Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

giáo trình mô đun nuôi gà thịt công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 85 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN









GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
NUÔI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP

MÃ SỐ: M01
NGHỀ: NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ

Trình độ: Sơ cấp nghề















1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ01


2
LỜI GIỚI THIỆU
Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ sở đào tạo
nghề. Đối tượng học viên là lao động nông thôn, với nhiều độ tuổi, trình độ văn
hoá và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Vì vậy, chương trình dạy nghề cần kết
hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết với kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo nhằm xây
dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo phương châm
đào tạo dựa trên năng lực thực hiện.
Chương trình đào tạo nghề Nuôi và phòng trị bệnh cho gà được xây
dựng trên cơ sở nhu cầu học viên và được thiết kế theo cấu trúc của sơ đồ
DACUM. Chương trình được kết cấu thành 5 mô đun và sắp xếp theo trật tự lô-
gíc nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến chuyên sâu về nuôi
và phòng trị bệnh cho gà.
Chương trình được sử dụng cho các khoá dạy nghề ngắn hạn cho nông dân
hoặc những người có nhu cầu học tập. Các mô đun được thiết kế linh hoạt có thể
giảng dạy lưu động tại hiện trường hoặc tại cơ sở dạy nghề của trường. Sau khi
đào tạo, học viên có khả năng tự nuôi gà thịt công nghiệp, làm việc tại các doanh

nghiệp, trang trại chăn nuôi, nhóm hộ gia đình, các chương trình và dự án liên
quan đến lĩnh vực liên quan đến nuôi gà thịt công nghiệp.
Mô đun nuôi gà thịt công nghiệp gồm có 5 bài:
Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà
Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt
Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống
Bài 4: Nuôi dưỡng gà thịt
Bài 5: Chăm sóc gà thịt
Việc xây dựng chương trình dạy nghề theo phương pháp DACUM dùng
cho đào tạo sơ cấp nghề ở nước ta là mới, vì vậy chương trình còn nhiều hạn chế
và thiếu sót. Ban xây dựng chương trình và tập thể các tác giả mong muốn nhận
được sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục và các bạn
đồng nghiệp để chương trình hoàn thiện hơn./
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn
1. Lê Công Hùng. Chủ biên
2. Nguyễn Danh Phương. Thành viên
3. Nguyễn Ngọc Điểm. Thành Viên



3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 3
MÔ ĐUN NUÔI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP 6
Bài 1: Chuẩn bị điều kiện nuôi gà thịt công nghiệp 6
A. Nội dung: 6
1.1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà 6

1.1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà 6
1.1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà 9
1.1.3. Khu vực xung quanh chuồng nuôi gà 10
1.1.4. Cổng trại gà 10
1.2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà 10
1.2.1. Rèm che 10
1.2.2. Quây gà 11
1.2.3. Chụp sưởi 12
1.2.4. Hệ thống làm mát 13
1.2.5. Chất độn chuồng 14
1.2.6. Máng ăn, máng uống 15
1.2.7. Kho thức ăn 22
1.2.8. Vật tư phục vụ chăn nuôi khác 23
1.3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà 23
1.3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi 23
1.3.2. Quét dọn và rửa chuồng 23
1.3.3. Sửa chữa chuồng trại 23
1.3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà 23
1.4. Vệ sinh, tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ nuôi gà 24
1.4.1. Vệ sinh, sát trùng máng ăn và máng uống 24
1.4.2. Vệ sinh, sát trùng chụp sưởi và quây gà 24
1.4.3. Vệ sinh, sát trùng hệ thống cung cấp và chứa nước 24
1.5. Thực hiện phòng dịch khu vực nuôi gà 25
1.5.1. Chuẩn bị hố sát trùng 25
1.5.2. Vệ sinh, tiêu độc khu vực xung quanh chuồng nuôi 25
1.5.3. Quy định đối với công nhân, khách thăm quan 25
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26
C. Ghi nhớ: 26
Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt công nghiệp 27
A. Giới thiệu quy trình và cách thức thực hiện công việc 27

