Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

GIÁO TRÌNH mô ĐUN NUÔI tằm CON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 119 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN









GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
NUÔI TẰM CON
MÃ SỐ: MĐ 04
NGHỀ: TRỒNG DÂU – NUÔI TẰM
Trình độ: Sơ cấp nghề






2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 04


3
LỜI GIỚI THIỆU

Trồng dâu nuôi tằm là nghề cổ truyền của dân tộc ta, đã có từ lâu đời. Nghề
trồng dâu nuôi tằm ở nước ta đã đạt đến trình độ khá cao, và hình thành nhiều
vùng ươm tơ, dệt lụa nổi tiếng. Nghề trồng dâu nuôi tằm có hiệu quả kinh tế cao
hơn so với các ngành nghề nông nghiệp khác. Thu nhập từ trồng dâu nuôi tằm
cao hơn so với cây mì, bắp hay
đậu tương từ 30 – 50%.
Trồng dâu nuôi tằm là nghề có chi phí sản xuất thấp, vốn đầu tư không cao,
cây dâu sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất. Chỉ sau 4 – 6 tháng trồng dâu có thể
thu hoạch lá và một lần trồng có thể thu hoạch 15 – 20 năm. Tằm là con vật dễ
nuôi, mau có lợi, tuy lợi nhuận thu vào 1 lần không cao nhưng thường xuyên
trong năm. Khi tằm bị bệnh, năng suất kén không cao cũng không tốn kém nhiều
về vốn. Chi phí trồ
ng dâu thấp, đồng thời nuôi tằm lại cho thu hoạch nhanh nên
nghề trồng dâu nuôi tằm có nhiều thuận lợi hơn so với các ngành nghề khác.
Nghề trồng dâu nuôi tằm có nguồn nhân lực đồi dào, mọi người dân từ
người trẻ đến già đều có thể thực hiện được. Đồng thời, có thể thu hút được lao
động nông nhàn. Nghề trồng dâu nuôi tằm có thể được coi là một nghề đặc biệt
có ý nghĩa trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo.
Chương trình đào tạo nghề “Trồng dâu – nuôi tằm” cùng với bộ giáo trình
được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề trồng dâu
nuôi tằm. Bộ giáo trình gồm 7 quyển:

1) Giáo trình mô đun Trồng dâu
2) Giáo trình mô đun Chăm sóc dâu - Thu hái dâu
3) Giáo trình mô đun Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây dâu
4) Giáo trình mô đun Nuôi tằm con

5) Giáo trình mô đun Nuôi tằm lớn
6) Giáo trình mô đun Phòng trừ bệnh hại tằm
7) Giáo trình mô đun Chăm sóc tằm chín và thu hoạch kén

Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
hướng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy
nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận
được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện,
Trường, các cơ sở nuôi tằm, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các

4
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
để hoàn thành bộ giáo trình này.
Giáo trình “Nuôi tằm con” giới thiệu khái quát về những vật tư cần có để
nuôi tằm; kỹ thuật ấp trứng, đảo trứng, hãm tối; kỹ thuật băng tằm trực tiếp, kỹ
thuật băng tằm gián tiếp, xử lý trứng nở muộn; kỹ thuậ
t cho tằm con khi nuôi
tằm bằng phương pháp truyền thống, kỹ thuật cho tằm ăn khi nuôi tằm có đạy
giấy; kỹ thuật thay phân, san tằm; Dấu hiệu và các biện pháp chăm sóc tằm ở
giai đoạn đặc biệt.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng
tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ
thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cả
m ơn!
THAM GIA BIÊN SOẠN
1. Chủ biên Nguyễn Viết Thông: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh

tế Bảo Lộc;
2. Trần Thu Hiền: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
3. Đặng Thị Hồng: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
4. Phan Duy Nghĩa: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
5. Phan Quốc Hoàn: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộ
c
6. Trịnh Thị Vân: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc

5
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 3
Bài 1: CHUẨN BỊ VẬT TƯ 10
1. Chuẩn bị nhà và vật tư nuôi tằm 10
1.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất nuôi tằm 10
1.1.1. Nhà nuôi tằm 10
1.1.2. Nhà bảo quản dâu 12
1.1.3. Nhà né 13
1.2. Dụng cụ nuôi tằm 14
1.2.1. Đũi 14
1.2.2. Khay hoặc nong nuôi tằm 15
1.2.3. Lưới thay phân 17
1.2.4. Né kén 18
1.2.5. Các dụng cụ, vật tư khác 19
2. Kiểm tra các thiết bị
hỗ trợ cho việc nuôi tằm 19
2.1. Hệ thống điều chỉnh chiếu sáng 19
2.2. Hệ thống điều chỉnh thông gió 20

