Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đề cương kinh doanh quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.36 KB, 38 trang )

1.MÔI TRƯỜNG KJINH TẾ HOA KI >> XK THỦY SẢN VN
Tình hình xuất khẩu nhóm hàng thủy sản của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ trong những năm gần đây
• Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất của thủy sản Việt Nam, chiếm khoảng
22% thị phần
• Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 vào thị trường này đạt 1,518 tỷ USD,
tăng 27,4% so với năm 2012
• Tháng 1 năm 2014, kim ngạch đạt 155,631 triệu USD, tăng 87,8% so
với cùng kỳ năm 2013.
4 Sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Hoa Kỳ
Tôm
Xuất khẩu tôm sang thị trường Hoa Kỳ tăng mạnh trong năm 2013 và
lần đầu tiên Hoa Kỳ đã vượt qua Nhật Bản và trở thành thị trường
nhập khẩu tôm số 1 của Việt Nam.
năm • 2013 • 1/2014
• Kim ngạch • 830,997 • 86,889
Cá tra
Cùng với EU, thị trường Hoa Kỳ là một trong 2 thị trường lớn nhất của cá tra,
chiếm khoảng 21 - 22% thị phần.
năm • 2013 • 1/2014
• Kim ngạch • 380,757 • 38,561
Cá ngừ
Thị trường Hoa Kỳ là thị trường cá ngừ lớn nhất của Việt Nam và chiếm
khoảng 35-36% % thị phần.
năm • 2013 • 1/2014
• Kim ngạch • 187,416 • 17,588
Cua, ghẹ
Thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất của mặt hàng này và chiếm khoảng
48% thị phần.
năm • 2013 • 1/2014
• Kim ngạch • 53,923 • 4,697


- Kim ngạch của xuất khẩu của 4 mặt hàng này chiếm trên 95,7%.trong đó :
Tôm: 54,7%, Cá tra: 25% ,Cá ngừ: 3,5% ,Cua, ghẹ: 12,3% .
Thị trường Hoa Kỳ năm 2014 đang có những dấu hiệu tích cực, các mặt hàng
chính xuất khẩu đều tăng trong đó có tôm và cá tra (hai mặt hàng chiếm
80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản) có mức tăng trưởng mạnh
(tôm tăng 16 %, cá tra tăng 44,6%).
Thực trạng môi trường kinh tế Hoa Kỳ
• Môi trường kinh tế có tính mở cao
• Tính quy chuẩn và thống nhất cao độ đối với sản phẩm
• Hệ thống phân phối thống nhất và ổn định
• Cường độ cạnh tranh cao
• Các hiệp hội kinh doanh và hệ thống tư vấn rất được đề cao
Tác động của các yếu tố môi trường kinh tế Hoa Kỳ đến hoạt động xuất
khẩu thủy sản của nước ta sang thị trường Hoa Kỳ
+ Tỷ giá hối đoái:HK là thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của thủy sản
VN.đay chính là cơ hội tốt để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang trị trường
này.Thế nhưng tỷ giá đồng USD tăng cao cũng gây không ít khó khăn cho
ngành xuất khẩu thủy sản của VN
+ Cung cầu tiền tệ và lạm phát:
Tình hình lạm phát của Hoa Kỳ trong thời gian gần đây đang ở mức thấp sẽ
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam tại thị
trường Hoa Kỳ
• Tuy nhiên, lạm phát thấp không có nghĩa là không tạo ra những ảnh
hưởng xấu tới hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
• Tình hình cung-cầu tiền tệ cũng ảnh hưởng lớn tới tình hình giao
thương thủy sản giữa hai nước
+ Lãi suất: Lãi suất cho mặt hàng thủy sản Việt Nam của Hoa Kỳ đang ở mức thấp.
Đây là yếu tố vĩ mô quan trọng giúp cho các doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản Việt Nam có thể “yên tâm” hoạch định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
tài chính phục vụ cho kế hoạch chinh phục và mở rộng thị trường tại Hoa Kỳ

+ thuế
• Đối với mặt hàng thủy sản Việt Nam, Hoa Kỳ cũng ban hành rất nhiều
những chính sách thuế khác nhau gây nhiều tác động tích cực đến việc
giao dịch mặt hàng này
• Tuy nhiên, hàng loạt các loại thuế nhập khẩu áp dụng cho các mặt
hàng thủy sản khác mà Hoa Kỳ đặt ra cho Việt Nam đang khiến cho
thủy sản Việt Nam có ít cơ hội hơn trong việc tiếp cận thị trường Hoa
Kỳ.
+ Sức mua
• Thị trường Hoa Kỳ với sức mua cao, trung bình sản lượng tiêu thụ thủy
sản của người dân vào khoảng 15 pao/năm, và dự đoán sức tiêu thụ
tăng cao hơn nữa trong những năm gần đây
+ Thất nghiệp, tiền lương và thu nhập
• Mức thu nhập bình quân đầu người ở Hoa Kỳ đạt 53.143USD/năm à
Người dân Hoa Kỳ có thu nhập cao sẽ tiếp cận với các mặt hàng cao
cấp hơn từ những quốc gia và doanh nghiệp khác
• Tỷ lệ thất nghiệp được ghi nhận đang có dấu hiệu giảm dần, càng giúp
cho người dân Hoa Kỳ có nhiều cơ hội hơn để cải thiện cuộc sống à
thuận lợi cho mặt hàng thủy sản Việt Nam dễ dàng hơn trong việc tiêu
thụ trên thị trường Hoa Kỳ
• Hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn rất
khiêm tốn so với nhu cầu nhập khẩu to lớn của nó.
Kết Luận
• Để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam, tạo
ra vị thế ngày càng vững chắc của Việt Nam trên thị trường Mỹ, các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần:
 nỗ lực nghiên cứu thị trường Mỹ, tiếp cận thông tin thị trường một
cách đầy đủ, kịp thời và chính xác;
 đánh giá đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu tư đổi mới trang
thiết bị, công nghệ chế biến và áp dụng quy trình quản lý chất lượng

chặt chẽ hàng thuỷ sản xuất khẩu;
 tăng cường quảng ba hình ảnh, tiếp thị sản phẩm ,nâng cao uy tín trên
trường quốc tế.
2.1.6.Môi trường văn hóa xã hội VN>> KFC
Dân số: Nước ta có khoảng 85 triệu người mât độ dân số lên đến 258
ngươi /km2 cao gần gấp đôi Trung Quốc, gấp 5 lần mật độ chung của thế
giới ,gấp 10 lần mật độ dân số của các nước đã phát triển.
Cơ cấu dân số trẻ dã tạo nguồ nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay với
64.5% trong độ tuổi lao động.
Lợi thế cho ngành thực phẩm.
Thứ nhất bởi: Dân số đông như nước ta cũng đồng nghĩa với sẽ có một nhu
cầu khổng lồ với các mặt hàng lương thực thực phẩm. Đây sẽ là một yếu tố
quan trọng với các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến thực phẩm.
Thứ 2: Cơ cấu dân số trẻ sẽ dễ dàng chấp nhận hơn, “dễ tính” hơn so với các
tầng lớp cao tuổi. Có tính thích nghi tốt hơn điều đó sẽ tạo điều kiện có các
sản phẩm có hương vị mới lạ xâm nhập thị trường hơn và thưc ăn nhanh
như “KFC”… cũng không phải là ngoại lệ.
Văn hóa ẩm thực:
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp
cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thường
được bảo vệ hết sức chặt chẻ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Mỗi Quốc gia mỗi
lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tó xã hội đặc trưng và
nhưng yếu tố này là đặc điểm tiêu dùng của người dân khu vưc đó.
Nhìn chung khẩu vị ăn uống của người Việt Nam là: thích ăn những món ăn
giòn, dai để uống với rượu, bia. Các món canh và các món mặn như kho, rim
để ăn với cơm
Về mùi vị: Sử dụng nhiều lọa mùi vị đặc trưng như: tỏi, ớt, gừng, riềng, mẻ,
mắm tôm để làm tăng tính hấp dẫn cho mùi vị đối với sản phẩm.
Về màu sắc: đẹp, bắt mắt Vị ăn của người Việt Nam có sự khác biệt giữa ba
miền :Bắc-Trung- Nam.