Bước 1: Xác định đặc điểm các giống gà hướng thịt 27

4
Bước 2: Xác định giống gà nuôi 27
Bước 3: Xác định tiêu chuẩn con giống 27
Bước 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi 27
Bước 5: Ghi chép sổ sách theo dõi 27
B. Các bước tiến hành 27
Bước 1: Xác định đặc điểm các giống gà công nghiệp hướng thịt 27
Bước 2. Xác định giống gà nuôi 30
Bước 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi 30
Bước 5. Ghi sổ sách theo dõi 31
C. Bài tập và (hoặc) sản phẩm thực hành của học viên. 31
D. Ghi nhớ: 31
Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà thịt công nghiệp 32
A. Nội dung: 32
1.1. Xác định đặc điểm các loại thức ăn 32
1.1.1. Thức ăn giầu năng lượng 32
1.1.2. Thức ăn giầu đạm 34
1.1.3. Thức ăn khoáng và vitamin 40
1.1.4. Thức ăn bổ sung 41
1.1.5. Thức ăn hỗn hợp 42
1.2. Chuẩn bị các loại thức ăn 44
1.2.1. Xác định chủng loại thức ăn 44
1.2.2. Xác định số lượng các loại thức ăn 44
1.2.3. Mua nguyên liệu thức ăn 44
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng 45
1.2.5. Nhập kho 47
1.3. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện phối trộn. 47
1.4. Phối trộn thức ăn 48

1.4.1. Xây dựng công thức phối trộn 48
1.4.2. Thực hiện phối trộn 50
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng 50
1.5. Bao gói và bảo quản thức ăn 50
1.5.1. Bao gói thức ăn 50
1.5.2. Bảo quản thức ăn 51
1.6. Chuẩn bị nước uống 51
1.6.1. Nguồn cung cấp nước 51
1.6.2. Kiểm tra chất lượng nước 51
1.6.3. Vệ sinh nước uống 53
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 53
C. Ghi nhớ: 54
Bài 4: Nuôi dưỡng gà thịt công nghiệp 55

5
A. Nội dung: 55
1.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng 55
1.2. Chọn hỗn hợp thức ăn 57
1.3. Nhận và kiểm tra thức ăn. 61
1.4. Cho gà ăn, uống 62
1.5. Theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn 63
1.6. Điều chỉnh thức ăn, nước uống 65
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 65
C. Ghi nhớ: 65
Bài 5: Chăm sóc gà thịt công nghiệp 67
A. Nội dung: 67
1.1. Bố trí mật độ gà nuôi 67
1.2. Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ 68
1.3. Xác định thời gian và cường độ chiếu sáng 71
1.4. Theo dõi tình trạng sức khoẻ đàn gà 73

1.5. Theo dõi mức độ tăng trọng 73
1.6. Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ nuôi gà 74
1.7. Ghi sổ sách theo dõi 75
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 77
C. Ghi nhớ: 77
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 78
I. Vị trí, tính chất của mô đun /môn học: 78
III. Nội dung chính của mô đun: 78
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 79
4.1. Nguồn nhân lực: 79
4.2. Cách thức tổ chức 79
4.3. Thời gian: 79
4.4. Số lượng 79
4.5. Tiêu chuẩn sản phẩm 79
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 80
5.1. Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà thịt công nghiệp 80
5.2. Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt công nghiệp 80
5.3. Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà thịt 81
5.4. Bài 4: Nuôi dưỡng gà thịt công nghiệp 81
5.5. Bài 5: Chăm sóc gà thịt công nghiệp 82
VI. Tài liệu tham khảo 83




6

MÔ ĐUN NUÔI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP
Mã mô đun: MĐ 01


Giới thiệu mô đun:
Nguời học sau khi học xong mô đun này có khả năng chuẩn bị được điều
kiện chăn nuôi, chọn con giống đúng tiêu chuẩn, chuẩn bị được thức ăn, nuôi
dưỡng và chăm sóc được gà thịt công nghiệp. Mô đun này được giảng dạy theo
phương pháp dạy học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết thức mô đun
được đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm và làm bài tập thực hành.

