Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

giáo trình chăm sóc cá nuôi nghề nuôi cá lồng bè nước ngọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 93 trang )

1



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




GIÁO TRÌNH
CHĂM SÓC CÁ NUÔI
MÃ SỐ: MĐ03
NGHỀ: NUÔI CÁ LỒNG BÈ NƯỚC NGỌT
(CÁ CHÉP, CÁ TRẮM CỎ)
Trình độ: Sơ cấp nghề



2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03

3

LỜI GIỚI THIỆU


Cá chép và cá trắm cỏ là hai đối tượng nuôi truyền thống của nghề nuôi cá
nước ngọt ở Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian qua bệnh đã gây thiệt hại lớn cho nghề
nuôi cá chép và cá trắm cỏ trong lồng bè. Vì vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi, quản lý môi
trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người nuôi cá có những
hiểu biết về chuẩn bị lồng bè nuôi, chọn và thả cá giống, chăm sóc cá, quản lý môi
trường, quản lý dịch bệnh và lồng bè nuôi cá để nâng cao năng suất nuôi và phát
triển bền vững nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng trên các hệ thống sông,
suối, hồ chứa.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước
ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề
được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề
trong quá trình thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo
nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” là cấp thiết hiện nay nhằm
giúp cho người làm nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè và bà con lao động
nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng
bè phát triển bền vững.
Chương trình, giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá
trắm cỏ)” trình độ sơ cấp nghề do trường Cao đẳng Thủy sản chủ trì xây dựng và
biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày
08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)”
được tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề. Nghề “Nuôi cá lồng bè
nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” gồm 06 mô đun cụ thể như sau:
1) Mô đun 01. Chuẩn bị lồng bè nuôi cá
2) Mô đun 02. Chọn và thả cá giống
3) Mô đun 03. Chăm sóc cá nuôi
4) Mô đun 04. Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá
5) Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá nuôi
6) Mô đun 06. Thu hoạch và tiêu thụ cá
Giáo trình mô đun “Chăm sóc cá nuôi” là một mô đun chuyên môn, được

biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô đun có thể dạy độc lập hoặc
cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng. Mô
đun được dạy sau mô đun “Chọn và thả cá giống” và trước mô đun “Quản lý môi
trường và lồng bè nuôi cá” trong chương trình dạy nghề nuôi cá lồng bè nước ngọt.
4

Mô đun “Chăm sóc cá nuôi” dạy cho người học những hiểu biết về chăm sóc
cá nuôi lồng bè theo hướng thực hành nuôi tốt, đặc điểm dinh dưỡng của cá, kiểm
tra cá, chuẩn bị thức ăn và cho cá ăn. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời
gian 80 giờ gồm 4 bài:
Bài 01: Giới thiệu về nuôi trồng thủy sản bền vững
Bài 02: Kiểm tra cá
Bài 03: Chuẩn bị thức ăn cho cá
Bài 04: Cho cá ăn
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu,
hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn đề thực tế
về Chăm sóc cá nuôi trong lồng bè tại các địa phương Yên Bái, Hải Dương, Vĩnh
Phúc, Hà Nội… Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các
chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và
tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Th.S Ngô Chí Phương
2. Th.S Ngô Thế Anh
3. Th.S Nguyễn Thanh Hoa
4. KS Nguyễn Tuấn Duy

5

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ………………………………………………….2
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 5
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT 6
MÔ ĐUN CHĂM SÓC CÁ NUÔI 7
Bài 01. Giới thiệu về nuôi trồng thủy sản bền vững 8
1. Phân tích các mối nguy trong nuôi thủy sản lồng bè 8
2. Yêu cầu về phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững 9
3. Áp dụng theo hướng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt ở Việt Nam 10
Bài 02. Kiểm tra cá 18
1. Chuẩn bị dụng cụ 18
2. Kiểm tra hoạt động của cá 19
3. Thu mẫu kiểm tra 20
4. Kiểm tra cá 21
5. Ghi nhật ký 24
Bài 03. Chuẩn bị thức ăn cho cá 29
1. Đặc điểm dinh dưỡng của cá chép, trắm cỏ 29
2. Lựa chọn thức ăn 31
3. Chế biến thức ăn 41
4. Bảo quản thức ăn 52
Bài 04. Cho cá ăn 55
1. Xác định lượng thức ăn, số lần cho cá ăn 55
2. Cho cá ăn 56

3. Kiểm tra sau khi cho cá ăn 61
4. Điều chỉnh thức ăn 61
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 64
I. Vị trí, tính chất của mô đun 64
II. Mục tiêu của mô đun 64
III. Nội dung chính của mô đun 65
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 65
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 70
VI. Tài liệu tham khảo 73
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………….74

6

CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT

GAP (Good Aquaculture Practices): Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
VietGAP (Vietnamese Good Aquaculture Practices): Thực hành nuôi trồng
thuỷ sản tốt tại Việt Nam
FCR: Lượng thức ăn cá tiêu thụ/lượng tăng trọng của cá
FAO: Tổ chức Nông Lương
WTO: Tổ chức Y tế Thế giới
ILO: Tổ chức Lao động Quốc tế
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
VAC: Vườn - ao - chuồng
%: Tỷ lệ phần trăm
%0: Tỷ lệ phần ngàn
ppm: Tỷ lệ phần triệu



