Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Phân tích TÌNH HÌNH hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 44 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 29 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo VÀ PTNT HUYỆN LONG HỒ
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn
4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm
Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ là một
Ngân hàng chuyên phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp
nông thôn trên địa bàn của huyện. Trong những năm qua, hoạt động của Ngân
hàng tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhưng để
đáp ứng nhu cầu về vốn vay ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn đã đặt ra một vấn đề hết sức cấp thiết cho Ngân
hàng là phải thực hiện tốt công tác huy động vốn.
Do nằm trong hệ thống nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay
được dễ dàng hơn, nếu Ngân hàng chi nhánh huy động được vốn cao hơn nhu cầu
cho vay thì phần chênh lệch sẽ chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định,
ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho
vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi nhánh, do đó nguồn
vốn để Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là vốn huy động và vốn điều chuyển của
cấp trên.
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHN
O
& PTNT HUYỆN LONG HỒ
QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007


Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 89.934 36,12 132.570 39,18 171.771 55,39 42.636 47,41 39.201 29,57
Vốn điều chuyển 159.041 63,88 205.794 60,82 138.342 44,61 46.753 29,40 -67.452 -32,76
Tổng nguồn vốn 248.975 100,00 338.364 100,00 310.113 100,00 89.389 35,90 -28.251 -8,35
( Nguồn: Phòng kế toán NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 30 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân
hàng qua 3 năm không ổn định, cụ thể: năm 2006 tổng nguồn vốn là 248.975
triệu đồng. Năm 2007 thì tổng nguồn vốn tăng thêm 89.389 triệu đồng so với
năm 2006 tương ứng tỷ lệ tăng 35,90% làm cho tổng nguồn vốn năm 2007 là
338.364 triệu đồng, sang năm 2008 tổng nguồn vốn là 310.113 triệu đồng giảm
28.251 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm 8,35%. Trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng thì vốn điều chuyển luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn huy động, để

hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân tích từng nguồn vốn cụ thể.
* Vốn huy động:
Nguồn vốn huy động năm 2006 là 89.934 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36,12%
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng. Năm 2007 vốn huy động là
132.570 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,18%, tăng 42.636 triệu đồng so với năm
2006 tỷ lệ tăng là 47,41%. Sang năm 2008 nguồn vốn này tăng thêm 39.201 triệu
đồng so với năm 2007 tỷ lệ tăng là 29,57% làm cho vốn huy động năm 2008 đạt
171.771 triệu đồng. Nguồn vốn huy động liên tục tăng trong 3 năm 2006 cho
thấy khâu huy động vốn của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả.
Việc sử dụng nguồn vốn tự huy động sẽ có nhiều thuận lợi như là việc cho
vay được chủ động hơn do có đủ vốn trong tay không cần xin số vốn điều
chuyển, thu nhập sẽ cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Ngân
hàng cấp trên. Vì vậy, NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ dù được điều chuyển vốn
từ Ngân hàng cấp trên nhưng vẫn không lơi là khâu huy động vốn.
Trong thời gian qua, Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy
động để thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều hình thức như: huy động
tiền gởi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu trái phiếu Ngân hàng
với nhiều kỳ hạn… áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và thường xuyên thông
tin khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản gửi tiền và
thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút được nguồn vốn khá lớn
để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương.
* Vốn điều chuyển:
Hầu hết các Ngân hàng quốc doanh không riêng gì NHN
O
& PTNT huyện
Long Hồ nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không thể đáp ứng hết
được nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy, ngoài vốn huy động tại chỗ thì
www.kinhtehoc.net