Miền Bắc: Thường sử dụng vị chua của quả sấu, quả me, giấm bồng để chế
biến món ăn… sử dụng độ cay và độ chua thấp hơn so với miền Trung, miền
Nam.Trong các món ngọt thường sử dụng ít vị ngọt của đường.
Miền trung : Khẩu vị ăn vị chua cay ngọt ngắt hơn so với người miền bắc
nhưng vẫn kém gắt so với người miền nam. Tuy nhiên một số vùng thuộc
Quảng Bình, Quảng Trị,thì vị chua cay họ ăn cũng khong kém gì người miền
nam.Đặc điểm về ẩm thực khẩu vị của người Miền Nam về chua cay mặn ngọt
là găt hơn cả.
Miền nam : Người miền Nam hay dùng nước dừa để chế biến các món ăn
mặn và các loại bánh.Nước chấm của người miền nam đặc biệt là nước lèo.
>> Có thể thấy người Việt Nam chúng ta không thích ăn những thứ quá béo
ngậy tuy nhiên đây là đặc điểm chung của thức ăn nhanh KFC. Đây là một
rào cản rất khó vượt qua của thức ăn nhanh và cũng là thử thách cho KFC
tại thị trường Việt Nam.
Sức khỏe của con người cũng đang được người tiêu dùng quan tâm hàng
đầu… do hiện nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tiểu đường tăng nhanh
chóng và thưc ăn nhanh cũng được coi là một nguyên nhân nó khiến người
tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận khi mua các loại thức ăn này. Đồng
thời với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người
tiêu dùng mất lòng tin ở các hàng quán.
Ngay tại Việt Nam chúng ta cũng thấy rất rõ sự giao thoa về văn hóa ẩm
thực. người Việt Nam đag dần thay đổi thói quen từ dùng món ăn truyền
thống cầu kì về thời gian hơn là thức ăn nhanh. Đây lại là một thách thức
nữa.
3.GIA CÔNG QUỐC TẾ
Khá phổ biến ở Vn, vd may mặc, giầy da.
Đặt gia công >( giao nguyên liệu, phụ liệu, máy móc, bán thành phẩm) nhận
gia công>tổ chức sx>thành phẩm(> đặt gia công).
- Là hình thức mua bán 2 đầu nước ngoài. Quá trình XNH luôn gắn liền
quá trình tở chức sx

- Bản chất: XK hàng hóa
- NK gia coongko phải nộp thuế> xuất hiện gian lận thương mại.
- Phân loại:
+ căn cứ chuyển giao quyền sở hữu nguyên phụ liệu trong quá trịnh gia công:
# mua nguyên liệu bán thành phảm. Nước GC mua nguyên liệu của
nước đặt
# giao nguyên liệu nhận thành phảm, ko có sự chuyển giao quyền sở
hữu nguyên vật liệu.
+ căn cứ giá GC:
# GC hình thức thực chi thực thanh, nước đặt giao nguyên liệu chính
còn 1 số phụ liệu thì nước nhận GC mua trong nước mình.: chỉ, cúc,
khuy,… sau đó nước đặt căn cứ vào đó trả chi phí,
# GC hình thức khoán sản phẩm: quan tâm 1 sp trả 3 $ thì sau cứ lấy 3
$ nhân số lường, ko quan tâm những cái khác.
+ căn cứ số bên tham gia GC: GC 2 bên, GC nhiều bên.vd GC nhiều bên, NB
muốn gia công 1 dây chuyền sx ccafe, ở NB chi phí rất cao. Họ có thể thuê GC
ở Thái Lan( GC phức tạp cần trình độ cao lao động), còn GC chi tiết đơn giản
ở VN chỉ lao đong phổ thồng cũng làm được.
4.GIAO DỊCH TÁI XUẤT
- XK ra nước ngoài những mat hàng đã được NK nhưng chưa qua sơ chế v à
chế biến tại nước tái xuất. Cuãng sảy ra gian lận Tm. Có 2 lai hình.
4.1 tạm nhập tái xuất: nước XK> nước tái xuất> nước NK.
-Hàng hóa ở nước tái xuát ko phải nộp thuế,.
– luât Tm 2005 hàng hóa đi từ nươc ngoài vào or kv hải quan riêng có làm
thủ tục NK vào Vn rồi tiếp tục Xk ra nước ngoài.
– kv hải quan rieenbg: khu chế xuất, khu bảo thuế( nằm trên lãnh thổ Vn
nhưng hoạt động bên trong của nước ngoài, trong đó phải làm thủ tục hải
quan)
+ khu chế xuất: hàng hóa sx ra ở đay để XK, ko được vban trong nước. Vn có
HN,. Bn là khu chế xuất.

– nhưng hàng hóa đc goi tạm nhap tái xuất chỉ đc lưu trú tại Vn tối đa 180
ngày, trong 15 ngày kể từ ngày hết hạn dn ko làm thủ tục XK đi phải nộp
thuế.vd mua ô tô ở Lào, ghi vbieenr số Lào, làm thủ tục hàng tạm nhjap tái
xuất ở VN nhưng ơ tô này chỉ đc use trong 180 ngày.
4.2 chuyển khẩu: hàng hóa đi thẳng tù nước Xk sang nước NK,ko wa nước
tái xuất.
– chuyển khẩu Vn đi tù nước XK sang nước NK ko qua cửa khẩu Vn.
- hàng hóa đi từ nươc Xk sang nước NK có đi qua cửa khảu VN nhưng ko phải
làm thủ tục HQ XNK.
- hàng hóa đi nước XK sang nươc NK có đi qua cửa khẩu VNm, đc đưa vào kv
hải quan riêng nhưng ko phải làm thủ tục HQ XNK.
- chỉ đc lưu trú VN tối đa 2 ngày.
– chỉ nước tái xuất ko nộp thuế, còn cả 2 nươc XK,NK đều phải nộp thuế.
– loại hình này giúp dn tận dụng đc sự ưu đãi thuế quan nếu có.
5.MUA BÁN ĐỐI LƯU:
- Yêu cầu sự can bằng trong:
+ cân bằng về mặt hàng: khi bán 1 mặt hàng quý, đổi lại cuãng phải 1 sp quý
hiếm.
+ ko liên quan tới cung thời điểm hay ko> cân bằng giá cả, nếu tôi chấp nhan
mua cao hơn giá thị trường, bạn cũng phải chấp nhận mua như vậy.
+ cân bằng giá trị trao đổi: tôi bán 1 lô hàng 2tr,giá thị trường 2tr, đơn giá
ko nhất thiết phải cân bằng.vd 30$/ sp, bên kia có thể 20$/sp.
+ cân bằng đk cơ sở giao hàng: bốc hang> vc biên giới người bán> thủ tục
HQ > bốc hàng > vc biên giới người mua> NK > thủ tục HQ> xưởng người
mua.< giả sử xưởng người bán.
- Giao nhận hàng hóa : hàng hóa đc giao từ xưởng người bán sang
xưởng người mua.
- Đk cơ sở giao hàng quy định: + trách nhiệm người bán trong việc giao
nhân hàng hóa + chi phí người mua, người bán bỏ ra trong quá trình
giao nhân hàng hóa. + điểm chuyển đổi rủi ro về hàng hóa từ người

