ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN TRUNG BẮC
TÁI CƠ CẤU CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Hà Nội, năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN TRUNG BẮC
TÁI CƠ CẤU CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ THANH TÚ
Hà Nội, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN TRUNG BẮC
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em muốn gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trƣờng Đại học
Kinh tế - ĐHQGHN đã tổ chức khóa học để em có cơ hội tham gia học tập và
nghiên cứu khoa học.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong trƣờng và thầy cô khoa tài chính ngân
hàng đã truyền đạt lại cho em những kiến thức bổ ích để em có thể thực hiện
đƣợc nghiên cứu này.
Em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo : Trần Thị Thanh Tú ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng em xin cảm ơn những ngƣời đã ủng hộ giúp đỡ em hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Học viên nghiên cứu
Nguyễn Trung Bắc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài : 1
2. Mục tiêu nghiên cứu : 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu : 3
6. Kết cấu luận văn : 3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU , CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ TÁI CƠ CẤU QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. 5
1.1.1 Ở các nƣớc trên thế giới : ………………………………………… 5
1.2.2. Ở Việt Nam : 5
1.2. Lý luận chung về QTDND 10
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của QTDND : 10
1.2.2. Khái niệm về QTDND. 11
1.2.3. Tổ chức và hoạt động của QTDND. 12
1.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: 12
1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức của QTDND. 12
1.2.3.3. Hoạt động của QTDND: 14
1.2.4. Một số đặc trƣng của QTDND. 15
1.2.5. Vai trò của QTDND. 16
1.3. Lý luận chung về tái cơ cấu QTDND. 17
1.3.1. Khái niệm tái cơ cấu QTDND. 18
1.3.2. Sự cần thiết phải tái cơ cấu QTDND. 19
1.3.3. Mục tiêu tái cơ cấu QTDND. 20
1.3.4. Nội dung tái cơ cấu QTDND. 20
1.3.4.1. Các bƣớc của tái cơ cấu: 20
1.3.4.2 Các tiêu chí đánh giá về tái cơ cấu QTD ND: 21
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 25
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp: 25
2.1.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp : 25
2.2. Thiết kế nghiên cứu. 26
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI. 28
3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các Quỹ tín dụng nhân dân trên
địa bàn TP Hà Nội. 28
3.1.1. Quá trình hình thành các QTD ND trên địa bàn TP Hà Nội 28
3.1.2. Tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội 30
3.2. Thực trạng hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn TP Hà
Nội 39
3.2.1. Trong công tác quản trị điều hành. 39
3.2.2. Trong công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ. 39
3.2.3. Trong hoạt động. 40
3.2.3.1. Việc bảo đảm các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động. 40
3.2.3.2. Hoạt động cho vay. 41
3.2.3.3 Hoạt động huy động vốn. 42
3.2.3.4. Hoạt động quản lý tài chính và an toàn kho quỹ. 42
CHƢƠNG 4
THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI 44
4.1. Bối cảnh tái cơ cấu các QTD ND trên địa bàn TP Hà Nội. 44
4.2. Đối tƣợng tái cơ cấu: 45
4.3. Cách thức tái cơ cấu: 45
4.4. Nguồn lực tài chính cho tái cơ cấu: 45
4.5. Thực trạng tái cơ cấu các QTD ND trên địa bàn TP Hà Nội 46
4.5.1. Về nhận thức tái cơ cấu: 46
4.5.2. Về tái cơ cấu hoạt động kinh doanh. 46
4.5.2.1. Hoạt động cho vay: 46
4.5.2.2. Hoạt động huy động vốn: 48
4.5.3. Về tái cơ cấu tổ chức và quản trị. 50
4.5.3.1. Tái cơ cấu nhân lực: 50
4.5.3.2. Tái cơ cấu quản trị: 54
4.5.3.3. Hiện đại hóa công nghệ: 55
4.5.4. Tái cơ cấu tài chính. 56
4.5.4.1. Xử lý nợ xấu: 56
4.5.4.2. Vốn tự có: 60
4.5.4.3. Tỷ lệ an toàn 62
4.6. Đánh giá kết quả đạt đƣợc của tái cơ cấu QTD ND giai đoạn 2011-2013 và
một số hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tái cơ cấu các Quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn TP Hà Nội. 64