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 31 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Ngân hàng còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển, nguồn vốn này có lãi
suất cao hơn so với lãi suất huy động nên sẽ làm chi phí hoạt động kinh doanh sẽ
tăng lên gây ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận. Do đó Ngân hàng luôn phấn đấu làm
tăng nguồn vốn huy động để giảm nguồn vốn này. Năm 2006 vốn điều chuyển là
159.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 63,88% Sang năm 2007 nguồn vốn này là
205.794 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,82%, tăng 46.753 triệu đồng so với năm
2006, tỷ lệ tăng 29,40%. Sang đến năm 2008 vốn điều chuyển ở mức khá cao là
138.342 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,61% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, so
với năm 2007 giảm 67.452 triệu đồng tỷ lệ giảm 32,76%.
4.1.2. Phân tích vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành
phần kinh tế nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt thì trước hết phải có
nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế thiếu vốn hoạt động họ đến Ngân
hàng xin vay và Ngân hàng hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng cho các tổ chức
kinh tế có nhu cầu vay vốn. Vì vậy một Ngân hàng muốn ngày càng phát triển thì
điều trước tiên là phải có nguồn vốn đủ mạnh mới có thể đảm bảo cho hoạt động
tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các thành
phần kinh tế.
Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ nên Nguồn vốn huy động
của Ngân hàng trong thời gian qua tăng trưởng khá ổn định, điều đó thể hiện
thông qua bảng số liệu sau:











www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 32 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHN
O
& PTNT HUYỆN
LONG HỒ NĂM 2006- 2008.
ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Số
tiền
% Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tiền gửi
KBNN
23.037 25,62 39.919 30,11 43.041 25,06 16.882 73,28 3.122 7,82
2. Tiền gửi
khách
hàng
27.376 30,44 11.303 8,53 6.482 3,77 -16.073 -58,71 -4.821 -42,65
3. Tiền gửi

TCTD
167 0,19 97 0,07 207 0,12 -70 -41,92 110 113,40
4.Tiền gửi
tiết kiệm
25.575 28,44 69.937 52,75 118.345 68,90 44.362 173,46 48.408 69,22
5. Phát
hành giấy
tờ có giá
13.779 15,32 11.314 8,53 3.696 2,15 -2.465 -17,89 -7.618 -67,36
Tổng vốn
huy động
89.934 100,00 132.570 100,00 171.771 100,00 42.636 47,41 39.201 29,57
( Nguồn: Phòng kế toán NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ)
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như các
doanh nghiệp ngày càng cao, càng trở nên bức thiết thì việc Ngân hàng thực hiện
tốt công tác huy động vốn không những góp vốn mở rộng kinh doanh, tăng
cường vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, ổn định
nguồn vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thuận lợi lâu dài.
* Tiền gửi kho bạc nhà nước:
Do NHN
O
& PTNT huyện Long Hồ được thành lập đã đã lâu có mối quan
hệ tốt với kho bạc qua nhiều năm, Ngân hàng có mức lãi suất hợp lý nên kho bạc
là khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng, hàng năm Ngân hàng nhận
được rất nhiều tiền gởi từ kho bạc Long Hồ, tiền gởi kho bạc luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng vốn huy động cụ thể năm 2006 Ngân hàng nhận được từ kho bạc
www.kinhtehoc.net


