời ghi vào Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
 Đối với phiếu chi: Chứng từ phiếu chi (Mẫu số 02-TT/BB)
- Mọi khoản tiền chi ra khỏi quỹ bắt buộc phải được có phiếu chi. Phiếu chi bắt
buộc phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, chữ ký người nhận và chữ ký của
thủ quỹ thì nghiệp vụ chi tiền ra khỏi quỹ mới hoàn thành.
- Chứng từ gốc dùng để lập phiếu chi: Trước khi lập phiếu chi, KTTT bắt buộc
phải căn cứ vào chứng từ đã được thủ trưởng đơn vị ký duyệt mới được lập
phiếu. Việc lập chứng từ chi không có chứng từ gốc hoặc làm thất lạc chứng từ
gốc, thì KTTT sẽ là người hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Lập phiếu chi: Căn cứ vào chứng từ gốc đã được thủ trưởng đơn vị ký duyệt,
KTTT mới được lập phiếu chi làm 3 liên (kê giấy than hoặc in) ký chữ ký sống,
trình kế toán trưởng ký và định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên phiếu
chi, KTTT trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt trên phiếu chi. KTTT chuyển cho
thủ quỹ (cả 3 liên). Thủ quỹ chuẩn bị tiền, rồi đưa cho người nhận tiền ký trên
phiếu, thủ quỹ ký trên phiếu chi và chi tiền mặt thực tế. Thủ quỹ giữ lại 1 liên,
giao cho người nhận tiền 1 liên và chuyển cho KTTT 1 liên. KTTT ghi vào các
sổ sách có liên quan, tùy theo hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Với hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, hoặc ghi vào sổ nhật ký.
2.8 Ghi sổ kế toán: Sổ quỹ tiền mặt (S07-DN)
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập

Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số
dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.9. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt tại
quỹ là đồng Việt Nam
SVTT: Trương Vĩnh Ý
20
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
* Kế toán các nghiệp vụ kinh tế làm tăng tiền mặt.
1. Thu tiền măt từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, lao vụ cho
khách hàng và nhập quỹ:
Nợ TK 111(1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
2. Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt động tài chính và hoạt động
khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 111(1111) – Tiền mặt (VNĐ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt đọng tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp
3. Nhập quỹ tiền mặt từ việc thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản
tạm ứng:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 138 – Phải thu khác
Có TK 141 – Tạm ứng
4. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp:
Nợ TK 111(1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có 112 (1121) – Tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
5. Nhập quỹ tiền mặt các khoản ký cược, ký quỹ nhận của đơn vị khác:
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 338 (3388) – Phải trả khác (Nếu ký cược,ký quỹ ngắn hạn)
Có TK 334 – Ký cược, Ký quỹ dài hạn
6. Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ
Nợ TK 111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 144 – Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 – Ký cược, ký cược dài hạn
7. Nhập quỹ tiền mặt các khoản thu hồi vốn từ các khoản vốn đầu tư,
các khoản cho vay:
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
SVTT: Trương Vĩnh Ý
21
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 288 – Đầu tư dài hạn khác
8. Nhập quỹ tiền mặt các khoản thiền thừa tại quỹ, thừa vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
9. Nhập quỹ tiền mặt các khoản tiền vốn được cấp (vốn kinh doanh, vốn
xây dựng cơ bản hoặc kinh phí hoạt động), các khoản tiền vốn góp của đơn vị
khác (vốn kinh doanh):
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doạnh,hoặc
Có TK 441– Nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
* Kế toán các nghiệp vụ kinh tế làm giảm tiền mặt
1. Xuất quỹ tiền mặt để gửi ngân hàng:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt
2. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán và vốn góp liên doanh:
Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 111 – Tiền mặt
3. Chi tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 – Tiền mặt
4. Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi đầu tư
XDCB:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ - Dụng cụ

Nợ TK 156 – Hàng hóa
SVTT: Trương Vĩnh Ý
22
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư XDCB
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
5. Các khoản chi phí hoạt đông SXKD và hoạt động khác đã được chi
bằng tiền mặt:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý DN
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 111( 1111) – Tiền mặt (VNĐ)
6. Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn phải
trả:
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 – Phải trả gười bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Nợ TK 341 – Vay dài hạn
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 111(1111) – Tiền mặt (VNĐ)
7. Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
hoặc dài hạn:

Nợ TK 338 (3388) – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 334 – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 – Tiền mặt (VNĐ)
8. Chi tiền mặt thanh toán tiền trợ cấp thôi việc, mất việc làm:
Nợ TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 111 – Tiền mặt
SVTT: Trương Vĩnh Ý
23
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu
9. Chi tiền mặt các khoản phải trả nội bộ, các khoản phải trả khác:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
* Khi kiểm kê quỹ tiền mặt
1. Nếu chênh lệch thừa – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (1111) Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 338(3381) – Tài sản thừa chờ xử lý
2. Nếu chênh lệch thiếu – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi Nợ TK
131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải
thu)
Nợ TK 138 (1381) – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt
Sau khi kiểm kê nếu phát hiện thiếu/thừa thì phải truy tìm nguyên nhân
đồng thời phải báo ngay cho ban lãnh đạo công ty
+ Trường hợp thiếu/thừa chưa xác định rõ nguyên nhân thì phải chờ xử lý của
ban lãnh đạo công ty
+ Trường hợp thiếu/thừa đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử
lý thì ghi ngay vào các TK liên quan, không hạch toán qua TK 1381/3381.
SVTT: Trương Vĩnh Ý
24
Chuyên đề kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ phần Việt Úc – Bạc Liêu

SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP THỂ HIỆN QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN
THU CHI TIỀN MẶT
SVTT: Trương Vĩnh Ý
25
TK 111 – Tiền mặt
Doanh thu bán hàng, SP, DV
511
3331
711
Thu nhập từ hoạt động khác
131,141
112
334,338(3388)
144,244
121,128,221,
222,228
338(3381)
152,153,211,212…
Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ
3331
621,627,635,641,642,811,
311,315,331,333,334,341,…
338,334
144,244
138(1381)
Các chi phí PS bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Rút tiền gửi NH nhập quỹ
Nhận tiền ký cược, ký quỹ, từ
đơn vị khác

Thu hồi các khoản đầu tư,…
Thu hồi tiền thế chấp, ký cược,
ký quỹ
Tiền mặt thừa khi kiểm kê
Trả các khoản nợ phải trả
Chi tiền để hoàn trả khoản
Chi tiền để ký cược, ký quỹ
Tiền mặt thiếu khi kiểm kê

×