Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thuyết trình lý thuyết thị trường hiệu quả và tài chính hành vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 16 trang )

08/11/2014
1
L/O/G/O
www.themegallery.com
www.trungtamtinhoc.edu.vn
GVHD: TS. Nguyễn Đạt Chí
Lớp: K23_Cao học UEH_TC05
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
www.trungtamtinhoc.edu.vn
NHÓM 4 – TC05 – CHK23
STT Thành viên Đánh giá
1 Điêu Thị Hồng Lê
2 Nguyễn Thị Thanh Huyền
3 Nguyễn Phạm Anh Thi
4 Phan Thị Thủy Tiên
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nội dung
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Dẫn nhập
Giả thuyết thị trường hiệu quả
Các bất thường và ý nghĩa đối với CFOs
Sáu bài học của thị trường hiệu quả
4
1
2
3
A. Giả thuyết thị trường
hiệu quả
08/11/2014
2
www.trungtamtinhoc.edu.vn


1. Dẫn nhập
Tìm kiếm suất sinh lời
vượt trội trên thị trường
Tìm kiếm phương
án tài trợ có NPV
dương
Liệu có
khả thi?
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Giá cả đi theo một bước ngẫu nhiên
Maurice Kendall đưa ra ý kiến là giá cả cổ phần theo một
bước ngẫu nhiên, hình dưới cho thấy thay đổi giá cổ phần của
Microsoft là không tương quan
-2
-1,5
-1
-0.5
0
0,5
1
1,5
2
Tỷ suất sinh lợi vào ngày t+1, %
Tỷ suất sinh lợi vào ngày t, %
-2 -1,5 -1 -0,5 0 0,5 1 1,5 2
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Giá cả đi theo một bước ngẫu nhiên
Tháng tới
Thời gian
60 -

50 -
40 -
Giá cổ phần của Microsoft
Giá thực tế ngay khi
nhận biết chuyển động tăng
Tháng rồi
Tháng này
Chuyển động
tăng
Chuyển động tăng giá và các nhà đầu tư nhận ra chúng => Giá cổ phần
ngay tức khác vọt lên tháng này => Tất cả NĐT nhận thấy và đổ xô mua
=> tăng giá trong tháng tới dừng lại.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các nghiên cứu về chỉ số giá chứng khốn của tồn bộ thị trường cũng như
của một cổ phiếu cho thấy đồ thị diễn biến của nó cũng giống như đồ thị kết
quả tung ngẫu nhiên một đồng xu.
=> Giả thuyết thị trường hiệu quả giải thích : do những thơng tin mới ngay
tức thì được phản ánh vào trong giá cả đồng thời những thơng tin này có
tính khơng dự đốn trước được nên diễn biến của giá cả cũng vậy.
08/11/2014
3
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Định nghĩa
Thị
Thị trường hiệu quả là thị trường có
lượng lớn nhà đầu tư khôn
ngoan
, những người tối đa hóa lợi nhuận cạnh tranh nhau, với nỗ
lực dự đoán giá thị trường trong tương lai của chứng khoán và
thông

tin hiện tại quan trọng có sẵn với tất cả những người tham
gia
. Trong một thị trường hiệu quả, cạnh tranh giữa những nhà đầu
tư thông minh dẫn tới tình huống
bất kỳ thời điểm nào, giá chứng
khoản đều phản ánh ảnh hưởng thông tin đã xảy ra và cả
những thông tin thị trường kỳ vọng trong tương lai
. Nói cách
khác, trong một thị trường hiệu quả,
giá chứng khoán là một ước
lượng tốt của giá trị nội tại ở bất kỳ thời điểm nào
.
Eugene F. Fama, “Random Walks in Stock Market Prices”, 1960
2. THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thị trường hiệu quả : tại bất kỳ thời điểm nào, tất cả các thông tin mới
đều được những người tham gia thị trường nắm bắt một cách nhanh chóng,
thông tin nhanh chóng được phản ánh vào giá cả thị trường và các nhà
đầu tư phản ứng một cách đúng đắn với tất cả thông tin sẵn có .
giá luôn
đúng
giá luôn
đúng
Giá bằng giá
trị cơ bản
Giá bằng giá
trị cơ bản
Lợi tức kiếm
được < mức
lợi tức trung

