Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

KHÁI NIỆM - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.12 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
I. KHÁI NIỆM - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm phân tích tài chính
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả
của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu
trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được
và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện
pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất
lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với
các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo
và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính
còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài
chính của một Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu
kinh doanh.


- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý
của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
II. MỤC ĐÍCH, VAI TRÒ, PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH:
2.1. Mục đích phân tích tài chính :
- Phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm
chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một
phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
- Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định,
một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán
tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài
chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai
của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và
đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
- Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết
định kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính nhằm nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp.
- Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại về tài chính của
doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn cần thiết
cho năm kế hoạch.
2.2. Vai trò
- Đối với nhà quản lí: việc đánh giá tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lí
thấy được tình hình sử dụng vốn, tìm ra sự cân đối giữa vốn tự có và nguồn vốn
của doanh nghiệp, xác định được vốn huy động từ đâu, từ đó nhà quản lí có định
hướng khai thác hợp lí và đi đến quyết định thực hiện các phương án kinh doanh

trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân tích tình hình tài chính
giúp cho doanh nghiệp biết được các chi tiêu về vốn tự có và nguồn vốn của
Công ty, chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận để từ đó lập kế hoạch kiểm tra tình
hình thực hiện và điều chỉnh hoạt động kinh doanh làm sao có lợi nhất.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Đối với chủ sở hữu: thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ thấy
được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động
của nhà quản trị sẽ giúp họ tránh được rủi ro.
- Đối với người cho vay và nhà đầu tư: khi cho vay hoặc đầu tư vào một đơn vị
nào đó, người cho vay và nhà đầu tư đều chú trọng đến tình hình thanh toán của
đơn vị đó cũng như quan tâm đến vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời, khả năng
trả nợ của đơn vị đó trước khi ra quyết định cho vay hoặc đầu tư.
- Đối với các cơ quan chức năng: thông qua số liệu trên báo cáo tài chính sẽ giúp
họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực hiện với Nhà
nước.
2.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp kĩ thuật phân tích: cách thức, kĩ thuật đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sử dụng tổng hợp các phương thức
khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Những
phương pháp phổ biến được sử dụng:
a. Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp
so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách ra
những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm
ra các giải pháp hợp lí và tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu
hướng phát triển và mức độ biến động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần
nắm các nguyên tắc:

 Tiêu chuẩn so sánh: lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp
với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo cáo
tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.
- Chỉ tiêu kế hoạch của 1 kì kinh doanh.
- TÌnh hình thực hiện các kì kinh doanh đã qua.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
 Điều kiện so sánh:
- Thống nhất về nội dung phản ánh.
- Thống nhất về phương pháp phân tích.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện(đơn vị đo lường)
- Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu
kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp.
 Phương pháp so sánh gồm 2 phương pháp sau:
- So sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kì phân tích và chỉ tiêu cơ
sở gốc. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hay giữa thực hiện kì
này hay kì trước.
- So sánh số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích so với chỉ tiêu
cơ sở gốc để thực hiện mức độ hoản thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
 Hình thức so sánh: dựa vào 2 hình thức so sánh sau đây
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo mối quan hệ
tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính hiện hành. Mục tiêu của việc
so sánh này là xem tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo chiều

hướng tăng giảm các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kì khác nhau.
b. Phương pháp phân tổ: là phương pháp phân chia tổng thể hiện tượng kinh tế
thành các tổ, các bộ phận theo tiêu thức nhất định. Phương pháp phân tổ làm rõ
kết cấu bên trong của các hiện tượng kinh tế, qua đó thấy được đặc trưng bên
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
trong của hiện tượng đó.
c. Phương pháp cân đối: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối thu chi, cân đối giữa vốn
và nguồn vốn để phân tích những mối quan hệ này cần sử dụng phương pháp
cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình của sản xuất kinh
doanh.
- Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp hiệu số phần trăm: là phương pháp dùng số chênh lệch về tỉ lệ
phần trăm hình thành của các nhân tố sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch, để
xác định mức độ ảnh hường của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
d. Phương pháp phân tích theo chiều ngang và chiều dọc:
- Quá trình so sánh, phân tích xác định các tỉ lệ và chiều hướng tăng giảm của các
dữ kiện của nhiều kì khác nhau gọi là quá trình phân tích theo chiều ngang.
- Quá trình so sánh, xác định các tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các dữ kiện của kì
phân tích gọi là phân tích theo chiều dọc
2.4. Công cụ phân tích tài chính
- Có 4 công cụ sử dụng phân tích được sử dụng khá phổ biến:
a. Thay đổi phần trăm và giá trị:
- Đây là một trong 4 công cụ chủ yếu được sử dụng để phân tích các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Công cụ phân tích này cho thấy mức độ thay đổi của chỉ
tiêu năm sau so với năm trước, từ đó cho thấy mức độ cải thiện trong hoạt động

