Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.39 KB, 45 trang )

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau

CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Đặt vấn đề

Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao thì nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư
cho hoạt động kinh doanh, đầu tư các dự án, cơng trình cũng tăng cao. Bên cạnh bổ
sung cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị. Các doanh nghiệp ln cần nguồn vốn bổ
sung liên tục cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh hay dịch vụ của mình. Nắm
bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, nhiều ngân hàng trung gian đã sáp nhập nhằm huy
động tối đa nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nỗi bật là hoạt động
tín dụng và đây cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành ngân hàng.
Hiện nay, kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ hơn dẫn đến sức ép cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại ngày một diễn ra gây gắt, sẽ tạo nền kinh tế trở nên
năng động và sôi nỗi, các ngân hàng thương mại muốn tồn tại bền vững thì yêu cầu
cấp bách trong giai đoạn này là việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Xác định
được tính cấp thiết và tầm quan trọng của tín dụng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đã đưa ra một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
đó là chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng vì mục tiêu của
ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ
yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất, có vai trị hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế- xã hội. Ngân hàng thương mại không trực tiếp tham gia vào sản
xuất và lưu thơng hàng hóa, nhưng hệ thống ngân hàng với chức năng là huy động


tài chính nhàn rỗi và các nguồn lực khan hiếm trong xã hội, để cung ứng một cách
tốt nhất , lợi ích nhất cho nhu cầu sản xuất, trao đổi, thanh toán góp phần thúc đẩy
q trình lưu thơng hàng hóa nhanh chóng, điều tiết và kiểm sốt thị trường tiền tệ
và thị trường vốn. Với vai trị như vậy thì hoạt động tín dụng của ngân hàng rất cần
cho cuộc sống của con người nói chung và cho sự phát triển kinh tế -xã hội nói
riêng. Vì vậy, hoạt động tín dụng khơng những là u cầu khách quan mà cịn là
điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của ngân hàng là một lĩnh vực rất phức tạp, phải
thường xuyên cập nhật theo những chuyển biến của nền kinh tế và chứa đựng nhiêu
rủi ro. Vì vậy để có thể tồn tại và cạnh tranh được thì hoạt động kinh doanh phải
Trương Kim Thoản

Trang 1


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
phát triển hiệu quả, ổn định cung ứng vốn cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, điều đầu tiên các
ngân hàng cần quan tâm là nâng cao chất lượng tín dụng, đặt biệt là tín dụng ngắn
hạn. Cho nên, việc phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng là một việc không thể
thiếu đối với tất cả các ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn: “Phân tích hoạt động
tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần công
thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau” để làm chuyên đề báo cáo thực tập.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
qua 3 năm (2012-2014)

1.3.2. Mục tiêu cụ thể: Từ phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Cà Mau, sẽ tập chung
nghiên cứu các vắn đề sau:
- Phân tích tình hình huy động vốn cho doanh nghiệp vay ngắn hạn
- Đánh giá thực trạng tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp thơng qua việc phân tích
các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu của ngân hàng.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng chỉ ra những vướng mắc tồn tại trong hoạt động tín
dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại ngân hàng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro tín dụng.

1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại ngân hàng
qua 3 năm (2012-2104).

1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi không gian
Chuyên đề được thực hiện trên số liệu tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau.
1.5.2. Phạm vi thời gian
- Thu thập số liệu trong 3 năm từ 2012 đến năm 2014.
-Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 20/04/2015 đến 01/06/2015.

Trương Kim Thoản

Trang 2


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau


1.6. Số liệu và phương pháp thu thập số liệu
1.6.1. Phương pháp thu nhập số liệu:
- Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ các báo cáo kết quả kinh doanh,
biểu lãi suất, bảng cân đối tài sản của NH TMCP Công thương – chi nhánh Cà Mau
qua 3 năm (2012-2014).
- Các thơng tin trên tạp chí ngân hàng, sách báo có liên quan đến đề tài phân
tích.

1.6.2. Phương pháp phân tích số liệu:
- Dùng phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh để phân tích tình
hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng; đánh giá tình hình biến động và mức
độ biến động trong giai đoạn (2012-2013), qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn.
- Tổng hợp các vấn đề đã phân tích, sử dụng phương pháp suy luận, tự luận để đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tại Ngân
hàng.