bình đã điều
chỉnh rủi ro
Lợi tức kiếm
được < mức
lợi tức trung
bình đã điều
chỉnh rủi ro
2. THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
www.trungtamtinhoc.edu.vn
2.1. Điều kiện đủ đối với một
thị trường hiệu quả
Hiệu quả về tổ chức hoạt
động của thị trường
C
ác chi phí giao dịch trong thị trường
đó được quyết định theo quy luật
cạnh tranh.
11
Thị trường đó có khả năng đưa
được các nguồn lực khan hiếm
đến người sử dụng để họ sử dụng
được một cách tối ưu.
Hiệu quả về mặt
phân phối
Hiệu quả về mặt thông tin
Khi giá cả của loại hàng hóa giao
dịch trên thị trường được phản ánh
đầy đủ và tức thời bởi các thông tin
có liên quan
Chỉ xem xét hiệu quả về mặt thông tin

www.trungtamtinhoc.edu.vn
2.2 Đặc điểm của thị trường hiệu quả
Không làm ai có lợi hoặc chịu thiệt một cách bất hợp lý
so với người khác
Đối thủ tham gia vào thị trường phân tích, định giá
chứng khoán độc lập với nhau.
Những thông tin mới về chứng khoán được công
bố một cách ngẫu nhiên và tự động
Các nhà đầu tư tối đa hóa lợi nhuận điều chỉnh giá
chứng khoán một cách nhanh chóng để phản ánh tác
động của thông tin mới.
08/11/2014
4
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Arbitrage
không bị
giới hạn
Hành vi bất
thường
không tương
quan
NĐT
khôn
ngoan
Arbitrage
không bị
giới hạn
Hành vi
bất thường
không

tương
quan
NĐT
khôn
ngoan
NĐT đánh giá chính xác giá trị cơ bản bằng những
công cụ định giá của chứng khoán
=>
NĐT phản ứng hay xử lý với tất cả thông tin đưa
về giá trị cơ bản nếu có việc định giá sai xảy ra.
NĐT khôn ngoan phát hiện định giá sai sẽ
kinh doanh chênh lệch giá tìm kiếm lợi
nhuận.
=>
Giá được điều chỉnh về mức giá cơ bản
Những đầu tư của NĐT bất thường ngẫu nhiên, tự
phát, không tương quan với nhau.
=>
Giao dịch của họ bị loại trừ bởi NĐT khôn
ngoan vì vậy không ảnh hưởng đến giá
2.3. BA TRỤ CỘT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thị trường
hiệu quả
dạng yếu
(Weak
EMH)
Thị trường
hiệu quả
dạng vừa

(Semi-
strong EMH)
Thị trường
hiệu quả
dạng mạnh
(Strong
EMH)
2.4. Các dạng thị trường hiệu quả
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TTHQ
dạng yếu
01
 Giá cả chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và kịp thời
những thông tin trong quá khứ (giá và khối lượng)
 Phân tích kỹ thuật bị vô hiệu hóa
 Phân tích cơ bản phát hiện định giá sai để tìm kiếm
lợi tức vượt trội
• Nhà đầu tư không thể dự đoán thay đổi giá tương lai
dựa trên giá hay mẫu hình giá trong quá khứ.
=> Không tạo TSSL liên tục bằng nghiên cứu TSSL quá khứ.
• Giá cả trong một kỳ độc lập với giá cả trong kỳ kế tiếp
=> Giá cả sẽ theo một bước ngẫu nhiên (50% tăng và 50% giảm)
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Stock Price
Time
Hành vi nhà đầu tư có xu hướng loại bỏ bất kỳ cơ hội lợi
nhuận nào có được từ mẫu hình giá chứng khoán.
Dựa trên những mẫu hình
thay đổi giá chứng khoán
cố thể kiếm tiền đơn giản,

mọi người cũng sẽ làm như
vậy và kết quả lợi nhuận sẽ
không còn
Sell
Sell
Buy
Buy
PTKT bị vô hiệu hóa
08/11/2014
5
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các nhà nghiên cứu đã đo lường khả năng
sinh lợi của một vài quy luật giao dòch được sử
dụng bởi các nhà phân tích kỹ thuật “nh

ng
ng
ườ
i công bố tìm thấy các mẫu mực trong giá
cả cổ phần”

