Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

Cơ chế hỗ trợ tài chính cho khu vực Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 23 trang )

GVHD: Vũ Thị Minh Hằng
Thực hiện: Nhóm 1
Cơ chế hỗ trợ tài chính cho khu vực
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cơ chế hỗ trợ tài chính
cho khu vực
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả

Cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành

Có vốn đầu tư không quá 10 tỷ đồng

Hoặc số lao động hằng năm trung bình không quá 300 người

Theo điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ –CP ngày 23 tháng 11 năm 2011
Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Bản thân doanh nghiệp

Đa dạng về loại hình sở hữu

Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ

Năng lực tài chính có hạn
Nguồn nhân lực

Trình độ quản lý chưa cao

Lao động trình độ thấp và sử dụng công nghệ cũ
Tiếp cận thị trường



Khả năng tiếp cận thị trường kém, thiếu tính linh hoạt

Khó tiếp cận nguồn vốn vay do tài chính không minh bạch, đầy đủ
Thực trạng chung
Về phía nguồn vốn
 Về vốn chủ sở hữu
 Về tài sản đảm bảo
 Về đồng tiền cho vay
Về bản thân doanh nghiệp
 Tính chủ động kém, ý thức trông chờ vào sựu hỗ trợ của nhà nước
 Tính tuân thủ pháp luật chưa cao
 Năng lực nội tại yếu
Khó khăn khi tiếp cận
nguồn vốn hỗ trợ từ chính phủ
Cơ chế hỗ trợ của Nhà
nước
Quy định hiện
hành
Quá trình thực
hiện
Kết quả đạt được
Hạn chế trong quá
trình
Quy định hiện hành

Ngày 23/10/2006, Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quyết định số 239/ QĐ-TTg, kế hoạch phát triển DNVVN 5 năm ( 2006-
2011)

7/9/2012, Chính phủ đã có quyết định số 1231/ QĐ- TTg phê duyệt “ Kế hoạch phát triển DNVVN giai đoạn 2011- 2015”

với mục tiêu tổng quát” Đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN, đóng góp càng cao vào
phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế

Doanh nghiệp thành lập mới: 350.000 DN

Đến 31/12/2015 cả nước có 600.000 DN đang hoạt động

Tạo thêm khoảng 3,5-4 triệu việc làm mới

Tổng trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực DNVVN đạt 25%

Đóng góp 40% GDP, 30% tổng thu ngân sách nhà nước
Mục tiêu cụ thể GĐ 2011-2015
Q
u
á

t
r
ì
n
h

t
h

c

h
i


n
Về hỗ trợ tài chính
Về hỗ trợ tài chính

Giảm thuế suất thuế TNDN

Nhiều khoản thu nhập được miễn thuế

Nới lỏng mức khống chế của chi phí quảng cáo, thương mại
Về thuế suất
Về thuế suất

Bổ sung nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế

Ưu đãi thuế đối với nhóm nhà ở xã hội

Thay đổi phương pháp tính thuế
Về thuế giá trị gia
tăng
Về thuế giá trị gia
tăng

Thủ tục đơn giản hành chính hơn

Nới lỏng gia hạn, giãn nộp thuế, thu nợ thuế, xóa nợ thuế
Về quản lý thuế
Về quản lý thuế

Mức lãi suất thấp hơn 1-2% /năm cho khu vực DNVVN so với các DN khác


Trần lãi suất ngắn hạn hiện tại là 8%/năm đối với DNVVN ( so với 12% năm
2012)
Về lãi suất
Về lãi suất

Bảo lãnh tín dụng cho DNVVN qua NHPT Việt Nam. ( tối đa 85% tổng vốn đầu tư dự án)

Hoàn thiện Quỹ bảo lãnh tín dụng của địa phương

Triển khai chương trình kết nối doanh nghiệp – ngân hàng để đưa ra các giải pháp tháo gỡ thắc mặc, khó
khăn, tạo điều kiện cho DN hoạt động hiệu quả.
Về hỗ trợ tín dụng
Về hỗ trợ tín dụng
Kết quả đạt được
 Đóng góp GDP tăng 5,18% so với năm 2013 là 4,9%
 Hoạt động xuất khẩu tăng mạnh với tổng kim ngạch đạt 140,44 tỷ USD , tăng 13% so với năm 2013
Kết quả đạt được
Kết quả đạt được

NHPT VN phát hành hơn 1500 chứng thư bảo lãnh với giá trị gần 11.000 tỷ đồng.

Tính đến nay cả nước có 21 địa phương thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng, trong đó hoạt động hiệu quả nhất
là HCM với:
+ 654 DN được ký kết cho vay
+ Vốn vay lên tới 13.704 tỷ đồng và vốn giải nhân đạt 12.3000 tỷ đồng

Thành lập quỹ phát triển DNVVN với tổng vốn điều lệ 2000 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước.
Kết quả đạt được
Kết quả đạt được

Chỉ tiêu 31/12/2013 31/05/2014
Tổng dư nợ tín dụng DNNVV 870.344 885.894
+
VND 759.525 776.211
+
Bằng ngoại tệ quy ra VND 110.819 109.683
Tín dụng tăng 2% so với cuối năm 2013
Chiếm tỷ trọng 25% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
Kết quả đạt được
Kết quả đạt được
K
h
ó

k
h
ă
n

Triển khai chậm trễ, thiếu sự phối hợp chặc chẽ giữa các cơ quan
 Các quyết định, quy chế bảo lãnh, thông tư hướng dẫn thực hiện còn chậm trễ trong triển khai, không rõ ràng về quy
trình, thủ tục
 Thông tin tài chính của các DNVVN không cao và không minh bạch  khó thỏa mãn nhu cầu tiếp cận vốn vay
 Hoạt động trợ giúp chưa rõ ràng, cụ thể cho khu vực DNVVN
 Hệ thống cơ quan hỗ trợ còn yếu, trên 70% địa phương trên cả nước chưa có bộ phận chuyên trách khai triển chính sách
trợ giúp pháp triển DN trên địa bàn
 Công tác tuyên truyền còn yếu kém, trên diện hẹp
M

t


s


g
i

i

p
h
á
p

k
h

c

p
h

c

Cần có các chính sách, quy định thông tư rõ ràng dành riêng cho khu vực DNVVN với các ưu đãi về vốn tín dụng,
chính sách thuế

Hỗ trợ DN trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang thiết bị khoa học

Xây dựng và phát triển mạnh các quỹ hỗ trợ tín dụng tại địa phương trong thời gian tới, hỗ trợ các địa phương sử

dụng nguồn vốn hiệu quả.

Thẩm định vay và kiểm soát nguồn vốn vay cần rõ ràng và kỹ càng hơn, tránh trường hợp thất thoát vốn vay nợ
xấu, nợ khó đòi

Truyền thông rõ ràng về các chính sách, quy định, thông tư của chính phủtránh tình trạng thộng tin thiếu, sai lệch.

×