1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI
MÃ SỐ: MĐ05
NGHỀ: NUÔI CÁ LỒNG BÈ NƯỚC NGỌT
(CÁ CHÉP, CÁ TRẮM CỎ)
Trình độ: Sơ cấp nghề
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ05
3
LỜI GIỚI THIỆU
Cá chép và cá trắm cỏ là hai đối tượng nuôi truyền thống của nghề nuôi cá
nước ngọt ở Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian qua bệnh đã gây thiệt hại lớn cho
nghề nuôi cá chép và cá trắm cỏ trong lồng bè. Vì vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi,
quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người
nuôi cá có những hiểu biết về chuẩn bị lồng bè nuôi, chọn và thả cá giống, chăm
sóc cá, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh và lồng bè nuôi cá để nâng cao
năng suất nuôi và phát triển bền vững nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng
trên các hệ thống sông, suối, hồ chứa.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè
nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ
thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn
giáo trình đào tạo nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” là cấp
thiết hiện nay nhằm giúp cho người làm nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong
lồng bè và bà con lao động nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi
cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè phát triển bền vững.
Chương trình, giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép,
cá trắm cỏ)” trình độ sơ cấp nghề do trường Cao đẳng Thủy sản chủ trì xây dựng
và biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày
08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)”
được tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề. Nghề “Nuôi cá lồng bè
nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” gồm 06 mô đun cụ thể như sau:
1) Mô đun 01. Chuẩn bị lồng bè nuôi cá
2) Mô đun 02. Chọn và thả cá giống
3) Mô đun 03. Chăm sóc cá nuôi
4) Mô đun 04. Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá
5) Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá nuôi
6) Mô đun 06. Thu hoạch và tiêu thụ cá
Giáo trình “Phòng, trị bệnh cá nuôi” là một mô đun chuyên môn, được
biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô đun có thể dạy độc lập hoặc
cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng.
Mô đun này được học sau mô đun Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá và
trước mô đun Thu hoạch và tiêu thụ cá.
Mô đun “Phòng, trị bệnh cá nuôi” dạy cho người học những hiểu biết
chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá, phòng bệnh, theo dõi và phát
hiện bệnh, trị bệnh do ký sinh trùng, do vi khuẩn, do nấm và xử lý bệnh do virus
4
cho cá chép, trắm cỏ nuôi lồng bè. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời
gian 88 giờ, gồm 7 bài:
Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá
Bài 2: Phòng bệnh cho cá
Bài 3: Theo dõi và phát hiện bệnh
Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng
Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn
Bài 6: Trị bệnh do nấm
Bài 7: Xử lý bệnh do virus
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu,
hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là mô hình nuôi
thực tế tại các địa phương Yên Bái, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nội… Chúng tôi
xin chân thành cảm ơn.
Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các
chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu
và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Nguyễn Thanh Hoa
2. Th.S Ngô Thế Anh
3. Th.S Ngô Chí Phương
4. K.S Nguyễn Tuấn Duy
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI 8
Bài 01: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá 9
1. Khái niệm bệnh cá 9
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá 9
3. Phân loại bệnh cá 10
4. Các con đường lây truyền bệnh 11
5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh 12
6. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá 12
7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 13
8. Phương pháp dùng thuốc 15
9. Một số loại thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản: 17
Bài 02: Phòng bệnh cho cá 23
1. Ý nghĩa của việc phòng bệnh cho cá 23
2. Khử trùng lồng bè trước khi nuôi 23
3. Kiểm dịch cá giống trước khi nuôi 24
4. Tắm phòng bệnh cho cá trước khi thả 24
5. Treo túi thuốc trong lồng 27
6. Quản lý thức ăn 28
7. Trộn vitamin và thảo dược vào thức ăn 28
Bài 03: Theo dõi và phát hiện bệnh 34
1. Theo dõi tình hình thời tiết 34
2. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường 34
3. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc 34
4. Theo dõi cá 34
5. Kiểm tra cá 36
6. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh 40
7. Kết luận 41
Bài 04: Trị bệnh do ký sinh trùng 43
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 43
2. Nhận dạng bệnh thường gặp do ký sinh trùng 43
6
3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh ký sinh trùng 52
4. Tính lượng thuốc cần dùng 53
5. Thực hiện trị bệnh cho cá 54
6. Kiểm tra cá sau điều trị 55
Bài 05. Trị bệnh do vi khuẩn 57
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 57
2. Nhận dạng bệnh thường gặp do vi khuẩn 58
3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh vi khuẩn 60
4. Tính lượng thuốc cần dùng 62
5. Thực hiện trị bệnh cho cá 62
6. Kiểm tra cá sau điều trị 63
Bài 06: Trị bệnh do nấm gây ra 65
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 65
2. Nhận dạng bệnh thường gặp do nấm 66
3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh 66
4. Tính lượng hóa chất cần dùng 67
5. Thực hiện trị bệnh cho cá 68
6. Kiểm tra cá sau điều trị 69
Bài 07: Xử lý bệnh do vi rút gây ra 70
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 70
2. Nhận dạng bệnh thường gặp do vi rus 70
3. Lựa chọn biện pháp xử lý bệnh 73
4. Tính lượng hóa chất cần dùng 74
5. Thực hiện xử lý bệnh cho cá 75
6. Kiểm tra cá sau điều trị 75
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 77
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 77
II. Mục tiêu: 77
III. Nội dung chính của mô đun: 77
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 78
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 91
VI. Tài liệu tham khảo 97
7
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN
Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh.
Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật sống
khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho vật chủ.
Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh.
Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh.
Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành
bệnh.