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 33 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
là 23.037 triệu đồng tỷ trọng là 25,62%. Năm 2007 là 39.919 triệu đồng tỷ trọng
là 30,11% tăng 16.882 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 73,28%. Sang năm 2008
tiền kho bạc gởi là 43.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng 25,06 % với tốc độ tăng
7,82% tương ứng số tiền là 3.122 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân tiền
gửi từ kho bạc tăng là do người dân ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn so với nên
nguồn ngân sách kho bạc được đảm bảo nên tiền gửi Ngân hàng từ kho bạc Nhà
nước cũng tăng lên
* Tiền gửi khách hàng:
Bên cạnh nguồn tiền gửi kho bạc thì tiền gửi thanh toán của khách hàng
cũng là nguồn vốn huy động khá lớn của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động này
giảm qua các năm. Cụ thể, tiền gửi thanh toán của khách hàng năm 2006 là
27.376 triệu đồng tỷ trọng chiếm 30,44%. Năm 2007 là 11.303 triệu đồng giảm
16.073 triệu đồng với tốc độ giảm là 58,71%. Sang năm 2008 tiếp tục giảm còn
6.842 triệu đồng và tỷ trọng cũng giảm còn 3,77%, so với năm 2007 giảm là
42,65%.
Qua đây ta thấy được tiền gửi của khách hàng ngày càng giảm, nguyên
nhân có thể do những năm gần đây giá cả mặt hàng tăng cao làm cho khách hàng
cần nhiều vốn tiền mặt hơn nên họ rút tiền ra làm cho tiền gửi của khách hàng
ngày càng giảm. Đây là dạng đầu tư không nhằm mục đích sinh lời mà để thanh
toán, chi trả trong kinh doanh.
* Tiền gửi các tổ chức tín dụng:
- Tiền gửi các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo nhu cầu chuyển tiền dịch vụ,
thanh toán liên hàng…Mỗi ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
nhà nước, kho bạc nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm thực hiện các
khoản thanh toán chuyển tiền, chi trả cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Đây
cũng là khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các Ngân hàng bạn khi phát sinh tình
trạng thừa vốn, và nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển về
để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

- Tiền gửi các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong
nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng 0,19%,
năm 2006 là 0,07%, sang năm 2008 là 0,12% với số tiền qua 3 năm đều giảm,
năm 2006 là 167 triệu đồng, năm 2007 là 97 triệu đồng giảm 41,92%. Năm 2008
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 34 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
số tiền gửi tăng lên đạt 207 triệu đồng tăng 110 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là
113,40%. Nguyên nhân là do Ngân hàng thực hiện công tác cho vay, ít có giao
dịch thanh toán liên hàng, hơn nữa trên địa bàn lại có ít đơn vị kinh tế cần thanh
toán qua Ngân hàng, các cơ sở và doanh nghiệp quen với việc mua bán thanh
toán bằng tiền mặt, lại có nhiều Ngân hàng Thương mại khác cạnh tranh với lãi
suất huy động hấp dẫn. Ngân hàng cần thiết lập nhiều mối quan hệ với các tổ
chức tổ chức tín dụng khác để tăng nguồn vốn huy động này hơn.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi của tại Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn không nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy
động, nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong những năm gần đây, cụ thể năm 2006 tiền
gửi tiết kiệm là 25.575 triệu đồng chiếm 28,44%, năm 2007 tiền gởi tiết kệm ở
mức khá cao 69.937 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,75% tăng 44.362 triệu đồng so
với năm 2006, tỷ lệ tăng là 173,46%, năm 2008 tiền gửi tiết kiệm là 118.345 triệu
đồng chiếm tỷ lệ 68,90% tăng 48.408 triệu đồng so với năm 2007 tỷ lệ tăng
69,22%.
Qua phân tích số liệu ta thấy người dân ngày càng có nhu cầu gửi tiền tiết
kiệm nhiều hơn, có thể do người dân đã hiểu được lợi ích của việc gửi tiền tiết
kiệm sẽ được an toàn, lãi suất cao… Ngoài ra còn tham gia nhiều chương trình
tiết kiệm dự thưởng với nhiều phần quà có giá trị.
* Phát hành giấy tờ có giá:
Ngoài các nguồn huy động nói trên Ngân hàng còn huy động cách phát

hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, đây cũng là công cụ huy động vốn
khá hiệu quả. Do Ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn
khác nhau, lãi suất phù hợp nên lượng tiền gửi tiết kiệm qua các năm tương đối
lớn, cụ thể năm 2006 huy động được 13.779 triệu đồng. Sang năm 2007 thì giảm
xuống còn 11.314 triệu đồng giảm 2.465 triệu đồng, tỷ lệ giảm 17,89%. Năm
2008 vốn huy động là 3.696 triệu đồng giảm 7.618 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
giảm 67,36%.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là một hình thức huy động vốn khá hiệu
quả và cũng là một hình thức quảng cáo góp phần nâng cao uy tín của Ngân
hàng, cần tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động này.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 35 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Năm 2006
26%
31%
0%
28%
15%
Tiền gửi KBNN
Tiền gửi khách
hàng
Tiền gửi TCTD
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ
có giá
Năm 2007
30%
9%