Khơng có sự tương quan giữa
TSSL trong tuần và tuần kế tiếp

Những mẫu mực PTKT có rất ít
Bằng chứng Weak EMH
Mối quan hệ TSSL thị trường chứng khốn trong các tuần lễ kế tiếpMối quan hệ TSSL thị trường chứng khốn trong các tuần lễ kế tiếp
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TTHQ
dạng vừa

02
 Giá của chứng khốn đã phản ánh tất cả các thơng
tin được cơng bố ra cơng chúng (thơng tin q khứ
và cơng bố khác)
 Phân tích kỹ thuật và cơ bản bị vơ hiệu hóa
 Thơng tin nội gián có thể kiếm được lợi tức vượt trội
• Thơng tin cơng bố bao gồm:
– Thơng tin khối lượng và giá trong q khứ
– Báo cáo kế tốn đã cơng bố.
– Thơng tin trong các báo cáo hàng năm.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Stock
Price
-30 -20 -10 0 +10 +20 +30
Days before (-) and
after (+) announcement
Efficient market
response to “bad news”
Overreaction to “bad
news” with reversion
Delayed
response to
“bad news”
THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ &
THỊ TRƯỜNG KHƠNG HIỆU QUẢ
Stock
Price
-30 -20 -10 0 +10 +20 +30
Days before (-) and
after (+) announcement

Efficient market
response to “good news”
Overreaction to “good
news” with reversion
Delayed
response to
“good news”
www.trungtamtinhoc.edu.vn
-16
-12
-8
-4
0
4
8
12
16
20
24
28
32
36
-135 -120 -105 -90 -75 -60 -45 -30 -15 0 15 30
Bằng chứng Semi – Strong EMH
TSSL và Thơng tin sáp nhập & giao dịch nội gián
Các nhà nghiên cứu đã đo lường xem độ nhạy cảm của
giá cả đối với các tin tức khác nhau: công bố TSSL/ cổ
tức, tin sáp nhập, hay tin kinh tế vó mô.

Trước cơng bố tin sáp nhập, giá có

chuyển biến tăng <= rò rỉ dần thơng tin

Ngày cơng bố, giá tăng vọt <= cơng
chúng biết được tin sáp nhập

Sau khi cơng bố, giá khơng có chuyển
biến bất thường
08/11/2014
6
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thị trường hiệu quả dạng vừa
Source: Sentifi.com
30/10: Báo cáo lợi nhuận q III tăng ngồi mong đợi
Source: bloomberg.com
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TTHQ
dạng
mạnh
03
 Giá của cổ phiếu đã phản ánh tất cả những thơng
tin cần thiết (thơng tin q khứ, hiện tại, cơng bố
và những thơng tin nội gián)
 Khơng thể kiếm được lợi tức vượt trội
www.trungtamtinhoc.edu.vn
-40
-30
-20
-10
0
10

20
30
40
50
1962 1964 1966 1968 1970 1972 1974 1976 1978 1980 1982 1984 1986 198 8 1990 1992
Tỷ suất sinh lợi, %
Các quỹ
Thò trường
Bằng chứng Strong EMH
Tỷ suất sinh lợi hàng năm bình qn của 1.493 quỹ hỗ tương Mỹ và
chỉ số thị trường 1962-1992
Tỷ suất sinh lợi hàng năm bình qn của 1.493 quỹ hỗ tương Mỹ và
chỉ số thị trường 1962-1992
Các nhà nghiên cứu đã đo lường xem xét các khuyến
ngh

của các nhà phân tích chứng khoán và tìm kiếm
các quỹ tương hỗ/ quỹ hưu bổng có thể có thành quả
vượt trội so với thò trường.