2.3. Hệ thống điều chỉnh nhiệt 20
2.4. Hệ thống lưới bảo vệ chống côn trùng 20
3. Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trường trước khi nuôi 20
3.1. Sát trùng bằng biện pháp vật lý 21
3.1.1. Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời 21
3.1.2. Sát trùng bằng phương pháp đun sôi 21
3.1.3. Sát trùng bằng hơi nước nóng 21
3.2. Sát trùng b
ằng biện pháp hóa học 21
3.2.1. Clorua vôi 22
3.2.2. Foormol 22
Bài 2: ẤP TRỨNG 24
1. Chuẩn bị cho việc ấp trứng 24

6
1.1 Chuẩn bị trứng giống 24
1.2. Chuẩn bị phòng ấp trứng 25
1.3. Chuẩn bị và xử lý dụng cụ 25
2. Ấp trứng 25
3. Kiểm tra trong quá trình ấp trứng 27
4. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phòng ấp trứng 28
5. Đảo trứng 28
6. Hãm tối 29
Bài 3: BĂNG TẰM 32
1. Chuẩn bị băng tằm 32
1.1. Chuẩn bị lá dâu để băng tằm 32
1.2. Chuẩn bị dụ
ng cụ để băng tằm 33
2. Kích thích trứng tằm nở 35
3. Thời gian băng tằm 35

4. Kiểm tra trứng tằm 36
5. Băng tằm 36
5.1. Băng tằm trực tiếp 36
5.1.1. Băng tằm bằng lá dâu 37
5.1.2. Băng tằm bằng lưới 39
5.2. Băng tằm gián tiếp (Băng tằm bằng hơi dâu) 41
5.3. Bảo quản tằm con 42
6. Xử lý trứng nở muộn 42
6.1. Ấp trứng 42
6.2. Băng tằm 43
6.3. Loại bỏ vỏ trứng và tằm nở yếu 43
Bài 4: CHO TẰM CON ĂN 44
1. Nuôi tằm con bằng phương pháp truyền thống 44
1.1. Xác định số lượng lá dâu cho tằm con ăn 44
1.2. Tiêu chuẩn lá dâu và vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm con 46
1.2.1. Tiêu chuẩn lá dâu 46
1.2.2. Vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm 48
1.3. Thái dâu cho tằm con ăn 49

7
1.3.1. Mục đích của thái dâu 49
1.3.2. Những lưu ý trước khi cho tằm con ăn 50
1.3.3. Phương pháp thái dâu cho tằm con ăn 50
1.3.3.1. Thái dâu hình sợi 50
1.3.3.2. Thái dâu hình vuông 53
1.3.3.3. Thái dâu hình chữ nhật 55
1.4. Cho tằm con ăn và nới rộng mô tằm 56
1.4.1. Những lưu ý trước khi cho tằm con ăn 56
1.4.2. Số bữa cho tằm con ăn 57
1.4.3. Phương pháp cho tằm con ăn 58

2. Nuôi tằm con bằng phương pháp đạy giấy 59
2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc nuôi tằm con đạy giấy 59
2.2. Điều kiện áp dụng 60
2.3. Kỹ thuật cho tằm con ăn 60
2.3.1. Kỹ thuật cho ăn 60
2.3.2. Những chú ý khi nuôi tằm con đạy giấy 61
3. Bảo quản lá dâu cho tằm con 62
Bài 5: THAY PHÂN, SAN TẰM 64
1. Mục đích của việc thay phân tằm 64
2. Xác định thời điểm thay phân tằm 65
3. Xác định số lần thay phân tằm 66
3.1. Căn cứ vào tuổi tằm 66
3.1.1. Tằm tuổi 1 66
3.1.2. Tằm tuổi 2 66
3.1.3. Tằm tuổi 3 67
3.2. Că
n cứ vào kỹ thuật nuôi 67
4. Các phương pháp thay phân 67
4.1. Thay phân bằng lưới 67
4.2. Thay phân bằng tay 70
5. San tằm 71
5.1. Mục đích của việc san tằm 71
5.2. Mật độ tằm 71

8
5.3. San tằm trước khi cho ăn 72
5.4. San tằm khi thay phân 72
6. Loại bỏ tằm xấu, tằm bệnh 73
7. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm 74
8. Điều chỉnh gió và ánh sáng 75