4.6.1 Kết quả đạt đƣợc: 64
4.6.2 Một số hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tái cơ cấu các QTD ND
trên địa bàn thành phố Hà Nội. 65
CHƢƠNG 5
KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÁI CƠ CẤU CÁC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI. 69
5.1. Mô hình QTD ND sau tái cơ cấu: 69
5.2. Định hƣớng tái cơ cấu các Quỹ tín dụng nhân dân của Ngành ngân hàng. . 69
5.3. Khuyến Nghị: 69
5.3.1. Khuyến nghị về quản lý Nhà nƣớc đối với các QTDND trên địa bàn TP
Hà Nội. 70
5.3.1.1. Cục thanh tra giám sát Ngân hàng Hà Nội: 70
5.3.1.2. Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh thành phố Hà Nội. 73
5.3.1.3. Đảng ủy, ủy ban nhân dân các xã nơi có QTD ND hoạt động. 73
5.3.2. Khuyến nghị cơ cấu tổ chức và hoạt động đối với các QTDND trên địa
bàn TP Hà Nội. 74
5.3.2.1. Cơ cấu tổ chức và quản trị của các QTD ND: 74
5.3.2.2. Các hoạt động của QTD ND: 75
5.4. Kết luận: 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên Nghĩa
1
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
2
NHNN TP Hà Nội
Ngân hàng Nhà nƣớc thành phố Hà Nội
3
TP Hà Nội
Thành phố Hà Nội
4
QTD ND
Quỹ tín dụng nhân dân
5
TCTD
Tổ chức tín dụng
6
HTX
Hợp tác xã
7
HĐQT
Hội đồng quản trị
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Số lƣợng thành viên tham gia QTD ND trên địa bàn TP
Hà Nội
31
2
Bảng 3.2
Tình hình bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát
QTDND trên địa bàn TP Hà Nội
32
3
Bảng 3.3
Tình hình trình độ cán bộ nhân viên QTD ND trên địa
bàn TP Hà Nội
33
4
Bảng 3.4
Nguồn vốn hoạt động của các QTD ND trên địa bàn
TP Hà Nội
35
5
Bảng 3.5
Số liệu tình hình cho vay của các QTD ND trên địa bàn
TP Hà Nội
37
6
Bảng 3.6
Tổng hợp kết quả kinh doanh của các QTD ND trên địa
bàn TP Hà Nội
38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 4.1
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ của các QTD ND trên
địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2011- 2013
47
2
Biểu đồ 4.2
Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn từ tiền gửi tiết
kiệm của các QTD ND trên địa bàn TP Hà Nội
giai đoạn 2011-2013
49
3
Biểu đồ 4.3
Tốc độ tăng nhân sự của các QTD ND trên địa
bàn TP Hà Nội giai đoạn 2011-2013
51
4
Biểu đồ 4.4
Tốc độ thay đổi cơ cấu trình độ nhân sự của các
QTD ND trên địa bàn TP Hà Nội
giai đoạn 2011-2013
52
5
Biểu đồ 4.5
Kết quả điều tra khảo sát tái cơ cấu
tổ chức quản trị
53
6
Biểu đồ 4.6
Tốc độ tăng nợ xấu của các QTD ND
trên địa bàn TP Hà Nội
58
7
Biểu đồ 4.7
Kết quả điều tra khảo sát về hoạt động tái cơ cấu
tài chính
59
8
Biểu đồ 4.8
Tốc độ tăng vốn điều lệ của các QTD ND trên
địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2011-2013
61
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Quỹ tín dụng nhân dân (QTD ND) là một mô hình đã đƣợc Chính Phủ
chỉ đạo xây dựng và thành lập thí điểm theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày
27/07/1993. Tại thời điểm đó chƣa có Luật Hợp tác xã nhƣng QTD ND đã nêu
cao tinh thần hợp tác, tƣơng trợ, mang tính cộng đồng cao. Vì vậy hoạt động
của các QTD ND mau chóng đƣợc sự hƣởng ứng tự nguyện của đông đảo
các tầng lớp nhân dân. Khi mới thành lập, trong thời gian 04 năm làm thí
điểm; Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân gồm ba cấp: QTD Trung ƣơng,
QTDND Khu vực và QTDND cơ sở. Sau thời gian thí điểm Hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân đến 2013 còn 02 cấp QTDTW và QTDND cơ sở (QTDND
Khu vực đƣợc sáp nhập vào QTDTW). Đến nay hệ thống QTD ND chỉ còn
1 cấp là QTD ND cơ sở (QTD TW đã chuyển đổi thành Ngân hàng hợp tác
xã). Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển của các Quỹ đó mang lại hiệu
quả hết sức thiết thực: Huy động mọi nguồn vốn nhàn dỗi trong dân cƣ,
nhanh chóng đáp ứng vốn cho thành viên trong cộng đồng để sản xuất, kinh
doanh, mở mang ngành nghề, làm dịch vụ, cải thiện đời sống, góp phần ngăn
chặn tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho ngƣời
lao động những lúc nông nhàn; đặc biệt đã góp phần đánh kể vào sự ổn định
tình hình an ninh trật tự xã hội ở những địa phƣơng có QTDND.