bán> người mua. – VN incorterm 2010 FOB người bán sẽ chịu trách
nhiệm tất cả về chi phí và rủi ro đẻ bốc hàng hóa lên tàu tại cảng. >>
như vậy. Cân bang XK hàng hóa ở đây XK theo đk gì thì NK theo đk đó
- Phân loại:
- + hàng đổi hàng: tôi có cái bạn cần, bạn có cái tôi cần. Chúng ta tụ
nguyện trao đổi với nhau.Bản chát dựa vào sự tự nguyện.
- + trao đổi bù trừ: Bản chát vẫn dựa vào sự tự nguyện. Giao dịch với
khối lượng lớn hơn, giao dịch nhiều lần hơn.vd NB XK>VN 3tr$, NB
NK< VN 4tr$. Sau lần này họ bù trừ cho nhau. Nb nợ Vn NK 0,6tr$,
thường người ta ko thu tiền về mà NK loại hàng hoá khác ,
- + mua bán đối lưu:NB la nước XK, VN là nước NK trước. Mua đối lưu:
việc nước XK trước camket use số tiền thu đc của nước NK trước để
mua lại hàng của nước NK trươc trong kì hạn nào đó mà 2 ben thỏa
thuận với nhau( đc thuc hiện bởi sự cam kết của nước XK trước).
Mang lại lợi ích j?
- 1 số yêu cầu hợp đồng mua bán đối lưu đc thực hiện 1 cánh an toàn:
+ 2 bên phải ghi rõ điều khoản nộp phạt: giao hàng châm, giao thiếu hàng,
giao ha ng kém chất lượng
+ sử dụng bên thứ 3, thường là banik để nắm giữ bộ chứng từ hàng hóa. Vd
toi siêu thị điện máy mua 1 cái điều hòa, hóa đơnTM, phiếu bảo hành, giấy
chứng nhận xuất sứ hàng hóa để chứng thực hàng hóa thuộc quyền sở hữu
người mua.
+ trong TMQT: bộ chứng từ gồm nhiều cái khác như: vận đơn đương biển,
giấy chứng nhân số lương, chất lượng…
+ Nếu trong trường hợp phải thanh toán tiền thì nên dùng phương thức thư
tín dụng đối ứng.LC đối ứng người đc hưởng LC của đối tác khi người ta đi
mở 1 LC khác có giá trị tương đương mí đc hương LC đối tác.
6.CHIẾN LƯỢC KDQT VIETEL TẠI CAMPUCHIA
.Chương 2 : Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế tại Tập đoàn Viễn
thông Quân Đội Viettel 1. Giới thiệu Tập đoàn Viễn thông Quân Đội Viettel

1.1. Giới thiệu chung về Viettel Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh,
Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Website: www.viettel.com.vn  thanh
lap14/12/2009. Là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với
số vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh
trong lĩnh vực bưu chính – viễn thông và công nghệ thông tin.  Cung cấp
dịch vụ Viễn thông.  Truyền dẫn.  Bưu chính.  Phân phối thiết bị đầu cuối.
 Đầu tư tài chính. 22  Truyền thông.  Đầu tư bất động sản.  Xuất nhập
khẩu.  Đầu tư nước ngoài.
11.3. Triết lý kinh doanh Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng
công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm,
dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền
được lựa chọn của khách hàng.  Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như
những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng
hoàn hảo.  Đem những gì tốt nhất của Viettel ra nước ngoài. Viettel sinh ra
từ khó khăn với tinh thần của người lính nên không ngại đi vào vùng có “địa
tô” thấp.Vì khó khăn nên Viettel đêm không được ngủ và phải thức nghĩ cách
nên sẽ trưởng thành
1.4. Tình hình kinh doanh Trong những năm gần đây nhờ cách làm ăn
mạnh bạo của mình mà Viettel đã có bước phát triển nhảy vọt. Doanh thu và
lợi nhuận của Viettel vẫn luôn duy trì được ở mức cao dù nền kinh tế vẫn bị
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008. Viettel mặc dù là
doanh nghiệp phát triển sau các nhà mạng như Vinaphone, Mobiphone
nhưng trong chặng đường phát triển của mình, công ty đã có những phát
triển nhảy vọt , số lượng thị phần tăng theo cấp số nhân không chỉ thị trường
trong nước mà phát triển cả thị trường nước ngoài. Số thuê bao di động
trong nước năm 2008 26
1.5. Mục tiêu của tập đoàn Viettel Theo định hướng phát triển đến năm
2015, Viettel không chỉ muốn khẳng định vị thế chủ đạo quốc gia về viễn
thông và công nghệ thông tin, mà còn có khát vọng trở thành tập đoàn đa
quốc gia, nằm trong tốp 30 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất thế giới.

Doanh thu đến năm 2015 là khoảng 200.000-250.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng bình quân từ 15-17%/năm. Chiến lược kinh doanh của tập đoàn
trong 5 năm tới hướng vào 3 lĩnh vực chính là: Viễn thông (thị trường cả
trong và ngoài nước) chiếm 70%; sản xuất thiết bị điện tử, viễn thông; đầu tư
bất động sản.
2. Phân tích môi trường kinh doanh
2.1. Các lực lượng cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Khi tham gia thị trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải xem xét đến
các yếu tố của môi trường tác nghiệp tại thị trường đó. Các tác động theo mô
hình cạnh tranh của M.Porter gồm :
2.1.1. Đối thủ cạnh tranh Khi ra nước ngoài, Viettel sẽ phải cạnh tranh với
các với các tập đoàn viễn thông nước ngoài lớn, có năng lực tài chính mạnh
và nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, đây là một thách thức. Khi đặt đặt
chân vào thị trường Campuchia , Viettel gặp không ít khó khăn như thời gian
cấp phép khá lâu, thị trường chuyển động từ độc quyền sang cạnh tranh chỉ
sau nửa năm (do 9 doanh nghiệp viễn thông khác được cấp phép ngay sau
đó), cơ chế kết nối không rõ ràng, đối thủ cạnh tranh sử dụng ưu thế thị
trường để gây bất lợi, các DN viễn thông đang hoạt động tại Campuchia chủ
yếu là liên doanh với nước ngoài như Thuỵ Điển, Thái Lan, Na Uy, nên có
nhiều kinh nghiệm cũng như tiềm lực để cạnh tranh.
2.1.2. Khách hàng Các mạng viễn thông quốc tế lớn đã chiếm thị phần ở các
thị trường nhiều lợi nhận, việc khai thác các thị trường này là không khả thi,
chính vì vậy Viettel đang lựa chọn các thị trường mà ở đó ít doanh nghiệp lớn
khai thác, đang phát triển về kinh tế lẫn viễn thông đó thường là các quốc gia
nhỏ, số lượng dân số ít như Lào, Haiti, hoặc có các vấn đề bất ổn về chính trị,
thiên tai. Viettel phải tìm kiếm được một lượng khách hàng đủ lớn.
2.1.3. Nhà cung cấp Hiện nay nhà cung cấp nguyên liệu, sản phẩm cho
Viettel bao gồm: AT&T, BlackBerry, Nokia, Siement, ZTE, Cisco, Nhằm hạn
chế sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp thiết bị mạng và di động, Viettel vừa
chính thức đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị điện tử viễn thông.

Đây là dây chuyền công nghệ đầu tiên của các doanh nghiệp Việt Nam tiên
được đánh giá là hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á, có khả năng sản xuất
nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau như thiết bị đầu cuối thiết bị hạ tầng
mạng, thiết bị thông tin quân sự
2.1.4. Các sản phẩm thay thế Hiện nay để hỗ trợ cho việc giao tiếp trao đổi
thông tin, các phương cách chính vẫn là thư tín và viễn thông, trong đó viễn
thông vẫn chứng tỏ được ưu thế vượt trội với khả năng giao tiếp nhanh
chóng, tiện lợi. Hiện tại viễn thông vẫn là sản phẩm không thể thay thế, do
vậy mà áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế hầu như chưa xuất hiện.
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Hiện nay xu thế truyền thông lấn sân
sang viễn thông đang xuất hiện như việc truy cập qua mạng cáp truyền hình
(với ưu thế băng thông rộng). Với 30 sự phát triển của công nghệ, các doanh
nghiệp viễn thông – công nghệ thông tin và truyền thông đang trở thành đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Việc truy cập Internet qua mạng cáp
truyền hình có thể đạt tốc độ tải về tới 54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng thời,
thông qua hệ thống đường truyền này, ngoài truyền hình và Internet, khách
hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online,
xem ti vi trên máy vi tính, xem truyền hình và phim theo yêu cầu. Ngoài ra, tại
các thị trường quốc tế mà Viettel đang tìm cách chiếm lĩnh thì một số hãng
viễn thông lớn cũng đang có ý định đầu tư, họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh
của Viettel trong tương lai
2.2. Phân tích môi trường trong nước
2.2.1. Các yếu tố về kinh tế Ngành viễn thông cũng như nhiều ngành khác
chịu ảnh hưởng nhiều từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh
tế tăng trưởng, xã hội làm ra nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu thông , thu
nhập tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông cũng tăng theo. Ngược lại
khi nên kình tế suy thoát, nhu cầu tiêu dùng giảm cũng sẽ ảnh hưởng đến viễn
thông Các chỉ tiêu kinh tế trong 3 năm gần đây 2008 2009 2010 Tổng GDP(tỷ
USD) 89 91 101 Tăng trưởng GDP(% ) 6,2 5,3 6,7 GDP/Đầu người ( USD)
1052 1064 1168 Chỉ số giá tiêu dùng CPI(%) 19.9 6.5 11.7 Chỉ số lạm phát