Bài 6: XỬ LÝ GIAI ĐOẠN THỨC NGỦ CỦA TẰM 77
1. Tằm ướm ngủ 77
1.1. Cho tằm ăn dâu và thay phân 78
1.2. Điều chỉnh nhiệt độ 79
1.3. Điều chỉnh ẩm độ 80
1.4. Đi
ều chỉnh ánh sáng 81
2. Tằm ngủ 82
2.1. Điều chỉnh nhiệt độ 84
2.2. Điều chỉnh ẩm độ 84
2.3. Điều chỉnh ánh sáng 85
3. Tằm dậy 86
3.1. Điều chỉnh nhiệt độ 86
3.2. Điều chỉnh ẩm độ 87
3.3. Điều chỉnh ánh sáng 87
3.4. Xử lý mình tằm 88
3.5. Cho tằm ăn 88
4. Xử lý tằm thức ngủ không đều 88
4.1. Biện pháp xử lý tằm ngủ
không đều 89
4.2.Biện pháp xử lý tằm dậy muộn 89
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 91


9
MÔ ĐUN: NUÔI TẰM CON
Mã mô đun: MĐ 04

Giời thiệu mô đun
Mô đun Nuôi tằm con là mô đun thuộc khối kiến thức chuyên môn nghề

trong danh mục các mô đun đào tạo bắt buộc của nghề Kỹ thuật trồng dâu – nuôi
tằm. Nội dung mô đun trình bày các bước chuẩn bị nuôi tằm, kỹ thuật ấp trứng
tằm, kỹ thuật băng tằm, kỹ thuật cho tằm con
ăn, kỹ thuật thay phân san tằm, kỹ
thuật xử lý tằm con ở giai đoạn thức ngủ. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ
thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc
mô đun. Học xong mô đun này, học viên có khả năng tính toán, chuẩn bị được
lượng các vật tư, thiết bị cần thiết để nuôi dưỡng, chăm sóc tằm; thực hiện được
các công vi
ệc ấp trứng, băng tằm, chăm sóc tằm.

10
Bài 1: CHUẨN BỊ VẬT TƯ - TRỨNG TẰM GIỐNG
Mã bài: MĐ04–1

Để đảm bảo lứa nuôi tằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, trước khi nuôi
tằm phải chuẩn bị vật tư và trứng tằm giống đầy đủ.
Số lượng và chất lượng vật tư nuôi tằm phụ thuộc vào quy mô sản
xuất, vốn đầu tư và điều ki
ện sản xuất.
Mục tiêu
− Chuẩn bị đúng và đủ vật tư, thiết bị, nhà phục vụ nuôi tằm; hệ thống
thiết bị trước khi nuôi tằm;
− Nêu được các biện pháp phòng trừ bệnh tằm; làm vệ sinh nhà nuôi, dụng
cụ và môi trường trước khi nuôi tằm.
− Có ý thức bảo quản vật tư và các trang thiết bị trong nhà tằm.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị nhà và vậ
t tư nuôi tằm
1.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất nuôi tằm

1.1.1. Nhà nuôi tằm
Nhà nuôi tằm là môi trường sống của tằm. Nếu môi trường thuận lợi, phù
hợp với sinh lý tằm thì tằm sinh trưởng, phát dục tốt, nâng cao năng suất và chất
lượng kén.
Nhà tằm đòi hỏi đáp ứng được những yêu cầu về kỹ thuật như sau:
− Vị trí xây dựng nhà tằm:
+
Xât dựng nhà tằm ở nơi cao, thoáng mát, không khí lưu thông tốt.
+ Không xây nhà tằm gần vườn thuốc lá, khu công nghiệp, lò gạch Vì
đây là những nơi bị ô nhiễm không khí, khí độc ảnh hưởng đến sức sống và sự
sinh trưởng, phát dục của tằm.
+ Nên xây dựng nhà tằm theo hướng nam hoặc hướng đông nam.
+ Hướng nhà tránh xây vuông góc với những hướng gió chính trong năm
nhằm tránh gió thổi trực tiếp vào nhà tằm.
Đặc biệt phải lưu ý tránh hướng gió
mùa đông bắc.
− Yêu cầu về diện tích:
+ Diện tích nhà nuôi tằm to hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô sản xuất,
giống, khí hậu. Ở những nơi có khí hậu nóng ẩm quanh năm, yêu cầu diện tích
nhà tằm phải lớn hơn so với những nơi có điều kiện khí hậu lạnh, khô. Diện tích
nhà nuôi tằm tăng theo chiều tăng quy mô sản xuấ
t.

11
+ Bình quân 1 hộp trứng tằm 15 – 20 gram, cần nhà nuôi tằm rộng khoảng
30 – 40 m
2
.