8
MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI
Mã mô đun: MĐ05
Giới thiệu mô đun:
Mô đun “Phòng, trị bệnh cá nuôi” là mô đun chuyên môn thuộc chương
trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt” (cá chép, cá trắm cỏ). Thời gian học
của mô đun là 88 giờ, trong đó lý thuyết 16 giờ, thực hành 64 giờ và kiểm tra 8
giờ. Nội dung giảng dạy của mô đun mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ
năng thực hành. Trong từng nội dung bài đều có các bài tập, các bài thực hành
để học viên áp dụng vào trong thực tế xản xuất. Mô đun trang bị cho người học
các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc:
- Phòng bệnh cho cá chép, trắm cỏ nuôi lồng;
- Theo dõi và phát hiện bệnh của cá nuôi;
- Trị, xử lý một số bệnh thông thường ở cá chép, cá trắm cỏ nuôi lồng.
Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa;
- Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở
lồng nuôi cá của các hộ gia đình… tại địa phương mở lớp.
Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (chuyên gia) kiểm tra, đánh
giá mức độ thành thạo các thao tác của người học.
Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả
năng thực hiện các kỹ năng của người học.
Trong quá trình giảng dạy, thực hiện kiểm tra đánh giá theo Quyết định số
14 / 2007 /QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội - “Quy chế thi kiểm tra và công nhận tốt nghiệp
trong dạy nghề hệ chính quy”.
9
Bài 01: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá
Mã bài: MĐ05-01
Mục tiêu:
- Trình bày được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá;
- Nêu được các loại bệnh ở cá;
- Nêu được mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá;
- Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc;
- Nêu được nguyên tắc dùng thuốc trong nuôi cá.
A. Nội dung:
1. Khái niệm bệnh cá
Cá bị bệnh là hiện tượng rối loạn trạng thái sống bình thường của cơ thể
khi có nguyên nhân gây bệnh tác động. Lúc này cơ thể mất đi sự thăng bằng,
khả năng thích nghi với môi trường giảm và có biểu hiện triệu chứng bệnh.
Khi xem xét cơ thể cá có bị bệnh hay không cần phải xem xét điều kiện
môi trường, chẳng hạn vào mùa đông khi nhiệt độ nước hạ thấp cá nằm yên ở
đáy hay ẩn nấp nơi kín không bắt mồi đó là hiện tượng bình thường, còn các
mùa khác thời tiết ấm áp cá không ăn là triệu chứng bị bệnh.
Định nghĩa một cách khác: bệnh là sự phản ứng của cơ thể cá với sự biến
đổi xấu của môi trường ngoại cảnh, cá thể nào thích nghi thì tồn tại, không thích
nghi thì mắc bệnh và chết.
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá
Cá bị bệnh do nhiều nguyên nhân của môi trường gây ra và sự phản ứng
của cơ thể cá, các yếu tố này tác dụng tương hỗ lẫn nhau dưới điều kiện nhất
định.
* Nguyên nhân phát sinh bệnh cá:
Những kích thích tác động vào cơ thể làm thay đổi hoạt động sinh lý bình
thường của cá. Bất cứ một loại bệnh nào cũng có nguyên nhân của nó. Không
phải chỉ do sinh vật mà do cả những yếu tố phi sinh vật, không phải chỉ do yếu
tố môi trường mà còn do cả bản thân cá.
Dựa vào đó người ta chia thành 3 nguyên nhân sau:
- Do kích thích của sinh vật: đây là nguyên nhân tương đối phổ biến trong
tự nhiên.
- Do bản thân cơ thể cá có sự thay đổi dẫn đến bị bệnh: có một số chất và
một số tác dụng kích thích trong điều kiện bình thường là yếu tố cần thiết để đáp
ứng nhu cầu cơ thể phát triển bình thường nhưng do cơ thể cá có sự thay đổi
hoặc một số tổ chức cơ quan có bệnh lý thì các yếu tố này trở thành nguyên
nhân gây bệnh.
10
- Do thiếu các chất cơ thể cần: trong quá trình sống cơ thể và môi trường
có sự liên hệ mật thiết, có tác dụng qua lại. Không có hoặc không đủ các chất cơ
thể cần làm cho cơ thể cá bị biến đổi thậm chí có thể chết như bệnh thiếu dinh
dưỡng.
+ Do môi trường có những biến đổi bất lợi cho cá, cơ thể cá sẽ có những
biến đổi rất nhanh chóng, thậm chí có thể gây chết đột ngột cho cá như thiếu oxy
hòa tan…
+ Khi cơ thể cá thiếu một chất cần thiết cho hoạt động sống, lúc đầu cơ
thể cá chưa có biến đổi nhưng cứ kéo dài liên tục sẽ làm cho quá trình trao đổi
chất bị trở ngại cơ thể không phát triển được và phát sinh bệnh như thiếu chất
đạm, mỡ, vitamin, chất khoáng… Nếu trong thức ăn cá thiếu canxi, photpho làm
cho cá bị còi xương, cong thân, dị hình…
* Điều kiện phát sinh bệnh:
Cá phát sinh ra bệnh không chỉ do nguyên nhân nhất định mà cần có điều
kiện thích hợp. Điều kiện gây bệnh bao gồm bản thân cơ thể cá: tuổi, tình trạng
sức khỏe… và điều kiện môi trường.
Cá bị bệnh đều có nguyên nhân nhất định nhưng không phải tác dụng cô
lập mà dưới điều kiện bên ngoài và bên trong của cơ thể để phát huy tác dụng.
Nguyên nhân quyết định quá trình phát sinh và đặc tính cơ bản của bệnh còn
điều kiện chỉ có tác dụng làm tăng lên hay cản trở cho quá trình phát sinh phát
triển của bệnh, điều kiện ảnh hưởng đến nguyên nhân.
Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh chỉ là khái niệm tương đối, có khi
cùng một nhân tố nhưng lúc này là nguyên nhân, lúc khác là điều kiện.