Bài 1: Chuẩn bị điều kiện nuôi gà thịt công nghiệp
Mục tiêu:

- Chuẩn bị được chuồng nuôi, dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà thịt.
- Thực hiện được vệ sinh, sát trùng, tiêu độc chuồng nuôi, dụng cụ và
trang thiết bị nuôi gà thịt
- Thực hiện được các phương pháp phòng dịch khu chăn nuôi gà thịt.
A. Nội dung:
1.1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà
1.1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà
Ở Việt Nam có 4 hình thức xây dựng và tận dụng cơ sở sẵn làm chuồng
trại. Nhưng theo nguyên tắc thông thoáng tự nhiên. Xung quanh chuồng không
xây kín, mà đặt khung lưới trên tường, cao hơn mặt nền chuồng 45-50cm, có hệ
thống bạt đóng mở dễ dàng. Trong chuồng có hệ thống quạt chống nóng có hệ
thống cống rãnh để thoát nước, có hệ thống giếng nước khoan có hệ thống tường
rào bao xung quanh cách ly với bên ngoài, có nhà mổ khám, có hố tự hoại để xử
lý gà chết.
Kiểu chuồng công nghiệp: Dài từ 80-100m, rộng từ 7-10m cao 3,5m (lên
đến nóc). Nguyên liệu gạch, vữa, xi măng, mái tôn hoặc phipro xi măng, kèo sắt
hoặc bê tông, tinh ra diện tích, chuồng 560- 1000m
2
là điều kiện phù hợp trong
điều kiện tiểu khí hậu nước ta. Có đường đi và vận chuyển sản phẩm trong trại.


7
Giữa các dãy chuồng cách nhau tối thiểu 15m và để chuồng bảo đảm vệ sinh
tuyệt đối, được san bằng, trồng cỏ thoát nước nhanh.
Chuồng tận dụng: Hiện nay nhiều cơ sở, hợp tác xã, hoặc các đơn vị quốc
doanh có chuồng trại nuôi lợn, nhà kho bỏ không. Chúng ta có thể tận dụng cải
tạo chúng làm chuồng nuôi gà Broiler. Kiểu chuồng này đa dạng không cần quy
cách. Nhưng bảo đảm thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông và tuân thủ các quy
tắc chuồng công nghiệp, bảo đảm vệ sinh tương đối.
Chuồng lồng hoặc sàn. Nguyên liệu làm sàn bàng khung sắt, lưới thép
không rỉ, chiều cao sàn từ 30- 80cm. Ở gia đình có thể nuôi gà trên lồng sắt mạ
kẽm bán sẵn, hoặc làm bằng tre, gỗ, nhưng đáy phảo bằng lưới sắt.
Chuồng kiểu “Label” (lán): kiểu chuồng này cũng được áp dụng ở nhiều
nước chăn nuôi tiên tiến như Pháp, Canada, mục đích để nuôi mật độ gà lớn
hơn, tạo sản lượng thịt/ m
2
chuồng cao hơn các kiểu chuồng trên. Vì chuồng có
cho gà ra bớt ngoài sàn chơi để giảm mật độ trong chuồng. Điều kiện ngoài sàn
phải sạch và có bóng mát. Giống gà chịu nhiệt tốt, (dạng gà có có lông xoăn,
hoặc trụi cổ, ) kiểu chuồng này đầu tư xây dựng giảm 15- 20% so với kiểu
chuồng công nghiệp diện tích chuồng 200 - 400m
2
.
Chuồng kiểu “Landais” (lều): Kiểu chuồng này nhỏ, nguyên liệu sơ sài
bằng tranh, tre, lứa, lá có sàn hoặc sào đậu, có chỗ đặt thức ăn, nước uống trong
chuồng. Chuồng làm trong vườn hoặc ngoài đồng cỏ với diện tích 10- 50 m
2
tuỳ
theo khả năng đất vườn. Kiểu này chỉ dùng cho gà ban ngày ra ngoài vườn, đồng
cỏ, ban đêm vào chuồng, máng ăn uống có thể đặt ở ngoài vườn, có thể đặt trong

lều. Nhược điểm là khó khống chế nhiễm bệnh ở bên ngoài.
- Tuỳ điều kiện vốn liếng tuỳ khả năng tiêu thụ sản phẩm thịt ở thị trường,
tuỳ vùng sinh thái và tiếp thu kỹ nghệ, tuỳ điều kiện nguyên liệu xây dựng ở địa
phương, ở gia đình mà xây dựng chuồng gà Broiler cho phù hợp, giảm khấu hao
đạt hiệu qủa kinh tế.
- Các kiểu chuồng nuôi gà thịt công nghiệp hiện nay:
+ Chuồng nuôi lồng