7


MÔ ĐUN CHĂM SÓC CÁ NUÔI
Mã mô đun: MĐ 03

Giới thiệu mô đun
Mô đun “Chăm sóc cá nuôi” là mô đun chuyên môn thuộc chương trình
nghề Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ). Mô đun này có thời gian
học là 80 giờ trong đó lý thuyết 12 giờ, thực hành 64 giờ và kiểm tra hết mô đun 4
giờ. Mô đun này mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. Trong
từng nội dung bài đều có các bài tập, các bài thực hành để học viên áp dụng vào
trong thực tế xản xuất. Mô đun này trang bị cho người học các kiến thức và kỹ
năng nghề để thực hiện các công việc:
- Kiểm tra cá
- Chuẩn bị thức ăn cho cá
- Cho cá ăn
Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa;
- Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở
lồng nuôi cá của các hộ gia đình… tại địa phương mở lớp.
Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (chuyên gia) kiểm tra, đánh giá
mức độ thành thạo các thao tác của người học.
Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng
thực hiện các kỹ năng của người học.
Trong quá trình giảng dạy thực hiện kiểm tra đánh giá theo Quyết định số 14
/ 2007 /QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội -“Quy chế thi kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy
nghề hệ chính quy”
8


Bài 01. Giới thiệu về nuôi trồng thủy sản bền vững
Mã bài: MĐ 03- 01

Mục tiêu:
- Nêu được lợi ích của việc nuôi thủy sản theo hướng VietGAP;
- Áp dụng được nội dung của VietGAP trong nuôi cá chép, trắm cỏ.
A. Nội dung:
1. Phân tích các mối nguy trong nuôi thủy sản lồng bè
* Mối nguy hiểm với người thực hiện nuôi cá lồng bè
- Tác động vật lý có thể gây lên các tổn thương cho người lao động trong
nghề như: tiếng ồn, vết thương do các dụng cụ sắc nhọn, vết thương do động vật
thủy sản, động vật khác tấn công…
- Tác động sinh học: bị các loại ký sinh trùng tấn công (đỉa, giun, sán); các
tác nhân cơ hội tấn công các vết thương hở (nấm, vi khuẩn, vi rút)
- Tác động hóa học: những người công nhân nuôi thủy sản lồng bè có nhiều
nguy cơ phải tiếp xúc trực tiếp với các loại hóa chất (phân bón hóa học, vôi bột,
hóa chất khử trùng, hóa chất trị bệnh…) dẫn đến các bệnh lý về hô hấp, bệnh lý
ngoài da…
* Mối nguy hiểm và rủi ro cho môi trường
- Ô nhiễm sinh học: việc nuôi cá lồng bè có thể mang tới môi trường nước
những loài thủy sản mới (thủy sản ngoại lai) gây ảnh hưởng đến những loài thủy
sản bản địa như: mang đến nguồn gây bệnh, cạnh tranh môi trường sống…
- Ô nhiễm hữu cơ: các chất thải trong quá trình nuôi cá là nguyên nhân chính
dẫn đến ô nhiễm hữu cơ, việc ô nhiễm sẽ làm thay đổi chất lượng môi trường nước
(theo hướng xấu đi).
- Ô nhiễm hóa học: hóa chất sử dụng trong các hệ thống nuôi lồng bè như:
chất khử trùng, chất kháng sinh, vi chất dinh dưỡng trong thức ăn có thể gây nguy
hại đến môi trường, đến hệ thủy sinh vật tự nhiên
- Thay đổi môi trường sống: phát triển nuôi thủy sản lồng bè có thể gây ra

nhiều ảnh hưởng đến môi trường sống như: thay đổi cảnh quan khu vực nuôi, thay
đổi dòng chảy, thay đổi giao thông đường thủy… môi trường mới tạo ra có thể
không có khả năng duy trì sự cân bằng sinh thái tự nhiên.
* Vấn đề an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng:
9

- Vấn đề các loài cá nuôi trong môi trường không đảm bảo: nhiều loài cá
được nuôi trong môi trường ô nhiễm có thể mang các chất độc hại trong thịt cá và
các chất này lây nhiễm sang con người khi sử dụng cá làm thức ăn
- Nhiều loài cá là ký chủ trung gian của các loại kí sinh trùng, các kí sinh
trùng này có thể lây nhiễm sang người gây lên các bệnh nguy hiểm như: sán lá gan,
sán lá phổi, sán não…
- Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh và dư lượng kháng sinh trong thực phẩm:
trong thực tế đã có nhiều minh chứng cho thấy dư lượng kháng sinh cao trong các
sản phẩm thủy sản ở Việt Nam như: lô hàng cá tra dư lượng kháng sinh bị trả lại
- Các loài cá biến đổi gen cũng được coi là mối nguy hiểm khi sử dụng làm
thực phẩm cho con người vì nó có thể có những nguy cơ tiềm ẩn gây ra các bệnh lý
về dị ứng hoặc nhiễm độc.
- Cuối cùng là bản thân con người trong quá trình chế biến, bảo quản, sử
dụng cũng cần chú ý đến phương pháp và cách thức vệ sinh an toàn thực phảm để
bảo vệ chính mình (ví dụ: không ăn cá trong môi trường ô nhiễm, ăn cá đã nấu chin,
không ăn gỏi cá…)
2. Yêu cầu phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững
Phát triển trong nuôi thủy sản bền vững phải đảm bảo 4 yêu cầu:
- Chất lượng sản phẩm thủy sản phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị
trường, trước hết là đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời
sản phẩm thủy sản phải đa dạng, có hàm lượng công nghệ cao.
- Giá cả sản phẩm thủy sản hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
- Khối lượng sản phẩm thủy sản phải có quy mô đủ lớn theo yêu cầu thị
trường, cụ thể là theo từng yêu cầu của nhà phân phối, nhất là của nhà nhập khẩu