3. Phân loại bệnh cá
* Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh người ta chia làm 2 nhóm bệnh chính
sau đây:
- Bệnh truyền nhiễm: là bệnh gây ra do tác nhân thuộc giới vi sinh vật bao
gồm: vi khuẩn, vi rút, nấm, nguyên sinh động vật Tính chất lây truyền bệnh
mạnh mẽ và có thể gây thành những ổ dịch lớn.
- Bệnh không truyền nhiễm: là bệnh gây ra do yếu tố môi trường, dinh
dưỡng, độc tố bệnh này không có tính lan truyền.
BỆNH TRÊN CÁ
Các bệnh truyền nhiễm do:
- Ký sinh trùng
- Vi khuẩn
- Nấm
- Vi-rút
Các bệnh không truyền nhiễm do:
- Môi trường
- Dinh dưỡng
- Độc tố
11
* Căn cứ vào vị trí ký sinh và phạm vi gây tác hại của bệnh người ta chia
bệnh cá thành:
- Bệnh cảm nhiễm cục bộ: tác nhân xâm nhập và gây hại chỉ ở một bộ
phận nhất định nào đó của cơ thể, không có khả năng xâm lấn và gây tác hại đến
các bộ phận, cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh xảy ra ở cơ quan nào thì quá trình
biến đổi bệnh lý chủ yếu xảy ra ở đó. Ở cá thường gặp các bệnh như bệnh ngoài
da, bệnh ở mang, bệnh đường ruột.
- Bệnh cảm nhiễm toàn thân (bệnh cảm nhiễm hệ thống): khi cá nhiễm
bệnh, tác nhân gây bệnh có thể theo hệ thống tuần hoàn xâm nhập vào nhiều tổ
chức cơ quan khác nhau trong cơ thể, gây tác hại lên toàn bộ hoạt động sống của
cơ thể, như hiện tượng nhiễm độc của cá, bệnh nhiễm trùng máu và xuất huyết
trên cá.
* Căn cứ vào tính chất quá trình của bệnh:
- Bệnh cấp tính: khi xuất hiện bệnh lý chỉ sau một vài ngày hay 1-2 tuần
thì dấu hiệu của bệnh xuất hiện và bệnh phát triển nhanh, cá bị chết.
- Bệnh thứ cấp tính: bệnh phát triển từ từ và kéo dài 3-6 tuần. Dấu hiệu
của bệnh chậm xuất hiện và thấy rõ các dấu hiệu của bệnh lý.
- Bệnh mãn tính: bệnh kéo dài hàng tháng thậm chí hàng năm, bệnh có lúc
phát triển có lúc bình thường và có thể bệnh lặp lại theo mùa, ví dụ bệnh nổi
đầu.
4. Các con đường lây truyền bệnh
- Bằng con đường tiếp xúc trực tiệp: cá khỏe mạnh sống chung với cá mắc
bệnh truyền nhiễm, do tiếp xúc trực tiếp tác nhân gây bệnh truyền từ cá bệnh
sang cá khỏe.
- Do nước: Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong cơ thể cá bị bệnh rơi
vào môi trường nước và sống tự do trong nước một thời gian, tác nhân gây bệnh
sẽ lây lan cho cá khỏe.
- Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển cá: khi vận chuyển cá bệnh và đánh
bắt cá bệnh, tác nhân gây bệnh có thể bám vào dụng cụ, nếu dung dụng cụ này
để đánh bắt hoặc vận chuyển cá khỏe thì không những nó làm lây lan bệnh cho
cá khỏe mà còn ra môi trường nước.
- Do cá di cư: cá di cư từ vùng nước này sang vùng nước khác, tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm vào vùng nước mới, gặp lúc điều kiện môi trường thay
đổi không thuận lợi cho đời sống của cá, tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể
cá khỏe làm cho cá mắc bệnh.
- Do chim và các sinh vật ăn cá: chim, cò, rái cá, chó, mèo… bắt cá bị
bệnh truyền nhiễm làm thức ăn, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể bám vào
chân, mỏ, miệng, vào cơ thể của chúng, những sinh vật này lại chuyển bắt cá ở
vùng nước khác thì tác nhân gây bệnh truyền nhiễm từ chúng có thể đi vào
12
nước, chờ cơ hội thuận lợi chúng xâm nhập vào cơ thể cá khỏe làm gây bệnh
truyền nhiễm.
5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh
- Xâm nhập qua đường tiêu hóa: đây là con đường chủ yếu của rất nhiều
loại vi khuẩn và virut khác nhau. Từ cơ quan tiêu hóa, các tác nhân này lại xâm
nhập tiếp tục vào các cơ quan khác nhau trong cơ thể thong qua hệ thống tuần
hoàn và định cư ở các cơ quan đích khác nhau với từng loại tác nhân.
- Xâm nhập theo đường hô hấp: Mang là cơ quan hô hấp chính của cá,
khác với động vật trên cạn, cơ quan hô hấp của cá tiếp xúc trực tiếp với môi
trường nước, do vậy rất nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua con
đường này. Các bào tử động của nấm mang tấn công vào mang và các vết
thương tổn trên mang cá theo các mao mạch của mang đến cư trú ở một số cơ
quan khác nhau trong ơ thể cá.
- Xâm nhập qua da cá: tác nhân gây bệnh từ môi trường có thể xâm nhập
vào cơ thể cá tại các vị trí mà da cá bị tổn thương do tác động cơ học hoặc do ký
sinh trùng sống ký sinh sao đó xâm nhập vào các mô cơ để ký sinh tại đó hay
theo hệ thống tuần hoàn đến cư trú ở các cơ quan khác nhau như các bệnh nấm
và vi khuẩn khác nhau ở cá.