1.7. Bố cục của báo cáo thực tập
Đề tài được cấu trúc thành 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Đặt vấn đề.
Chương 2. Cơ sở lý luận.
Chương 3. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công thương – chi nhánh Cà Mau.
Chương 4. Kết luận và kiến nghị.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Lý thuyết về tín dụng
Trương Kim Thoản

Trang 3



Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau

2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn tài sản( tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này
phải chứa đựng đầy đủ 3 nội dung sau:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
• Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.1.2 Bản chất, chức năng và vai trị của tín dụng
2.1.2.1 Bản chất
- Tín dụng được phân phối dưới hình thức cho vay sang bên đi vay
- Bên vay được sử dụng vốn tín dụng trong q trình tái sản xuất, khơng có
quyền sở hữu mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
- Tín dụng có sự hồn trả: kết thúc một vịng tuần hồn của vốn tín dụng, người
vay phải hoàn trả lại vốn cho người cho vay.
2.1.2.2. Chức năng
 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Tín dụng là nơi tập chung
và nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời đồng thời là nơi đáp ứng các nhu cầu về vốn cho
các hoạt động sản xuất, tiêu dung. Đây là hai quá trình thống nhất trong sự vận
hành của các hệ thống tín dụng.
 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng: Trong hoạt động tín dụng,
khi các khoản tiền mặt nhàn rỗi được huy động đến mức cao nhất đồng thời các
khoản tiền này lại được đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu kinh tế khác trong xã
hội. Do đó, khối lượng tiền mặt lưu thông sẽ giảm đi, các khoản chi phí lien quan
như phát hành, vận chuyển, bảo quản sẽ được tiết kiệm.

2.1.2.3. Vai trò
- Thúc đẩy tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất kinh doanh liên tục đồng thời đầu tư
phát triển kinh tế
- Tín dụng là công cụ tài trợ các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi
nhọn.

Trương Kim Thoản

Trang 4


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế đối
với các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế với nước ngồi.
2.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức
phân loại khác nhau:
2.1.3.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiêp;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Cho vay mua bán bất động sản;
- Cho vay sản xuất nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

2.1.3.2. Dựa vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động

- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
2.1.3.3. Căn cứ phương thức cho vay
- Cho vay theo món vay: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn người vay
và tổ chức tín dụng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng TD. Từng
khoản vay là một hợp đồng TD gắn với một phương án sử dụng vốn cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức TD duy trì trong khoảng thời gian nhất
định.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: ngân hàng cho phép người vay chi vượt số tiền
có trên tài khoản thanh toán trong một giới hạn và thời gian nhất định.
2.1.3.4. Căn cứ mức độ tín nhiệm của khách hàng
Trương Kim Thoản

Trang 5


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
- Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hay bảo lảnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
2.1.4. Rủi ro tín dụng
2.1.4.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách

khác, rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước
được, do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ
cho NH, một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.
2.1.4.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
 Ngun nhân chủ quan
• Xuất phát từ phía NH:
- Bộ máy điều hành không chặc chẽ, nhân viên làm việc thiếu trách nhiệm, sự
phân công công việc không hợp lý. Năng lực cán bộ TD hoặc ban lãnh đạo cịn
hạn chế.
- Chính sách cho vay khơng hợp lý.
- Các thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, không chính xác.
- Thực hiện khơng tốt quy trình cấp TD.
- Bng lỏng việc kiểm tra khách hàng vay.
• Xuất phát từ phía khách hàng:
- Sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích.
- Năng lực, cơng tác quản lý yếu kém của đơn vị vay vốn( DN, cơng ty, hộ gia
đình..) dẫn đến mất khả năng thanh toán.
 Nguyên nhân khách quan
• Từ cơ chế của Nhà nước: Mơi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng ngân
hàng chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi, vai
trị của các cơ quan thanh tra, kiểm tốn chưa được phát huy.
• Ảnh hưởng bởi thiên tai, lạm phát tiền tệ, chi phí tăng, thay đổi bất thường về
giá cả sản phẩm hay thị hiếu tiêu dùng..dẫn đến tình trạng khó khăn cho DN
nơng dân, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân khác.

2.2. Tín dụng ngắn hạn và một số quy định chung
2.2.1. Tín dụng ngắn hạn
Trương Kim Thoản

Trang 6



Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau

2.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm nhằm đáp ứng
nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh tốn hàng hóa, tài trợ, bổ sung
vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
2.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu
nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng
thường cho vay khi phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc
trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa (đối với các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại). Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có doanh thu, cũng
là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường
quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất – kinh doanh của người vay.
Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn
các khoản vay trung và dài hạn, mức lãi xuất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi
xuất cho vay trung và dài hạn.
- Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng ngày càng đa dạng các phương
thức cho vay ngắn hạn như: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay
thâu chi cho vay luân chuyển…Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi hệ thống.
- Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát từ
các lý do: Hoạt động nhận tiêng gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu

của Ngân hàng, thêm vào đó là các quy định của NHTW về tỷ lệ vốn tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Cho nên, với sự
phù hợp về lãi suất , thời hạn và các quy định của Ngân hàng Trung ương, hoạt
động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
2.2.2.Một số quy định chung
2.2.2.1. Nguyên tắc vay vốn
 Nguyên tắc 1: Tiền vay sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
TD. Theo nguyên tắc này tiền vay phải được sử dụng đúng nhu cầu bên vay trình
bày với ngân hàng trong hợp đồng TD. Đó là các khoảng chi phí, Những đối
Trương Kim Thoản