QTDND là một tổ chức tín dụng trong hệ thống tổ chức tín dụng của
Việt Nam. Mỗi Quỹ tín dụng là một tổ chức tín dụng có cơ cấu tổ chức và
hoạt động theo mô hình kinh tế tập thể hợp tác xã. Đến nay, hoạt động của các
QTDND đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể và đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính, ngân hàng nói riêng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động ngân hàng ngày
càng đa dạng về số lƣợng các tổ chức tín dụng cũng nhƣ các nghiệp vụ ngày
2
càng phức tạp. Hoạt động của hệ thống các QTDND còn nhiều hạn chế do quy
mô còn quá nhỏ, năng lực tài chính thấp, địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, khả năng
cạnh tranh kém, trình độ cán bộ còn yếu nên tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt
động. Nếu xảy ra rủi ro thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng, có ảnh hƣởng không
những đến nền kinh tế nông thôn mà còn ảnh hƣởng lớn đến tình hình chính
trị, xã hội trên địa bàn nông thôn.
Chính vì vậy tái cơ cấu các QTDND là vấn đề hết sức cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay. Nhận thức đƣợc sự cấp thiết đó, tác giả đã chọn và nghiên
cứu đề tài “ Tái cơ cấu các Qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
Qua nghiên cứu cho thấy đề tài “ Tái cơ cấu các QTDND trên địa bàn
thành phố Hà Nội” hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo Tài chính
Ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là sẽ đƣợc giải quyết bằng việc trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Tái cơ cấu QTDND là gì? Tại sao phải tái cơ cấu QTDND? Tái cơ cấu
QTDND gồm những nội dụng gì?
- Thực trạng tổ chức và hoạt động của các QTDND trên địa bàn thành phố Hà
Nội nhƣ thế nào?
- Tại sao phải tái cơ cấu các QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội? Tái cơ
cấu các QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm những nội dung gì?
- Đánh giá thực trạng hoạt động tái cơ cấu của các QTDND trên địa bàn thành
phố Hà Nội nhƣ thế nào?
- Giải pháp tăng cƣờng/hoàn thiện tái cơ cấu các QTDND trên địa bàn thành
phố Hà Nội là gì?
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về QTDND và tái cơ cấu QTDND.
3
- Nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về tái cơ cấu các QTDND trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích thực trạng hoạt động tái cơ cấu nhằm chỉ
ra những hạn chế, bất cập trong hoạt động tái cơ cấu các QTDND trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi góp phần vào quá trình
tái cơ cấu các QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tái cơ cấu của các QTDND
trên địa bàn địa bàn TP Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tình hình tái cơ cấu các QTDND trên địa
bàn thành phố Hà nội dựa trên phân tích thực trạng của các QTDND trên địa
bàn thành phố, phân tích nội dung hoạt động tái cơ cấu: Tái cơ cấu tổ chức
quản lý, tái cơ cấu tài chính và tái cơ cấu hoạt động.
+ Phạm vi thời gian: 2011-2015.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận về QTDND và tái cơ cấu hệ
thống QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng hoạt động tái cơ cấu và đề xuất giải pháp hữu hiệu
nhằm cơ cấu lại có hiệu quả các QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng và hệ thống QTDND nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu :
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phƣơng pháp thu thập
thông tin tài liệu, điều tra khảo sát kết hợp với các phƣơng pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp, đánh giá, trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn.