8

Kiểu chuồng lồng
+ Chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên và khép kín


Kiểu chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên

9

Kiểu chuồng nuôi khép kín

Sơ đồ chuồng nuôi khép kín
1.1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà
- Chuồng trại phải được xây dựng ở nơi bằng phẳng, cao ráo và thoáng mát.
- Có nguồn nước dồi dào và sạch sẽ
- Có nguồn điện
- Cách xa khu lây nhiễm mầm bệnh (chợ búa, khu dân cư…) và không hoặc
ít tiếng ồn (nhà máy, trường học…)

10
1.1.3. Khu vực xung quanh chuồng nuôi gà

- Xung quanh chuồng nuôi phải có hàng rào để bảo vệ và ngăn ngừa
người, gia súc vào trại chăn nuôi như: xây tường bao hay hàng rào lưới sắt…
- Xung quanh chuồng nuôi trồng cây xanh tạo bóng mát
- Nếu xây nhiều dãy chuồng thì chuồng nọ cách chuồng kia 25m
1.1.4. Cổng trại gà
- Nếu trại lớn xây dựng 2 hố sát trùng nhỏ 2 bên để người chăn nuôi đi lại
và một hố sát trùng lớn ở giữa chỉ giành cho xe ô vaanh chuyển thức ăn, gà ra
vào trại.
- Trại nuôi theo kiểu gia đình thì chỉ cần thiết kế một hố sát trùng chung là được.
- Hố sát trùng được đổ crezyle 3% hoặc vôi bột
1.2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà
1.2.1. Rèm che
- Đối với hệ thống chuồng khép tín thì không cần sử dụng rèm che
- Đối với hệ thống chuổng hở thì nhất thiết phải có rèm che để che mưa,
nắng, gió, rét nhất là thời kỳ gà con.
- Rèm che làm bằng vải bạt, bao tải…

Rèm che chuồng hở

11
* Yêu cầu của rèm che:
- Đỉnh của rèm phải gối lên bề mặt cứng để tránh khe hở; đoạn gối lên ít
nhất là 15cm.
- Lắp một đoạn rèm ngắn 25 cm ở ngoài chuồng ở độ cao mái che sẽ ngăn
được khe hở trên đỉnh rèm.
- Rèm cần khít với đoạn rèm ngắn bao bọc 25cm gắn kín rèm theo chiều
dọc ở cả 2 đầu.
- Rèm cần được viền 3 lần.
- Cần gắn ở đáy để ngăn rò rỉ không khí .
- Các lỗ hở và vết rách trên tường hoặc trên rèm cần phải được sửa chữa.

- Rèm hoạt động hiệu quả nhất khi hoạt động tự động, đóng và mở căn cứ
vào nhiệt độ và tốc độ gió
- Độ cao của tường chắn tối ưu 0.50 m.
- Mái nhô ra1.25 m.
1.2.2. Quây gà
- Quây gà làm bằng cót, tấm nhựa hoặc dùng bằng bạt quây…
- Quây gà được bố trí theo hình tròn đường kính khoảng 2,8 - 3m, chiều
cao 45 - 50cm một quây úm được từ 500 - 600 gà.

Quây úm gà

12

Sơ đồ quây úm gà

1.2.3. Chụp sƣởi
- Chụp sưởi có thể dùng một trong các loại sau đây: Bóng điện, bóng hòng
ngoại, hệ thống dây may so, bếp điện, bếp than hoặc điềm gas…Chụp sưởi được
đặt ở giữa quây gà.
- Bóng hồng được treo cách nền chuồng từ 30 - 60cm, hệ thống dây may so
đặt cách nền từ 20 – 30cm, đối với hệ thống bếp than phải có ống dẫn khí ra
ngoài chuồng nuôi.
- Chụp sưởi phải được khởi động trước khi nhận gà về một thời gian để đảm
bảo nhiệt độ trong quây trước.
- Số lượng, chiều cao của chụp sưởi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.