Trang 7


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh bên vay. Việc sử dụng vốn vay
khơng đúng mục đích thể hiện sự thất tính của bên vay và hứa hẹn rủi ro tiền cho
vay. Do đó tuân thủ nguyên tắc này, ngân hàng có quyền u cầu khách hàng vay
tiền của mình phải thực hiện đúng mục đích đã được cam kết, và thường xuyên
giám sát hành động của bên vay về phương diện này. Bởi vì hiệu quả sản xuất k
inh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
 Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
được thõa thuận trên hợp đồng TD. Nguyên tắc này cũng chính là nguyên tắc về
tính bảo tồn của tín dụng: Tiền vay phải được đảm bảo khơng bị giảm giá, thu hồi
được đầy đủ và có sinh lợi. Đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn
định.
2.2.2.2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam- hi nhánh Cà Mau
nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi nhân sự, có đăng ký thường
trú tại địa phương nơi Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần chi nhánh Cà Mau hoạt
động, và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết( nợ gốc, nợ lãi,
chi phí khác nếu có);
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống
trong nước khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật; trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất, khinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài phải thực hiện đúng theo
quy định của NHNN Việt Nam và phải được sự phê duyệt của Tổng giám đốc
ngân hang Cà Mau;
- Có vốn tự có tối thiểu là 15% tổng vốn đầu tư của dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đời sống do Tổng giám đốc hướng dẫn cho từng đối tượng
vay vốn. Trường hợp đặc biệt, phải được sự phê duyệt của Tổng giám đốc ngân
hàng Cà Mau;
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ của
Thống đốc NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau.
2.2.2.3. Lãi suất vay vốn

Trương Kim Thoản

Trang 8


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương
Việt Nam – chi nhánh Cà Mau nơi cho vay và KH thỏa thuận theo lãi suất cố định

hoặc lãi suất thả nổi phù hợp với quy định của NHNN và hướng dẫn định giá cho
vay của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Cà Mau nơi cho vay phải công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách
hàng biết.
- Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi
về lãi suất theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN và ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Cà Mau.
- Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quá
hạn theo mức quy định của Thống đốc NHNN và hướng dẫn của ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau, nhưng không vượt quá 150%
lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Trong trường hợp có quy định thay đổi về lãi suất và các trường hợp cần
thiết, khi khách hàng và ngân hàng TMCP Công thương Cà Mau có nhu cầu, CN
nơi cho vay cùng khách hàng thỏa thuận mức lãi suất cho vay mới và ghi bổ sung
vào hợp đồng tín dụng. Giám đốc CN nơi cho vay được quyền quyết định mức lãi
suất thay đổi theo hướng dẫn về định giá cho vay của ngân hàng đối với các
khoản vay còn dư nợ trong thẩm quyền phán quyết cho vay tại thời điểm điều
chỉnh lãi suất.
2.2.2.4 Quy trình vay vốn
Quy trình tín dụng là bản tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay,
giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghi cấp tín dụng
Sau khi tiếp xúc KH, cán bộ TD sẽ lập hồ sơ vay vốn khi thu thập đủ thông tin:
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi nhân sự của khách hàng.
+ Khả năng sử dụng vốn
+ Khả năng hoàn trả nợ vay (gồm: vốn vay và lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng


Trương Kim Thoản

Trang 9


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
Xác định khả năng hiện tại và tương lai của KH trong việc sử dụng vốn vay và
hồn trả nợ vay
Tìm hiểu những tình huống xảy ra rủi ro để kịp thời có biện pháp nhằm giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho Ngân hàng
Phân tích tính chân thật các thơng tin đã thu thập từ KH để nhận xét thái độ, thiện
chí của KH, làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng TD
Ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay
vốn của KH
Bước 4: Giải ngân
Ngân hàng tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức TD đã ký kết trong
hợp đồng TD.
Nguyên tắc: Giải ngân phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động của hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của KH,
đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đến hết thời hạn hợp đồng.