24.4 7 11.8 (theo nguồn Cuộc khủng hoảng kinh tế tòan cầu năm 2008 đến
nay có ảnh hướng lớn đến hoạt động của công ty, chỉ số giá tiêu dùng và lạm
phát gia tăng cao 31 kỷ lục, đến năm 2009 có giảm nhưng lại có xu hướng
gia tăng vào năm 2010. Người dân giảm chi tiêu, lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng không đạt được mục đích đề ra. Chính sách thắt chặt tiền tê, giảm tăng
trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm cho nhiều doanh nghiệp
khó khăn trong hoạt động, và Viettel cũng gặp không ít khó khăn. Bên cạnh
những việc Việt Nam ký hiệp định thương mại Việt –Mỹ, tham gia các thỏa
thuận khu vực thuơng mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA , đã mở ra thị
trường rộng lớn.
2.2.2. Các yếu tố chính trị Tình hình chính trị, an ninh ổn đinh của nước ta
đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của Viettel. Việc gia nhập WTO, là
thành viên của Hội đồng bảo an liên hợp quốc , vấn đề tòan cầu hóa, xu
hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội
của Viettel tham gia vào thị trường toàn cầu.Các quy định về thủ tục hành
chính ngày càng thân thiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được
rút ngắn, các rào cản trong hoạt động kinh doanh được tháo gỡ. Đây là một
thuận lợi cho Viettel tham gia vào thị trường quốc tế. Có được sự bảo hộ của
Bộ quốc phòng thì việc bình ổn chính trị không còn là mối đe dọa và thách
thức của Viettel trên thương trường quốc tế.
2.2.3. Các yếu tố luật pháp Ngay từ khi bước chân ra nước ngoài, Viettel đã
gặp nhiều khó khăn vì hệ thống pháp luật, tài chính và quản lý của Viet Nam
chưa sẵn sàng cho việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngòai.Tuy
nhiên , hiện nay nhà nước đã có những điều chỉnh, bổ sung, thay đổi và cam
kết hoàn thiện văn bản pháp luật phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại. Luật
kinh doanh cũng ngày càng được hòan thiện. Luật doanh nghiệp tác động
nhiều đến tất cả các doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp dưới sự
quản lý của nhà nước và các thanh tra kinh tế. Do đó doanh nghiệp có điều
kiện họat động thuận lợi.
2.2.4. Các yếu tố văn hóa – xã hội Về sắc thái văn hóa, doanh nghiệp vừa

chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh hưởng của môi trường,
lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hóa phản ánh trong từng cách ứng xử của
người tiêu dùng như quan quan niệm, thái độ đối với hàng hóa, dịch vụ mà
họ cần mua. Ngày nay, nhu cầu liên lạc, dịch vụ ngày càng tăng, hầu hết mỗi
người từ doanh nghiệp , người dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều
có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác . Việc này sẽ kích cầu
dịch vụ của Viettel. Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí ngày
một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
nguồn lao động có trình độ quản lý , kỹ thuât, có đội ngũ nhân viên lành nghề
có trình độ cao, Tỉ lệ dân số ngày càng nhiều, có nhu cầu dịch vụ liên lạc cao,
như ở nước ta số người dùng mạng Internet đã vượt ngưỡng 22 triệu.Hơn
50% dân số đang dùng điện thoại di động , điều này tạo ra nhu cầu và một thị
trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Viettel mở rộng họat động và chiếm lĩnh thị
trường giàu tiềm năng này. 2.2.5. Các yếu tố công nghệ
Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần
mềm ứng dụng . . Công nghệ có tác động quyết định đến chất lượng và chi phí
của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Tuy nhiên,
để thay đổi công nghệ doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yếu tố khác như :
trình độ lao động phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự
điều hành quản lý. Đây vừa tạo sự thuận lời, vừa tạo ra những khó khăn cho
Viettel , công nghệ 3G giúp Viettel có điều kiện lựa chọn công nghê phù hợp
để nâng cao chất lượng sản phẩm , dịch vụ, năng suất lao động, nhưng lại
khó khăn trong việc đòi hỏi giảm giá các dịch vụ.
2.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp
2.3.1. Phân tích tình hình tài chính 33 Khép lại năm 2010, Viettel đã hòan
thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra
trong năm 2010. Tổng doanh thu đạt 91.561 tỷ đồng , bằng 117% kế hoạch
năm, tăng 52% so với năm 2009, lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng. Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 48,3% . Với kết quả này, Viettel tiếp

tục là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong ngành viễn
thông. Viettel trở thành doanh nghiệp đứng thứ 2 Việt Nam về lợi nhuận chỉ
sau VNPT
. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Viettel. Hiện Viettel đã triển khai
kinh doanh tại Campuchia, Lào, Mozambique, Peru và Haiti. Khởi đầu bằng
việc khai trương hai mạng di động tại Campuchia (mạng MetFone, tháng
2.2009) và Lào (mạng Unitel, tháng 10.2009). Gần đây, Viettel đang trong
quá trình thương thảo với chính phủ một số nước để mở rộng hoạt động kinh
doanh trong môi trường quốc tế. Điều đó khẳng định rằng Viettel “đánh” ra
nước ngoài với tham vọng trở thành số 1 của các thị trường đó. Để làm được
điều này, Viettel đã áp dụng chiến lược Đại dương xanh – nghĩa là họ đang tự
tạo ra một ngành kinh doanh, một thị trường mới, một “đại dương” các dịch
vụ mới ở một vùng đất còn chưa được ai khai phá.
3.1. Đầu tư tạiLào Tại Lào, thói quen không làm việc ngoài giờ và nghỉ toàn
bộ các ngày cuối tuần của nhân viên bản xứ khiến cho Viettel đã gặp nhiều
khó khăn trong việc đảm bảo việc phục vụ khách hàng 24/7 như các công ty
viễn thông cần phải làm. Trong giao tiếp và làm việc, nhân viên người Lào
thích được nói chuyện nhẹ nhàng, chứ không quen với tác phong quân đội,
chấp hành mệnh lệnh. 37 Tại thị trường Lào, Viettel cũng đã khai trương
mạng Unitel với cơ sở hạ tầng tương đối lớn và khoảng 1,4 triệu thuê
bao.
3.2. Đầu tư tại Peru Viettel dự định đầu tư khoảng 27 triệu USD để xây
dựng mạng di động mới tại Peru. Cuộc đấu thầu giấy phép di động thứ 4 ở
Peru có sự tham gia của 4 nhà mạng, gồm Viettel, Americatel (công ty con
thuộc tập đoàn Entel của Chile), Hits Telecom (công ty của Kuwait) và Winner
Systems, liên doanh của Nga. Viettel thắng thầu nhờ cam kết phục vụ miễn
phí cho 4.025 tổ chức giáo dục ở Peru trong vòng 4 năm, nhiều gấp hơn 2 lần
so với cam kết của hai đối thủ tham gia đấu thầu giấy phép di động này. Các
điều kiện khác của giấy phép mà Viettel sẽ phải đáp ứng là có tối thiểu 15.000
kết nối trong năm đầu tiên và 338.000 kết nối trong năm thứ 3 cũng như phủ