- Lây nhiễm từ mẹ sang con: vi rút xâm nhập vào trứng và cá bột có thể
theo đường máu, cũng có thể theo đường tiêu hóa, khi cá bột sử dụng thức ăn
bên ngoài, các vi thể vi rút do bố mẹ thải ra môi trường sẽ xâm nhập vào cá bọt
qua con đường thức ăn.
6. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá
Cá sống ở trong nước hay nói một cách khác nước là môi trường sống của
cá. Cá sống được phải có môi trường sống tốt, đồng thời chúng cũng phải có khả
năng thích ứng với môi trường. Nếu môi trường sống của cá xảy ra những thay
đổi không có lợi cho chúng, những con nào thích ứng sẽ duy trì được cuộc sống,
những con nào không thích ứng thì sẽ mắc bệnh hoặc chết. Cá mắc bệnh là kết
quả tác dụng lẫn nhau giữa cơ thể và môi trường sống.
- Nguyên nhân gây bệnh cho cá gồm 3 nhân tố sau:
+ Môi trường sống (1): T
o
, pH, O
2
, CO
2
, Cl, NH
3
, NO
2
, H
2
S, kim loại
nặng, , những yếu tố này thay đổi bất lợi cho cá và tạo điều kiện thuận lợi cho
tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) dẫn đến cá dễ mắc bệnh.
+ Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh- 2): Virus, Vi khuẩn, Nấm, Ký sinh
trùng và những sinh vật hại khác.
+ Vật chủ (3) có sức đề kháng hoặc mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh là
cho cá chống được bệnh hoặc dễ mắc bệnh.
- Mối quan hệ của các nhân tố gây bệnh khi đủ ba nhân tố 1,2,3 thì cá
mới có thể mắc bệnh (Hình 5.1.1): nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố thì cá không bị
13
mắc bệnh. Tuy cá có mang mầm bệnh nhưng môi trường thuận lợi cho cá và bản
thân cá có sức đề kháng với mầm bệnh thì bệnh không thể phát sinh được.
- Khi nắm được 3 nhân tố trên có mối quan hệ mật thiết, do đó xem xét
nguyên nhân gây bệnh cho cá không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc nào mà
phải xét cả 3 yếu tố: môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Đồng thời khi đưa ra biện
pháp phòng và trị bệnh cũng phải quan tâm đến 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ
làm chúng ta xử lý trước. Ví dụ: thay đổi môi trường tốt cho cá là một biện pháp
phòng bệnh. Tiêu diệt mầm bệnh bằng hoá chất, thuốc sẽ ngăn chặn được bệnh
không phát triển nặng. Cuối cùng chọn những giống cá có sức đề kháng với
những bệnh thường gặp gây nguy hiểm cho cá.
7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá
7.1. Tác dụng của thuốc
- Tác dụng cục bộ và tác dụng hấp thu:
+ Tác dụng cục bộ (tầng phần): thuốc dùng chữa bệnh cho tổ chức cơ
quan nào thì dừng và phát huy tác dụng tại cơ quan đó. Ví dụ: dùng cồn iode,
xanh methylen bôi trực tiếp vào vết thương, vết loét.
+ Tác dụng hấp thu (toàn thân): thuốc sau khi vào cơ thể được hấp thu
đến hệ thống tuần hoàn phát huy hiệu quả ra toàn bộ cơ thể. Ví dụ: dùng
Sulphathiazin để trị bệnh đốm đỏ.
- Tác dụng chọn lọc và không chọn lọc:
+ Tác dụng chọn lọc: thuốc chỉ có tác dụng trị 1 loại bệnh.
Hình 5.1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố gây bệnh: Vùng xuất
hiện bệnh có đủ ba yếu tố gây bệnh 1, 2, 3.
BỆNH
1+2+3
Môi trường
1
Mầm bệnh
2
Vật nuôi
3
14
+ Tác dụng không chọn lọc: thuốc khi dùng có tác dụng trị nhiều bệnh. Ví
dụ: muối ăn NaCl trị được nhiều bệnh ở cá nước ngọt.
- Tác dụng trực tiếp và gián tiếp:
+ Tác dụng trực tiếp: thuốc có tác dụng tiêu diệt trực tiếp mọi giai đoạn
phát triển của tác nhân gây bệnh.
+ Tác dụng gián tiếp: thuốc khi dùng có tác động vào môi trường, môi
trường tác động lên tác nhân gây bệnh. Ví dụ: bón vôi làm trong sạch môi
trường, ít tác nhân gây bệnh.
- Tác dụng phục hồi và không phục hồi:
+ Tác dụng phục hồi: thuốc khi dùng có phản ứng hoặc ức chế với các cơ
quan tổ chức cơ thể, nhưng sau thời gian ngắn trở lại bình thường. Ví dụ: dùng
CuSO
4
tắm cho cá.
+ Tác dụng không phục hồi: thuốc khi dùng trị bệnh, nó phá huỷ tổ chức
cơ quan đó.
Ví dụ: dùng cồn iode bão hoà bôi vào vết bệnh đốm đỏ, ở đó các tế bào
lành bị phá huỷ không phục hồi trở lại (thành sẹo).
- Tác dụng hợp đồng và đối kháng:
+ Tác dụng hợp đồng: thuốc khi dùng chung tác dụng của chúng tăng lên.
+ Tác dụng đối kháng: một số loại thuốc khi dùng riêng lẻ tác dụng mạnh
hơn pha trộn vì giữa chúng có thể triệt tiêu tác dụng lẫn nhau.
- Tác dụng chữa bệnh và tác dụng phụ:
+ Tác dụng chữa bệnh: nếu dùng đúng chủng loại thuốc, đúng nồng độ,
đúng thời gian.