0%
52%
9%
Tiền gửi KBNN
Tiền gửi khách
hàng
Tiền gửi TCTD
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ
có giá
Năm 2008
25%
69%
2%
0%
4%
Tiền gửi KBNN
Tiền gửi khách
hàng
Tiền gửi TCTD
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ
có giá






























Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 36 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Tóm lại, trong thời gian qua Ngân hàng đã có nhiều nổ lực trong công tác
huy động vốn, cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn

huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng và trên địa bàn vẫn còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để huy động. Vì vậy
trong những năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn.
Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn nữa để giữ được
khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, tăng vốn huy động để đáp
ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong huyện.
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng
Để có thể xem xét tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần xét đến
các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ kinh doanh và
cả nợ quá hạn qua 3 năm 2006-2008, trước tiên cần xét đến doanh số cho vay hộ
sản xuất nông nghiệp.
4.2.1. Doanh số cho vay
Nếu xét cho vay theo thành phần kinh tế thì NHNo & PTNT huyện Long Hồ
thực hiện cho vay theo 2 nhóm:
- Cho vay đối với doanh nghiệp: chủ yếu trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp
và kinh doanh dịch vụ.
- Cho vay đối với hộ sản xuất- cá nhân: bao gồm hộ sản xuất nông nghiệp (cho
vay trồng trọt, kinh tế tổng hợp, chăn nuôi), cho vay các ngành tiểu thủ công
nghiệp, cho vay công nhân viên làm kinh tế phụ, hợp tác lao động, làm nhà, làm
bờ kè,…
Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay, ta có thể tham khảo số liệu trong bảng
sau:









www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 37 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
43.944
283.593
115.124
442.661
44.788
288.326
143.268
476.382
47.558
266.827
150.146
464.531
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
500.000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm

Doanh nghiệp
Hộ sản xuất nông nghiệp
Khác
Tổng cộng
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN
0
& PTNT huyện
Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)














Hình 3: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh
tế qua 3 năm 2006- 2008
Nhìn chung, qua 3 năm hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển theo
chiều hướng tốt. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay là 442.661 triệu đồng. Sang
năm 2007 doanh số cho vay là 476.382 triệu đồng, tăng 33.721 triệu đồng tương
đương tăng 7,62% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh số cho vay là 464.531

triệu đồng, tức giảm 11.851 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 2,49%.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh nghiệp 43.944 9,93 44.788 9,41 47.558 10,24 844 1,92 2.770 6,18
2. Hộ sản xuất
nông nghiệp
283.593 64,07 288.326 60,52 266.827 57,44 4.733 1,67 -21.499 -7,46
3. Khác 115.124 26,00 143.268 30,07 150.146 32,32 28.144 24,45 6.878 4,80
Tổng cộng 442.661 100,00 476.382 100,00 464.531 100,00 33.721 7,62 -11.851 -2,49
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 38 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 55% tổng doanh số cho vay) điều này chứng tỏ
Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân thiếu vốn sản xuất để họ
đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: mua máy móc, cây trồng, con giống…