TSSL các quỹ thu được thấp hơn các
danh mục chuẩn sau chi phí và chỉ vừa
bằng các mức chuẩn trước chi phí

Quỹ tương hỗ có thành quả thấp hơn thị
trường trong khoảng phân nữa số năm
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nhiều quỹ được quản lý chun nghiệp từ bỏ việc theo đuổi
suất sinh lời cao, thay vào đó là mua “chỉ số” để đa dạng
hóa và giảm thiểu chi phí

Bằng chứng Strong EMH
$60 billion
$3,4 billion
Active funds
Index-based strategies
Theo Cerulli Associates,
nguồn: bloomberg.com
08/11/2014
7
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TÓM LƯỢC 3 MỨC ĐỘ
THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
Giá thị trường phản ánh
Dạng thị trường hiệu quả
Dữ liệu quá
khứ
Thông tin
công bố
Thông tin
nội gián
Dạng yếu

Dạng vừa phải
 
Dạng mạnh
  
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3. CÁC BÀI TOÁN ĐỐ & CÁC BẤT
THƯỜNG THỊ TRƯỜNG
Market

efficiency
Existence of
market pricing
anomalies
Sự thay đổi giá tài sản hay chứng khoán
không có liên hệ với thông tin hiện tại hay
thông tin mới.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Time series Cross-sectional Other
January effect Size effect Closed-end fund discount
Day-of-the-week effect Value effect Earnings surprise
Weekend effect Book-to-market ratios Initial public offerings
Turn-of-the-month effect P/E ratio effect Distressed securities effect
Holiday effect Value Line enigma Stock splits
Time-of-day effect Super Bowl
Momentum
Overreaction

VÍ DỤ BẤT THƯỜNG ĐƯỢC
QUAN SÁT
www.trungtamtinhoc.edu.vn
CÁC BÀI TOÁN ĐỐ & CÁC BẤT
THƯỜNG THỊ TRƯỜNG
Nhiều bằng chứng có thể
chứng minh rằng thị
trường là hiệu quả, nhưng
cũng có một số trường
hợp đặc biệt vẫn có thể
tìm thấy trong thực tế để
chứng minh rằng thị

trường không hiệu quả
Nhà đầu tư phản ứng chậm với
những thông tin mới
Tỷ suất sinh lợi trong tháng
giêng, trong ngày thứ hai và đầu
ngày, cuối ngày cao hơn khác
Tỷ suất sinh lợi (TSSL) cao trên
bình thường của chứng khoán của
các doanh nghiệp nhỏ.
Khủng hoảng 1987
08/11/2014
8
www.trungtamtinhoc.edu.vn
CÁC BÀI TOÁN ĐỐ & CÁC BẤT
THƯỜNG THỊ TRƯỜNG
Nhiều bằng chứng có thể
chứng minh rằng thị
trường là hiệu quả, nhưng
cũng có một số trường
hợp đặc biệt vẫn có thể
tìm thấy trong thực tế để
chứng minh rằng thị
trường không hiệu quả
Tỷ suất sinh lợi (TSSL) cao trên
bình thường của chứng khoán của
các doanh nghiệp nhỏ.
1. Hiệu ứng doanh nghiệp nhỏ:
Yêu cầu TSSL
đền bù cho yếu tố rủi ro không được ghi lại,
rủi ro cao hơn doanh nghiệp lớn.

2. Thành quả cao hơn của doanh nghiệp nhỏ là
một trường hợp ngẫu nhiên
3. Một ngoại lệ quan quan trọng của lý thuyết
thị trường hiệu quả
www.trungtamtinhoc.edu.vn
CÁC BÀI TOÁN ĐỐ & CÁC BẤT
THƯỜNG THỊ TRƯỜNG
Nhiều bằng chứng có thể
chứng minh rằng thị
trường là hiệu quả, nhưng
cũng có một số trường
hợp đặc biệt vẫn có thể
tìm thấy trong thực tế để
chứng minh rằng thị
trường không hiệu quả
1. Thu nhập của cổ phiếu trong tháng giêng
cao hơn các tháng khác trong năm
: Bán lỗ
vào cuối năm để khấu trừ vào thuế và mua
cổ phiếu mới cho đến đầu năm sau => nhu
cầu của việc mua vào cổ phiếu đã tạo ra
hiện tượng tăng giá chứng khoán.
2. Giá cổ phiếu có khuynh hướng giảm vào
ngày thứ sáu cuối tuần và vào phiên giao
dịch của sáng thứ hai đầu tuần:
một lý do
có thể đưa ra là những tin tức xấu có thể
thường xuất hiện vào cuối tuần.
Tỷ suất sinh lợi trong tháng
giêng, trong ngày thứ hai