sản phẩm thủy sản từ Việt Nam.
- Thời gian cung ứng sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu khắt khe của nhà phân
phối, nhất là của nhà nhập khẩu sản phẩm thủy sản từ Việt Nam.
Để đáp ứng 4 yêu cầu trên, nền nông nghiệp nói chung và ngành thủy sản nói
riêng phải được phát triển trên các cơ sở: thực hiện một nền nông nghiệp đa chức
năng, vừa sản xuất nông phẩm hàng hóa vừa kết hợp phát triển du lịch sinh thái và
tạo cảnh quan môi trường sống tốt đẹp cho con người; nông thủy sản phải được sản
xuất theo tiêu chuẩn và quy trình GAP (good agriculture practice), ISO.1.4000 và
HCACCP; và áp dụng công nghệ cao trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất,
từ chọn, tạo, sản xuất giống đến sản xuất và chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông thủy
sản.
Muốn vậy cần triển khai các mô hình sản xuất:
10

- Các trang trại có quy mô lớn về diện tích đất, số lượng vật nuôi, chủ yếu
tồn tại dưới hình thức trang trại gia đình hay trang trại cá nhân, trang trại hợp doanh
có 1 cấp quản trị, phải trở thành lực lượng sản xuất nông sản hàng hóa chủ yếu kết
hợp với du lịch nông thôn trên các vùng nông nghiệp sinh thái.
- Các hợp tác xã làm dịch vụ đầu vào- đầu ra cho các trang trại trước hết
được thành lập và phát triển do nhu cầu và khả năng quản lý của chính các chủ
trang trại sản xuất hàng hóa thủy sản. Đồng thời, việc điều hành hoạt động kinh tế
của các HTX phải do những nhà quản trị chuyên nghiệp (được đào tạo và trả công
xứng đáng theo giá cả sức lao động trên thị trường) đảm trách.
- Sản xuất theo hợp đồng (Contrac farming) giữa các trang trại và doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm, trên thị trường trong và ngoài nước, cũng như
các doanh nghiệp du lịch sinh thái, phải trở thành hình thức giao dịch buôn bán
thủy sản phổ biến và chủ yếu. Doanh nghiệp kinh doanh chế biến, tiêu thụ nông sản
và du lịch nông thôn phải là lực lượng nòng cốt tổ chức lại nền nông nghiệp hàng
hóa của đất nước.
Những mô hình sản xuất kể trên là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất,

chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp - cơ sở của sự phát triển bền vững
đối với một nước có mức bình quân diện tích trên nhân khẩu thấp như nước ta.
Muốn thực hiện được mô hình sản xuất nói trên, thể chế quản lý vĩ mô của Nhà
nước phải đảm bảo:
- Đào tạo miễn phí cho con em nông dân, từ bậc tiểu học đến phổ thông
trung học cơ sở và trung cấp, cao đẳng nghề nông nghiệp, để tạo ra một đội ngũ
chủ trang trại “thanh nông tri điền” và các kỹ thuật viên nông nghiệp trên tất cả các
vùng nông nghiệp sinh thái.
- Đầu tư cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư để nâng cao kỹ năng cho
đội ngũ nông dân hiện hữu theo nhu cầu của nông dân và thị trường nông sản,
không phân biệt chủ thể (tổ chức) hoạt động khuyến nông.
- Tài trợ 100% kinh phí cho các đề tài khoa học kỹ thuật và kinh tế- xã hội
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, không phân biệt chủ thể (tổ chức và cá
nhân) thực hiện các đề tài khoa học này.
3. Áp dụng theo hướng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt ở Việt Nam
3.1. Khái niệm về thực hành nuôi thủy sản tốt
- GAP có nghĩa là thực hành thủy sản tốt là những nguyên tắc thiết lập
nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ trong đó thực phẩm phải
đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh có nguồn gốc sinh học (vi khuẩn,
nấm, virus, ký sinh trùng ), hóa chất (kim loại nặng, hàm lượng nitrat, dư lượng
thuốc Bảo vệ thực vật ). Sản phẩm phải đảm bảo an toàn ngay từ ngoài đồng cho
đến người sử dụng.
11

- VietGAP nghĩa là thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam là Quy
phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về
an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
3.2. Lợi ích của thực hành nuôi thủy sản tốt
Đây là chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của

dây chuyền sản xuất. Nó bắt đầu từ khâu chuẩn bị nông trại, canh tác đến khâu thu
hoạch, sau thu hoạch, tồn trữ, kể cả các yếu tố liên quan như: môi trường, các chất
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, bao bì và ngay cả điều kiện làm việc, phúc lợi của
người lao động trong nông trại.
Thực hành nông nghiệp tốt theo hướng VietGAP mang lại một số lợi ích cơ
bản như sau:
Sản phẩm an toàn: Vì dư lượng các chất gây độc không vượt mức cho phép,
không nhiễm vi sinh, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Chất lượng cao: Sản phẩm ngon, mẫu mã đẹp… nên được người tiêu dùng
trong và ngoài nước chấp nhận.
- An toàn môi trường: Các quy trình sản xuất theo VietGAP hướng hữu cơ
sinh học nên môi trường được bảo vệ và an toàn cho người lao động khi làm việc.
3.3. Ý nghĩa của thực hành nuôi thủy sản tốt
Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam là thực hành ứng dụng kiến
thức trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực
phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo
trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Việc thực hiện Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam có các ý
nghĩa sau:
- Tạo niềm tin cho khách hàng;
- Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường;
- Nâng tầm của nhà sản xuất trên thị trường;
- Đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những thị trường khó tính;
- Là điểm thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng - đấu thầu;
- Là công bố chính thức về sự cam kết đảm bảo về an toàn chất lượng và liên
tục cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng;
- Đáp ứng qui định của Nhà nước và các nước dự định bán hàng trong hiện
tại và tương lai về quản lý chất lượng.
12