2.3. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.3.1. Các khái niệm có liên quan về hoạt động tín dụng
2.3.1.1. Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng
vay khơng kể đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất
định.
2.3.1.2. Doanh số thu nợ:

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản TD mà ngân hàng thu về được vào một
thời điểm nhất định nào đó.
2.3.1.3. Dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay chưa đến hạn thu hồi và
chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định dư nợ, Ngân hàng sẽ so
sánh giữa chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
2.3.1.4. Nợ xấu, nợ quá hạn:
Trương Kim Thoản

Trang 10


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
- Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà KH khơng có
khả năng trả cho NH và khơng có lý do chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ
tài khoản dư sang tài khoản quản lý khác.
- Nợ xấu ngày càng cao đó là biểu hiện của rủi ro tín dụng.
2.3.1.5. Dư nợ cho vay ngắn hạn / vốn huy động
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ dư nợ cho vay = ------------------------ x 100%
Tổng vốn huy động
- Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động,
nó cịn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng
đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia
vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn
1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả tồn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.

2.3.1.6. Doanh số thu nợ ngắn hạn/ Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = --------------------------- × 100%
Doanh số cho vay
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu được về bao nhiêu đồng vốn.
2.3.1.7. Nợ quá hạn ngắn hạn/ Dư nợ cho vay NH
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn (%) = -------------------- × 100%
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoảng vay.
Trương Kim Thoản

Trang 11


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng củng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lương tín dụng của ngân hàng càng kém
và ngược lại.
2.3.1.8. Vịng quay vốn tín dụng (vịng)
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng

------------------------Dư nợ bình qn


Trong đó:
( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )
Dư nợ bình quân trong kỳ = ----------------------------------------------------2
-

- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. vòng quay vốn càng nhanh thì được
coi là tơt và việc đầu tư càng được an toàn.
2.3.1.8. Tỷ lệ thu lãi
Thu lãi cho vay ngắn hạn

-

Tỷ lệ thu lãi = ---------------------------------- × 100%

-

Tổng thu lãi
- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch
doanh
thu
của
ngân
hàng
từ
việc
cho
vay

- Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình
tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện
tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong
ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có
thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này
phải trên 95% mới là tốt)

Trương Kim Thoản

Trang 12


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH CÀ MAU
3.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu.
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam
- Tên đăng ký tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Trương Kim Thoản

Trang 13


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
- Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
- Tên giao dịch: VietinBank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Công thương
Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt
Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về
tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính thức đổi tên thành “Ngân
hàng Cơng thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng ngày 14/11/1990.
Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN
thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
NHTMCP Cơng thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
ngày 03/07/2009
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Vietinbank đã phát triển theo mơ
hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56
tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 145 chi
nhánh; 527 phòng giao dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 05 văn phòng đại diện; và 04 Cơng
ty con, Ngồi ra, NHCT cịn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina, góp vốn
vào 08 công ty gồm Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam,
Cơng ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng
thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng
Thương v.v.
3.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau.
- Tên chi nhánh: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Cà Mau.
- Tên viết tắt: Vietinbank Cà Mau.
- Địa chỉ: 94 Lý Thường Kiệt, P7, Thành phố Cà Mau
Fax: 84-4-39.421.032

- Ngày 14/07/1988 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ra quyết định thành
lập Ngân hàng Công Thương tỉnh Minh Hải và bắt đầu hoạt động từ ngày
01/10/1988. Kỳ họp thứ 10 ngày 12/11/1996, Quốc Hội khóa IX phân chia địa giới
tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu vào thời điểm ngày 01/01/1997,
Trương Kim Thoản

Trang 14


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
vì thế Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà
Mau được tách ra từ Ngân hàng Công Thương Minh Hải theo nghị định số
15/NHCT-QĐ ngày 17/12/1996 của chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau là
một trong 76 chi nhánh cấp I của NHTMCP Công Thương Việt Nam, là doanh
nghiệp quốc doanh kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ TD, có đại diện pháp nhân, có
con dấu riêng và được phép hoạt động trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng với các
hoạt động chính bao gồm huy động vốn, cấp TD và các dịch vụ thanh tốn khơng
dung tiền mặt.
- Trải qua gần 23 năm xây dựng và phát triển, với phương châm hoạt động “Kỷ
cương – An toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Tăng trưởng bền vững” Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau tạo được tên tuổi
trên thương trường khi mà sự cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng vô cùng gây gắt.
Quy mô, sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng không ngừng được mở rộng và nâng
cao.Đặc biệt với đội ngũ cán bộ được đào tạo chính quy, có chun mơn nghiệp vụ
cao, tận tình phục vụ, tư vấn và hộ trợ KH nên Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau đã trở thành một trong những Ngân
hàng hàng đầu của tỉnh, thu hút được lượng KH đến giao dịch lớn, bao gồm hầu hết

các thành phần kinh tế, lĩnh vực kinh tế toàn tỉnh. Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau đã góp phần vào ngân sách tỉnh nhà
một khoản thu nhập đáng kể, góp phần thúc đẩy Cà Mau phát triển giàu mạnh hơn.