+ Tác dụng phụ: trong quá trình sử dụng thuốc tuy đạt được mục đích
chữa bệnh nhưng có một số thuốc gây ra phản ứng phụ. Do tính toán không
chính xác nên nồng độ thuốc quá cao. Một số thuốc duy trì hiệu lực tương đối
dài trong nước. Có khi nồng độ thuốc trong phạm vi an toàn, nhưng điều kiện
môi trường xấu hoặc cơ thể ký chủ yếu cũng dễ bị ngộ độc dẫn đến sinh trưởng
chậm.
7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
- Tính chất lý hoá và cấu tạo hoá học của thuốc:
+ Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào tính chất lý hoá và cấu tạo hoá học
của thuốc. Thuốc có độ hoà tan lớn, thuốc dạng lỏng cơ thể dễ hấp thụ nên tác
dụng sẽ nhanh hơn.
+ Tính chất lý hóa của thuốc can thiệp vào qúa trình sinh hoá của sinh vật
để phát huy tác dụng dược lý.
+ Tính chất lý hóa của thuốc quyết định khả năng hấp thu, phân bố, biến
đổi và bài tiết của thuốc trên cơ thể sinh vật.
15
+ Tác dụng dược lý quyết định bởi cấu tạo hoá học của thuốc.
- Liều lượng thuốc dùng:
+ Nếu dùng liều nhỏ nhất nhưng vẫn phát huy tác dụng gọi là liều thấp
nhất hiệu nghiệm, còn liều lượng thuốc lớn nhất nhưng cá chịu đựng được
không có biểu hiện ngộ độc gọi là liều lượng chịu đựng cao nhất hay liều lượng
cực đại.
+ Nếu vượt quá ngưỡng thuốc cực đại, sinh vật bị ngộ độc gọi là lượng
ngộ độc, vượt hơn nữa cá sẽ chết gọi là lượng tử vong.
+ Tính lượng thuốc dùng để trị các bệnh bên ngoài thường dựa vào thể
tích nước hoặc bệnh bên trong dựa vào trọng lượng cơ thể.
+ Chọn liều lượng thuốc sử dụng thường chọn giữa 2 mức: liều nhỏ nhất
có hiệu nghiệm và liều cao nhất có thể chịu đựng.
Chú ý: Muốn chọn liều lượng thuốc để trị bệnh có hiệu quả cao và an toàn
cho cá cần phải nắm vững tình trạng cơ thể, giai đoạn phát triển và đặc điểm
sinh học của từng loài cá cũng như điều kiện môi trường sống.
8. Phương pháp dùng thuốc
* Các phương pháp dùng thuốc:
- Phương pháp tắm cho cá:
+ Tập trung cá trong một bể bạt, pha thuốc nồng độ tương đối cao tắm cho
cá trong thời gian ngắn để trị các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá. Sau đó
đưa cá ra môi trường nước sạch.
Chú ý: Trong quá trình tắm phải cung cấp đầy đủ oxy cho cá hô hấp.
Hình 5.1.2: Chuẩn bị sục khí để tắm thuốc cho cá
16
+ Ưu điểm: tốn ít thuốc không ảnh hưởng đến sinh vật phù du là thức ăn
của cá trong thuỷ vực.
+ Nhược điểm: muốn trị bệnh phải đánh bắt cá, cá dễ bị sây sát và khó
đánh được hết cá nên không tiêu diệt triệt để sinh vật gây bệnh cho cá.
+ Phạm vi ứng dụng: khi vận chuyển cá từ lồng này qua lồng khác, vận
chuyển đi xa hoặc tẩy trùng con giống trước khi thả.
+ Đối với lồng nuôi cá nước chảy cần cho nước chảy chậm lại hay dừng
hẳn rắc thuốc xuống tắm cho cá một thời gian rồi cho nước chảy như cũ - nồng
độ dùng nên thấp hơn nồng độ tắm nhưng lại cao hơn nồng độ rắc đều xuống ao.
- Dùng thuốc bôi trực tiếp lên cơ thể cá:
+ Dùng thuốc có nồng độ cao bôi trực tiếp vào vết loét hay nơi có ký sinh
trùng ký sinh.
+ Tác dụng: chữa bệnh cho cá bị cảm nhiễm một số bệnh ngoài da, vây
như: bệnh đốm đỏ, bệnh lở loét, bệnh do trùng mỏ neo, giun tròn ký sinh.
+ Phạm vi ứng dụng: dùng với cá lớn, số lượng cá bị bệnh ít.
+ Ưu điểm tốn ít thuốc, độ an toàn lớn , thuận lợi và ít ảnh hưởng đến cá.
- Ngâm thuốc thảo dược xuống lồng:
+ Dùng một số cây thuốc nam ngâm đầu hướng gió của lồng nuôi, nhờ gió
đẩy lan ra toàn lồng sau khi lá dầm phân giải.
+ Tác dụng: tiêu diệt sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá và ở môi
trường.
+ Trong thực tiễn sản xuất thường dùng một số cây phòng bệnh cho cá
như: bón lá xoan xuống ao vừa làm phân dầm vừa phòng và trị bệnh do ký sinh
trùng: trùng bánh xe, trùng mỏ neo.
- Treo túi thuốc:
+ Xung quanh lồng nuôi treo các túi thuốc để tạo ra khu vực sát trùng.
+ Tác dụng: phòng bệnh cho cá và trị bệnh lúc mới phát sinh.
+ Ưu điểm: ít tốn thuốc, tiến hành đơn giản, cá ít bị ảnh hưởng bởi thuốc.
+ Cần chọn liều lượng thuốc cao nhất nhưng không ức chế cá bắt mồi.
Nồng độ thuốc yêu cầu duy trì từ 2 - 3 giờ. Thường treo liên tục trong vòng 3
ngày.
- Trộn thuốc vào thức ăn:
+ Dùng thuốc hoặc vacxin trộn vào loại thức ăn ngon nhất, sau đó cho
chất kết dính vào chế thành hỗn hợp đóng thành viên để cho cá ăn theo các liều
lượng.