quản lý. Giá trị thay đổi là chênh lệch giữa giá trị năm sau so với giá trị năm gốc.
Còn phần trăm thay đổi được tính bằng cách chia giá trị của năm so sánh cho giá
trị của năm gốc.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Mặc dù giá trị thay đổi năm sau so với năm trước là lớn, nhưng việc thể hiện
dưới dạng số tương đối (phần trăm) làm tăng thêm tính hiệu quả của phân tích.
b. Phần trăm xu hướng:
- Thay đổi của các khoản mục trên báo cáo tài chính từ năm gốc đến các năm sau
đó thường được gọi là phần trăm chỉ xu hướng, vì nó chỉ xu hướng của sự thay
đổi. Việc tính phần trăm chỉ xu hướng bao gồm hai bước: một là chọn một năm
làm năm gốc và gán cho các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của năm gốc giá trị là
100%, hai là tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm sau theo
phần trăm (%) của khoản mục tương ứng của năm gốc. Việc tính toán này được
thực hiện bằng cách chia khoản mục của năm sau cho khoản mục tương ứng của
năm trước, sau đó nhân với 100%.
c. Phần trăm cấu thành:
- Một trong những công cụ không kém phần quan trọng là phân tích phần trăm cấu
thành. Phần trăm cấu thành thể hiện quy mô tương đối của mỗi một khoản mục
trong tổng số. Nó được tính bằng cách lấy từng khoản mục chia cho một chỉ tiêu
tổng số. Chẳng hạn, mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có thể được thể
hiện là một số phần trăm của tổng tài sản. Điều này có thể cho biết ngay được
quy mô tương đối của tài sản lưu động so với tài sản cố định, quy mô của từng
khoản mục tài sản trên tổng tài sản cũng như quy mô tương đối của các khoản tài
trợ từ chủ nợ ngắn hạn, chủ nợ dài hạn và chủ sở hữu.
e. Phân tích các tỷ lệ tài chính:
- Đây là công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong phân tích các báo tài
chính doanh nghiệp. Công cụ này có thể được sử dụng để khắc phục các nhược
điểm của các công cụ trên.
- Các tỷ lệ tài chính giúp các nhà quản trị xác định được những điểm mạnh và

điểm yếu tài chính của doanh nghiệp mình. Các tỷ lệ tài chính cho phép các nhà
quản trị hai cách để thực hiện những so sánh có ý nghĩa từ các dữ liệu tài chính
của doanh nghiệp: (1) xác định các tỷ lệ theo thời gian để nhận biết xu hướng; và
(2) so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ theo
khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của Công ty:
 Tính thanh khoản: đo lường khả năng của một Công ty trong việc đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.
 Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài
chính cho các khoản vay nợ được Công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm
cổ phần.
 Hiệu quả hoạt động: đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực
của Công ty để kiếm được lợi nhuận.
 Khả năng sinh lợi: đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của Công ty.
2.5. Tài liệu phân tích tình hình tài chính
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh là những tài liệu chủ yếu được
sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
a. Bảng cân đối kế toán:
- Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh
nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng
cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc
nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ
quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí kinh tế tài chính trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản

kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối
kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân đối hai
bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai phần
liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn vốn, trong đó:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
 Phần tài sản: phản ánh tòan bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng
của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tài sản được chia:
A. Tài sản ngắn hạn.
B. Tài sản dài hạn.
- Xét về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài
sản, tài sản của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại dưới
hình thái vật chất cụ thể: tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn,
các khoản phải thu và tồn kho. Tài sản cố định gồm tài sản cố định hữu hình và
vô hình, tài sản cố định thuê dài hạn, đầu tư dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở
dang, kí cược, kí quĩ dài hạn. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần tài sản có thể
đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử
dụng tài sản.
- Xét về mặt pháp lý: đây là số tài sản đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp.
 Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng ở doanh nghiệp đồng
thời các chỉ tiêu này được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại
nguồn vốn. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn
cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ
bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu). Nguồn vốn được chia:
A. Nợ phải trả.