Còn cho vay đối với doanh nghiệp còn rất thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên
nhân là do tại địa bàn hoạt động của Ngân hàng các doanh nghiệp không nhiều và
chỉ là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Đa phần là các hộ vay vốn để kinh
doanh mua bán nhỏ, gốm mỹ nghệ xuất khẩu, lò gạch, xay xát, mua bán lúa gạo
tại các hộ nông dân. Tuy nhiên qua 3 năm thì con số này ngày một tăng lên. Cụ
thể, năm 2006 là 43.944 triệu đồng, năm 2007 là 44.788 triệu đồng tức tăng 844
triệu đồng tương ứng tăng 1,92%, đến năm 2008 doanh số cho vay ở lĩnh vực này
là 47.558 triệu đồng tức tăng 2.770 triệu đồng với tốc độ tăng 6,18%. Cho vay
xuất khác như: cho vay công nhân viên làm kinh tế phụ, hợp tác lao động, làm
nhà, làm bờ kè,…cũng tăng qua các năm. Năm 2006 doanh số cho vay trong lĩnh
vực này là 115.124 triệu đồng, năm 2007 là 143.268 triệu đồng tăng 28.144 triệu
đồng tức tăng với tốc độ khá cao 24,45%, sang năm 2008 cũng tăng nhưng với
tốc độ chậm hơn (4,80%) tức tăng 6.878 triệu đồng đạt 150.146 triệu đồng.
Do phần lớn người dân trong Huyện sống bằng nghề nông nên Chi nhánh
chủ yếu tập trung vào cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, mà thời hạn cho vay chỉ
là cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn (chưa cho vay dài hạn đối với hộ sản
xuất nông nghiệp). Tuy doanh số cho vay trung hạn nhỏ hơn cho vay ngắn hạn
nhưng cũng góp phần vào nguồn thu nhập của Ngân hàng.










www.kinhtehoc.net


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 39 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Bảng 5: Doanh số cho vay HSX nông nghiệp theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
1. Ngắn hạn 264.091 93,12 277.063 96,09 256.481 96,12 12.972 4,91 -20.582 -7,43
2. Trung hạn 19.502 6,88 11.263 3,91 10.346 3,88 -8.238 -42,25 -917 -8,14
Tổng cộng 283.593 100,00 288.326 100,00 266.827 100,00 4.733 1,67 -21.499 -7,46
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN
0
& PTNT
huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)
264.091
19.502
283.593
277.063

11.263
288.326
256.481
10.346
266.827
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
Trệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Ngắn hạn
Trung hạn
Tổng cộng

Hình 4: Biểu đồ biến động doanh số cho vay
theo thời hạn qua 3 năm 2006-2008
Nhìn chung doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp qua 3 năm có sự biến
động. Qua biểu đồ, cho thấy tổng doanh số cho vay năm 2006 đạt 283.593 triệu
đồng. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 246.091 triệu đồng, chiếm phần
lớn doanh số cho vay tới tỷ trọng 87,62%. Doanh số cho vay trung hạn đạt
19.502 triệu đồng, chiếm 6,88%. Sang năm 2007, tổng doanh số cho vay tăng
4.733 triệu đồng với tốc độ 1,67% là 288.326 triệu đồng. Cụ thể như sau: cho vay
ngắn hạn là 277.063 triệu đồng, chiếm phần lớn doanh số cho vay với tỷ trọng
www.kinhtehoc.net


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 40 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
96,09% tổng doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, so với năm 2006 thì
tăng 12.972 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 4,91% và cho vay trung hạn là
11.263 triệu đồng, chiếm 3,91%, giảm 8.239 triệu đồng, tương ứng với tốc độ
giảm 42,25%. Đến năm 2008 doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đạt
266.827 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 256.481 triệu đồng, giảm
20.582 triệu đồng, tương ứng giảm 7,43% so với năm 2007. Cho vay trung hạn
đạt 10.346 triệu đồng, và có chiều hướng giảm 917 triệu đồng, ứng tốc độ giảm
8,14% so với năm 2007.
4.2.1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Nhìn vào biểu đồ ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Để thấy được tỷ trọng của từng
thành phần trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, chúng ta sẽ tiến hành phân
tích từng khoản mục trong doanh số cho vay ngắn hạn như sau:
Bảng 6: Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng

(%)
Số tiền % Số tiền %
1. Trồng trọt 2.047 0,78 2.157 0,78 2.424 0,95 110 5,37 267 12,38
2. Chăn nuôi 49.622 18,79 74.484 26,88 85.131 33,19 24.862 50,10 10.647 14,29
3. KTTH 212.422 80,44 200.422 72,34 168.926 65,86 -12.000 -5,65 -31.496 -15,71
Tổng
264.091 100,00 277.063 100,00 256.481 100,00 12.972 4,91 -20.582 -7,43
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN
0
&
PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)
Từ thực tiễn sản xuất nông nghiệp Huyện Long Hồ cho thấy, tín dụng ngắn
hạn thật sự đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà
con nông dân tại địa bàn huyện. Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đạt được kết
quả cao và không ngừng phát triển. Hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
là hoạt động diễn ra thường xuyên tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ Tỉnh Vĩnh
Long.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 41 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
cho vay của Ngân hàng, bởi vì thực tế tại huyện Long Hồ hầu hết nhu cầu vay
vốn của người dân là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay
là để mua con giống, cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo vườn, mua máy
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp…Trong đó, cho hộ sản xuất nông nghiệp vay
để làm Kinh tế tổng hợp luôn chiếm phần lớn trong cho vay ngắn hạn. Ngoài ra,
các hình thức cho vay khác như trồng trọt, chăn nuôi, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng cũng rất quan trọng, ngân hàng luôn tìm cách để nâng cao doanh số cho
vay của các đối tượng này. Cụ thể như sau:

 Cho vay ngành trồng trọt:
Ngành trồng trọt bao gồm các loại như: trồng lúa, trồng màu, chăm sóc
vườn ngắn hạn. Tuy đất đai ở địa bàn Huyện rất màu mỡ thuận lợi cho việc trồng
trọt nhưng số lượng vốn vay để trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng
doanh số cho vay.
Năm 2006, doanh số cho vay trồng trọt là 2.047 triệu đồng chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn là 0,78%. Đối với ngành trồng trọt,
nhu cầu vay vốn để phục vụ cho việc trồng trọt là không lớn. Và tỷ trọng này đã
có chiều hướng tăng trong tương lai.
Trong năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt 5,37% so với năm 2006 tức đạt
2.157 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,78%. Sang năm 2008, doanh số cho vay tiếp
tục tăng và đạt 2.424 triệu đồng, chiếm 0,95% trong doanh số cho vay ngắn hạn
với tốc độ tăng trưởng là 12,38% so với năm 2007. Nguyên nhân là do ngày nay,
rau màu là loại thực phẩm thiết yếu không thể thiếu trong bữa ăn gia đình, trong
thời gian qua một số dịch bệnh xuất hiện trên động vật nên nhu cầu thực phẩm từ
thịt gia súc, gia cầm giảm mạnh mà thay vào đó là sự gia tăng nhu cầu về các loại
rau quả tươi, sạch, an toàn từ đó đã thúc đẩy ngành trồng trọt của Huyện không
ngừng phát triển. Trong thời gian qua Huyện cũng đã có các chính sách khuyến
khích người dân trồng rau sạch và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phòng Nông
nghiệp nên người dân đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, đã làm
doanh thu hàng năm tăng lên, cải thiện được đời sống người dân. Từ đó, người
dân tích cực trồng trọt và đòi hỏi phải có vốn, bà con đã tìm đến Ngân hàng để
vay vốn, vì vậy mà doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 42 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
212.422
200.422
168.926

264.091
277.063
256.481
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
DSCV KTTH
DSCV Ngắn hạn
 Cho vay ngành chăn nuôi
Tuy tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, dịch cúm gia cầm diễn biến phức
tạp nhưng nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền địa phương trong việc hạn
chế và giải quyết vấn đề dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nên phần nào đã
kiềm chế được dịch bệnh và ổn định việc chăn nuôi của Huyện. Và đây cũng là
đối tượng được Ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật
nuôi trong Tỉnh. Cụ thể:
Năm 2006 doanh số cho vay của đối tượng này đạt 49.622 triệu đồng,
chiếm 18,79% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2007 doanh số
cho vay tương đối cao đạt 74.484 triệu đồng, tăng 24.862 triệu đồng, với tốc độ
tăng trưởng 50,10% so năm 2006.
Sang năm 2008, doanh số cho vay trong lĩnh vực này tiếp tục tăng với tốc
độ tương đối cao đạt 85.131 triệu đồng, tăng 14,29% so năm 2007. Nguyên nhân
do tổng sản lượng ngành chăn nuôi tăng qua các năm, trong đó đàn bò, đàn dê
của Huyện có bước tăng trưởng cao do bò, dê là loài gia súc dễ nuôi, giá bán