Ghi nhớ:
VietGAP sẽ tạo ra sản phẩm thủy sản có chất lượng tốt, an toàn vệ sinh
thực phẩm và môi trường, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3.4. Nội dung VietGAP trong chăm sóc cá nuôi lồng bè
3.4.1. Về kỹ thuật sản xuất
Mục đích là càng sử dụng ít các loại thuốc, hóa chất càng tốt, nhằm làm giảm
thiểu ảnh hưởng của dư lượng hoá chất lên con người và môi trường:
+ Áp dụng các biện pháp tổng hợp quản lý sức khỏe cá nuôi trong lồng bè:
chọn cá giống tốt, tắm cho cá giống trước khi thả, cho cá ăn đầy đủ dinh dưỡng,
quản lý môi trường nuôi phù hợp
+ Nuôi cá đúng mùa vụ, phù hợp với đặc điểm sinh học đối tượng nuôi;
+ Hạn chế việc sử dụng hóa chất gây dư lượng trong nuôi trồng thủy sản lồng
bè: chất kháng sinh, chất độc khử trùng, hóa chất cấm
Tiêu chuẩn Nuôi trồng Thủy sản VietGAP là kiểm soát toàn bộ chuỗi sản
xuất, từ con bố mẹ, con giống, các nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi, đến khâu nuôi
trồng, thu hoạch và chế biến. Đây là một hướng dẫn thực hành cho bất kỳ người
nuôi trồng thủy sản nào, đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm thiểu tác động tới môi
trường và tuân thủ những yêu cầu về an sinh động vật, sức khỏe và an toàn cho
người lao động.
3.4.2. Về an toàn thực phẩm
Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch:
+ Nguy cơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn, nấm mốc;
+ Nguy cơ hóa học;
+ Nguy cơ về vật lý.
Tiêu chuẩn VietGAP yêu cầu các nhà sản xuất phải thiết lập một hệ thống
kiểm tra và giám sát an toàn thực phẩm xuyên suốt bắt đầu từ khâu chuẩn bị nuôi
đến khâu thu hoạch, chế biến và tồn trữ.
3.4.3. Về môi trường làm việc
Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân:

+ Các phương tiện chăm sóc sức khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân;
+ Đào tạo tập huấn cho công nhân;
+ Đảm bảo yêu cầu về phúc lợi xã hội.
13

3.4.4. Về truy nguyên nguồn gốc
VietGAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự
cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết vấn đề và thu hồi các sản
phẩm bị lỗi.
Trọng tâm của VietGAP là an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, nhưng
bên cạnh đó nó cũng đề cập đến các vấn đề khác như an toàn, sức khỏe và phúc lợi
cho người lao động và bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta xác
định được những vấn đề từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Người sản xuất phải ghi chép lại toàn bộ quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu
thả giống đến khi thu hoạch và bảo quản để phòng ngừa khi xảy ra sự cố như là ngộ
độc thực phẩm hay dư lượng hóa chất vượt ngưỡng cho phép và có thể truy nguyên
được nguồn gốc.
3.5. Quy trình chăm sóc cá lồng bè theo hướng thực hành nuôi thủy sản tốt
3.5.1. Nội dung quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt
Nam (VietGAP)
Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam là quy phạm thực
hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ
sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái,
đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Các nội dung của Quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam
bao gồm:
3.5.2. Các yêu cầu chung
Các yêu cầu chung của Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt
Nam bao gồm các tiêu chuẩn về: Yêu cầu pháp lý, hồ sơ ghi chép, truy xuất nguồn
gốc.

* Chất lượng và an toàn thực phẩm
- Nguyên tắc:
Nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo được chất lượng và an toàn vệ sinh thực
phẩm bằng cách tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định hiện hành của Nhà nước và
các quy định của Tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên Hợp quốc và Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO).
- Các tiêu chuẩn:
Chất lượng và an toàn thực phẩm của Quy phạm thực hành nuôi trồng
thuỷ sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về thuốc, hóa chất và chế phẩm
sinh học, vệ sinh, chất thải, thu hoạch và sau thu hoạch.
14

* Quản lý sức khỏe động vật thủy sản
- Nguyên tắc:
Nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo sức khỏe và điều kiện sống cho động vật
thủy sản nuôi bằng cách tạo điều kiện tối ưu về sức khỏe, giảm stress, hạn chế các
rủi ro về dịch bệnh và duy trì môi trường nuôi tốt ở tất cả các khâu của chu trình
sản xuất.
- Các tiêu chuẩn:
Quản lý sức khỏe động vật thủy sản của quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ
sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về kế hoạch quản lý sức khỏe động vật
thủy sản, con giống và thức ăn, điều trị, theo dõi tỷ lệ sống.
* Bảo vệ môi trường
- Nguyên tắc:
Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có kế hoạch và
có trách nhiệm đối với môi trường, theo các quy định của nhà nước và các cam kết
quốc tế. Phải có đánh giá các tác động đối với môi trường của việc lập kế hoạch,
phát triển và thực hiện nuôi trồng thủy sản.
- Các tiêu chuẩn:
Bảo vệ môi trường của quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt

Nam bao gồm các tiêu chuẩn về quản lý tác động môi trường, sử dụng và thải nước,
kiểm soát địch hại.
* Các khía cạnh kinh tế - xã hội
- Nguyên tắc:
Nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có trách nhiệm với xã hội,
tôn trọng văn hóa cộng đồng địa phương, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
của Nhà nước và các thỏa thuận liên quan của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về
quyền lao động, không làm ảnh hưởng tới sinh kế của người nuôi và các cộng đồng
xung quanh.
Nuôi trồng thủy sản phải tích cực đóng góp vào sự phát triển nông thôn,
đem lại lợi ích, sự công bằng và góp phần giảm đói nghèo cũng như tăng cường an
ninh thực phẩm ở địa phương.
Do đó các vấn đề kinh tế - xã hội phải được xem xét trong tất cả các
giai đoạn của quá trình nuôi từ xây dựng, phát triển và triển khai các kế hoạch nuôi
trồng thủy sản.
- Các tiêu chuẩn:
15

Các khía cạnh kinh tế - xã hội của Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản
tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về điều kiện làm việc, an toàn lao động và
sức khỏe, hợp đồng và tiền lương (tiền công), các kênh liên lạc và các vấn đề trong
cộng đồng.
3.5.3. Xây dựng và áp dụng quy phạm trong nuôi trồng thủy sản tốt
* Thủ tục chứng nhận Global GAP
Về cơ bản, thủ tục chứng nhận sẽ do các tổ chức chứng nhận xây dựng phù
hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 65 hoặc EN 45011 (nghĩa là tổ
chức chứng nhận phải được công nhận) và đáp ứng các quy định riêng của Global
GAP (nghĩa là tổ chức chứng nhận phải được Global GAP phê duyệt).
Thủ tục chứng nhận mà Trung tâm chứng nhận phù hợp (QUACERT) đang
áp dụng bao gồm những bước cơ bản sau:

1. Nhà sản xuất thực hiện đăng ký chứng nhận theo mẫu và gửi cho
QUACERT (bằng email để có thông tin trước, bằng bưu điện để có dấu chính thức).
2. QUACERT báo giá chứng nhận trên cơ sở diện tích nuôi/trồng, loại
cây/con, sản lượng, phương thức canh tác (nhà kính, luân canh…) và thương thảo
với nhà sản xuất.
3. Hai bên ký kết hợp đồng tài chính và hợp đồng trách nhiệm.
4. QUACERT tiến hành thủ tục đăng ký và trả phí đăng ký cho tổ chức
Global GAP để có số GGN nhận biết toàn cầu cho nhà sản xuất.
5. QUACERT thông báo số GGN cho nhà sản xuất và kiến nghị thời điểm
tiến hành đánh giá tại trang trại (trong vòng 14 ngày kể từ khi có số GGN).
6. Hai bên thực hiện đánh giá chứng nhận vào thời điểm thu hoạch theo thời
gian đã thỏa thuận.
7. Nhà sản xuất thực hiện hành động khắc phục nếu số điểm không phù hợp
vượt quá yêu cầu cho phép (100% số điểm chính yếu/major must và 95% số điểm
thứ yếu/minor must phải phù hợp).
8. QUACERT cấp Giấy chứng nhận Global GAP (với hiệu lực 12 tháng)
trong vòng 28 ngày kể từ khi nhà sản xuất khắc phục xong các điểm không phù hợp.
9. Nhà sản xuất trả chi phí chứng nhận theo hợp đồng trước khi nhận giấy
chứng nhận.
10. Nhà sản xuất tiếp tục duy trì hoạt động nuôi trồng theo yêu cầu của tiêu
chuẩn và 10% số nhà sản xuất được chứng nhận sẽ buộc phải thực hiện việc đánh
giá giám sát không báo trước (chỉ nhận được thông báo trong vòng 48 giờ).
16

11. Hai bên chuẩn bị cho việc đánh giá chứng nhận lại khoảng 1 tháng trước
khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực.
* Xây dựng và áp dụng quy phạm trong Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
Thực tế đang diễn ra trên thị trường Việt Nam là người sản xuất
nông nghiệp không muốn thực hiện và duy trì cách thức nuôi trồng nông sản thực
phẩm an toàn vì chi phí cao nhưng lại không dễ dàng bán được giá cao hơn so với