H04-1: Nhà tằm được xây tường xung quanh

− Vật liệu xây dựng nhà tằm: nhà tằm có thể được xây kiên cố hoặc được
làm bằng gỗ.



H04-2: Nhà tằm làm bằng gỗ

− Nhà tằm phải thuận lợi cho công việc điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phù
hợp với các nhu cầu sinh lý của tằm.

12
− Nhà tằm thông thoáng trong những ngày nóng bức và ấm trong những
ngày giá lạnh. Đồng thời nhà tằm phải tiện lợi cho công việc vệ sinh sát trùng
nguồn bệnh.
− Hệ thống lấy ánh sáng vào nhà tằm phân bố đồng đều, tránh để ánh sáng
trực xạ chiếu vào nhà tằm và mình tằm, tốt nhất là ánh sáng tán xạ có cường độ
yếu.
− Nếu ánh sáng trong nhà tằm phân bố không đều giữa các vị trí, tằm có xu
hướ
ng dồn vào những vị trí có ánh sáng yếu, làm mật độ tằm tăng cao, thậm trí
chồng đè lên nhau gây sát thương da tằm, tằm dễ bị nấm xâm nhiễm, gây bệnh
cho tằm, tằm bị bệnh và chết.
Nhà tằm cần có hệ thống thông gió, đảm bảo không khí trong nhà tằm luôn
lưu thông được. Vì trong quá trình nuôi tằm, quá trình hô hấp của tằm và sự lên
men của chất thải sinh ra rất nhiều chất khí khác nhau: CO
2
, H

2
S, NH
3
Những
khí độc này có nhiều trong nhà tằm sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát dục
của tằm.
Nhà tằm cần lắp các thiết bị phòng nhặng, chuột, kiến nhằm hạn chế sự gây
hại của nhặng, chuột, kiến lên lứa tằm.



H04-3: Thiết kế bên trong nhà nuôi tằm

1.1.2. Nhà bảo quản dâu
Khi nuôi tằm với quy mô lớn, cần phải có nhà bảo quản dâu để đáp ứng
nhu cầu ăn dâu của tằm, đặc biệt là giai đoạn tằm lớn.
Yêu cầu kỹ thuật của nhà bảo quản dâu:

13
− Nhà bảo quản dâu phải có khả năng chịu ẩm và giữ ẩm tốt, đảm bảo lá
dâu bảo quản được lâu, không bị mất nước và chất dinh dưỡng.
− Nhà bảo quản dâu phải mát và giữ vệ sinh dễ dàng.
− Cần có hệ thống quạt để làm khô lá dâu khi lá dâu bị ướt nước mưa, ướt
sương. Vì nếu tằm ăn lá dâu bị ướt dễ bị b
ệnh, đặc biệt là các bệnh đường ruột,
bệnh tằm bủng



H04-4: Nhà bảo quản dâu


Yêu cầu diện tích:
− Diện tích nhà bảo quản dâu phụ thuộc vào nguồn lao động, khu vực
trồng dâu xa hay gần nơi nuôi tằm.
− Diện tích nhà bảo quản dâu được xác định dựa vào lượng dâu bảo quản
lớn nhất trong một lứa tằm. Đó là lượng dâu ở ngày thứ 3 và ngày thứ 4 của tằm
tuổi 5.
1.1.3. Nhà né
Nhà để né tằm có ảnh hưởng tr
ực tiếp đến tỷ lệ tằm đứng né, chất lượng tơ
kén. Do đó, khi thiết kế nhà để né cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:
− Yêu cầu nền nhà phải tiện lợi trong công tác vệ sinh sát trùng. Tằm lên
né, thải ra rất nhiều nước tiểu làm cho nhà lên né luôn bị ẩm ướt, khi tằm lên né
nền nhà được rải những vật liệu hút ẩm.
− Nhà để né làm kén phải chủ
động trong việc điều chỉnh nhiệt độ thích
hợp theo từng giai đoạn làm kén.
− Ẩm độ nhà để né thấp, ẩm độ thích hợp là 65 – 70%.

14
− Có hệ thống thông gió tốt. Tuy nhiên, không nên để gió to lùa vào nhà
né, tằm sẽ làm kén phân tầng, giảm chất lượng kén.
− Nhà để né có hệ thống chống nhặng, kiến và đảm bảo vệ sinh được dễ
dàng.
− Yêu cầu diện tích nhà để né: Diện tích nhà để né bằng diện tích nhà nuôi
tằm lớn. Ngoài ra phải có một diện tích kho nhất định để cất và bảo quản né.