giảm không đáng kể, chỉ đầu tư về con giống, không phải tốn chi phí cho thức ăn
và cho hiệu quả kinh tế khá.
 Cho vay Kinh tế tổng hợp







Hình 5: Biểu đồ biến động doanh số cho vay Kinh tế tổng hợp
Đây là loại hình sản xuất thu hút nhiều sự đầu tư của người dân với lợi
nhuận cao hơn và tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Bà con nông dân ngày
càng chú trọng vào loại hình sản xuất này và làm ăn ngày càng hiệu quả hơn và
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 43 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
nhu cầu về vốn của bà con trong lĩnh vực này đòi hỏi phải quay vòng nhanh để
bà con có vốn tiếp tục đầu tư vào sản xuất nên doanh số cho vay Kinh tế tổng
hợp ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất.
Từ bảng số liệu trên cho thấy trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn thì cho
vay trong lĩnh vực Kinh tế tổng hợp chiếm tỷ trọng cao nhất với từ trên 65%
doanh số cho vay ngắn hạn trở lên. Do hình thức KTTH này đã giúp bà con tăng
thêm thu nhập, làm ăn ngày càng thu được nhiều lợi nhuận nên bà con đã mạnh
mẽ đầu tư vào lĩnh vực này. Cụ thể, trong năm 2006, doanh số cho vay trong lĩnh
vực này chiếm đến 80,44% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn đạt 212.422
triệu đồng. Sang năm 2007 doanh số cho vay đạt 277.422 triệu đồng, chiếm ty
trọng 72,34% trong tổng doanh số cho vay, giảm so với năm 2006 l à 12.000 triệu
đồng với tốc độ giảm 5,65%. Sang năm 2008 con số này đã giảm 20.582 triệu

đồng so với năm 2007, chỉ đạt 256.481 triệu đồng, tốc độ giảm tương ứng là
7,43%. Do trong năm 2008 tiến độ thực hiện chương trình chuyển dịch kinh tế
triển khai chậm và có chựng lại, thiên tai, giá cả một số hàng nông sản không ổn
định, thị trường tiêu thụ bấp bênh… nên đã ảnh hưởng làm giảm doanh số cho
vay trong lĩnh vực này.
Cho vay theo hình thức này mang đến nhiều thuận lợi cho Ngân hàng và
khách hàng. Ngân hàng sẽ giảm bớt thời gian và chi phí vì giảm được thủ tục vay
nhiều lần của hộ sản xuất nông nghiệp trong cùng một hộ; còn đối với hộ sản
xuất thì chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay sao cho đạt
lợi nhuận cao nhất. Cả Ngân hàng và nông dân sẽ giảm được rủi ro khi đầu tư
Kinh tế tổng hợp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi cá, buôn bán nhỏ kết hợp
lại với nhau để đạt hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, các đối t ượng này có thể
tương trợ cho nhau trong quá trình sản xuất và cùng phát triển), như thế rủi ro sẽ
được phân bổ không tập trung vào đối tượng nhất định nào.
4.2.1.2. Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung hạn cũng
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh số cho vay, tuy nhỏ hơn cho vay
ngắn hạn nhưng cũng góp phần vào nguồn thu nhập của Ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 44 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
5.144
3.769
1.429
19.502
11.263
10.346
0

5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Trồng trọt
Tổng DSCV trung hạn
Bảng 7: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
1. Trồng trọt 5.144 26,38 3.769 33,46 1.429 13,81 -1.375 -26,73 -2.340 -62,09