www.trungtamtinhoc.edu.vn
CÁC BÀI TOÁN ĐỐ & CÁC BẤT
THƯỜNG THỊ TRƯỜNG
Nhiều bằng chứng có thể
chứng minh rằng thị
trường là hiệu quả, nhưng
cũng có một số trường
hợp đặc biệt vẫn có thể
tìm thấy trong thực tế để
chứng minh rằng thị
trường không hiệu quả
1. Bài toán phát hành mới: 5 năm sau IPO các
cổ phần đã thực hiện có thành quả tệ hơn
khoảng 30% so với một danh mục cổ phần của
các DN có quy mô tương tự. (Loughran và
Ritter, 1995)
2. Bài toán công bố tỷ suất sinh lợi: “Có
khoảng 10% cổ phần doanh nghiệp có tin tức
TSSL tốt nhất vượt quá cổ phần doanh nghiệp
có TSSL xấu nhấu 4% trong vòng 2 tháng theo
sau công bố” (V.L Bernard và J.K Thomas,
1989)
Nhà đầu tư phản ứng chậm với
những thông tin mới
www.trungtamtinhoc.edu.vn
CÁC BÀI TOÁN ĐỐ & CÁC BẤT
THƯỜNG THỊ TRƯỜNG
Nhiều bằng chứng có thể
chứng minh rằng thị
trường là hiệu quả, nhưng

cũng có một số trường
hợp đặc biệt vẫn có thể
tìm thấy trong thực tế để
chứng minh rằng thị
trường không hiệu quả
Khủng hoảng 1987: Ngày Thứ Hai
Đen tối 19 tháng 10 năm 1987, chỉ số
công nghiệp trung bình Dow Jones
(Dow) sụt 23% trong một ngày
1. Áp lực bán làm sụt giá cổ phần và nhà
đầu tư tiếp tục bán, làm giảm giá thêm
nữa.
2. Giá cổ phần luôn luôn bằng giá trị nội
tại trở nên kém thuyết phục
08/11/2014
9
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các bất thường
Thị trường không hiệu quả
như những CFO tin tưởng
 Nhà đầu tư phản ứng chậm
CFO và thị trường
hiệu quả
Quyết định tài trợ doanh nghiệp và
đầu tư, những CFO duy lý bị dẫn
dắt bởi niềm tin vào thị trường hiệu
quả
 Khi phát hành chứng khoán mới,
DN có thể xác định giá hợp lý
Các bất thường

Thị trường không hiệu quả
như những CFO tin tưởng
 TTHQ mạnh không đúng
100%: thông tin nội gián
CÁC BẤT THƯỜNG THỊ TRƯỜNG &
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cổ phần định giá cao: CFO phát hành cổ phần
mới để đầu tư:
a) Dự án xây dựng X có NPV > 0
b) Hoặc mua cổ phần công ty khác (Y) có NPV > 0
Nếu NPV(X) < NPV(Y) => đầu tư Y.
Quyết định
đầu tư
Quyết định
tài trợ
Cổ phần định giá thấp: CFO phát hành cổ phần
mới để đầu tư dự án có NPV dương
=> không lợi nên phát hành nợ để tài trợ quyết
định đầu tư
CÁC BẤT THƯỜNG THỊ TRƯỜNG &
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
www.trungtamtinhoc.edu.vn
4. SÁU BÀI HỌC THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
Phương án tự làm lấy
Không có các ảo tưởng tài chính
Hãy đọc sâu
Hãy tin vào giá thị trường
Thị trường không có trí nhớ
Đã xem một cổ phần, hãy xem tất cả