H04-5: Bảo quản né


1.2. Dụng cụ nuôi tằm
1.2.1. Đũi
Đũi là thiết bị dùng để kê nong tằm.
Số lượng đũi phụ thuộc vào quy mô sản xuất, số lượng nong tằm và giống
tằm.
Đũi được thiết kế đơn hay đôi, nhiều tầng hay ít tầng tùy theo chiều cao,
diện tích nhà tằm. Để thuận lợi cho việc nuôi tằm, chiều cao của đũi dao động từ
2 – 2,5 m.
M
ột đũi trung bình có 8 – 10 nấc thang, cách nhau khoảng 25 – 30 cm. Nếu
khoảng cách giữa các ô đũi quá sát nhau làm cho không khí trên mặt nong
không lưu thông được tằm dễ bị mắc bệnh.
Mỗi ô đũi để được một nong tằm với đường kính nong 1 – 1,2 m.

15

H04-6: Đũi
t
ằm làm bằng cây gỗ


H04-7: Đũi tằm làm bằng sắt

Có nhiều loại đũi: đũi gỗ, đũi tre, đũi sắt Yêu cầu đũi tằm phải vững
chắc.
1.2.2. Khay hoặc nong nuôi tằm
Nong nuôi tằm là loại dụng cụ nuôi tằm phổ biến trong nhân dân, nong
bền, nhẹ, rẻ và rất thuận lợi cho công việc vệ sinh sát trùng.

16

Nong được đan bằng tre nứa, một loại nguyên liệu rất sẵn ở vùng nông
thôn. Nong được đan hình tròn có đường kính nong dao động từ 1 – 1,2 m.


H04-8: Nong đan bằng tre, nứa

Khay nuôi tằm có nhiều loại: khay lưới, khay nhựa, đan bằng tre thông
thường khay hình chữ nhật có kích thước 0,8 m x 1,2 m.


H04-9: Khay nuôi tằm làm bằng nhựa

Số lượng khay nuôi tằm nhiều hay ít tùy thuộc vào giống tằm và mùa vụ
nuôi tằm.


17

H04-10: Khay nuôi tằm làm bằng lưới

1.2.3. Lưới thay phân
Lưới thay phân là dụng cụ dùng để tách tằm ra khỏi phân và lá dâu thừa.
Lưới thay phân được làm bằng nhựa. Kích thước mắt lưới phụ thuộc vào tuổi
tằm.
Tằm con sử dụng lưới có mắt lưới 0,5 cm x 0,5 cm để thay phân. Tằm lớn
dùng lưới có mắt lưới 2 cm x 2 cm để thay phân.

H04-11: Lưới thay phân



18
1.2.4. Né kén
Né kén là dụng cụ để tằm nhả tơ làm khung kén.
Tùy theo điều kiện kinh tế, nguồn nguyên liệu có sẵn của từng vùng mà sử
dụng loại né cho thích hợp.
Né kén có thể được làm bằng tre, nhựa, gỗ với mục đích tạo điều kiện cho
tằm làm khung kén, tăng tỷ lệ kén tốt và dễ dàng trong gỡ ké.



H04-12: Né hình W


H04-13: Né rơm



H04-14: Né làm bằ
ng tre


H04-15: Né hoa ở Ấn Độ


19


H04-16: Né lưới làm bằng nhựa

1.2.5. Các dụng cụ, vật tư khác

Ngoài các dụng cụ cần thiết trên, cần phải có một số dụng cụ hỗ trợ cho
các khâu kỹ thuật nuôi tằm.
Giấy bản, giấy nến, giấy nilong: dùng để nuôi tằm con, đạy lên nong tằm
nhằm duy trì ẩm độ thích hợp cho tằm, giữ cho lá dâu tươi lâu.
Thớt và dao để thái lá dâu.
Đũa dùng để san tằm, gắp t
ằm trong quá trình băng tằm.
Panh để gắp tằm đôi trên né.
Giá cho tằm ăn và thay phân.
Lò than: dùng để tăng nhiệt độ nhà để né trong quá trình trở lửa.
Bình xịt thuốc cầm tay.
Nhiệt ẩm kế đo nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm.
Vôi bột, clorua vôi, foormol dùng để sát trùng nhà tằm, dụng cụ và mình
tằm.
2. Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm
2.1. Hệ thống điều chỉnh chi
ếu sáng
Ánh sáng có ảnh hưởng gián tiếp đến sự sinh trưởng, phát dục của tằm.
Ánh sáng không đều, bên tối, bên sáng, tằm sẽ tập trung vào 1 bên, ảnh hưởng
đến mật độ nong tằm. Từ đó, tằm phát dục không đồng đều.