3.2. Cơ cấu tổ chức phòng ban tại NHTMCP Công thương Việt Nam –
chi nhánh Cà Mau.
Căn cứ quyết định số 90/QĐ-NHCT1 ngày 04/06/2003 và quyết định số 66/QĐHĐQT-NHCT1 ngày 30/03/2005 của HĐQT NHTMCP Công Thương Việt Nam về
việc ban hành quyết định chức năng, nhiệm vụ và tận dụng mơ hình hiện đại hóa
ngân hàng. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Cà Mau đã khảo sát thực tế số lượng lao động, địa bàn và qui mô hoạt động kinh
doanh, yêu cầu bổ nhiệm công tác, số lượng và đối tượng KH, định hướng chiến
lược nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh của ngành, tiềm năng phát triển kinh
tế xã hội...đã xây dựng mơ hình tổ chức sau:

Trương Kim Thoản

Trang 15


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
gồm 1 giám đốc, 4 phó giám đốc, 6 phòng ban và 5 phòng giao dịch trực thuộc:
Phòng giao dịch Thành phố, Phòng giao dịch Phường 2, Phòng giao dịch Phường 8,
Phịng giao dịch Sơng Đốc và phịng giao dịch Tắc Vân.
- Tồn bộ chi nhánh có130 lao động (chưa kể 3 cán bộ phòng kểm tra, kiểm sốt
nội bộ). Trong đó lao động chính thức là 116 người (mới tuyển 10 người), lao động
khoản là 14 người.

- Chất lượng nhân lực: Thạc sĩ 3 người chiếm 2.31%, đại học 91 người chiếm

70%, cao đẳng 2 người chiếm 1.54%, trung cấp 10 người chiếm 7.7%, cử nhân Anh
văn chiếm 0.77%, sơ cấp chiếm 17.68%.
(Số liệu tính đến ngày 31/12/2013, trích từ đề án phát triển hoạt động kinh doanh 5
năm 2011-2015 của NHTMCPCT Việt Nam – chi nhánh Cà Mau).

Trương Kim Thoản

Trang 16


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau

Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo. điều hành nghiệp vị kinh
doanh theo quyền hạn của chi nhánh mình, là người chịu trách nhiệm về quyết định
cho vay và thực hiện các công việc sau:
+ Xem xét nội dung thẩm quyền do phịng tín dụng trình lên để quyết định cho vay
hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền cho vay và các hồ sơ do NH và KH
cùng lập.
+ Quyết định các biện pháp xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn,
thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
Các phó giám đốc: Có nhiệm vụ trợ lý giám đốc, phụ trách nghiệp vụ cụ thể
được giao. Thay thế giám đốc thực hiện một số công việc cụ thể khi giám đốc đi
vắng theo ủy quyền của giám đốc.
Trương Kim Thoản

Trang 17



Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
Các phòng ban
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
KH là các DN, trực tiếp khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phảm tín dụng phù hợp với cường độ, thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Cà Mau. Trực tiếp quảng bá, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ cho
các doanh nghiệp.
Phòng KH bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với KH là cá nhân,
trực tiếp huy động, trực tiếp kiểm tra quá trình sử dụng vốn của KH, kiểm tra tài sản
thế chấp, thực hiện chức năng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, hướng dẫn KH làm
thủ tục vay vốn.
Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Là tổ trực thuộc quản lý của phịng Tổng
hợp có nhiệm vụ quản lý cơng tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát,
thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng KH. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong tất cả các hoạt động
của ngân hàng theo chỉ đạo của NH TMCP Công Thương Việt Nam, chịu trách
nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý, là đầu
mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định của Nhà nước nhằm
thu hồi nợ xấu.
Phịng Kế tốn: Là phịng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với KH. Thực hiện
các nghiệp vụ và công viêc liên quan đến cơng tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh, cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến thanh toán, xử lý các
hoạch toán giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên
máy tính, quản lý tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước
và của NHTMCP Cơng Thương Việt Nam.
Phịng Tiền tệ kho quỹ: Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt
theo qui định của NHNN và NHTMCP Công Thương Việt Nam. Ứng và thu tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt với khối lượng lớn.