6. Kết cấu luận văn :
4
Luận văn đƣợc kết cấu bao gồm 5 chƣơng :
Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận chung về QTDND
và tái cơ cấu QTDND
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3 : Thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Chƣơng 4 : Thực trạng tái cơ cấu của các QTDND trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Chƣơng 5 : khuyến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện tái cơ cấu các QTDND
trên địa bàn thành phố Hà Nội
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU , CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ TÁI CƠ CẤU
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1 Ở các nước trên thế giới :
Trên thế giới khái niệm về QTD ND ra đời đƣợc hơn 200 năm và đã
đƣợc phát triển ở nhiều quốc gia nhƣ Canada, Đức, Pháp, Thái Lan và đã
đƣợc rất nhiều nhà kinh tế nghiên cứu và đƣa vào giảng dạy.
Nhà kinh tế học Robert Owen đƣợc coi là cha đẻ của ý tƣởng Hợp tác
xã và cộng đồng phát triển bền vững. Ý tƣởng này đã đƣợc đón nhận nồng
nhiệt và nó đã trở thành nền tảng cho sự phát triển các Hợp tác xã nói chung
và QTD ND nói riêng về sau này.
Theo Heffernan & Gorman thành công của mô hình QTD ND dựa trên
nền tảng của 4 yếu tố : Tự chủ, Bình đẳng, tƣơng hỗ và tự nguyện. QTD ND
đƣợc coi là phƣơng tiện để phục vụ kinh tế địa phƣơng, phát triển kinh tế cộng
đồng trên cơ sở tƣơng trợ lẫn nhau.
Các nghiên cứu về QTD ND trên thế giới rất nhiều. Tuy nhiên đều đi
sâu nghiên cứu về lý thuyết phát triển hệ thống QTD ND và mô hình QTD
ND chƣa đi sâu vào nghiên cứu quá trình tái cơ cấu của QTD ND trong quá
trình hoạt động. Do đó tác giả lựa chọn 1 mảng nhỏ của quá trình tái cơ cấu đó
là : Tái cơ cấu các QTD ND trên địa bàn TP Hà Nội làm đề tài nghiên cứu của
mình.
1.2.2. Ở Việt Nam :
Sau sự sụp đổ của các hợp tác xã tín dụng nông nghiệp vào đầu những
năm 90, Chính phủ nhanh chóng nhận ra rằng các Ngân hàng thƣơng mại nhà
nƣớc lớn đã không thể lấp chỗ trống trong lĩnh vực tài chính nông thôn của
6
các hợp tác xã tín dụng. Vì vậy, năm 1993 Chính phủ đã quyết định thành lập,
xây dựng lại hệ thống hợp tác tín dụng và tiết kiệm nông thôn một cách thận
trọng theo nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ƣơng khóa VII
về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Sau đó, hàng loạt các
chỉ thị, nghị định, quyết định nhằm củng cố, tăng cƣờng hoạt động của
QTDND đƣợc Bộ Chính trị, Chính phủ và NHNN xây dựng và ban hành.
Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của
quỹ TDND hiện đƣợc xem là vãn bản pháp luật cao nhất cho hoạt động của
Quỹ TDND dƣới luật HTX. Theo điều 2 của nghị định này, QTDND là loại
hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tƣơng
trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.Hoạt động của QTDND phải đảm bảo bù
đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. Để phục hồi lòng tin của công chúng
đối với mô hình HTX tín dụng này, từ ”Hợp tác xã ” đã đƣợc đƣa ra khỏi tên
của tổ chức mới thiết lập này và đƣợc gọi là QTDND (Hans Dieter Seibel,
2008), (Lê Thanh Tâm, 2008), (Doãn Hữu Tuệ, 2010).
Theo Luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam (2010) có hiệu lực từ
01/01/2011, QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia
đình tự nguyện thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật Hợp tác xã nhằm mục tiêu
chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống (Ngân
hàng Nhà nƣớc, 2010).
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các QTDND do các
QTDND và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này
7
nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn
trong hệ thống các QTDND (Quốc Hội, 2010).
Một số công trình tại Việt nam tập trung nhiều vào mô hình tổ chức của
hệ thống QTDND. Nguyễn Ngọc Oánh và cộng sự (2001); Bùi Chính Hƣng
(2004) hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về mô hình tín dụng hợp tác hiện đại,
các kinh nghiệm xây dựng và phát triển các tổ chức tín dụng hợp tác ở một số
nƣớc trên thế giới, thực trạng về tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND
trên các giác độ: mô hình, các nghiệp vụ cụ thể (cho vay, huy động, hùn
vốn…), cũng nhƣ kết quả hoạt động nói chung.