20
Mỗi giai đoạn tằm có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Tằm tuổi 1 có tính ưa
sáng. Tằm từ tuổi 2 đến tuổi 5 yêu cầu ánh sáng mờ đều. Giai đoạn tằm nhả tơ
kết kén tránh ánh sáng mạnh.
Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu ánh sáng cho tằm qua từng giai đoạn cần phải
có hệ thống điều chỉnh chiếu sáng.
Trong nhà tằm nên lắp bóng đèn neon để điều ch
ỉnh ánh sáng nhà tằm phù
hợp.

2.2. Hệ thống điều chỉnh thông gió
Không khí và gió ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, khả năng đề kháng
bệnh của tằm. Trong nhà tằm có nhiều khí CO
2
(do tằm hô hấp), khí NH
3
, SO
2
,
H
2
S , những khí này rất độc đối với tằm.
Vì vậy, phải có hệ thống điều chỉnh thông gió, không khí trong nhà tằm
được lưu thông nhằm đảm bảo nhà tằm luôn thoáng mát, có không khí trong
lành cho tằm sinh trưởng, phát triển tốt.
Hệ thống thông gió được lắp đặt xung quanh nhà tằm. Số lượng cửa sổ trên
tường chiếm khoảng 1/3 diện tích nhà tằm là đạt yêu cầu.
2.3. Hệ thống điều chỉnh nhiệt
T
ằm là động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể tằm thay đổi theo nhiệt độ của
môi trường. Nhiệt độ nhà nuôi tằm tăng, tằm phát dục nhanh. Nhiệt độ giảm,
tằm phát dục chậm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho tằm sinh trưởng, phát dục đồng đều, cần có
hệ thống điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm phù hợp v
ới từng giai đoạn của tằm.
Hệ thống điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm bao gồm:
- Hệ thống cửa sổ, cửa ra vào, hệ thống thông gió để giảm nhiệt độ nhà
tằm khi gặp nhiệt độ cao.
- Hệ thống lò than, lò sưởi có tác dụng tăng nhiệt độ nhà tằm khi gặp điều
kiện nhiệt độ thấp.

2.4. Hệ thống lướ
i bảo vệ chống côn trùng
Tằm ở giai đoạn tuổi nhỏ rất dễ bị côn trùng tấn công, gây tổn thương tằm,
tằm bị bệnh và chết, từ đó làm giảm năng suất lứa nuôi.
Hệ thống lưới bảo vệ được lắp đặt ở tất cả các cửa sổ, cửa ra vào và các lỗ
thông gió.
3. Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trường trước khi nuôi
T
ằm dễ bị nhiễm bệnh trong quá trình nuôi. Vì vậy, để phòng trừ bệnh cho
tằm, tránh lây lan bệnh từ tằm nuôi lứa trước sang lứa sau, ta cần chú ý đến việc
vệ sinh sát trùng nhà tằm, dụng cụ và môi trường trước khi nuôi tằm.
Có 2 biện pháp sát trùng nhà tằm:

21
- Sát trùng bằng biện pháp vật lý
- Sát trùng bằng biện pháp hóa học
3.1. Sát trùng bằng biện pháp vật lý
Sát trùng bằng biện pháp vật lý thường được sử dụng để sát trùng dụng cụ
nuôi tằm.
3.1.1. Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời
Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời đơn giản, dễ thực hiện, rẻ tiền.
Khi nhiệt độ ánh nắng trực xạ lên đến 40
0
C thì hiệu quả sát trùng đạt cao
nhất. Biện pháp này phụ thuộc vào thời tiết và nhiệt độ môi trường.
Ánh sáng mặt trời chỉ có tác dụng sát trùng bề mặt của dụng cụ mà không
có tác dụng đi sâu vào phía trong. Do đó, không tiêu diệt được hết mầm mống
gây bệnh cho tằm.
Vì vậy, để tăng hiệu quả sát trùng ta phải sử dụng kết hợp với các biện
pháp khác.