Phịng Tổ chức hành chánh: Thực hiện các cơng tác tổ chức cán bộ và đào tạo
chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và theo qui định của
NHTMCP Công Thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng, phục vụ
kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an tồn chi nhánh.
Các Phịng Giao dịch: Là nơi giao dịch trực tiếp với KH là tổ chức, cá nhân
để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm phù hợp chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHTMCP Công Thương Việt Nam; các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền dịch vụ

Trương Kim Thoản

Trang 18


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
thẻ, chi trả kiều hối…xử lý hoạch toán các giao dịch; tư vấn cho KH vè việc sử dụng
các sản phẩm dịch vụ NH, tiếp cận KH để quản bá sản phẩm.

3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Cơng thương VN –
chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2012-2014.
Bảng 3.1 Kết quả HĐKD của NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Cà Mau
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch

Chênh lệch

2013/1014


2014/2013

Số tiền

%

Số tiền

%

1.092.000

243.898

66.35

480.493

78.58

473.877

943.633

193.065

68.75

469.756


99.13

137.630

148.367

50.833

58.56

10.737

7.80

Chỉ tiêu
Doanh thu

2012

2013

2014

367.609

611.507

Chi phí

280.812


Lợi nhuận

86.797

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NH TMCPCT VN – chi nhánh Cà Mau)

So với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, nhìn chung tốc độ tăng trưởng doanh thu có
sự ổn định hơn. Từ mức tăng trưởng 66,35% năm 2013, năm 2014 tăng lên 78,58%,
Trương Kim Thoản

Trang 19


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
ta thấy HĐKD của Ngân hàng qua các năm đều tăng, tuy nhiên do chi phí cũng tăng
theo nên kéo theo lợi nhuận không tăng cao. Lợi nhuận của CN qua 3 năm có tốc độ
tăng khơng ổn định. So với năm 2012, lợi nhuận năm 2013 tăng mạnh với tốc độ
tăng đến 58,56%, thế nhưng sang năm 2014 lợi nhuận lại giảm đột ngột chỉ tăng
7,8% so với năm trước. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3
năm 2012 đến 2014 đạt hiệu quả tốt, lợi nhuận tăng điều qua các năm dù chi phí
cũng tăng song song với doanh thu.

3.4. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - chi nhánh Cà Mau.
3.4.1. Các hình thức huy động vốn tai NH
Huy động vốn là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng, chiếm tỷ
rât lớn trong việc tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Muốn có vốn sử dụng cho các hoạt
động tín dụng, thanh tốn, bão lãnh,…ngân hàng cần phải tiến hành đi vay. Vấn đề

lớn đặt ra là hoạt động huy động vốn phải được tiến hành như thế nào, các phương
thức thực hiện ra sao để có thể thu hút được nguồn vốn của các tầng lớp kinh doanh
trước sự cạnh tranh rất khắc nghiệt trong môi trường hiện tại.
Bảng 3.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
ĐVT: Tỷ đồng
Chênh lệch
2013/2012
Chỉ tiêu
Tiền gửi DN

2012
1.190

2013
1.356

2014
1.739

225

256

1.535

Phát hành công cụ nợ
Tiền gửi khác (chia

Tiền gửi kho bạc Nhà

nước
Tiền gửi tiết kiệm

Trương Kim Thoản

Chênh lệch
2014/2013

Số tiền

%

Số tiền

%

166

13,95

383

28,24

200

10

3,92


-65

-24,54

1.740

1.947

205

13,36

207

11,9

72

60

93

-12

-16,67

33

55


-

155

128

-

-

-27

-17,42
Trang 20


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
sẻ nhân viên)
Tiền gửi Đầu tư tài
chính + ủy thác

61

46

69

-15


-24,59

23

50,00

Tiền gửi khác (ATM)

37

53

64

16

43,24

11

20,75

3.150

3.675

4.340

525


16,67

665

18,10

Tổng vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NH TMCPCT – chi nhánh Cà Mau)

Bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn mà ngân huy động được chủ yếu từ tiền
gửi DN và tiền gửi tiết kiệm.
Phân tích theo chiều dọc ta thấy năm 2012 và Năm 2013 tiền gửi tiết kiệm chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng lần lược là 48,73% và
47,35%. Tiếp theo là tiền gửi DN năm 2012 là 37,78%, năm 2013 là 36,90% trong
tổng nguồn vốn huy động, các hình thức huy động khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Sang năm 2014 tuy có sự thay đổi trong cơ cấu huy động vốn, tiền gửi DN là lớn
nhất trong tổng vốn huy động chiếm 40,06% nhưng tiền gửi tiết kiệm cũng chiếm tỷ
trọng khá cao 44,86%. Chênh lệch giữa tiền gửi DN và tiền gửi tiết kiệm là không
đáng kể.
Phân tích theo chiều ngang giai đoạn (2012-2014) nguồn vốn huy động của NH
liên tục tăng, cụ thể là tăng từ 3.150 tỷ đồng lên 3.675 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng tuyệt đối là 16,67%. Năm 2014 tiếp tục tăng lên đạt 4.340 tỷ đồng với mức tăng
tuyệt đối là 665 tỷ đồng ứng với tỷ lệ tăng 18,10%.
3.4.2. Các sản phẩm tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau.
• Cho vay sản xuất kinh doanh thơng thường:
- Mức cho vay : tối đa 80% nhu cầu vốn.
- Phương thức cho vay: Từng lần, hạn mức…
- Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất thỏa thuận cạnh tranh, tuân thủ về lãi suất

cho vay tiêu dùng do NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
quy định trong từng thời kỳ; phí thu theo biểu phí hiện hành của NH TMCPCT
Việt Nam chi nhánh Cà Mau (nếu có).
- TSĐB: có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo
- Tiện ích: Phương thức trả nợ đa dạng (tự động trích từ tài khoản của KH tại
NH Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau hoặc trả
Trương Kim Thoản

Trang 21


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
trực tiếp tại các điểm giao dịch), tài sản thế chấp đa dạng (thuộc sở hữu người vay
vốn hoặc chính tài sản định mua).
• Cho vay hỗ trợ lãi suất:
- Lợi ích: Được vay vốn với lãi hỗ trợ theo quy định của NHNN, với sự bảo lãnh
của NHTMCP Công Thương Việt Nam, khách hàng vay vốn không cần tài sản
đảm bảo (nếu phù hợp với quy định).
- Đối tượng KH và điều kiện vay vốn: Khách hàng là các tổ hợp tác, chủ trang
trại, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Cà Mau, thuộc các ngành nghề được hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số
41/2010/QĐ-TTg và Thơng tư 14/2012/TT-NHNN.
3.4.3. Quy trình tín dụng:

Sơ đồ 3.2: Quy trình tín dụng NHTMCP Cơng Thương Việt Nam – chi
nhánh Cà
Bước 1
Khách hàng
Bước 6


Bước 5

Phịng kế tốn

Bước 2
Cán bộ tín dụng
Bước 4b

Trưởng phịng
tín dụng
Bước 3
Bước 4a
Giám đốc

(Nguồn: Sổ tay tín dụng NH TMCPCT VN - Cà mau)

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, NH TMCP chi nhánh Cà Mau sẽ thực hiện
trình tự vay vốn các bước sau:
- Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lập hồ sơ vay vốn nộp cho cán bộ tín
dụng.
Trương Kim Thoản

Trang 22


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
- Bước 2: Cán bộ tín dụng xem xét hồ sơ, tiến hành thẩm định các điều kiện vay
vốn theo quy định, báo cáo thẩm định đề xuất cho vay trình lên trưởng phịng tín

dụng.
- Bươc 3: Trưởng phịng tín dụng kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ và báo cáo
thẩm định của cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, thẩm định (nếu cần) và
trình lên Giám đốc quyết định.
- Bước 4a: Giám đốc sau khi xem xét hồ sơ và báo cáo thẩm định quyết định cho
vay và gửi hồ sơ lại phịng tín dụng.
- Bước 4b: Giám đốc từ chối cho vay và giữ thông báo từ chối cho vay đến khách
hàng, ghi rõ lý do không cho vay.
- Bước 5: Sau khi nhận lại hồ sơ từ giám đốc, trưởng phịng tín dụng chuyển hồ
sơ cho vay đến phịng kế tốn để thực hiện nghiệp vụ.
- Bước 6: Phịng kế tốn tiến hành giải ngân cho khách hàng.

3.5. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn của DN tại ngân hàng qua 3
năm 2012-2014.
3.5.1. Phân tích dư nợ cho vay ngắn hạn.
Bảng 3.3: Cơ cấu dư nợ cho vay Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương chi nhánh Cà Mau
ĐVT: tỷ đồng
Chênh lệch
2013/2012
Chỉ tiêu

2014/2013

2012

2014

Số
tiền


%

Số
tiền

%

3.244

3.909

760

30,60

665

20,50

925

1.105

1.032

180

19,46


-73

-6,21

3.409

DNCV trung và dài hạn

2013

2.484

DNCV ngắn hạn

Tổng DNCV

Chênh lêch

4.349

4.941

940

27,57

592

13.61


(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NH TMCPCT VN – chi nhánh Cà mau)

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dư nợ cho vay Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Cà mau.