+ Tác dụng: trị các bệnh do các sinh vật ký sinh bên trong cơ thể cá.
17
+ Nhược điểm: Lúc cá bị bệnh nặng, khả năng bắt mồi yếu thậm chí
ngừng ăn nên hiệu quả trị liệu sẽ thấp chủ yếu là phòng bệnh.
- Tiêm thuốc cho cá:
+ Dùng thuốc tiêm trực tiếp vào xoang bụng hoặc cơ của cá kích thước
lớn.
+ Ưu điểm: Tính liều lượng thuốc chính xác, thuốc hấp thu dễ nên tác
dụng nhanh. Hiệu quả trị liệu cao nhưng lại mất nhiều thời gian vì phải bắt từng
con.
+ Nhược điểm: khó áp dụng đại trà với số lượng cá lớn.
+ Phạm vi ứng dụng: tiêm vacxin cho cá hoặc những lúc cá bị bệnh nặng
với số lượng không nhiều.
* Nguyên tắc chọn thuốc:
- Thuốc có tính sát trùng mạnh và tính chọn lọc không cao:
+ Muốn diệt trùng phải chọn thuốc có độ sát trùng cao.
+ Cá không chỉ mắc một bệnh mà mắc nhiều bệnh một lúc
- Thuốc có tính độc càng thấp càng tốt:
+ Khi có mặt 2 loại thuốc đều trị được 1 bệnh, nên chọn loại thuốc có độ
an toàn lớn
Ví dụ: cá mắc bệnh trùng bánh xe, có mặt thuốc CuSO
4
, KMnO
4
, người ta
chọn CuSO
4
- Thuốc có tính ổn định lớn:
Tính ổn định có nghĩa là ít tan trong nước, nên chọn loại thuốc này trộn
vào thức ăn sẽ có hiệu qủa.
- Thuốc có tính hoà tan lớn: nên sử dụng phương pháp tắm hiệu quả sẽ
cao
- Thuốc có khoảng an toàn lớn:
Chọn các loại thuốc có khoảng an toàn lớn để trị bệnh đạt hiệu quả cao và
không ảnh hưởng đến cá.
- Chọn thuốc rẻ tiền dễ kiếm:
+ Thuốc trị bệnh hầu hết là hoá chất hiếm và đắt
+ Nên chọn các loại thuốc trong dân gian vừa rẻ tiền vừa dễ kiếm
9. Một số loại thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản:
* Hoá chất:
- Chlorua vôi - Ca(OCl)
2
(Tên thương mại: Calcium Hypochlorite):
18
+ Là hỗn hợp chất bột màu trắng, có mùi chlo, vị mặn, tan trong nước và
trong rượu, khi cho vào nước tạo ra chất có tính diệt khuẩn mạnh:
+ Chlorua vôi có khả năng diệt khuẩn mạnh, oxy hoá và ức chế sinh
trưởng và sinh sản của vi khuẩn.
+ Dùng để phòng trị bệnh do vi khuẩn ký sinh bên ngoài cơ thể cá và
tiêu diệt vi khuẩn trong môi trường nước, có tác dụng khử NH
3
và H
2
S.
+ Phương pháp sử dụng: phun xuống lồng với nồng độ 1 g/m
3
, vào mùa
phát bệnh phun 2 lần/tháng hoặc tắm cho cá với nồng độ 8 -10 g/m
3
, thời gian
tắm 30 phút.
- Vôi nung CaO:
+ Vôi nung thường dạng cục màu trắng tro, để trong không khí hút ẩm
dần dần chuyển thành Ca(OH)
2
làm yếu tác dụng nên bảo quản cần đậy kín.
+ Tác dụng: khả năng sát thương làm chết động vật thực vật thủy sinh
trong môi trường nước bao gồm cả địch hại và sinh vật gây bệnh cho cá, làm
trong nước và lắng đọng chất lơ lửng, cung cấp hàm lượng Ca cho cá, giữ pH ao
ổn định và giữ môi trường hơi kiềm.
+ Cách dùng: khử trùng nước 15-20g/m
3
(một tháng khử trùng 1- 2 lần),
treo túi vôi: 2 - 4kg/10m
3
lồng, 2-3 túi/xung quanh nơi cho cá ăn.
- Sulphat đồng (Tên thương mại: Coper sulphate) - CuSO
4
. 5 H
2
O
+ Sulphat đồng dạng tinh thể to hay dạng bột màu xanh lam đậm, mùi
kim loại, dễ tan trong nước và thuỷ phân tạo môi trường có tính acid yếu.
+ Tác dụng của sulphat đồng: kìm hãm sự phát triển và tiêu diệt sinh vật
gây bệnh tương đối mạnh.
Chú ý: Trong môi trường giầu dinh dưỡng (nhiều mùn bã hữu cơ), tác
dụng của CuSO
4
phòng trị bệnh sẽ giảm hiệu lực.
+ Phương pháp sử dụng: tắm nồng độ 3-5 g/m
3
, thời gian 5 - 15 phút;
Treo túi thuốc trong lồng nuôi 50g/10m
3
lồng
- Thuốc tím: KMnO
4
+ Thuốc tím dạng tinh thể nhỏ, dài 3 cạnh, màu tím, không mùi vị, dễ tan
trong nước
+ Tác dụng của thuốc tím: dung dịch là chất o xy hoá mạnh, có tác dụng
diệt trùng ở nồng độ cao, có thể oxy hoá các chất độc hữu cơ nên có tác dụng
khử độc.
+ Phương pháp sử dụng: trước khi thả cá giống, dùng thuốc tím 10 -
15ppm tắm từ 1-2h ở 20-30
0
C. Khi tắm chú ý sức chịu đựng của từng loài cá và
nhiệt độ môi trường.