2. Chăn nuôi 4.698 24,09 4.025 35,74 3.949 38,17 -673 -14,33 -76 -1,89
3. Máy NN 9.411 48,26 3.199 28,40 4.912 47,48 -6.212 -66,00 1.713 53,55
4. Cho vay khác 249 1,27 270 2,40 56 0,54 21 8,43 -214 -79,26
Tổng cộng 19.502 100,00 11.263 100,00 10.346 100,00 -8.239 -42,25 -917 -8,14
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN
0
&
PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)
Qua 3 năm, doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp liên tục
giảm, trong năm 2006 là 19.502 triệu đồng nhưng sang năm 2007 lại giảm xuống
còn 11.263 triệu đồng, tương đương giảm 8.239 triệu đồng với tốc độ giảm
42,25%. Đến năm 2008 chỉ còn 10.346 triệu đồng, đã giảm 917 triệu đồng, với
tốc độ giảm tương ứng là 8,14%. Nguyên nhân giảm doanh số cho vay trung hạn
là do sự giảm sút đáng kể của cho vay trồng trọt, máy NN và các khoản cho vay
khác. Và sự biến động cụ thể từng món vay như sau:
 Cho vay trồng trọt trung hạn







Hình 6: Biểu đồ biến động doanh số cho vay trồng trọt
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương 45 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay trung hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng doanh số cho vay. Nhưng doanh số cho vay trồng trọt trung hạn lại

chiếm tỷ trọng tương đối cao trong doanh số cho vay trung hạn. Do trong thời
gian qua trong Huyện đã hoàn thành công tác đê bao, gia cố tu bổ bờ bao, cống
bọng cho mùa lũ tới để chống lũ bảo vệ vườn cây ăn trái, giúp bà con yên tâm
hơn trong việc đầu tư cải tạo vườn, xoá bỏ những giống cây có giá trị kinh tế thấp
mà thay bằng các loại cây có tính chiến lược của địa phương, tạo ra năng suất và
sản lượng cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Việc cải tạo vườn tạp,
vườn già cỏi kém hiệu quả ngày càng được quan tâm phát triển mạnh cũng như
việc đầu tư chăm sóc, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng
cao năng suất và sản lượng.
 Cho vay trồng trọt trung hạn
Năm 2006, doanh số cho vay trồng trọt, cải tạo vườn đạt 5.144 triệu đồng,
chiếm 26,38% trong tổng doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp.
Năm 2007, doanh số này là 3.769 triệu đồng, giảm 1.375 triệu đồng với tốc độ
giảm tương ứng là 26,73% so với năm trước.
Đến năm 2008, doanh số này lại tiếp tục giảm và đạt 1.429 triệu đồng, giảm
2.340 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm tương đối cao là 62,09% so năm 2007.
Nguyên nhân giảm do công tác cải tạo vườn, ruộng trong thời gian qua đến năm
2008 đã tương đối hoàn chỉnh nên người dân đã đi vào trồng các loại cây có giá
trị kinh tế cao và nhu cầu về vốn trong lĩnh vực này giảm dần, mặt khác do
những năm trước người dân đã vay trung hạn để làm vườn… nên những năm sau
họ chỉ trả lãi và vốn gốc, do đó doanh số cho vay trung hạn giảm so với các năm
trước. Bên cạnh, Long Hồ là huyện đầy tiềm năng phát triển kinh tế cả về công
nghiệp lẫn nông nghiệp. Và trong năm 2008, do Huyện đang thực hiện đầu tư
mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nên các diện tích đất
nông nghiệp giảm dần.
 Cho vay chăn nuôi trung hạn
Đối với các hộ chăn nuôi với một số vật nuôi như bò thì thời gian từ lúc
mua con giống đến lúc bán thu lại vốn và lợi nhuận từ trên một năm nên việc
www.kinhtehoc.net


×