Trương Kim Thoản

Trang 23


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau

Qua biểu đồ 3.2 ta có thể thấy tình hình DNCV của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau tăng liên tục qua các năm, nhưng nhìn chung
cơ cấu DNCV khơng có sự biến động nhiều, chủ yếu vẫn là DNCV ngắn hạn chiếm
73-79% tổng DNCV, DNCV trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ dao động trong
khoảng 21-27%. So với năm 2012, DNCV ngắn hạn năm 2013 tăng khá mạnh từ
2.484 tỷ đồng tăng lên 3.244 tỷ đồng, với mức tăng tuyệt đối 760 tỷ đồng và tỷ lệ
tăng 30,60%. Sang năm 2014 DNCV ngân hàng tiếp tục tăng 665 tỷ đạt 3.909 tỷ
đồng nhưng tốc độ tăng trưởng đã chậm lại chỉ còn 20,50%
a) Dư nợ cho vay ngắn hạn theo nhóm khách hàng DN

Bảng 3.4: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo nhóm khách hàng DN
ĐVT: Tỷ đồng
Chênh lệch
2013/2012
Chỉ tiêu

Chênh lệch

2014/2013

2012

2013

2014

DN lớn

1.969

2.521

3.101

552

28,03

580

23,00

DN vừa và nhỏ

515

723


808

208

40,39

85

11,76

Tổng DNCV NH

2.484

3.244

3.909

760

30,59

665

20,50

Số tiền

%


Số tiền

%

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NH TMCPCT VN – chi nhánh Cà Mau)

Từ bảng số liệu ta có thể đễ dàng nhận thấy cơ cấu DNCV NH của CN đang
nghiêng về nhóm khách hàng DN lớn với tỷ trọng chiếm hơn 80%, đây là đối
tượng khách hàng chủ lực tác động trực tiếp đến tổng DNCV ngắn hạn. DNCV
DN lớn nhìn chung qua 3 năm biến động tăng khá ổn định, với mức tăng tuyệt đối
Trương Kim Thoản

Trang 24


Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau
của năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2012 DNCV NH là 1,969 tỷ đồng;
năm 2013 tăng lên 2.521 tỷ đồng, tăng 552 tỷ đồng. Sang năm 2014 tiếp tục tăng
thêm 580 tỷ đồng đạt 3.101 tỷ đồng.
Nhóm khách hàng DN vừa và nhỏ, chỉ chiếm tỷ trọng chưa đến 20% DNCV và
tốc độ tăng trưởng dư nợ có xu hướng giảm qua các năm.
b) Dư nợ cho vay theo sản phẩm tín dụng của DN tại ngân hàng
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay theo sản phẩm tín dụng của DN tại ngân hàng.
ĐVT: tỷ đồng

1.605,9

2.105


2.520

Chênh lệch
2013/2012
Số
%
tiền
499,1 31,08

Cho vay SXKD thông thường

878,1

1.139

1.389

260,9

Tổng DNCV NH

2.484

3.244

3.909

760

Chỉ tiêu


Cho vay hỗ trợ lãi suất

2012

2013

2014

Chênh lệch
2014/2013
Số tiền
415

19,71

29,71

250

21,95

30,60

665

20,50

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của ngân hàng TMCP Công thương VN-chi nhánh Cà Mau)


Từ bảng 3.5 ta thấy tổng DNCV NH luôn tăng qua các năm. Riêng cho vay hỗ
trợ lãi suất đạt tỷ trọng lớn nhất trong tổng DNCV NH, năm 2012 là 1.605,9 tỷ
đồng; năm 2013 đạt 2.105 tỷ đồng, ứng với mức tăng tuyệt đối 499,1 tỷ đồng và
tỷ lệ tăng 31,08%. Năm 2014 tiếp tục tăng 415 tỷ đồng đạt 2.520 tỷ đồng và tốc
độ tăng DNCV 19,71% so với năm 2013.
Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng DNCV là tín dụng cho vay SXKD thơng
thường với gần 35% luôn biến động tăng qua 3 năm. Năm 2012 là 877 tỷ đồng,
năm 2013 tăng lên 1.139 tỷ đồng tốc độ tăng là 29,71% với mức tăng tuyệt đối
260,9 tỷ đồng, năm 2014 tăng thêm 250 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng
21,95%.
c) Dư nợ cho vay ngắn hạn theo hình thức đảm bảo
Bảng 3.6: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo hình thức đảm bảo
ĐVT: Tỷ đồng

Trương Kim Thoản

%

Trang 25


×