13



Chụp sưởi HB
Chụp sưởi HR


Đèn gas
Bếp than

1.2.4. Hệ thống làm mát
- Hệ thống chuồng khép kín: Dùng hệ thống làm mát bằng giàn lạnh hoặc
bằng hệ thống phun sương.



14

Hệ thống thông thoáng chuồng nuôi khép kín
- Hệ thống chuồng hở: Hệ thống con quay nước đặt trên mái và trong
chuồng dùng hệ thống quạt gió, xung quanh được trồng cây tao bóng mát.
1.2.5. Chất độn chuồng
- Các chức năng quan trọng của lớp độn chuồng: Hút ẩm, làm loãng chất bài
tiết, do vậy hạn chế gà tiếp xúc với phân, là một lớp cách nhiệt với sàn chuồng
lạnh.
Có một số vật liệu sẵn có làm chất độn chuồng. Tuy nhiên cần đáp ứng một
số tiêu chuẩn nhất định. Lớp độn chuồng phải hút ẩm, nhẹ, không đắt, không
độc. Lớp độn chuống cũng có thể sử dụng cho các việc khác sau khi sử dụng
như: làm phân trộn, phân bón hoặc nhiên liệu.
- Nguyên liệu:
+ Vỏ bào gỗ thông – đặc tính hút ẩm rất tốt.
+ Vỏ bào gỗ cứng – có thể bao gồm chất tanin gây độc và các mảnh vụn
gây tổn thương diều.


15
+ Mùn cưa – thường có độ ẩm cao dễ phát triển mốc, và gà có thể ăn bệnh
gây ra bệnh nấm aspergillus
+ Rơm băm nhỏ - rơm lúa mỳ tốt hơn rơm lúa mạch về đặc tính hút ẩm.
+ Giấy – khó sử dụng khi ướt, và có xu hướng đóng bánh và giấy bóng
láng hoạt động rất kém.
+ Trấu (vỏ gạo) – được lựa chọn sử dụng ở một số nơi, rẻ, là chất độn chuồng tốt.
- Đánh giá về chất độn chuồng:
Vỏ đậu – có xu hướng đóng bánh, đóng vỏ cứng, nhưng có thể sử dụng.
Cách đánh giá độ ẩm chất độn chuồng là nắm đầy tay và từ từ bóp chặt.
Chất độn sẽ dính nhẹ vào tay và vỡ tan khi rơi xuống sàn. Nếu ẩm quá, chất độn
sẽ kết lại ngay cả khi rơi xuống sàn. Nếu quá khô, chất độn sẽ không dính vào
tay khi bóp. Độ ẩm lớp độn chuồng quá cao (>35%) ảnh hưởng đến sức khỏe:
làm tăng các hiện tượng như rộp ngực, bỏng da, bị loại thải. Lớp độn chuồng có
hàm lượng ẩm cao cũng sẽ làm tăng mức amoniac.
Nếu chất độn chuồng ở dưới máng uống bị ướt, cần xem lại áp lực nước ở
máng uống và có biện pháp xử lý ngay. Sau khi tìm ra nguyên nhân và xử lý, cần
thay ngay chỗ ướt bằng chất độn mới và khô để gà có sử dụng lại khu vực này
ngay. Khi sử dụng lại chất độn chuồng, cần loại bỏ ngay những chỗ ướt, đóng bánh.
- Yêu cầu chất độn chuồng tối thiểu:
Loại chất liệu
Độ dày tối thiểu hoặc dung tích
Vỏ bào gỗ
Mùn cưa khô
Rơm băm nhỏ
Trấu
Vỏ hướng dương
2.5 cm
2.5 cm

1 kg/m2
5 cm
5 cm

1.2.6. Máng ăn, máng uống
- Máng ăn: có thể sử dụng bằng khay, mẹt, P50 hay máng ăn tự động


16


Khay ăn
Máng ăn P50


Máng ăn tự động
Máng ăn tự động

+ Máng P50: Một khay hoặc máng P50 dùng cho 50 gà
Lưu ý:
Máng ăn phải được vệ sinh hàng ngày và định kỳ hàng tuần sát trùng.
Máng ăn phải được điều chỉnh sao cho mép máng ngang tầm với sống
lưng gà, không treo máng quá cao hoặc quá thấp.