sản phẩm không an toàn; trong khi người tiêu dùng lại cho rằng họ sẵn sàng trả giá
cao nếu biết sản phẩm mình mua thực sự là an toàn, nhưng tự người tiêu dùng
không có cách để xác minh xem sản phẩm nào là an toàn.
Để có lòng tin lâu dài của người tiêu dùng, nhà sản xuất nông nghiệp phải
xây dựng, duy trì và bảo vệ thương hiệu sản phẩm của mình thông qua 4 nhóm
hoạt động sau:
- Xây dựng, áp dụng và chứng nhận quy trình nuôi trồng an toàn trong trang
trại theo tiêu chuẩn VietGAP hay GlobalGAP;
- Xây dựng cơ chế, cách nhận biết và truy xét nguồn gốc sản phẩm (ghi chép
và lưu hồ sơ về nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất trong trang trại và khách
hàng mua sản phẩm đầu ra); hoạt động này nên được tiến hành lồng ghép với việc
kiểm soát hoạt động sản xuất theo tiêu chuẩn;
- Thực hiện thủ tục đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu thương mại trong nước và
quốc tế (nếu cần) và các biện pháp thực tiễn để chống hàng giả, hàng nhái;
- Thực hiện các giải pháp tiếp thị hữu hiệu để kết nối với thị trường (hệ thống
phân phối, thông tin trên nhãn/bao bì, quảng cáo, triển lãm, hội thảo, hoạt động xã
hội/công ích…).
Để có được thị trường và giá bán tốt hơn, các nhà sản xuất cần (tự mình hoặc
có sự hỗ trợ của tư vấn) thực hiện các hoạt động chính sau đây:
- Đào tạo nhận thức chung về vai trò và tác dụng của việc xây dựng và áp
dụng VietGAP hay GlobalGAP cho tất cả người làm;
- Nghiên cứu tiêu chuẩn, quy phạm pháp luật của nơi sản xuất và thị trường
xuất khẩu để xây dựng cách thức nuôi/trồng đáp ứng yêu cầu;
- Thực hiện việc nuôi/trồng theo quy trình đã xây dựng, ghi chép và lưu hồ
sơ cần thiết theo yêu cầu đã xây dựng;
- Đào tạo đánh giá viên nội bộ và tiến hành đánh giá nội bộ trước khi đăng
ký chứng nhận;
- Tham gia và thực hiện quá trình chứng nhận với tổ chức chứng nhận đã
được công nhận và phê duyệt;
17


- Thực hiện tiếp các hoạt động xây dựng thương hiệu và thị trường để có
được giá bán tốt hơn.
Chứng nhận Global GAP được coi là cây cầu nối giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng muốn mua sản phẩm an toàn thì nhà sản xuất phải
đáp ứng và ngược lại, nếu nhà sản xuất dám khẳng định về sự an toàn và uy tín
thương hiệu sản phẩm của mình thì người tiêu dùng mới có niềm tin để trả giá cao
hơn.
Niềm tin của người tiêu dùng cho đến khi họ mắt thấy tai nghe, hoặc thông
qua kết quả đánh giá, khẳng định của một bên thứ 3 có năng lực và độc lập (tổ chức
chứng nhận). Nói cách khác, áp dụng và chứng nhận hệ thống "Thực hành Nông
nghiệp tốt" theo tiêu chuẩn VietGAP hay GlobalGAP là giải pháp nền tảng để nhà
sản xuất nông nghiệp xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường và giá bán tốt hơn
cho sản phẩm của mình. Vì thế, những nhà sản xuất khôn ngoan sẽ coi chi phí cho
hoạt động, áp dụng và chứng nhận VietGAP hay GlobalGAP là đầu tư cho sự phát
triển lâu dài, bền vững chứ không phải là chi phí cho sản phẩm.





B. Bài tập thảo luận
Câu hỏi:
1. Nêu ý nghĩa, lợi ích của VietGAP;
2. Nêu các nội dung chính áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chí thực
hành nuôi thủy sản tốt.
C. Ghi nhớ: 4 tiêu chí về nội dung của VietGAP
Ghi nhớ:
Viet GAP yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý sức
khỏe động vật thủy sản, bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn, công bằng,

giảm đói nghèo và an ninh thực phẩm ở địa phương.

18


Bài 02. Kiểm tra cá
Mã bài: MĐ 03-02

Mục tiêu:
- Nêu được phương pháp kiểm tra cá;
- Kiểm tra được chiều dài và trọng lượng của cá.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị dụng cụ
- Dụng cụ thu mẫu cá: lưới, vợt,
chài;


Hình 3.2.1: Vợt thu mẫu cá
- Vật chứa cá: xô, chậu, thùng
xốp.


Hình 3.2.2: Xô chứa cá
19

- Cân đồng hồ: loại 1kg-5kg phụ
thuộc vào cỡ cá;


Hình 3.2.3: Cân đồng hồ

- Giấy bút, sổ theo dõi, thước kẻ
ô li hoặc thước dây.


Hình 3.2.4: Giấy bút ghi
2. Kiểm tra hoạt động của cá
2.1. Quan sát cá hoạt động
- Cá bơi nhanh, tập trung thành đàn  cá khỏe
- Cá bơi chậm, rải rác, không tập trung  cá yếu
2.2. Quan sát cá bắt mồi
- Quan sát cá tiếp cận thức ăn nhanh hay chậm, tích cực hay thụ động.
- Kiểm tra lượng thức ăn thừa sau thời gian cho ăn
Cá khỏe thường phản ứng tích cực, nhanh chóng tìm đến vị trí có thức ăn, bắt
mồi nhanh.
Cá yếu chậm đến vị trí khi có thức ăn, ăn yếu nên thức ăn thừa nhiều trong
sàng
Cá bắt mồi kém còn có thể do thức ăn không hấp dẫn hoặc do thay đổi thời
tiết, các yếu tố môi trường bất lợi, nhất là nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp.
20