Lê Thanh Tâm (2007) đánh giá hệ thống QTDND thông qua mô hình
SWOT, với điểm mạnh đặc trƣng là “hệ thống QTDND hiểu rõ nhu cầu khách
hàng nông thôn, cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn theo đúng nhu cầu
khách hàng nhất”, và điểm yếu căn bản là “hoạt động bó hẹp trong phạm vi
một xã, khách hàng và các dịch vụ cung ứng kém đa dạng”.Từ đó, 4 nhóm
giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, tăng cƣờng các
điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu đã đƣợc tổng kết. Phƣơng pháp này cũng
đƣợc áp dụng để phân tích cập nhật về hệ thống QTDND Việt nam đến 2013
trong nghiên cứu của Lê Thanh Tâm và Trƣơng Hoài Linh (2013). Hai nghiên
cứu này tập trung vào các vấn đề về hệ thống, đặc tính sản phẩm dịch vụ và
kết quả hoạt động của các QTDND.
Hans Dieter Seibel (2008) phân tích chung về hoạt động của các QTDND
Việt nam trên hai giác độ: môi trƣờng hoạt động và cơ cấu tổ chức. Từ đó, các
khuyến nghị cho việc tái cấu trúc hệ thống QTDND theo thông lệ quốc tế đƣợc
đề xuất. Tác giả này cùng với Nguyễn Thạc Tâm (2009) xem xét hoạt động của
hệ thống QTDND trong bối cảnh chịu ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế toàn cầu.
Các tác giả đã xem xét hệ thống QTDND Việt Nam theo 2 nhóm, QTDND cơ
8
sở dƣờng nhƣ không chịu ảnh hƣởng gì của suy thoái kinh tế toàn cầu và vẫn
duy trì mức độ tăng trƣởng, xét trên toàn hệ thống, bởi hầu hết các QTDND này
đều tập trung ở khu vực nông thôn. QTDND Trung ƣơng chủ yếu phục vụ
khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân ở khu vực thành thị nên cũng chịu đôi
chút ảnh hƣởng, nợ quá hạn tăng, nhƣng vẫn chƣa đáng ở mức báo động, hiệu
quả hoạt động và lợi nhuận giảm chút ít.
Nghiên cứu tiếp theo của ADB (2009) phân tích ngành tài chính vi mô
Việt nam nói chung, các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô nói riêng cho
rằng hệ thống QTDND đứng thứ 3 về thị phần khách hàng và dƣ nợ, và là mô
hình hoạt động tự chủ về tài chính. Tuy nhiên, vấn đề cơ bản hệ thống này đang
đối mặt là quản trị và điều hành yếu, chƣa theo các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế tốt nhất về hợp tác xã tài chính.
Doãn Hữu Tuệ (2010) nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống
QTDND thông qua lý thuyết về hệ thống liên kết và các nguyên lý đặc trƣng
trong hoạt động của loại hình tổ chức tín dụng hợp tác. Các mô hình này cũng
đã đƣợc áp dụng và thành công ở Canada và CHLB Đức, nhƣng lại chƣa đƣợc
vận dụng trong quá trình xây dựng hệ thống QTDND Việt Nam. Nghiên cứu
tập trung hơn vào vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức của hệ thống QTDND
thông qua việc thành lập các công ty hỗ trợ, trung tâm công nghệ thông tin….,
xác lập rõ mối quan hệ giữa các đơn vị cấu thành hệ thống QTDND Việt Nam
theo đúng nguyên lý tổ chức và hoạt động của loại hình tổ chức tín dụng hợp
tác. Trần Quang Khánh (2012) tập trung nhiều hơn vào vấn đề mô hình ngân
hàng hợp tác xã phù hợp cho Việt nam, và lộ trình chuyển đổi QTDND trung
ƣơng thành ngân hàng hợp tác.
Economica (2012) đã khảo sát tại 8 QTDND của 3 tỉnh (Hà Nội, Thái
Nguyên và Hải Dƣơng) của vùng Đồng bằng Bắc bộ nhằm phát hiện và thiết
9
kế, xây dựng thêm một số sản phẩm cho các QTDND cơ sở. Báo cáo này cũng
chỉ ra rằng sản phẩm của hệ thống QTDND cơ sở còn nghèo nàn nên hạn chế
khả năng tiếp cận tới các phân nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau. Các
chính sách về sản phẩm tiết kiệm, sản phẩm vay vốn của QTDND dƣờng nhƣ
chƣa tạo đƣợc sức hút đối với những cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu gửi tiết
kiệm, vay vốn với những đặc thù riêng biệt. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đề
xuất thêm 4 sản phẩm, cả tiết kiệm và vay vốn, và khuyến nghị áp dụng trên
toàn hệ thống.