- Xanh Methylen - Methylen Blue:
+ Tên khác: Methylene Blue B; Methylthiomin Chloride; Urolen Blue.
19
+ Xanh methylen có màu xanh đậm, kết tinh hình trụ sáng bóng hay kết
tinh bột ngậm 3 phân tử nước, không có mùi vị, để ra không khí không bị biến
đổi, dễ tan trong nước và trong rượu.
+ Tác dụng: dùng Xanh methylen tắm cho cá để trị các bệnh: nấm thuỷ
mi, ký sinh trùng quả dưa, tà quản trùng, sán lá đơn chủ 16 và 18 móc.
+ Phương pháp sử dụng: liều lượng: 2 - 5 g/m
3
, trong một tuần lặp lại vài
lần sẽ có kết quả tốt.
* Thuốc kháng sinh:
- Aureomycin (Chlotetracycline):
+ Dạng bột kết tinh màu vàng, vị đắng, tan trong nước co tính toan.
+ Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, ức chế vi khuẩn.
+Tác dụng: Trị bệnh trắng đuôi, bệnh thối loét da của cá, dùng với nồng
độ 12,5 g/m
3
tắm từ 15 - 30 phút hoặc trộn vào thức ăn liều lượng 5% trong
lượng thức ăn để trị bệnh trắng đầu, trắng đuôi.
- Oxytetracycline (Tetramycin):
+ Dạng kết tinh màu vàng, có tính ổn định.
+ Có phổ kháng khuẩn rộng giống như Aureomycin, nồng độ thấp ức chế
vi khuẩn, nồng độ cao có thể tiêu diệt vi khuẩn.
+ Tác dụng: phòng trị các bệnh: nhiễm vi khuẩn như bệnh thối mang,
bệnh đốm đỏ, bệnh lở loét da, bệnh ngoài da ở cá.
+ Cách dùng:
Trộn vào thức ăn cho ăn liên tục 1 tuần, Ngày đầu: lượng từ 10 -
12g/100kg cá, từ ngày thứ 2 lượng thuốc giảm 1/2.
- Erythromycin:
+ Dạng kết tinh màu trắng tro, kiềm tinh, khó tan trong nước.
+ Có tính kháng khuẩn mạnh với vi khuẩn G
+
+ Tác dụng: trị bệnh thối rữa mang, bệnh trắng đầu của cá, phát sáng, bệnh
đỏ dọc thân, bệnh ăn mòn vỏ kitin, bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh do vi khuẩn
gây ra.
+ Cách dùng:
Trộn vào thức ăn 2 -5g/100kg cá/ngày, ăn liên tục 3 - 7 ngày, từ ngày thứ 2
lượng thuốc giảm bớt 1/2.
- Streptomycin :
+ Dạng bột khô, tính ổn định cao, hoà tan trong nước, cần bảo quản ở
nhiệt độ lạnh.
+ Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, ở nhiệt độ thấp gây ức chế, ở nhiệt độ
cao có khả năng làm chết vi khuẩn.
20
+ Tỏc dng: tr bnh l loột da, bnh rng vy.
+ Tm cho cỏ nng 20-50 g/m
3
thi gian 1 gi hoc tiờm 50 -
100mg/1kg cỏ.
* Vitamin C:
- Vitamin C tng hp dng tinh th mu trng, d tan trong nc
- Vitamin C phũng tr bnh xut huyt l loột cỏ
- Lng dựng: lng cn thit cho c th 1-3g/1kg cỏ/ ngy, liu dựng
thng xuyờn cho cỏ 20-30mg/1kg cỏ/ngy phũng c bnh xut huyt l loột
* Cỏc ch phm sinh hc- Probiotic:
Ch phm sinh hc l cỏc nhúm vi sinh vt trong mụi trng nuụi v
trong c quan tiờu hoỏ ca cỏ, mt s dũng vi khun khỏng c mt s bnh
cỏ, tỏc dng sinh hc l phõn hy cỏc cht thi gõy ụ nhim, kớch thớch tiờu hoỏ
lm gim h s thc n cho cỏ.
Tỏc dng:
- Ci thin cht nc, n nh pH.
- Loi cỏc cht thi gõy c cho cỏ, chuyn hoỏ mt s cht thi thnh
thc n cho cỏ.
- Gim cỏc vi khun gõy bnh.
Hin nay trờn th trng cú nhiu loi ch phm sinh hc ci thin
mụi trng nuụi, tu vo hỡnh thc nuụi m s dng theo hng dn ca tng
loi.
* Chiết xuất thực vật:
Các thảo d-ợc có kháng sinh tự nhiên: tỏi, sài đất, nhọ nồi dùng để ức
chế và tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh.
- Thuc KN-04-12.
- Thuc cha bnh cỏ VTS1-C:
+ Ch phm VTS1-C l sn phm nghiờn cu khoa hc ti cp nh
nc: KC-06-20.NN, nm 2003-2005.
+ Tỏc dng: chuyờn tr cỏc bnh xut huyt, thi mang, hoi t (m
trng) ni tng v viờm rut ca cỏ nuụi lng bố, cỏ nuụi tng sn v cỏ b m.
+ Thnh phn: ch yu gm tinh du cỏc cõy thuc cú tỏc dng dit
khun.
+ Phũng bnh: trc mựa xut hin bnh (mựa xuõn, mựa thu) cho cỏ n
mt t 3 ngy liờn tc. Trong mựa bnh, c 30-45 ngy cho n mt t.
+ Cha bnh: cho cỏ n lien tc t 6-10 ngy.
+ Cỏch dung: liu dung 0,2-0,5 g/kg cỏ/ngy, trn 100 g thuc vi 5 kg
thc n tinh (20g thuc/1 kg thc n) cho 200-500 kg cỏ n/ngy.
21
+ Bảo quản: nơi khô, mát, thời gian hiệu lực 2 năm.