17

Máng ăn treo quá cao

+ Máng ăn tự động: đảm bảo 60 - 70 gà /máng có đường kính 33 cm. Cần
lắp bộ phận chống tràn cho gà con. Các máng ăn dạng chảo thường được lắp cho

phép gà di chuyển không hạn chế trong chuồng, giảm tràn thức ăn và nâng cao
chuyển đổi thức ăn. Nếu gà phải nghiêng người vào máng để với thức ăn, máng
ăn được lắp quá cao.
Chiều rộng chuồng
Số đường ăn
Đến 12.8 m
13 m đến 15 m
16 m đến 20 m
21 m đến 25 m
2 đường
3 đường
4 đường
5 đường
+ Máng ăn xích tự động : Cho phép tối thiểu 2.5 cm khoang ăn cho 1 gà.
Khi tính diện tích khoang ăn, tính cả 2 bên xích. Miệng của máng cần đặt ngang
với lưng gà. Phần máng, các góc , căng xích rất cần được bảo dưỡng. Độ sâu của
thức ăn được điều khiển bởi bộ trượt thức ăn và cần được quan sát để ngăn lãng
phí thức ăn.
+ Xi lô chứa thức ăn: Xi lô chứa thức ăn cần có công suất chứa thức ăn đủ
cho 5 ngày. Để giảm nguy cơ bị mốc, vi khuẩn phát triển, xi lô cần kín nước.

18
Nên sử dụng 2 xi lô chứa thức ăn cho mỗi chuồng để có thể thay đổi nhanh
chóng thức ăn khi cần phải pha thêm thuốc vào hoặc khi cần rút lượng ăn. Xi lô
thức ăn nên được vệ sinh sau mỗi lứa.
- Máng uống: Có thể sử dụng các loại máng như galon, tự động, núm uống


Máng galon
Máng tự động





Núm uống

19

+ Thời kỳ úm gà máng uống được bố trí theo hình dải quạt xen kẽ máng ăn
+ Thời kỳ sau úm máng uống được bố trí xen kẽ máng ăn và dọc theo
chuồng nuôi.



Thời kỳ úm
Thời kỳ sau úm
+ Chiều cao của mép máng phải ngang tầm sống lưng gà
Lưu ý: Không treo máng uống quá cao hoặc quá thấp so với mép sống
lưng gà.

Máng uống cao

20



Núm uống phù hợp và núm uống cao




+ Máng uống tròn: Lắp đặt hệ thống nước hở tiết kiệm về mặt chi phí,
nhưng lại nảy sinh vần đề về chất lượng lớp độn chuồng và vệ sinh nguồn nước.
Rất khó duy trì nước sạch trọng hệ thống hở vì gà thường mang các chất bẩn vào