B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Xét về mặt kinh tế: số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các
nguồn vốn được tài trợ, và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ
của các nguồn vốn.
- Xét về mặt pháp lý: số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân hàng và
các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay, vốn liên doanh liên kết, góp cổ
phần, đối với khách hàng và các đối tượng khác về các khoản phải trả Căn cứ
vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, các
đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng số nguồn
vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì
chưa thấy rõ tình hình tài chính doanh nghiệp được. Vì thế xem xét đến mối
quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ
thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) + Nợ phải trả = Tài sản ngắn hạn + Tài
sản dài hạn.
Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song
đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai
trường hợp sau:
• Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn,
không sử dụng hết nên đã bị chiếm dụng.
• Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn
để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn.
Do đó luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện

tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng.
b. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
- Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Đây là baó cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí tạo ra
doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế toán. Nó là nguồn thông tin
quan trọng cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là các nhà đầu tư
khi xem xét, phân tích và đánh giá tình hình và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp.
- Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá
vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập
của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu
trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản
phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu
hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần chính:
 Phần I: lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau 1 kì hoạt động (lãi hoặc lỗ) bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác.
 Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nuớc – phản ánh trách nhiệm
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nuớc về : thuế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khỏan phải nộp khác.
Theo qui định hiện hành, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%, áp
dụng từ ngày 01/01/2009.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

Nội dung chủ yếu phân tích báo cáo tài chính bao gồm:
- Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính. Vấn
đề này thường được gắn liền với việc xem xét tình hình thực hiện các chính sách,
thể lệ thủ tục tài chính kế toán áp dụng để lập báo cáo tài chính.
- Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng kinh tế tài chính của tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền trên báo cáo tài chính.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ tiêu tài chính
như cơ cấu nợ, các tỷ số thanh toán, các tỷ lệ sinh lời theo số liệu trên báo cáo tài
chính.
3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
a. Phân tích kết cấu tài sản:
- Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô vế vốn của Công ty tăng hay
giảm. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không thể
hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo
nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng cao
thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…
- Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc
đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu
tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn:
- Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ Công ty, các chủ đầu tư và
các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá
được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của Công ty, chủ động trong kinh
doanh hay những khó khăn mà Công ty phải đương đầu.
- Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao
càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của

doanh nghiệp càng tốt.
3.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 12
T ỷ suất đầu tư =
Tài sản dài hạn
* 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
* 100%
Tổng nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
a. Phân tích tình hình doanh thu:
- Là việc so sánh doanh thu năm nay so với năm trước, xem xét tình hình này tăng
hay giảm như thế nào, sự tăng giảm đó ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của
Công ty và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó. Nếu một lí do naò
đó, Công ty không thực hiện được chỉ tiêu về doanh thu bán hàng hoặc thực hiện
chậm điều đó làm cho tình hình tài chính Công ty gặp khó khăn và ảnh hưởng
không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Phân tích tình hình lợi nhuận:
- Là so sánh tòan bộ lợi nhuận năm nay so năm trước để thấy được lợi nhuận trong
quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào, có đạt được mức lợi nhuận đề ra hay
không và xu hướng phát triển năm nay so năm trước như thế nào. Phân tích tình
hình lợi nhuận giúp cho Công ty thấy được hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình
thấy được ưu khuyết điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh từ đó có biện
pháp nâng cao lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
 Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu
thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.

 Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng
doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh
kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh
thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 13
Tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần =
Lợi nhuận gộp
* 100%
Doanh thu thuần
Tỷ lệ lợi nhuận thuần/doanh thu thuần =
Lợi nhuận thuần
* 100%
Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
c. Phân tích tình hình sử dụng chi phí:
 Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết trong
tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100
đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá
vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh để thu
được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi
phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu
quả và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này
cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao
nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.