3.1.2. Sát trùng bằng phương pháp đ
un sôi
Phương pháp này đơn giản, tiện lợi và có hiệu quả sát trùng cao.
Áp dụng phương pháp này để sát trùng những dụng cụ nhỏ: lưới thay phân,
đũa, dao…
Phương pháp thực hiện:
- Rửa sạch dụng cụ.
- Nhúng dụng cụ ngập vào nước đang sôi trong thời gian 30 phút.
- Nếu dụng cụ quá dơ, tằm nuôi lứa trước bị bệnh nhiều thì tăng thời gian
sát trùng lên để tăng hiệu quả sát trùng.
3.1.3. Sát trùng bằng h
ơi nước nóng
Phương pháp này được áp dụng với các phòng nuôi có diện tích nhỏ và
kín.
Phương pháp thực hiện:
- Xếp dụng cụ cần sát trùng vào phòng.
- Đóng kín cửa phòng.
- Đặt nồi nước sôi cho nước bốc hơi trong phòng trong thời gian 40 phút
để sát trùng nhà tằm và dụng cụ nuôi.
- Nếu có nồi hấp, tiến hành hấp khử trùng dụng cụ trong thời gian 20 – 30
phút thì hiệu quả sát trùng rất cao.
3.2. Sát trùng bằng biện pháp hóa học
Sát trùng bằng biện pháp hóa họ
c đem lại hiệu quả rất cao.

22
Chất hóa học được sử dụng phổ biến để sát trùng: Clorua vôi, Foormol
3.2.1. Clorua vôi
Tính chất:
− Chất bột, màu trắng, khả năng sát trùng của clorua vôi giảm dưới ánh

sáng mặt trời.
− Có tác dụng diệt trùng nhanh, mạnh đối với các tác nhân gây ra bệnh
bủng mủ, bủng đường ruột, nấm…
− Clorua vôi có hiệu lực diệt khuẩn nhanh mạnh, sau khi phun 30 – 60
phút là đã tiêu diệt được mầm bệnh.

Không bảo quản Clorua vôi ở nơi ẩm ướt, nhiệt độ cao và có ánh sáng
chiếu trực tiếp.
Cách sử dụng: Clorua vôi có 2 hình thức sát trùng:
− Sử dụng dạng dung dịch: pha clorua vôi với nồng độ 1% và phun với
liều lượng 225 – 250 ml/m
2
. Sau khi phun, dụng cụ phải được giữ ẩm trong thời
gian 30 phút để đảm bảo tác dụng sát trùng.
− Sử dụng dạng bột: Clorua vôi trộn với vôi bột theo tỷ lệ: 1/17. Sử dụng
sát trùng mình tằm, rây đều trên nong tằm.
3.2.2. Foormol
Tính chất:
− Foormol ở dạng dung dịch, màu xám tro, có mùi hắc.
− Foormol có khả năng tan trong rượu hoặc nước tạo thành hỗn hợp dễ
khuyếch tán.
− Foormol có tác dụng sát trùng v
ới phần lớn các tác nhân gây bệnh.
Sử dụng:
− Pha foormol với nồng 2% phun lên nhà tằm với liều lượng 180 ml/m
2
.
− Foormol có tác dụng xông hơi nên sau khi phun xong phải giữ kín phòng
trong thời gian tối thiểu 24 giờ.
− Trộn Foormol với than trấu rắc lên nong tằm để tránh sự lây lan của

bệnh tằm.
Những lưu ý khi sử dụng foormol:
− Sát trùng nhà tằm, dụng cụ nuôi tằm bằng Foormol trước khi nuôi tằm 7
– 10 ngày. Vì mùi của Foormol lưu lại sẽ có hại cho sự sinh trưởng, phát dục
của tằm.
− Nếu nhà tằm không đả
m bảo kín tuyệt đối thì phải tăng nồng độ Foormol
lên 3%.

23
− Foormol chỉ phát huy tác dụng mạnh ở điều kiện nhiệt độ 24 – 25
0
C. Vì
vậy, ở những nơi nhiệt độ thấp cần tăng nhiệt độ phòng xử lý lên 24 – 25
0
C
trong thời gian tối thiểu là 5 giờ.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Chuẩn bị vật tư nuôi tằm
Bài thực hành 2: Vệ sinh nhà tằm bằng Clorua vôi trước khi nuôi tằm.
Bài thực hành 3: Vệ sinh nhà tằm bằng Foormol trước khi nuôi tằm.
C. Ghi nhớ
Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
− Chuẩn bị đầy đủ vật tư nuôi tằm.
− Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi t
ằm.
− Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trường trước khi nuôi tằm.