21
nước, nên cần phải vệ sinh nước hàng ngày. Điều này không chỉ làm tăng lao
động và còn làm lãng phí nước.
Tình trạng lớp độn chuồng là một phương tiện đánh giá việc lắp đặt hệ
thống nước uống. Lớp độn chuồng dưới nguồn nước ẩm cho thấy máng uống
được lắp quá thấp, áp lực nước quá cao hoặc không có đủ lớp chắn ở máng uống.
Nếu lớp độn chuồng dưới máng quá khô thì áp lực nước quá thấp.
Hướng dẫn về lắp đặt : Cần cung cấp máng uống với ít nhất 0.6cm (0.24
in) khoang uống /con. Tất cả máng uống cấn có một tấm chắn chống tràn nước.
Hướng dẫn về quản lý: Máng uống cần được treo để đảm bảo miệng máng
bằng chiều cao lưng gà khi gà đứng bình thường. Chiều cao của máng cần được
điều chỉnh khi gà lớn lên để hạn chế ô nhiễm. Nước uống cách miệng máng
0.5 cm (0.20 in.) khi gà 1 ngày tuổi và giảm dần tới độ sâu 1.25cm (0.50
in.) sau 7 ngày tuổi.
+ Hệ thống núm uống: Có 2 kiểu núm uống được sử dụng phổ biến:
Núm uống lưu lượng cao: hoạt động ở mức 80 - 90 ml/phút. Hệ thống này
cung cấp giọt nước ở cuối núm và có khay hứng để chứa nước thừa có thể rò rỉ
xuống từ núm. Mức thông thường: khoảng 12 con/núm.
Núm uống lưu lượng thấp: hoạt động ở mức 50 - 60 ml/phút. Hệ thống
này cơ bản không có khay hứng và áp lực được điều chỉnh để duy trì dòng nước
đáp ứng nhu cầu của gà thịt. Mức thông thường: khoảng 10 con/núm.
Hướng dẫn về lắp đặt: Hệ thống núm uống cần lắp bể nước hoặc hệ thống
bơm để tạo áp lực. Ở những chuồng có độ dốc ở sàn, cần lắp thêm bộ điều chỉnh
độ dốc theo khuyến nghị của nhà sản xuất để điều khiển áp lực nước ở tất cả các
nơi trong chuồng. Các cách khác có thể thực hiện là: chia các đường uồng, lắp
bộ điều chỉnh áp suất hoặc bộ điều hòa độ dốc. Không nên để gà phải di chuyển

quá 3m để tìm nước. Núm uống cần được đặt cách nhau tối đa 35cm.
Hướng dẫn về quản lý: Hệ thống núm uống ít bị nhiễm bẩn hơn hệ thống
uống mở. Núm uống cần được điều chỉnh phù hợp với chiều cao của gà và áp lực
nước. Một nguyên tắc chung là gà phải luôn luôn uống được mà không phải cúi
xuống. Chân gà luôn luôn phải đứng bằng phẳng trên sàn. Với hệ thống ống
đứng, cần điều chỉnh áp lực tăng khoảng 5cm (theo khuyến nghị của nhà sản

22
xuất). Để đạt được năng suất tối ưu cho gà thịt, cần sử dụng hệ thống uống kín.
Nước sẽ ít bị nhiễm bẩn. Tránh được vấn đề lãng phí nước. Ngoài ra hệ thống
kín có một lợi thế là không phải vệ sinh hàng ngày như hệ thống mở. Tuy nhiên
cần đều đặn giám sát và kiểm tra lưu lượng nước và quan sát bằng mặt để đảm
bảo tất cả các núm uống đều hoạt động.
1.2.7. Kho thức ăn
Gồm một kho lớn chung cho toàn khu và một kho ở giữa chuồng nuôi để
đảm bảo thức ăn cho gà, mỗi kho có tối thiểu là 2 bục kê, để đặt các bao thức ăn
cách xa tường tối thiểu là 20cm, cách nền tối thiểu 25 - 30cm.
Các bao thức ăn thường được xếp lên bục thẳng hàng và không cao quá
1,7m kể từ mặt nền kho. Sau khi đã vệ sinh sát trùng kho sạch sẽ mới được nhận
thức ăn vào kho và nhận thức ăn trước khi có gà một ngày.


Khó chứa thức ăn


23
1.2.8. Vật tƣ phục vụ chăn nuôi khác
Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ chăn nuôi khác cho từng chuồng nuôi như:
+ Thúng, dần sàng, xe cải tiến, quốc xẻng, chuổi, giẻ lau, bình bơm để tiêu
độc