www.trungtamtinhoc.edu.vn
BÀI HỌC 1:
THỊ TRƯỜNG KHÔNG TRÍ NHỚ
• Theo Weak EMB: chuỗi các thay đổi giá cả trong quá khứ không chứa
đựng thông tin về thay đổi giá cả trong tương lai.
• Một số nghiên cứu cho thấy:
- Khi có các tăng giá bất thường, các giám đốc thường thiên về tài trợ
vốn cổ phần hơn là tài trợ nợ sau
- Không muốn phát hành cổ phần khi giá sụt giảm
Tuy nhiên thị trường không trí nhớ -> Các chu kỳ mong chờ
không hiện hữu
=> Không thể dựa vào biến động giá cả trong quá khứ để dự đoán xu
hướng trong tương lai.
08/11/2014
10
www.trungtamtinhoc.edu.vn
BÀI HỌC 2:
HÃY TIN VÀO GIÁ THỊ TRƯỜNG
• Trong một thị trường hiệu quả, gía chứa đựng
tất cả thông tin có sẵn về giá trị của mỗi chứng
khoán => hầu hết các nhà đầu tư không có
cách nào để đạt tỷ suất lợi nhuận cao liên tục
trừ khi họ biết nhiều hơn tất cả mọi người.
Nên tin tưởng vào giá cả thị trường hơn là
gánh chịu các rủi ro khi cố gắng tìm kiếm tỷ
suất sinh lợi giao dịch mua bán
www.trungtamtinhoc.edu.vn
BÀI HỌC 3:
HÃY ĐỌC SÂU
• Nếu thị trường hiệu quả, giá cả chứa đựng tấc

cả các thông tin có sẵn. => chỉ cần biết cách
đọc sâu, giá cổ phần có thể biết nhiều về tương
lai.
Nếu các trái phiếu của công ty đang cung cấp
tỷ suất sinh lợi đáo hạn cao hơn bình thường,
công ty có thể đang gặp vấn đề
VD: bài tập 6/235
www.trungtamtinhoc.edu.vn
BÀI HỌC 4:
KHÔNG CÓ CÁC ẢO TƯỞNG TÀI CHÍNH
• Trong một thị trường hiệu quả không có
các ảo tưởng tài chính, các nhà đầu tư chỉ
quan tâm 1 cách thực tế đến các dòng tiền
của doanh nghiệp và phần của các dòng
tiền này mà họ có quyền hưởng.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
BÀI HỌC 4:
KHÔNG CÓ CÁC ẢO TƯỞNG TÀI CHÍNH
08/11/2014
11
www.trungtamtinhoc.edu.vn
BÀI HỌC 5:
PHƯƠNG ÁN TỰ LÀM LẤY
• Trong 1 thị trường hiệu quả, các nhà đầu
tư sẽ không trả tiền cho người khác để
nhờ làm việc mà họ cũng làm được tốt
như vậy
• Trong thị trường hiệu quả 1 CFO có thể
quyết định việc sử dụng nợ hay vốn cổ
phần bằng cách quyết định xem liệu công

ty có thể phát hành nợ rẻ hơn là các cổ
đông hay không?
www.trungtamtinhoc.edu.vn
BÀI HỌC 6:
ĐÃ XEM MỘT CỔ PHẦN, HÃY XEM TẤT CẢ
• Các nhà đầu tư không mua một cổ phần vì
các tính chất độc đáo của nó mà vì nó
cung ứng một triển vọng tỷ suất sinh lời
phải chăng so với rủi ro của nó. Điều này
có nghĩa là các cổ phần hầu như là các
thế phẩm tuyệt đối.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nội dung
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Giới thiệu
Điều kiện tồn tại của lý thuyết tài chính hành vi
Nội dung nền tảng cơ bản
4
1
2
3
B. Tài chính hành vi
Ứng dụng của tài chính hành vi
08/11/2014
12
www.trungtamtinhoc.edu.vn
1. Giới thiệu
 Lý thuyết tài chính hành vi là sự phát triển kết
hợp tâm lý học vào tài chính được hình thành và
phát triển khá muộn so với lý thuyết tài chính

chuẩn tắc (standard finance)
 Lý giải những hành vi bất thường của nhà đầu tư
mà chưa được lý giải trong nền tảng của lý thuyết
truyền thống
 Tài chính hành vi đóng vai trò rất quan trọng trong
việc giải thích tại sao và làm thế nào thị trường có
thể không hiệu quả
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TÀI CHÍNH HÀNH VI &
TÀI CHÍNH TRUYỀN THỐNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
2. ĐIỀU KIỆN TỒN TẠI CỦA LÝ THUYẾT
TÀI CHÍNH HÀNH VI
Hành vi không hợp lý mang
tính hệ thống
Một nhóm nhiều nhà đầu tư cùng
có một hành vi không hợp lý như
nhau.Tính “bất hợp lý” trong hành
vi là khá phổ biến đối với nhiều
nhà đầu tư tạo thành một dạng
gọi là “hiệu ứng bầy đàn”.
47
vào
.
Nhà đầu tư không phân tích và xử
lý “đúng” những thông tin mà họ có
và thị trường cung cấp, từ đó dẫn
đến những kỳ vọng “lệch lạc”
về tương lai của cổ phiếu đầu tư vào.
Hành vi không hợp lý