Do đó, khi cá có hiện tượng giảm bắt mồi, người nuôi cần kiểm tra cá, thức
ăn, môi trường, xác định được nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Thu mẫu kiểm tra
- Định kỳ 30 ngày một lần thu mẫu cá để kiểm tra ngoại hình, tốc độ tăng
trưởng và tỉ lệ sống của cá
- Dụng cụ thu mẫu: vợt lưới
- Thời gian thu mẫu: Sau khi cho cá ăn khoảng 2 giờ thì có thể thu mẫu cá để
kiểm tra
- Số lượng cá thu mẫu: ≥ 30 con
- Nguyên tắc thu mẫu: đảm bảo tính đại diện và ngẫu nhiên. Để đảm bảo tính

ngẫu nhiên và đại diện cần thu mẫu theo điểm như mô tả hình vẽ sau:

Hình 3.2.5: Sơ đồ các điểm thu mẫu cá trong lồng
Chú ý:
+ Trước khi dùng vợt thu mẫu cần đảm bảo để cá phân bố tự nhiên trên toàn
bộ diện tích lồng bè nuôi (tránh dồn cá tập trung)
+ Với những lồng kích thước nhỏ có thể thu cả điểm chính giữa lồng
- Phương pháp thu mẫu: dùng vợt lưới cán dài thu các tại các địa điểm định
sẵn, sau đó chuyển cá ngay sang chậu chứa (có sẵn nước sạch và sục khí)
21


Hình 3.2.6: Dùng vợt vớt cá thu mẫu
- Ghi số lượng mẫu cá đã đếm vào sổ ghi chép.
4. Kiểm tra cá
4.1. Kiểm tra số lượng
- Trong nuôi cá lồng bè số lượng cá do người nuôi chủ động vì vậy hoàn toàn
có thể xác định số lượng thông qua ghi chép nhật ký số lượng cá hao hụt trong quá
trình nuôi
4.2. Kiểm tra ngoại hình
Khi cho cá ăn, thu cá người nuôi cần theo dõi quan sát ngoại hình cá khi đến
ăn, ngoài ra cần kết hợp kiểm tra ngoại hình khi thu mẫu cá để kiểm tra tăng trưởng:
- Cá khỏe thường có màu sắc tươi sáng. Da cá sạch không có sinh vật bám,
không bị thương, chảy máu hay có những đốm đỏ.
- Cá yếu hay bị bệnh thường có màu sắc thay đổi như màu thẫm hơn bình
thường, có sinh vật bám trên da, bơi lội bất thường
4.3. Kiểm tra mức độ tăng trưởng
- Tần suất kiểm tra: 1 tháng/ lần
- Số lượng cá kiểm tra: tùy theo cỡ cá đang nuôi để bắt số lượng cá phù hợp:
+ Cỡ cá < 500g/ con nên bắt 20- 30 con/ lần kiểm tra

+ Cỡ cá > 500g/ con nên bắt 10- 20 con/ lần kiểm tra
Chú ý: trong thực tế người nuôi cá thể không đánh giá bằng cách bắt cá kiểm
tra mà chỉ đánh giá thông qua các các nhận định về cảm quan.
- Kết quả thu được so sánh với kết quả kiểm tra tháng trước để biết cá lớn
nhanh hay chậm, đồng thời kiểm tra tình trạng sức khỏe và bệnh của cá.
22

4.3.1. Đo chiều dài
Đo chiều dài của cá nhằm xác định kích cỡ của cá so với trọng lượng cơ thể,
các bước thực hiện như sau:
- Đặt cá lên khay hoặc mâm có thước đo chia vạch 1mm hoặc giấy kẻ ô li, tốt
nhất nên kết hợp với cân trọng lượng cá tránh thao tác nhiều lần làm ảnh hưởng đến
sức khỏe của cá;
- Đọc số liệu và ghi vào bảng kiểm tra cá sau đó chuyển sang cân khối lượng cá.
4.3.2. Cân khối lượng
Có 2 cách cân cá: Cân cá thể và cân toàn bộ:
* Cân cá thể
Cân cá thể là cân từng con cá và ghi kết quả cho đến khi hết số cá mẫu, sau
khi đo chiều dài của cá ta chuyển sang cân khối lượng cá. Cách tiến hành như sau:
- Bắt từng con cá bằng tay, dùng vải mềm lau khô thân cá;
- Đặt cá lên cân;
- Đọc kết quả cân khối lượng cá, tình trạng cá và ghi số liệu vào bảng kiểm
tra cá;
- Chuyển cá đã cân sang một xô, thau khác hay thả xuống lồng bè;
- Tính khối lượng của toàn bộ cá bằng cách cộng khối lượng của tất cả các
con cá cân (20- 30 con).
Bảng 3.2.1: Biểu kiểm tra cá
Mẫu cá
Khối lượng (g)
Chiều dài (cm)

Biểu hiện bên ngoài
1


Bình thường
2


Có đốm đỏ bên ngoài
3



4



5



6



7








30



Tổng



* Cân toàn bộ: thường áp dụng cho cá giống cỡ nhỏ
- Thực hiện cân một lần tất cả cá cần kiểm tra, sau đó tính khối lượng trung
bình của cá dựa vào tổng khối lượng cá mẫu được cân và số con cá đem cân.
23

Cả 2 phương pháp cân cá đều có những ưu nhược điểm riêng, tùy theo
điều kiện cụ thể mà chọn cách cân cho phù hợp.
Bảng 3.2.2: So sánh ưu điểm và nhược điểm của 2 phương pháp cân cá

Cách cân cá

Ưu điểm

Nhược điểm

Cân cá thể

Vừa kiểm tra được khối lượng
cá, vừa kiểm tra được sự phân

hóa kích cỡ trong đàn và các
dấu hiệu bất thường trên cá.