3.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
1. Phân tích tình hình thanh toán:
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và phải
trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 14
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần =
Lợi nhuận sau thuế
*
100%
Doanh thu thuần
Tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần =
Giá vốn hàng bán
* 100%
Doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu thuần =
Chi phí bán hàng
* 100%
Doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí quản lí
doanh nghiệp/doanh thu thuần =
Chi phí quản lí doanh nghiệp
* 100%
Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp
doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển.
a. Phân tích các khoản phải thu: đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất
không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh

mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
b. Phân tích các khoản phải trả: chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản của
doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu.
2. Khả năng thanh toán:
- Việc đánh giá rủi ro ở đây là về mặt tài chính và chủ yếu đánh giá khả năng
thanh khoản của Doanh nghiệp vì lí do người cho vay vốn và các nhà đầu tư đều
có thể bị mất vốn nếu Doanh nghiệp bị vỡ nợ do đó các nhà đầu tư chủ yếu đánh
giá xem các Doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ không.
a. Khả năng thanh toán hiện thời:
- Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản
nợ đến hạn.
- Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều
này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu
động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không
tạo thêm doanh thu.
b. Khả năng thanh toán nhanh:
- Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng
thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không
được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 15
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu

động.
3.4. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ s ố tài chính
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường có thể có những đối tượng khác nhau
quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Các chủ nợ ngắn hạn khi xem xét có nên chấp nhận cho doanh nghiệp vay hay
không? Thì họ sẽ chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Các chủ nợ dài hạn thì lại đặt trọng tâm vào việc tìm hiểu mức độ nợ, khả năng
sinh lợi và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại
và tương lai. Bởi vì hoạt động sản xuất kinh doanh không sinh lợi sẽ làm giảm
dần vố hiện có của doanh nghiệp và khả năng trả nợ dài hạn là điều khó có thể
xảy ra.
- Các cổ đông cũng chú ý đến mức doanh lợi dài hạn và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
- Các nhà quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến mọi khía cạnh
của việc phân tích tài chính vì phải hoàn trả nợ đến hạn đồng thời phải đem lại
mức lợi nhuận tối đa cho các chủ sở hữu.
1.Tỉ số khả năng thanh toán:
2. Tỉ số cơ cấu tài chính:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 16
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
(lần)
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Chủ nợ nhìn vào số vốn mà doanh nghiệp góp vào để tin tưởng có một sự bảo
đảm cho các món nợ vay.
- Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu Doanh nghiệp có lợi rõ rệt, đó
là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với số vốn rất ít.
- Khi Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi phải
trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu gia tăng rất nhanh.

Tóm lại, việc sử dụng cơ cấu tài chính của các Doanh nghiệp cần phải chú trọng đến
môi trường kinh tế - tài chính thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để quyết định
cơ cấu tài chính hợp lí.
a. Tỉ số nợ:
- Các chủ nợ thường thích Công ty có tỉ số nợ càng thấp vì đảm bảo khả năng trả
nợ Công ty cao hơn. Ngược lại, các cổ đông thường muốn có một tỉ số nợ cao vì
gia tăng sinh lợi cho cổ đông .
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.
b. Khả năng thanh toán lãi vay:
- Tỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi
ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
- Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công
ty. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử dụng
quá nhiều nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm.
3.Tỉ số hoạt động:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 17
Tỉ số nợ =
Tổng nợ
( %)
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay (EBIT)
( lần)
Lãi vay
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Các chỉ số này đo lường khả năng tổ chức và điều hành Công ty đồng thời cho
thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu.
a. Kì thu tiền bình quân:
- Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền

– hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu thu được tiền.
- Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọng trong khâu
thanh toán.
b. Vòng quay hàng tồn kho:
- Cho biết một đồng vốn hàng tồn kho góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
- Tồn kho cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
- Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào,
tỉ số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao
cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 18
Kì thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu * 360
( ngày)
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
( lần, vòng)
Hàng tồn kho
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Tài sản cố định thuần = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế
d. Vòng quay tài sản:
- Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là trong năm
tài sản của Công ty quay được bao nhiêu lần.
4. Tỉ số về doanh lợi:
- Chỉ tiêu doanh lợi là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng loạt
chính sách và quyết định của Công ty.
- Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc đánh
giá chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được tìm thấy trên bảng báo cáo