Cao Ý Nhi( 2012) “ Cơ cấu lại Ngân hàng thƣơng Mại nhà nƣớc Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay” đã đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân
dẫn đến việc cơ cấu lại các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc kém hiệu quả
trong giai đoạn 2000-200, từ đó xây dựng các định hƣớng và đề xuất các giải
pháp hữu hiệu nhằm cơ cấu lại các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc đến năm
2010. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là 4 ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc.
Nguyễn Hồng Sơn và Trần Thị Thanh Tú (2012) đánh giá phân tích đề
án cơ cấu lại hệ thống lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 và so sánh
với các thông lệ quốc tế và chỉ ra lý do tái cấu trúc chủ yếu là do khủng hoảng
kinh tế. Tuy nhiên chủ yếu chủ yếu phân tích đánh giá và so sánh đối với các
ngân hàng thƣơng mại, chƣa đề cập đến các Quỹ tín dụng nhân dân.
Qua nghiên cứu, rà soát các tài liệu có liên quan, có thể nhận thấy rằng
hiện nay hầu nhƣ chƣa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về tái cơ cấu
QTDND tại Việt nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
Việc phân tích tái cơ cấu QTDND tại Việt Nam dƣờng nhƣ mới chỉ đƣợc thực
hiện tại cơ quan có nhiệm vụ thanh tra, giám sát hoạt động của các QTDND
nhƣ Cơ quan thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc và bản thân các
10
QTDND. Chính bởi những lý do trên, đề tài “Tái cơ cấu các QTDND trên
địa bàn thành phố Hà Nội” đƣợc lựa chọn.
1.2. Lý luận chung về QTDND
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của QTDND :
Đƣợc thành lập theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của
Thủ tƣớng Chính phủ, hệ thống QTDND đƣợc xem là một mô hình kinh tế
hợp tác xã kiểu mới, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng với địa bàn
hoạt động chủ yếu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; do các thành viên là
hộ gia đình, cá nhân và pháp nhân tự nguyện thành lập theo nguyên tắc tự chủ,
tự chịu trách nhiệm nhằm mục tiêu hợp tác, tƣơng trợ cộng đồng, không vì
mục tiêu lợi nhuận.
Quá trình thành lập và phát triển của Hệ thống QTDND cho đến nay đã
trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn thí điểm thành lập (từ tháng 7/1993 đến tháng 12/1994): Sau
hơn 1 năm triển khai, với kết quả hoạt động đáng khích lệ và những ích lợi mà
QTDND đã mang lại, năm 1995, Thủ tƣớng chính phủ cho phép triển khai,
mở rộng thí điểm thành lập QTDND trên phạm vi toàn quốc.
Giai đoạn mở rộng thí điểm thành lập (từ tháng 01/1995 đến tháng
8/2000): Nhiều QTDND đƣợc thành lập, 21 QTDND khu vực đƣợc thành lập
tại các tỉnh, TP nhằm hỗ trợ và điều hòa vốn cho các QTDND cơ sở thành
viên. Tháng 8/1995, QTDND Trung ƣơng đƣợc thành lập với nhiệm vụ làm
trung gian điều hòa vốn trong hệ thống QTDND.
Giai đoạn củng cố, hoàn thiện và phát triển (từ tháng 10/2000 đến
nay): Sau khi tiến hành tổng kết giai đoạn thí điểm thành lập QTDND, Bộ
Chính trị ban hành chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 về củng cố, hoàn
thiện và phát triển hệ thống QTDND. Sau 4 năm thực hiện chỉ thị 57/CT-TW,
11
hệ thống QTDND cơ bản đã khắc phục đƣợc các tồn tại, hoạt động có tăng
trƣởng đáng kể và bền vững. Năm 2004, QTDND Trung ƣơng sáp nhập 21
QTDND khu vực thành các chi nhánh QTDND Trung ƣơng và thành lập thêm
2 chi nhánh QTDND Trung ƣơng.
Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến nay hệ thống QTDND đã
cơ bản hình thành 2 hệ thống bao gồm Ngân hàng Hợp tác xã với hơn 25 chi
nhánh hoạt động tại 53 tỉnh, thành có nhiệm vụ điều hòa vốn hơn 1000
QTDND cơ sở, thu hút hơn 1 triệu thành viên tham gia. Tốc độ tăng trƣởng
bình quân các chỉ tiêu cơ bản của QTDND luôn có xu hƣớng tăng cao hơn các
năm trƣớc, phần lớn các QTDND tiếp tục hoạt động ổn định, an toàn, hiệu
quả; công tác quản trị điều hành của các QTDND ngày càng có nhiều tiến bộ;
đội ngũ cán bộ, nhân viên ngày một vững vàng, có phẩm chất đạo đức và uy
tín đối với thành viên và đang đƣợc tiếp tục đào tạo, từng bƣớc nâng cao trình
độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
Đến nay, hệ thống QTDND đã thực sự khẳng định đƣợc đây là mô hình
kinh tế hợp tác xã kiểu mới, hoạt động có hiệu quả kinh tế xã hội, phù hợp với
đặc điểm và hoạt động cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn, là một trong
những điển hình tiên tiến của phong trào phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
1.2.2. Khái niệm về QTDND.
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về Quỹ tín dụng; cụ thể:
- Theo hiệp hội liên minh tín dụng quốc gia Hoa Kỳ ( Nationa Credit Union
Administration) Quỹ tín dụng là một định chế tài chính phi lợi nhuận, đƣợc
làm chủ và kiểm soát bởi các thành viên đồng thời là những ngƣời sử dụng
các dịch vụ của Quỹ tín dụng.
- Theo Luật các TCTD năm 2010 QTD ND đƣợc khái niệm nhƣ sau:
QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình
tự nguyện thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động
12
ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã
nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và
đời sống.
1.2.3. Tổ chức và hoạt động của QTDND.
1.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:
- Nguyên tắc tự nguyện: Mọi pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình và các
đối tƣợng khác có đủ điều kiện theo quy định đều có thể trở thành thành viên
QTDND; thành viên có quyền xin ra khỏi QTDND theo quy định của Điều lệ
QTDND.
- Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai: thành viên QTDND có
quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát QTDND và có quyền ngang nhau
trong biểu quyết.
- Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: QTDND tự chủ
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân
phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các
khoản lỗ của QTDND, lãi đƣợc trích một phần vào các Quỹ của QTDND, một
phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của các thành viên, phần còn lại
chia cho các thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của QTDND.
- Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên phải phát huy
tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong QTDND, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các QTDND trong nƣớc và ngoài nƣớc theo quy
định của pháp luật.
1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức của QTDND.
Cơ cấu tổ chức của QTDND gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ( giám đốc).
(1) Đại hội thành viên: Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của
QTDND. Đại hội thành viên thảo luận và Quyết định những vấn đề: Báo cáo
13
kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo công khai tài chính, kế toán,
dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ nếu có; báo cáo hoạt động
của hội đồng quản trị và ban kiểm soát; phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh
năm tới; tăng, giảm vốn điều lệ, mức vốn góp của thành viên; bầu, miến
nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị,
trƣởng ban kiểm soát và các thành viên khác của Ban kiểm soát; thông qua
danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi QTDND theo đề
nghị của Hội đồng quản trị; Quyết định khai trừ thành viên; chia tách, hợp
nhất, sáp nhập, giải thể đối với QTDND; sửa đổi, bổ sung điều lệ; những vấn
đề khác do Hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc có ít nhất một phần ba tổng
số thành viên đề nghị.
(2) Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị QTDND bao gồm chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng quản trị; số lƣợng thành viên Hội đồng
quản trị do đại hội thành viên quyết định nhƣng không ít hơn 03 thành viên;
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do đại hội thành viên Quyết định và đƣợc ghi
trong điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Hội đồng quản trị có
nhiệm vụ: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng
thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) theo nghị quyết, quyết định của Đại hội thành
viên; Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) theo đề
nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc); Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Đại hội thành viên; Chuẩn bị báo cáo đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh; phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo về kế hoạch hoạt động kinh
doanh, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị để trình Đại hội thành viên;
Chuẩn bị chƣơng trình Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên; Tổ
chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của QTDND theo quy định của pháp luật;
Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trƣờng
hợp khai trừ thành viên và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua; Chịu