24
Bài 2: ẤP TRỨNG

Mã bài: MĐ04–2

Trứng tằm là một loại trứng côn trùng, chúng phát dục trong điều kiện tự
nhiên như trứng của các loài côn trùng khác. Nhiệt độ phòng ấp trứng tằm cao
hay thấp đều không có lợi cho sinh trưởng phát dục ở giai đoạn tằm, tằm sinh
trưởng phát dục yếu, dễ mắc các bệnh như bệnh bủng mủ, bệnh vi khuẩn đường
ruột.
Ẩm độ môi trường phòng ấp thấp, trứng bị sát, tỷ lệ nở thấp hoặc tằm nở ra
có hiện tượng đội mũ. Nếu ẩm độ phòng ấp quá cao, tỷ lệ nở cao nhưng đến khi
nuôi tằm, tằm dễ mắc bệnh.
Do đó, ấp trứng tằm là một công việc rất quan trọng, nó đảm bảo cho tỷ lệ
nở cao, nở đều và tằm ki
ến khỏe lên dâu nhanh.
Mục tiêu
− Nhận biết sự chuyển biến màu sắc mặt trứng;
− Xác định được thời điểm, thời gian hãm tối và kích thích ánh sáng để
trứng nở tập trung;
− Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác trong công việc ấp trứng;
A. Nội dung
1. Chuẩn bị cho việc ấp trứng
Trước khi tiến hành công việc ấp trứng tằm, phả
i tiến hành chuẩn bị và
kiểm tra phòng ấp, các dụng cụ ấp trứng tằm.
1.1 Chuẩn bị trứng giống
Trứng giống có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng kén. Do
đó, khi chuẩn bị trứng giống cần biết rõ nguồn gốc trứng và trứng phải đảm bảo
chất lượng.
Tùy theo điều kiện ngoại cảnh của từ
ng mùa vụ, khu vực để chọn cơ cấu
giống cho thích hợp.

Ở miền Bắc và miền Trung:
− Vụ xuân và vụ thu: Nuôi tằm theo cơ cấu lai; Lưỡng hệ x Lưỡng hệ,
Lưỡng hệ x Đa hệ.
− Vụ hè: Nuôi tằm theo cơ cấu lai Lưỡng hệ x Đa hệ hoặc đa hệ.
Ở các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ nuôi tằm theo các cơ cấu lai:
Lưỡng hệ x Lưỡ
ng hệ, Lưỡng hệ x Đa hệ, Độc hệ x Lưỡng hệ.

25
Hiện nay, các giống được sử dụng phổ biến trong sản xuất: các giống tằm
lai theo cơ cấu lai đa hệ x Lưỡng hệ và giống tằm ưu thế lai đơn được nhập từ
Trung Quốc.
Số lượng trứng giống để nuôi tằm phụ thuộc vào cơ sở vật chất, lực lượng
lao động của hộ gia đình hoặc trang trại sản xu
ất và tình hình sinh trưởng phát
triển của lá dâu.
1.2. Chuẩn bị phòng ấp trứng
Phòng ấp trứng phải được làm vệ sinh sạch sẽ, tiệt trùng và không còn mùi
hóa chất tồn dư trong phòng.
Phòng ấp trứng tằm tuyệt đối không có kiến, gián, thạch sùng và các loại
động vật khác nhằm trứng không bị ăn, bị phá hoại.
Phòng ấp trứng phải thoáng khí và chủ động điều tiết nhiệt độ, ẩm độ.
Hi
ện nay một số hộ dân, đặc biệt những trang trại nuôi tằm tập trung người
ta đã lắp đặt đèn cực tím sát trùng, lắp đặt máy điều hòa nhiệt độ, hệ thống cung
cấp ẩm độ tương đối hoàn chỉnh rất thuận lợi cho việc ấp trứng.
1.3. Chuẩn bị và xử lý dụng cụ
Các dụng cụ ấp trứng:
− Giá ấp trứng
− Nong, mẹt

− Dây phơi, vải
− Nhiệt kế, ẩm độ kế
− Các loại hóa chất sát trùng và phòng trừ kiến, thạch sùng, gián, chuột
như vôi bột, clorua vôi, keo dính hoặc nhớt xe
Xử lý dụng cụ sạch sẽ trước khi ấp trứng. Tuyệt đối không sử dụng những
dụng cụ bẩn, vì đây là một trong những nguyên nhân gây bệnh cho tằm, ảnh
hưởng đến s
ức khỏe tằm sau khi nở.
2. Ấp trứng
Đối với trứng rời:
− Đựng trứng vào trong một túi vải, ngâm vào dung dịch foormaldehyt 2%
trong thời gian 30 – 45 phút.
− Lấy ra rửa bằng nước sạch cho đến khi hết mùi foormaldehyt thì vẩy khô
nước và đổ trứng ra vải phơi trong nhà ấp trứng.
− Khi phơi trứng chú ý rải mỏng và thường xuyên đảo đều trứng.
− Trứng khô có biểu hiện các quả trứ
ng rời nhau không kết dính với nhau.

×