kết quả kinh doanh. Các tỷ số: ROA, ROE, ROS là những tỷ số đánh giá quá
trình sinh lợi của doanh nghiệp.
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):
- Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.
- Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận.
b. Doanh lợi tài sản ( ROA):
- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của Công ty. Tỉ
số ROA đo lường suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và của nhà đầu tư.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 19
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
( lần)
Tài sản cố định thuần
Vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
( lần, vòng)
Tổng tài sản
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ảnh hiệu quả của các hoạt
động đầu tư.
c. Doanh lợi vốn tự có ( ROE):
- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Tỉ số này
đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần thường .
5. Phân tích tình hình tài chính qua sơ đồ tài chính Dupont:
- Tình hình tài chính Doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể nên giữa các tỉ số tài

chính có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, dùng phương pháp phân tích Dupont để
thấy được các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn chủ sở hữu.
- Phân tích Dupont là kĩ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Kĩ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lí trong nội bộ
Công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài
chính Công ty bằng cách nào. Kĩ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương
trình căn bản dưới đây, gọi chung là phương trình Dupont.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
1
Doanh thu thuần Tổng tài sản 1- Tỉ số nợ
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
- Qua phân tích trên cho thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ba nhân tố:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 20
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Tổng tài sản
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Vốn chủ sở hữu

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
• Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.
• Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của Doanh nghiệp tốt hay xấu.
• Tỉ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp hợp lí hay không hợp lí.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY INDECO
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ- PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ
(INDECO)
I. LỊCH SỦ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.1. Giới thiệu về Công ty
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Quốc Tế.
Tên tiếng Anh : International Investment & Development Corporation .
Tên viết tắt : INDECO.
Trụ sở chính :08 Nguyễn Cửu Vân, Phường17, Quận Bình Thạnh,Tp.HCM.
Vốn điều lệ : 7,400,000,000.
Điện thoại : (84-8) 5 4 456 392 – 5 4 456 396.
Fax : (84-8) 5 4 456 393.
Email : - Website : www.indecovn.com
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
◊ INDECO được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4103002774 do Sở Kế
Hoạch Đầu Tư TPHCM cấp ngày 24/03/2005.(lần 2).
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
◊ Lĩnh vực hoạt động: tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế quy hoạch, quản lý dự án,
kiểm tra chất lượng xây dựng, thi công hoàn thiện và trang trí, đầu tư kinh doanh địa
ốc, sản xuất sản phẩm mộc…

• Tư vấn đầu tư:
- Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng các công trình & xin giấy phép đầu tư.
- Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu .
- Thực hiện & làm dịch vụ các thủ tục pháp định về đầu tư & xây dựng .
• Khảo sát:
- Khảo sát địa hình.
- Khảo sát địa chất thủy văn.
- Khảo sát hiện trạng công trình.
- Các khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng.
• Thiết kế và quy hoạch:
- Quy hoạch xây dựng đô thị & khu công nghiệp.
- Thiết kế, lập tổng dự toán & dự toán chi tiết.
- Thẩm tra thiết kế & dự toán.
• Quản lí dự án:
- Tư vấn & giám sát kỹ thuật xây dựng.
- Kiểm định chất lượng & khối lượng thi công.
- Tổng thầu thiết kế & quản lý dự án.
• Kiểm tra chất lượng xây dựng:
- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng các loại vật liệu xây dựng, bê tông, móng cọc,
kết cấu thép, độ chặt nền đắp.
- Thiết kế thành phần cấp phối các loại bê tong.
- Lập đặt thiết bị quan trắc kết quả xử lý nền đất yếu.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
• Thi công hoàn thiện và trang trí:
- Thi công lớp chống thấm, chống nắng, chống bụi, chống dầu, chống trượt, chống
ăn mòn, chống mài mòn cho các công trình.
- Thiết kế & thi công trang trí nội ngoại thất.
• Giám sát thi công xây dựng :
- Dịch vụ giám sát thi công toàn bộ quá trình xây dựng.