+ Sổ sách giấy tờ biểu mẫu, bút mực thước kẻ
+ Quần áo, gầy dép bảo hộ lao động
1.3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà
1.3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi
Sau mỗi đợt nuôi phải dọn dẹp vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại:
- Đưa toàn bộ các dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi đã dùng ra ngoài
- Đưa hết chất độn chuồng ra khu vực quy định
- Loại bỏ rèm che cũ đã bị rách hỏng
1.3.2. Quét dọn và rửa chuồng
- Quét bụi mạng nhện toàn bộ trần nhà, tường lưới, rèm che, dây treo
máng ăn và máng uống. Nạo phân nền chuồng và quét sạch. Chú ý quét thật kỹ
các góc ô chuồng, quét theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
- Sau khi quét dọn sạch sẽ ta dùng vòi nước cao áp để rửa chuồng: Rửa
theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài theo thứ tự: rửa trần, dây
treo máng ăn, máng uống, tường, lưới, rèm che, nền chuồng, kho, hiên.
Chú ý: hố thoát nước phải moi hết các chất bẩn ứ đọng. Cọ rửa thật kỹ các
góc nhà, sào đậu, bệ máng nước.
1.3.3. Sửa chữa chuồng trại
Sau khi rửa chuồng xong để khô ráo ta tiến hành sửa chữa, hàn vá những
chỗ như trần nhà, tường, lưới, nền nhà, bệ máng nước nếu hư hỏng.
1.3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà
- Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc formol 2% với liều lượng
là 1 lít/m
2
hoặc có thể sử dụng disinfectant.
- Đối với kho đựng thức ăn phun sát trùng bằng formol 2% với liều lượng
0,5 lít/m
2
hoặc có thể sử dụng disinfectant.
- Phun toàn bộ rèm che cả mặt trước và mặt sau bằng formol 2% liều

lượng 0,5 lít/m
2
hoặc có thể sử dụng disinfectant.
- Sau khi phun thuốc sát trùng xong đóng kín cửa chuồng nuôi ít nhất là 42 giờ.

24
- Trước khi nhận gà 24 giờ, đổ dung dịch crezine 3% vào các hố hoặc
khay sát trùng trước cửa ô chuồng và cửa ra vào trại.
1.4. Vệ sinh, tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ nuôi gà
1.4.1. Vệ sinh, sát trùng máng ăn và máng uống
Sau mỗi đợt nuôi gà ta chuyển tất cả máng ăn, máng uống ra bể rửa, để
ngâm nước, dùng bàn chải hoặc giẻ lau cọ rửa từng cái một sạch sẽ. Rửa lại bằng
nước lã lần nữa cho thật sạch, tiếp theo ngâm máng vào bể thuốc sát trùng có
dung dịch formol 1% trong thời gian 10 – 15 phút. Lấy ra tráng lại bằng nước lã
sạch đem phơi nắng để khô hoàn toàn
1.4.2. Vệ sinh, sát trùng chụp sƣởi và quây gà
- Chụp sưởi: Quét hết bụi bẩn, lau sạch bằng dung dịch formol 2%
- Quây gà: Quét sạch bụi bẩn bám vào quây, cọ rửa bằng vòi nước có áp
suất cao, sát trùng lại bằng formol 2% hoặc crezin 3%.
1.4.3. Vệ sinh, sát trùng hệ thống cung cấp và chứa nƣớc
- Cần có lượng dự trữ nước đủ cho trại phòng khi hệ thống nước chính
hỏng. Lý tưởng nhất là trại có nguồn cung nước đủ cho nhu cầu trong tối đa 48
tiếng. Công suất chứa nước phụ thuộc vào số lượng gà và lưu lượng cần thiết cho
bơm vào làm mát.
Ví dụ dưới đây có thể hướng dẫn cách tính nhu cầu nước của một trại:
Công suất bơm tính trên 2,300m
2
:
Tổng cộng = 100lít/phút: 40 lít/phút nước uống
30 lít/phút phun sương

15 L/phút x 2 tấm làm mát
Nếu nguồn nước là giếng hoặc bể chứa, công suất của máy bơm cần đáp
ứng được với lượng tiêu thụ nước tối đa của gà và lượng tối đa cho hệ thống
phun sương và/hoặc hệ thống làm mát.
Bể chứa cần được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lứa gà. Ở vùng khí hậu nóng, bể
cần đặt dưới bóng mát vì nhiệt độ nước cao sẽ làm giảm tiêu thụ nước. Nhiệt độ
nước lý tưởng để duy trì mức uống đủ là 10-14 °C

×