sóng 5 tỉnh ngoài khu vực thủ đô Lima và Callao trong vòng hai năm.
3.3. Đầu tư tại Mozambique Chính phủ Mozambique vừa cấp giấy phép
cung cấp dịch vụ viễn thông di động cho Movitel. Movitel đã đánh bại hai nhà
thầu khác là Uni- Telecom, một liên doanh giữa Unitel SA của Angola và
Energy Capital SA 38 của Mozambique; và TMM, công ty của hãng viễn thông
Bồ Đào Nha (Portugal Telecom). Cuộc đấu giá đưa ra các điều kiện là các
công ty tham gia phải có ít nhất 2 triệu khách hàng tại những quốc gia mà họ
đã hoạt động kinh doanh và phải chứng minh doanh thu đạt trên 50 triệu
USD/năm. Movitel đã chi 28 triệu USD để đấu giá giấy phép di động thứ ba ở
Mozambique. Cuộc đấu giá giấy phép di động thứ 3 ở Mozambique có tới 22
công ty tham gia. Với giấy phép này, trong vòng 12 tháng, Movitel phải bắt
đầu cung cấp dịch vụ. Trong 5 năm tới, Movitel sẽ đầu tư 400 triệu USD để
phát triển kinh doanh đồng thời đảm bảo phủ sóng đến 85% dân số của
Mozambique. Movitel là một liên minh giữa Viettel và SPI, một công ty cổ
phần của Mozambique. Mozambique hiện có 20,3 triệu dân, trong đó có
khoảng 7 triệu người dùng dịch vụ di động của hai nhà cung cấp Mcel và
Vodacom. Thu nhập đầu người của người dân Mozambique đạt 464 USD vào
năm 2009 (theo Wikipedia) và là một trong những quốc gia nghèo nhất thế
giới.
3.4. Đầu tư tại Haiti Trong thời gian vài tháng sau triển khai dịch vụ, các
cuộc gọi khác vào nội mạng di động và cố định của Natcom cũng được thử
nghiệm thành công. Trong thời gian tới, Natcom sẽ thực hiện việc kết nối với
các mạng viễn thông khác tại Haiti. Dự kiến trong năm 2011, Natcom sẽ phát
sóng 1.000 trạm BTS để tiến hành kinh doanh dịch vụ. Vào ngày 4/5/2010,
chính phủ và ngân hàng trung ương Haiti đã ký thỏa thuận đồng ý cho Viettel
đầu tư vào hãng viễn thông sở hữu nhà nước Telecommunications d’Haiti
(Teleco. . Sau khi có đầu tư của Viettel, Teleco sẽ trở thành liên doanh viễn
thông mới có giấy phép và băng tần cung cấp đủ loại dịch vụ viễn thông gồm
cố định hữu tuyến, cố định không dây, cáp quang biển quốc tế, băng rộng
không dây WiMAX và di động. Trong đó, Viettel chiếm 60% cổ phần của liên

doanh và 40% cổ phần còn lại thuộc về Teleco và các đối tác cũ của hãng viễn
thông này.
3.5. Đầu tư tại Campuchia Cuối năm 2006, Tổng công ty Viễn thông Quân
đội (Viettel) chính thức đặt chân vào thị trường Campuchia, trở thành doanh
nghiệp (DN) viễn thông đầu tiên trực tiếp đầu tư ra nước ngoài. Đây là thị
trường đầu tiên và cũng thành công nhất của Viettel. Ta sẽ tìm hiểu cụ thể
nguyên nhân sự thành công và kết quả mà Viettel đã đạt được tại bước sau.
4. Chiến lược thâm nhập thị trường Campuchia
4.1. Lý do lựa chọn thị trường Campuchia Vương quốc Campuchia có nền
kinh tế vĩ mô, hệ thống tài chính khá ổn định, kinh tế tiếp tục giữ được mức
tăng trưởng dưới 10% năm trong những năm gần đây. Quan hệ Việt Nam -
Campuchia đang phát triển về mọi mặt theo phương châm: “Láng giềng tốt
đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”, . Doanh
nghiệp Việt Nam có nhiều lợi thế khi đầu tư vào Campuchia hơn Thái Lan,
Trung Quốc, do vị trí địa lý gần, cùng nhiều cửa khẩu quốc tế thuận tiện cho
di chuyển nhanh chóng. Thị trường Campuchia với thị hiếu tiêu dùng có
nhiều điểm tương đồng với thị trường trong nước, và rất phù hợp với sản
phẩm, hàng hóa Đến nay, đã có trên 500 doanh nghiệp Việt Nam đăng ký
kinh doanh chính thức tại Campuchia. Viettel có thể tận dung chiến lược kinh
doanh đã áp dụng tại Viet Nam sang Campuchia. Thị trường Campuchia
được doanh nghiệp Việt Nam đánh giá là một thị trường mới, nhiều tiềm
năng nhưng vẫn còn có những rủi ro bởi phương thức thanh toán còn phức
tạp, chưa an toàn; kỹ năng người lao động yếu; cơ sở hạ tầng thiếu và yếu
kém,… Bên cạnh đó, quan hệ giữa hai chính phủ Việt Nam - Campuchia đã có
bề dầy truyền thống, nhất là về quân đội nên Viettel Cambodia nhận được
nhiều sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của các cấp lãnh đạo.
4.2. Mục tiêu Trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đứng số 1 tại
Campuchia  Xây dựng hệ thống cáp quang lớn nhất Campuchia, có mặt ở
tất cả các tỉnh, huyện của Campuchia.  Đứng đầu về số trạm BTS tại
Campuchia 41  Phát triển các dịch vụ mang lại nhiều tiện ích, nhiều lựa

chọn cho khách hàng với giá cả tốt nhất.  Số lượng khách hàng nhiều nhất.
 Chăm sóc khách hàng với chất lượng tốt nhất.
4.3. Chiến lược kinh doanh
4.3.1. Chiến lược cạnh tranh
a. Chiến lược chi phí thấp:  Người cung cấp dịch vụ ra đời sau bao giờ
cũng phải có cái tốt hơn người đi trước. Một trong những cái tốt hơn đó là
giá cả. Cước gọi của các đối thủ cao nhất là 3 cent/phút và thấp nhất là 1
cent/phút. Mà Viettel còn phải cạnh tranh với các nhà mạng khác nên sẽ phải
cung cấp dịch vụ với giá từ 1-2 cent/phút.  Với Viettel, kết quả nghiên cứu
kỹ càng và kinh nghiệm chiếm tới 80% giá thành. Nếu chỉ áp dụng ở Việt
Nam toàn bộ chi phí này sẽ không được san sẻ. Thế nhưng, nếu mang những
nghiên cứu và kinh nghiệm này ra nhiều thị trường khác thì giá thành đã
được giảm đi rất nhiều và sẽ có giá thành tốt. Viettel đã mang những kinh
nghiệm có được tại thị trường VietNam sang nước ngoài. Milicom cũng đang
thành công ở Campuchia khi mật độ điện thoại đang ở mức 10 – 15% và
đang có doanh thu trên mỗi thuê bao cao. Nhưng Viettel lại có kinh nghiệm
thành công ở thị trường có doanh thu trên mỗi thuê bao thấp.  Hiện tại, giá
của Viettel rẻ hơn của các nhà cung cấp dịch vụ khác từ 20- 25%.
b. Chiến lược khác biệt hóa  Chiến lược về chất lượng sản phẩm với việc
phủ sóng cân bằng ở tất cả các vùng với giá thành tốt nhất. Giá trị không
phải định nghĩa bằng đồng tiền mà giá trị nằm ở chất lượng sản phẩm, thái
độ phục vụ của doanh nghiệp đối với khách hàng. Ngoài ra, Viettel còn có
nhiều chính sách tốt hơn với thuê bao là kiều bào Việt Nam tại Campuchia và
thuê bao là kiều bào Campuchia tại Việt Nam. Đó được xem như là sự tri ân
để cảm ơn khách hàng. Những khách hàng của Viettel phải được 42 hưởng
sự lớn mạnh của công ty. Ban lãnh đạo Tổng công ty sẽ có chính sách cho tất
cả khách hàng của Viettel, không kể người Việt hay người Campuchia. Đã là
khách hàng của Viettel thì phải được hưởng những gì tốt nhất, lớn nhất của
chính sản phẩm.  Hơn nữa, Viettel Campuchia còn thực hiện đúng triết lý
kinh doanh của Viettel là "kinh doanh gắn với trách nhiệm xã hội", đẩy mạnh