Chậm, mất công, dễ làm cá bị xây
xát do phải bắt từng con cá.

Cân toàn bộ

Kiểm tra nhanh, đơn giản, dễ
thực hiện, cá khỏe, ít bị xây
xát.

Chỉ kiểm tra được khối lượng cá,
khó kiểm tra được sự phân hóa
kích cỡ trong đàn và các dấu hiệu
bất thường trên cá.


4.3.3. Tính khối lượng trung bình
Sau khi cân hết số cá cần kiểm tra ta lấy tổng cộng khối lượng cá đã cân chia
cho số cá đã cân để biết khối lượng trung bình của cá tại thời điểm kiểm tra.
Công thức tính như sau:
Tổng khối lượng cá cân được (kg)
Khối lượng trung bình của cá =
Số lượng cá đem cân (con)
Thí dụ: Khối lượng trung bình của cá khi thu 30 con cá có khối lượng tổng
cộng 12kg = 12.000g được tính như sau:
Khối lượng trung bình của cá = 12.000g/30con = 400g/con
4.3.4. Tính tốc độ tăng trưởng
- Độ tăng trưởng của cá (độ lớn của cá) là khối lượng của cá tăng lên ở lần

kiểm tra này so với lần kiểm tra trước trên đơn vị thời gian (thường tính bằng 1
tháng). Nếu khối lượng cá tăng thêm càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng cao,
ngược lại khối lượng cá tăng thêm càng ít thì tốc độ tăng trưởng càng thấp.
- Căn cứ vào khối lượng của cá tăng lên trong một tháng nuôi nhiều hay ít và
so sánh với bảng chuẩn mà người nuôi biết được cá tăng trưởng nhanh hay chậm.
Nếu cá lớn chậm cần tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục và điều chỉnh chế độ cho
ăn.
Công thức tính độ tăng trưởng của cá như sau:
24

Khối lượng của cá tăng lên trong một tháng nuôi = khối lượng trung bình tại
thời điểm kiểm tra - Khối lượng trung bình kiểm tra tháng trước
Ví dụ 1: Xác định độ tăng trưởng của cá nuôi trong lồng.
Cách tiến hành như sau:
- Chuẩn bị các dụng cụ kiểm tra cá: vợt, đồ chứa cá, cân.
- Thu ngẫu nhiên 30 con cá có kích cỡ lớn, nhỏ và trung bình.
- Cân toàn bộ 30 con cá có tổng khối lượng là 18.000g.
- Tính khối lượng trung bình của cá:
18.000g : 30 con = 600g
Vậy khối lượng trung bình của cá tại thời điểm kiểm tra là 600g/con cá.
- So sánh với khối lượng trung bình của cá tại thời điểm kiểm tra tháng trước
là 400g/con cá thì khối lượng của cá tăng lên trong một tháng nuôi là:
600g – 400g = 200g/con cá
- Tính tốc độ sinh trưởng bình quân ngày:
200g : 30 ngày = 6,7g/ ngày
 Cá tăng trọng 200g/ tháng tương đương tăng trưởng bình quân ngày là
6,7g/ ngày
5. Ghi nhật ký
5.1. Ý nghĩa của việc ghi nhật ký nuôi cá
Trong thực tế người nuôi cá nói chung và người nuôi cá lồng bè nước ngọt

nói riêng ít quan tâm đến công việc này. Người nuôi cá phải ghi nhật ký vì:
- Là căn cứ đánh giá diễn biến các yếu tố môi trường nuôi để đề ra biện pháp
xử lý kịp thời.
- Là căn cứ chẩn đoán bệnh cá, tìm ra nguyên nhân, điều kiện phát sinh bệnh
cá để đề ra biện pháp phòng và xử lý kịp thời, đúng hướng.
- Tính toán chi phí sản xuất, đánh giá được hiệu quả vụ nuôi.
- Rút kinh nghiệm cho vụ nuôi sau.
- Chứng minh xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm cung cấp ra thị trường.
5.2. Nội dung ghi nhật ký nuôi cá
Nhật ký nuôi cá thường được ghi theo 2 nhóm nội dung chính:
5.2.1. Thông tin chung:
25

* Thông tin về cơ sở nuôi cá:
- Tên cơ sở
- Đăng ký hoạt động sản xuất
- Địa điểm nuôi cá
- Thời gian nuôi cá
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nuôi cá
* Thông tin nguồn giống:
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất cá giống
- Ngày thả cá
- Số lượng cá thả
- Cỡ cá thả
- Tình trạng sức khỏe đàn cá
5.2.2. Thông tin kỹ thuật
Để việc theo dõi và ghi chép thuận lợi, phần nhật ký thông tin kỹ thuật
thường được trình bày dạng biểu bảng, dưới đây là một số dạng biểu bảng tham
khảo để ghi nhật ký:
* Ghi thông tin về môi trường nuôi hàng ngày

- Thông tin kiểm tra hàng ngày: oxy hòa tan, pH, nhiệt độ
- Thông tin kiểm tra định kỳ 1 tuần/ lần: mức độ nhiễm bẩn, màu nước, độ
trong.
Bảng 3.2.3: Bảng theo dõi môi trường
(số lồng )
Ngày
nuôi
Ngày
pH
DO
(mg/l)
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ
trong
(cm)
Màu nước
Ghi chú
01







02








03







04







05








06







07







08
















×