- Dịch vụ giám sát thi công kết hợp trông coi vật tư.
- Dịch vụ giám sát thi công thường nhật.
- Dịch vụ giám sát thi công các gia đoạn chính của công trình.
◊ Với phương châm: “uy tín, chất luợng, sáng tạo”. INDECO ngày càng nhận
đuợc sự tín nhiệm và trở thành một trong những công ty tư vấn quen thuộc và tin cậy
của các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
◊ Với đội ngũ kỹ sư và kiến trúc giàu kinh nghiệm, có trình độ đại học và trên đại
học, INDECO đã thực hiện các công tác khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và tư
vấn xây dựng cho trên 200 công trình thuộc đủ các ngành kinh tế xã hội khác nhau, từ
các công trình nhà ở, biệt thự, chung cư cao cấp, khách sạn, văn phòng, truờng học,
bệnh viện, nhà triển lãm, trung tâm thương mại, các khu du lịch công viên...đến hàng
trăm nhà máy thuộc hầu hết các ngành sản xuất: hoá chất, cơ khí, vật liệu xây dựng,
công nghiệp nhẹ, chế biến lương thực thực phẩm, nông nghiệp, lâm nghiệp, kho tàng,
nhiệt điện, thuỷ điện, khí hoá lỏng, dược phẩm, xử lí nước thải ... và nhiều công trình
đường bộ, cầu cảng, hạ tầng kĩ thuật.
◊ INDECO đã khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng hàng trăm công trình thuộc các
ngành kinh tế xã hội khác nhau; tư vấn công trình nhà ở, biệt thự (một số biệt thự ở
Tp.HCM, Vũng Tàu, Đà Lạt,...), chung cư cao cấp (03 lock chung cư cao cấp 18 tầng
thuộc dự án Chung cư Hạnh Phúc của Tổng công ty xây dựng số 1, chung cư 20 tầng
của Công ty Cổ phần Đăng Bảo,...), Khách sạn (nâng cấp và cải tạo khách sạn Thắng
Lợi - 143 phòng, khách sạn Victory, khách sạn Vĩnh Đông - Nha Trang, nâng cấp và
sửa chữa khách sạn Bưu Điện - Vũng Tàu,...), Văn phòng (văn phòng cao cấp của
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
công ty TNHH XD Nam Long - Q.7, Nhà khách Dinh Thống Nhất, Trụ sở
UBND tỉnh Đắk Nông,...), Trường học (trường Mầm Non An Phú Đông - Q.12,
trường Tiểu Học Hiệp Thành - Q.12,...), Bệnh viện (nâng cấp và cải tạo bệnh viện
Thống Nhất thêm 500 giường), Nhà triển lãm, Trung tâm thương mại, Các khu du
lịch, Công viên, Trang trí nội thất một số khách sạn, nhà hàng, nhà máy ở khu công
nghiệp AMATA, quy hoạch trụ sở Công An 300 ha tại trung tâm thị xã Gia Nghĩa -

tỉnh Đắk Nông, quy hoạch 990 ha tại Nhơn Trạch - Đồng Nai,...
◊ INDECO được trang bị các thiết bị hiện đại và thường xuyên đuợc đầu tư đổi
mới, với các phần mềm mới nhất luôn đuợc cập nhật hàng năm, toàn bộ các công tác
quy hoạch, phân tích hiệu quả kinh tế, thiết kế, lập dự toán, thể hiện bản vẽ, xử lí kết
quả khảo sát địa hình địa chất và thí nghiệm kiểm tra chất lượng, quản lí dự án…đều
đuợc lập bằng hệ thống máy tính và các phần mềm chuyên dụng.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1.Cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 25
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
KĨ THUẬT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
P.KẾ
TOÁN-
TÀI VỤ
P.HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
P.TIẾP
THỊ &
ĐẤU
THẦU
P.KĨ
THUẬT –

QUẢN LÍ
DƯ ÁN
P.THIẾT
KẾ XÂY
DỰNG
P.KINH
TẾ
CÁC TRUNG
TÂM ĐẦU TƯ &
KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN
XÍ NGHIỆP
THI CÔNG
CÁC CÔNG
TRÌNH GIAO
THÔNG
XN THI CÔNG CÁC
CÔNG TRÌNH DÂN
DỤNG- CÔNG
NGHIỆP VÀ TRANG
TRÍ NỘI THẤT
XÍ NGHIỆP
KHẢO SÁT
& THIẾT KẾ
XÂY DỰNG

×