những hoạt động xã hội như quỹ người nghèo, ủng hộ các trường học, các
bệnh viện Chính những hoạt động xã hội đó đã giúp thương hiệu Viettel đi
sâu vào đời sống người dân Campuchia, chiếm được thiện cảm của người
dân để từ đó có chỗ đứng vữngchắc trên đất nước Campuchia.
4.3.2. Chiến lược phát triển Viettel sử dụng chiến lược phát triển tập trung
 Trên thực tế đến thời điểm này, thế mạnh nhất của Viettel chính là lĩnh vực
di động. Viettel dùng thế mạnh này làm “con thuyền” ra biển lớn, bắt đầu từ
các thị trường mới mẻ và còn kém phát triển, cơ may thành công sẽ lớn hơn.
 Viettel với thế mạnh về tài chính và kinh nghiệm phát triển thị trường viễn
thông từ thị trường trong nước đã đầu tư ồ ạt, phát triển cơ sở hạ tầng
mạng tại Campuchia. Tập trung phát triển vào các tuyến cáp quang và mạng
lưới các trạm BTS phủ sóng tới khắp các huyện, thị xã. Làm cơ sở để phát
triển các dịch vụ viễn thông băng rộng trong tương lai, chiếm ưu thế so với
các đối thủ khác.
4.4. Chiến lược thâm nhập thị trường Campuchia Viettel lựa chọn hình
thức đầu tư 100% vốn CSH để thâm nhập vào một thị trường đang phát triển
ở Campuchia. Triết lý: Mạng Metfone là mạng của người Campuchia xuất
phát đầu tiên từ sự nhận thức của ban lãnh đạo Tổng công ty khi đầu tư sang
thị trường này. Khi đến một quốc gia nào ta cũng phải "nhập gia tùy tục".
Ngoài ra, khi xây dựng mạng Metfone thì lực lượng chính để xây dựng mạng
này là người dân Campuchia, được xây dựng trên đất nước Campuchia. Khi
Viettel cung 43 cấp dịch vụ thì chính những người Campuchia được hưởng.
Sang nước bạn, ta phải tuân thủ theo đúng luật pháp Campuchia, theo văn
hóa, phong tục tập quán của Campuchia. Nếu không xác định được Metfone
là mạng của người Campuchia, phục vụ người dân Campuchia thì sẽ không
phát triển được. Ngoài ra, những chương trình khuyến mãi, an sinh xã hội và
đóng góp cho ngân sách chính phủ cũng nằm trong kế hoạch đầu tư của
doanh nghiệp, khiến Viettel thành công nhiều hơn trên thị trường này. 4.5.
Xây dựng và triển khai chiến lược
4.5.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức: Khi Viettel triển khai mạng lưới tại

Campuchia, công việc được tiến hành như một đội quân ra trận với 700 con
người tràn đầy nhiệt huyết, với tính kỷ luật cao.Viettel chủ trương cách làm
là cử những chuyên gia tốt nhất sang xây dựng bộ máy, đào tạo và chuyển
giao tri thức. Mục tiêu cuối cùng là sau 3 năm triển khai, bộ máy đó phải
được vận hành bởi chính những người địa phương, từ kỹ thuật đến kinh
doanh Cách làm này đã được người dân đánh giá cao, vì những giá trị thực
sự và sự chân thành mà Viettel đang mang đến cho đất nước họ. Có được sự
tin tưởng này thì Viettel sẽ nhận được sự yêu mến, tin tưởng và thu hút được
nhiều người tài.
4.5.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng Tại Campuchia, Viettel đã đầu tư một mạng
truyền dẫn, đây là yếu tố quan trọng bậc nhất, là hạ tầng của một ngành viễn
thông. Hiện mạng truyền dẫn của Viettel tại Campuchia xếp hạng thứ nhất,
được đánh giá là tốt nhất vì ngay từ đầu, công ty đã đầu tư một mạng cáp
quang len lỏi về khắp các tỉnh thành, các huyện của Campuchia. Trên đất
nước Campuchia, cáp quang đã giăng đến 1493 xã với chiều dài 11.000 km.
Hết năm 2009 con số cáp quang sẽ là 19.000 km). Trong khi đó, các doanh
nghiệp viễn thông khác chỉ chủ yếu sử dụng truyền dẫn bằng viba. Xây dựng
các trạm thu phát sóng di động (BTS). Viettel đang đứng đầu về số lượng các
trạm thu phát sóng di động (BTS). Tính đến hết năm 2008 đã có được 1.000
trạm BTS, hết năm 2009 là 3.000 trạm. Xây dựng các chương trình như hỗ
trợ xây dựng cầu mạng truyền hình hội nghị giúp chính phủ điều hành, và
miễn phí Internet trong mạng giáo dục điện tử hay như các chương trình từ
thiện xã hội, trợ giá viễn thông cho người có thu nhập thấp đã nhận được sự
ủng hộ của mọi thành phần, từ chính phủ đến người dân.
4.6. Kết quả thực hiện chiến lược Metfone là công ty 100% vốn do Tập
đoàn Viễn thông Quân đội Viettel nắm giữ Mạng Metfone, thương hiệu của
Viettel ở Campuchia, vẫn giữ vững vị trí mạng dẫn đầu với hạ tầng mạng
lưới rộng quy mô lớn nhất. Tổng số cáp đường trục của toàn Campuchia đã
tăng gần 17 lần trong vòng 5 năm qua, đạt 20.300km. Trong đó, Metfone
đóng góp tới gần 80% với 16,000 km cáp quang đã được triển khai. Mạng

lưới do công ty Metfone triển khai lớn gấp 13 lần tổng số cáp quang mà toàn
bộ thị trường Campuchia phát triển được trong vòng 10 năm trước đó. Tập
đoàn Viettel cũng đã cam kết đầu tư dài hạn, và Metfone đã xây dựng được
hệ thống truyền dẫn dung lượng lớn nhất, vùng phủ rộng và sâu nhất
Campuchia .đường truyền băng rộng với 16,000 km cáp quang phủ tới 100%
số huyện và 95% số xã. Sóng di động phủ đến 98% dân số, kể cả khu vực biên
giới hải đảo bằng mạng lưới hơn 4500 trạm phát sóng 2G và 3G. Metfone đưa
dịch vụ Internet đến 100% tỉnh thành và 70% dân số, đạt mức cao so với mức
trung bình từ 30-50% của các nước đang phát triển. Chỉ sau 2 năm ra nhập
thị trường, Metfone cung cấp dịch vụ viễn thông đến cho hơn 3,7 triệu thuê
bao các loại trên toàn quốc, nâng mật độ xâm nhập di động tăng 3 lần từ
14% lên 42%, điện thoại cố định từ gần như chưa có gì lên 20%, thuê bao
Internet tăng hơn 10 lần. Kể từ khi có Metfone với hạ tầng mạng lưới hoàn
chỉnh, rộng khắp đã mang cơ hội tiếp cận các dịch vụ 45 viễn thông đến mọi
gia đình người Campuchia. Bên cạnh đó, Metfone còn tạo việc làm cho hàng
ngàn nhân viên và có chương trình hỗ trợ an sinh xã hội tại xứ này. Metfone
cũng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu đóng góp cho ngân sách
chính phủ Campuchia. Trong năm 2010 giá trị lên đến hơn 30 triệu USD. Tạo
công ăn việc làm cho hơn 7000 nhân viên, cộng tác viên, gia tăng thu nhập
cho hàng chục nghìn hộ gia đình thông qua việc trở thành các đại lý, điểm
bán chính thức của công ty. Viettel Campuchia cũng thực hiện tốt các chương
trình xã hội hỗ trợ cho chính phủ, các bộ ngành, sinh viên và người nghèo
thông qua các chương trình cung cấp hệ thống cầu truyền hình cho chính phủ
điều hành đất nước. Đưa Internet miễn phí tới trường học cùng các dự án
nhân đạo như phẫu thuật hàm ếch, đoàn tụ người thất lạc với tổng giá trị lên
tới gần 19 triệu USD. 5. Đánh giá
5.1. Đánh giá Viettel đã xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh của
người Viettel, đó là cách làm của người lính. Viettel vẫn giữ vững triết lý kinh
doanh của tập đoàn là “kinh doanh gắn với trách nhiệm xã hội”, đẩy mạnh
những hoạt động xã hội như quỹ người nghèo, ủng hộ các trường học, các