Giới hạn khả năng kinh
doanh chênh lệch giá trên
thị trường tài chính
Kinh doanh chênh lệch giá không
thể xảy ra, tồn tại trong ngắn hạn,
nhiều nhà đầu tư sẽ hành động
giống nhau khiến giá biến động
theo chiều hướng bất lợi
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3. NỘI DUNG NỀN TẢNG CƠ BẢN
• Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory)
• Quy tắc dựa trên kinh nghiệm (Heuristics)
• Các lệnh lạc về hành vi (Biases)
• Tâm lý bầy đàn (Herding)
08/11/2014
13
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3.1 Lý thuyết triển vọng
Nghiên cứu của Kahneman và Tversky
1. Bạn có $1000 và bạn phải chọn
một trong hai lựa chọn sau đây:
+ Lựa chọn A: 50% cơ hội nhận được
$1000 và 50% không nhận được đồng
nào
+ Lựa chọn B: Bạn chắc chắn nhận
được $500
2. Bạn có $2000 và bạn phải chọn một
trong hai lựa chọn sau đây:
+ Lựa chọn A: Bạn có 50% cơ hội bị lỗ
$1000 và 50% không mất tiền

+ Lựa chọn B: Bạn chắc chắn bị lỗ
$500.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3.1 Lý thuyết triển vọng
• Tùy thuộc vào bản chất của triển vọng là gì,
hành vi của con người đôi lúc thể hiện sự
không thích rủi ro song đôi lúc lại ưa thích rủi
ro.
• Con người đánh giá các khoản lời và lỗ so với
một mức tham khảo và thông thường mức tham
khảo ứng với tình trạng hiện tại của người đó
• Con người sợ thua lỗ: Các khoản lỗ có ý nghĩa
hơn các khoản lời có giá trị tương đương
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3.1 Hàm ý của lý thuyết triển vọng
1
Hành vi chấp nhận rủi ro: các nhà đầu
tư cá nhân cùng lúc vừa là những người
tìm kiếm rủi ro vừa là những người né
tránh rủi ro.
2
Hành vi nắm giữa cổ phiếu/danh mục:
các NĐTcá nhân và NĐT chuyên nghiệp
đều dễ mắc lỗi bán những tài sản sinh lời
quá sớm và nắm giữa các tài sản thua lỗ
quá lâu
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3.1 Hàm ý của lý thuyết triển vọng (tt)
3
Phần bù vốn cổ phần: sự e ngại thua lỗ

giải thích tại sao các cổ phần của Mỹ có
tỷ lệ sinh lời cao hơn 7% so với trái phiếu
trong một thời gian dài
4
Cấu trúc vốn: Theo lý thuyết triển vọng, đối
với một số công ty, các khoản thua lỗ tiềm
năng do kiệt quệ tài chính có thể lớn hơn là
các lợi ích tiềm tàng có nguồn gốc từ thuế.
08/11/2014
14
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3.2 Quy tắc dựa theo kinh nghiệm
• NĐT ra quyết định dựa vào kinh nghiệm
bản thân
• Các quy tắc dựa theo kinh nghiệm đặc
biệt quan trọng khi có sự không chắc chắn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3.2 Các hình thức của phương
pháp kinh nghiệm
Tình huống điển hình (representativeness)
Con người đưa ra những đánh giá xác suất dựa trên sự
tương tự so với các trường hợp mẫu (nhóm sự kiện, hiện
tượng khác)
Tính sẵn có (availability)
Dựa nhiều vào thông tin hơn là xác suất
Cái neo và điều chỉnh (anchoring and adjustment).
Dựa vào một điểm tham chiếu nào đó (ví dụ như biên độ,
tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng…) để làm điểm xuất
phát cho quá trình điều chỉnh trước khi ra quyết định
www.trungtamtinhoc.edu.vn

3.3 Các lệch lạc về hành vi –
Nguyên nhân
Tự lừa dối (self –
deception)
Tương tác xã
hội (social
interaction)
Quá trình đơn giản
hóa dựa vào kinh
nghiệm (heuristic
simplification)
Cảm xúc
(emotion)
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Quá tự tin (overconfidence)
• Con người quá tin tưởng vào khả năng
của mình.
• Nhà đầu tư tin tưởng rằng mình có khả
năng lựa chọn cổ phiếu vượt trội so với
những người khác => giao dịch nhiều hơn
những nhà đầu tư ít tự tin hơn.
08/11/2014
15
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Phản ứng thái quá và khuynh hướng
sẵn có (Overreaction & availability bias)
Overreaction: Thông thường nhà đầu tư phản ứng
thái quá trước thông tin mới, dẫn đến sự thay đổi lớn
hơn bình thường trong giá cổ phiếu.
Availability bias: Nhà đầu tư thường đặt nặng quyết

định của mình dựa trên những thông tin mới nhất
mà họ nhận được.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Khuynh hướng xác nhận và nhận thức
muộn (Confirmation & Hindsight Biases)
Comfirmation
biases
Nhà đầu tư thường
có khả năng tìm
kiếm những thông
tin ủng hộ cho ý
tưởng ban đầu của
họ thay vì đi tìm
những thông tin
phản đối lại nó.
Hindsight Biases
Nhà đầu tư tin rằng
những sự kiện
trong quá khứ là rõ
ràng và có thể dự
đoán được trong
khi sự thật là khó
có thể dự đoán
được những sự
kiện ấy.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cái neo (anchoring)
Nhà đầu tư đưa ra quyết định dựa trên những số
liệu và thống kê không có liên quan.
- Ví dụ: Nhà đầu tư mua vào những cổ phiếu mà đã giảm

đáng kể trong khoảng thời gian ngắn bởi vì họ neo vào
việc giá cổ phiếu đã cao trong thời gian gần đây.
- Giá cổ phiếu giảm là do những thông tin cơ bản tác
động, tuy nhiên nếu nhà đầu tư vẫn cứ neo niềm tin của
mình vào mức giá cao trước đó và cho rằng cổ phiếu bị
định giá thấp sẽ mua vào cổ phiếu đó và trở thành con
mồi của cái neo.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Một người tin rằng một sự kiện ít có khả năng xảy ra
sau một (hay một chuỗi) sự kiện xảy ra trước đó.
Ảo tưởng của người chơi
(Gambler’s fallacy)
Ví dụ: Nhà đầu tư nghĩ rằng giá cổ phiếu khó
có thể tăng sau nhiều phiên tăng liên tiếp =>
bán. Ngược lại, giá cổ phiếu khó có thể giảm
sau nhiều phiên giảm liên tiếp => giữ để chờ
giá tăng.
08/11/2014
16
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3.4 Tâm lý bầy đàn (Herd behavior)
Các cá nhân có khuynh hướng bắt chước hành
động của một đám đông lớn hơn.
E ngại khi
đi ngược
lại đám
đông
Đám đông
không có
khả năng

sai
Nhà đầu tư
mua bán liên
tục để theo
đuổi những
khuynh
hướng mới
- Lợi nhuận không
bù đắp chi phí
giao dịch.
- Có khả năng
bước vào xu
hướng quá muộn
và bị mất tiền.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
4. Ứng dụng của tài chính
hành vi
• Chỉ ra những lệch lạc và hậu quả đối với
các NĐT cá nhân trong giao dịch
và trong phân bổ tài sản trong danh mục
• Giúp các NĐT luôn chú ý đến hành vi
của họ và từ đó tránh được những quyết
định sai lầm
Đối với
nhà đầu

• Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp tránh
được các sai lầm trong các hoạt động
quản lý tài chính như định giá, xây dựng
chính sách chi trả cổ tức, IPO, M&A, hoạt

động công bố thông tin…
Đối với
nhà quản
lý doanh
nghiệp
L/O/G/O
www.themegallery.com
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cảm ơn thầy
và các bạn đã lắng nghe
NHÓM 4 – TC05 – CHK23

×