bệnh viện…
Viettel đã áp dụng chiến lược xuyên quốc gia là phù hợp khi công ty vừa phải
đối mặt với áp lực giảm chi phí và phải đáp ứng nhu cầu địa phương. So với
những tập đoàn quốc tế khác thì Viettel đã muộn hơn họ từ 10- 20 năm, và
còn rất non trẻ cả về tiềm lực kinh tế lẫn kinh nghiệm. Với phương châm
“nhập gia tuỳ tục”. Hiểu được văn hoá dân tộc là chiếm được thị trường:
Công ty viễn thông Metfone, chi nhánh của Viettel tại Campuchia, đã hoạt
động hiệu quả trong năm 2010, với doanh thu hơn 160 triệu USD, . Hiện nay,
Metfone đứng đầu trong số 8 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại Campuchia
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và số thuê bao (chiếm 33% trong tổng số 8,58 triệu
thuê bao di động ở Campuchia),đã phủ sóng tới tất cả 24 tỉnh thành của
Campuchia, kể cả các điểm đảo và rừng núi xa xôi.
KẾT LUẬN Qua việc phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn
Viễn thông quân đội Viettel chúng ta có thể hiểu được tình hình hoạt động
của Công ty và các quyết định đã giúp cho thương hiệu Viettel lần lượt vượt
qua khó khăn để trở thành thương hiệu viễn thông hàng đầu Vietnam trên
thị trường quốc tế. Chiến lược kinh doanh toàn cầu cộng với sự linh động khi
sử dụng các chiến lược thâm nhập vào từng thị trường riêng đã góp phần
làm cho Viettel ngày càng thành công hơn trên thị trường quốc tế. Do vậy ,
mặc dù là một doanh nghiệp có bước phát triển sau nhiều nhà mạng khác
nhau nhưng Viettel đã trở thành doanh nghiệp viễn thông có thị trường lớn
nhất tại nước ngòai .Vị thế mới của Viettel ngày càng được củng cố và khẳng
định
1.Giới thiệu: 5.2006 vietel đầu tư > 30tr$ 100% vốn thành lập vietl CPC.
1700 trạm thu phát sóng,now vietl t> mạng viễn thông lớn nhất CPC.Metfone
hiện là công ty viễn thông lớn nhất tại Campuchia, chiếm 50% thị phần di
động, với 4,3 triệu khách hàng và hạ tầng viễn thông lớn nhất đất nước.
Doanh thu năm 2014 của Metfone đạt hơn 300 triệu USD.Công ty viễn thông
Metfone (thương hiệu nổi tiếng của Viettel tại thị trường Campuchia) hôm
nay công bố đã đạt thỏa thuận mua lại giấy phép và hạ tầng viễn thông của

Beeline Campuchia (thuộc sở hữu của Công ty Sotelco), bao gồm nhưng
không giới hạn giấy phép tần số 2G, 3G và 4G. Thương vụ này đánh dấu lần
đầu tiên một công ty Việt Nam thâu tóm một nhà khai thác viễn thông đang
hoạt động tại nước ngoài, và có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược mở rộng
đầu tư và kinh doanh trên toàn cầu của tập đoàn Viettel
A.các yet to môi trường ah hđ kdqt.
2.môi trường bên ngoài:
2.1 môi trường vĩ mô: yếu tố kinh tế ,
– yếu tố ctri-pháp luât,
yếu tố văn hóa-xã hội,
yếu tố tài nguyên công nghệ.
2.2 môi trường vi mố: -đối thủ cạnh tranh: 2 đối thủ lớn,
– khách hàng: ko căn cứ tầng lớp xã hội, all mọi người đều có thể sử dụng
dv,- nhà cung cấp: cc dv, cc tài chính, cc CNTT,cung ứng nguyen vật liệu các
sp thay thế:
3.môi trương bên trong:
3.1 tài chính: Vietl có tiềm lực tài chính lớn. Tổng vốn đầu tư V tại CPC > 1
tỷ. 3.2 nguồn nhân lực: triển khai 700 nhân viên trình độ chuyên môn caio.
3.3 cơ sở hạ tang: V đã đầu tư 1 mạng truyền dẫn hiện đại tai CPC xd 1 lực
lưowng lớn…
3.4 chiến lược marketing khác.
4.xđ hđ kd, tầm nhìn của công ty:
5. Mục tiêu chiến lược:
B.chiến lược kdqt V tại CPC.
- CPC là địa điểm đặt chân đàu tiên theo đuổi CL xuyên quôc gia. V tìm cách
xây dựng thương hieu dv viễn thông phù hợp.
1.CL chi phí thấp:
- giá cả cạnh tranh so với đối thủ: 1>2 cent/phút, tính cước block 1s, ntd tiet
kiệm 25%
2.CL khác biet hóa:

-cc dv viễn thông đa dạng : cố định, di động, viên thông khác.
– cc gói dv đa dạng:
- hãng viên thông duy nhất người nghe điện thoại ko mất tiền.
– nghiên cứu cải tiến sp mẫu mã, chất lượng dv đáp ứng nhu cầu sự phát
triển dv khác trên thị trường.
– hỗ trợ đặc biệt: nguoi Vn tại CPC và người CPC tại Vn use màng của V.
KẾT LUẬN: DN vien thông di động có thị phần nước ngoài lớn nhất tại VN.
7.BƯỚC 6 CLKD ĐA QUỐC GIA CAFÉ TRUNG NGUYÊN TẠI HOA KÌ
A.CL đa quốc gia:
1. giới thiệu: ra đời 1996 hãng café nhỏ bé Buôn Ma Thuật. Đi đầu phong
trào nhượng quyền kinh doanh:1000 quán café VN,8 quán café nước ngoài.
XK 43 quốc gia trên thế giới, thị trường trọng điểm Mỹ và Trung Quốc. Sản
phẩm chính: 3 dòng phổ thông, trung cấp và cao cấp.
2.CL đa quốc gia tham nhập thị trường HK.
– sức ép giảm chi phí:
- café sp khá phổ biến nhưng có chuyển đổi.
- sự gia nhập WTO danh tiếng TN vươn ra tầm thế giới.
- sức ép đa dạng hóa, đổi mới máy móc nhỏ.
– rào cản: sức ép ra khỏi ngành nhỏ và thị trường chưa bão hòa.
- sức ép địa phương hóa:
+ nhu cầu: Mỹ là thị trường lớn n hất.
+ thị hiếu: Bắc Mỹ là nơi tiêu thụ café lớn nhất.
–yêu cầu chính phủ Mỹ:…
B.quá trình lựa chọn CL kdqt of Tn tại Mỹ
1.môi trường bên ngoài:
- chính trị
– môi trường văn hóa: nguwoi Mỹ coi café là nước uống hàng ngày, 1,8 tách
café/ngày/nguwoif, xấp xỉ 4,8kg hay 646 tách café/năm. Bắc Mỹ là lớn nhất.
– kte-ctri: Mỹ kinh tế mạnh tren thế giới, thu nhập bình quân đầu người cao
nhất thế giới.

- KH-CN…
- khả năng tiêu thụ: dân số đông thứ 3 thế giới sau TQ,AAD. Nguồn dan số trẻ
là thị trường hấp dẫn tiêu thụ sp các nước XK .
- nguồn cung café trên thị trường HK” cac quốc gia đẩy mạnh Xk sang Mỹ
như: tỷ lệ NK café của HK tù Colombia 17%, VN 15%, Brazil 15%,
2.môi trường bên trong:
- bộ phận sx: máy móc hiện đại, dây chuyền rang xay của Đài Loan. Có 2 nhà
máy ở Bình Dương và Buôn Ma Thuật.
- bộ phận marketing: chủ yếu use cl marketing trực tiếp, sd công cụ phương
tiện truyền thông.
- bộ phận nhân lực: xấp xỉ 2000 nhân viên, đội ngũ quản lý trẻ.
- bp nghiên cứu và phát triển: nỗ lực mang tới sp tốt, đáp ứng nhu cầu KH.
- bp tài chính-kế toán:
3.xd hđ kd, tầm nhìn của công ty:
- tầm nhìn: xâm nhập thị trường HK. Đưa café bản sắc dân tộc độc đáo VN >
HK , đánh bại café XK của các nước khác. Nhượng quyền thương mại quán
café Trung Nguyên tại HK.
4.mục tiêu, lượng hóa mục tiêu:
5. hình thành cl:
C. kết quả đạt dược:
- Tên tuổi tiên phong hàng chục năm
- Mô hình G7 mart tiếp tục là đột pha trong nhượng quyền kinh doanh.
7. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH COCACOLA TẠI VN:
Giới thieuj;
-Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, Mỹ năm
1893, tập đoàn Coca Cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới.Ít
ai biết rằng đại gia Coca Cola có tới 500 nhãn hiệu nước ngọt chiếm tới 4
trên 5 sản phẩm đồ uống bán chạy nhất thế giới.
-Được biết, Công ty nước giải khát Coca Cola Việt Nam bắt đầu quá trình kinh
doanh lâu dài tại Việt Nam từ tháng 2/1994.

-Các sản phẩm Coca Cola Việt Nam bao gồm: Coca Cola; Fanta; Sprite; Diet
Coke Schweppes Tonic, Soda Chanh; Crush Sarsi nước đóng chai Joy chai PET;
Nước uống tăng lực Samurai Sunfill - Bột trái cây; Nước trái cây Minute Maid,
Splash; Nước khoáng Dasani; Sữa trái cây Nutriboost.
. Chiến lược chung
Khi mới lựa chọn khi bắt đầu xâm nhập thị trường là chiến lược khác biệt hóa
vàmở rộng thị trường. Coca- cola là nhà tiên phong trong lĩnh vực nước có gas
trong dòngnước giải khát. Do là doanh nghiệp đầu tiên đi tiên phong trong
ngành này, Coca- cola đãtạo cho mình một điểm mạnh riêng với mùi vị và màu
sắc sản phẩm cũng như bao góiđộc đáo với hai màu chủ đạo đỏ và trắng. Các
chương trình quảng cáo của Coca- cola đãđược liên tục phát sóng trên các kênh
truyền hình trong các khung giờ vàng, cũng nhưviệc mang Coca- cola tới từng
ngóc ngách, ngõ hẻm trên các cửa hàng hay là tới tận siêuthị thông qua những
chiếc xe đẩy nhỏ mang logo của công ty trên khắp các tuyến đường.Giờ đây, khi
thương hiệu của mình đã có chỗ đứng trong lòng của khách hàng,
Coca- cola đã thực hiện mục tiêu duy trì thị phần khi mà ngày càng có nhiều đối
thủ cạnhtranh nhắm tới với chiến lược marketing bám chắc thị trường. Họ đã
thực hiện mục tiêucủa mình cụ thể qua các chính sách marketing- mix.
( CL marketing bắt đầu khác biệt hóa và ở rộng thị trường. Saukhi có chỗ đưg
cl marketing bám chắc thị trường: marketing mix gồm chính sách giá, sp, phân
phối và xúc tiến. ) sp: đa dạng hóa sp vớ I mẫu mã, màu sắc,hương vi. Ngiên
cứu cải tiến sp mới hương vị , thay đổi bao bì bắt mắt và mới lạ , kiểu dáng chai
và lon. Chính sách giá phù hợp nhu cầu tiêu dùng, định gia trên giá trị cảm
nhận, giá trị nhận thức KH. Chính sách phăn phối: 3 nhà máy đóng chai tại
HCM,HN,ĐN.2014 có tren 270000đại lý.có đủ đk mở rộng kênh pp
1.môi trường chính trị
-Việt Nam là một quốc gia hòa bình, chính trị ổn định, có một Đảng duy nhất.
Đâylà những yếu tố thuận lợi và hấp dẫn Coca-Cola khi quyết định xâm nhập
vào thị trườngViệt Nam.
- Ngoài ra, Chính phủ còn có những chính sách như miễn giảm tiền thuê

đất,thuê mặt bằng, hỗ trợ vay vốn, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư vàoViệt Nam, đây là điểm có lợi cho Coca-Cola hay bất cứ doanh nghiệp
nước ngoài nàomuốn đầu tư và phát triển tại thị trường Việt Nam.
- chính sách thuế: coca chỉ phải nộp thuế môn bài, chưa đóng thuế TNDN vì
liên tục báo lỗ sau hàng chục năm đầu tư ở Vn.
- chính sa ch phát triển ngành: chính sách ưu đãi giải khát chưa rõ ràng rệt
tại Vn> có ảnh hưởng chưa tích cưc doanh nghiệp nước ngoài như Coca.
- Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là
một đe dọa với các công ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng
lên, buộc công ty phải có trách nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo
trung thực và có văn hóa,… tuy nhiên, chính sách bảo vệ người tiêu dùng:
chưa hiệu quả, quyền lợi ntd vẫn bị xâm phạm
1.5 xung đột mâu thuẫn VN:
-TRANH chập biển đông VN- TQ > ảnh hưởng xấu hình ảh VN trên thị trường
nước ngoài.Gần đây, tình hình căng thẳng giữa Việt Nam và Trung Quốc đã
khiến một bộphận người dân bị kẻ xấu lợi dụng gây ra các cuộc biểu tình, phá
hoại tài sản của cácdoanh nghiệp nước ngoài. Ngay khi biết được tình hình,
Chính phủ Việt Nam đã đưa ranhững hành động đúng đắn như thực hiện việc
miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu theo quy định và hoàn thuế đối với
hàng hoá bị tổn thất; cho phép thông quan các lôhàng xuất khẩu, nhập khẩu của
các doanh nghiệp bị thiệt hại đang có nợ thuế. Cơ quanthuế khẩn trương khấu
trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụbị thiệt hại mà
không được bồi thường, bao gồm cả trường hợp không còn chứng từ, hoá
đơn. Doanh nghiệp sẽ được giảm tối đa 30% số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
trong năm2014 nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được
bồi thường. Điều này,đã thể hiện sự quan tâm và ủng hộ của Chính phủ Việt
Nam với các doanh nghiệp nướcngoài.
>> môi trường chính trị VN khá ổn định, điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài
đặc biệt Cocacola.
2.MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT:

- HỆ thống pháp luật Vn khá toàn diện, khái quát trên mọi lĩnh vực. -: Hành
lang Pháp lí của Việt Nam đã thực sựcó những ảnh hưởng vô cùng lớn đến các
doanh nghiệp nước ngoài(DNNN) đầu tư vàoVIệt Nam.Khi quyết định dầu tư,
nghiên cứu môi trường đầu tư các DNNN nhìn nhậnđược những cải thiện như:
Xoá bỏ chế độ mua bán ngoại tệ bắt buộc ,xoá bỏ thuế chuyểnlợi nhuận,giảm
cước truyền thông quốc tế ,có sự tiếp thu ý kiến của các bên liên quan khiđưa ra
các quy phạm pháp luật tuy nhiên Pháp luật Việt Nam còn có sự không ổn
địnhvới những thay đổi chi trong thời gian ngắn,đIều này thực sự là một khó
khăn lớn cho cácDNNN muốn làm ăn ổn định lâu dài tại Việt Nam.Các quy chế
Pháp luật của Việt Namkhi thay đổi không cho các nhà kinh doanh kip thời gian
chuẩn bị để các chiên lược đốiphó kể cả khi sự thay đổi đó có tác động nhiều
dến hiệu quả kinh doanh va các chiến lượccua công ty.Vì vậy đây cũng là đIêu
làm các nhà đầu tư phải thực sự cân nhắc và rụt rèkhi quyết định đầu tư vào Việt
Nam,còn với những doanh nghiệp đã đang hoat đông tạiViệt Nam thì cũng là cả
một sự đau đầu khi cần chiến lược để ứng phó một cách phù hợpvà có hiệu quả.
Coca Cola bắt đầu biết đến tại Việt Nam từ năm 1960, tuy nhiên phải 30 năm
sau, năm 1994 mới bắt đầu chính thức kinh doanh do trong thời gian đấy
luật pháp Việt Nam không cho phép công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động trên thị trường, đặc biệt là công ty Mĩ (do lúc đó Mĩ và Việt Nam
đang xảy ra chiến tranh). Tới năm 1995, đểthâm nhập vào thị trường này,
cocacola đã bắt đầu liên doanh liên kết với các công ty trong nước để có thể
hoạt động trên thị trường. Tháng 10/1998, Chính Phủ Việt Nam đã cho phép
các công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động,thì các liên doanh của
Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-
Cola Đông Dương và tới bây giờ, cocacola được biết đến là công ty 100% vốn
nước ngoài.
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Luật
chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra
cơ hội cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành.

×