* Cây thuốc thảo mộc Việt Nam:
- Tỏi:
+ Thành phần kháng khuẩn chủ
yếu của tỏi là chất Alixin, có tác dụng
diệt khuẩn mạnh, phổ kháng khuẩn
rộng
+ Chất Alixin là chất dầu
không màu, tan trong cồn, trong ete,
có mùi hôi.
+ Nồng độ Alixin trong dung
dịch 1/50.000 đến 1/125.000 có khả
năng ức chế sinh trưởngcủa nhiều vi
khuẩn.
+ Dùng tỏi trị bệnh viêm ruột
của cá, lượng 50g củ tỏi nghiền
nát/10kg cá/ngày, cho ăn liên tục 6
ngày.
+ Phối chế với 1 số loại cây
thuốc thảo mộc khác thành thuốc KN-
04-12 để chữa các bệnh đốm đỏ, xuất
huyết, viêm ruột, thối mang
Hình 5.1.3: Tỏi
- Cây cỏ sữa lá nhỏ:
+ Dung dịch cỏ sữa có tác
dụng ức chế sinh sản của vi khuẩn gây
bệnh lỵ.
+ Cây cỏ sữa có phổ kháng
khuẩn rộng, còn có tác dụng ngưng
(cầm) máu trung hoà độc tố.
+ Liều dùng: 50g cây cỏ sữa
khô hoặc 200g cây giã thành bột + 20g
muối/10kg cá/ngày, cho ăn liên tục
trong 3 ngày.
+ Bột cây cỏ sữa đã được phối
chế thành thuốc KN-40-12.
Hình 5.1.4: Cỏ sữa lá nhỏ
- Cây sài đất:
22
+ Trong cây thuốc có tinh dầu,
muối vô cơ, đặc biệt là chất Lacton
+ Trị bệnh nhiễm trùng, xuất
huyết đốm đỏ ở cá trắm cỏ nuôi lồng
có kết quả.
+ Dùng tươi 3,5 - 5,0kg giã lấy
nước trộn với thức ăn/100kg cá/ngày,
cho ăn liên tục 7 ngày
+ Bột sài đất đã được phối chế
thành thuốc KN-04-12
Hình 5.1.5: Cây sài đất
- Cây xoan:
+ Trong thân, vỏ, rễ của
cây xoan có vị đắng, có tác dụng
diệt một số ký sinh trùng.
+ Dùng 0,4 - 0,5kg/m
3
nước trị bệnh trùng mỏ neo.
Hình 5.1.6: Cây xoan
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
Câu hỏi 1: Nêu nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá, các loại bệnh
ở cá nuôi?
Câu hỏi 2: Trình bày mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá?
Câu hỏi 3: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc,
nguyên tắc lựa chọn thuốc phòng chữa bệnh cho cá?
C. Ghi nhớ:
- Bệnh cá chỉ xuất hiện khi có đủ 3 nhân tố: môi trường sống bất lợi cho
cá, sức đề kháng của cá kém và mầm bệnh đủ mạnh.
- Tuân thủ nguyên tắc lựa chọn và sử dụng thuốc trong phòng và trị bệnh
cá.
23
Bài 02: Phòng bệnh cho cá
Mã bài: MĐ05-02
Mục tiêu:
- Nêu được ý nghĩa của công tác phòng bệnh cho cá nuôi;
- Thực hiện được các biện pháp phòng bệnh cho cá nuôi;
- Tính được lượng thuốc để phòng bệnh.
A. Nội dung:
1. Ý nghĩa của việc phòng bệnh cho cá
Cá sống trong nước nên vấn đề phòng bệnh không giống động vật trên
cạn. Khi cá bị bệnh, không thể chữa từng con mà phải tính khối lượng của cả
đàn để chữa bệnh nên tính lượng thuốc khó chính xác, tốn kém nhiều.
Các loại thuốc chữa bệnh bên trong cơ thể động vật cá thường phải trộn
vào thức ăn, nhưng lúc bị bệnh cá không ăn hoặc ăn ít nên dù có sử dụng loại
thuốc tốt cũng không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
Có một số thuốc chữa bệnh cho cá có thể tiêu diệt được nguồn gốc gây
bệnh nhưng kèm theo phản ứng phụ. Đặc biệt những con khỏe mạnh cũng phải
dùng thuốc làm ảnh hưởng đến sinh trưởng.
Vì vậy các nhà nuôi cá luôn luôn đặt vấn đề phòng bệnh cho động vật
thủy sản lên hàng đầu hay nói một cách khác phòng bệnh là chính, chữa bệnh
khi cần thiết.
2. Khử trùng lồng bè trước khi nuôi
Sau vụ nuôi tiến hành tháo lồng lưới, loại bỏ các vật bám như rong, tảo,
sun giặt sạch, phơi khô. Trước khi nuôi 5 ngày tiến hành ngâm lồng lưới bằng
chlorine 20 g/m
3
khoảng 30 phút để khử trùng tiêu diệt các mầm bệnh của vụ
nuôi trước sau đó phơi khô lồng lưới.
Khử trùng lồng bè, được thực hiện với các việc:
+ Chà rửa bùn đất, rong tảo bám vào khung, nan lồng;
+ Loại bỏ các sinh vật bám.
+ Phun hóa chất diệt khuẩn, sát trùng (chlorine, formaline…) lên lồng bè
bằng bình phun. Nồng độ chlorine, formaline sử dụng là 100-200 ml/m
3
. Có thể
dùng nước vôi trong để quét lên toàn bộ lồng bè nuôi.
+ Phơi nắng lồng bè từ 5-7 ngày, sau đó hạ thủy và tiếp tục chu kỳ nuôi
mới.
24
Hình 5.2.1: Phơi nắng lồng nuôi sau khi vệ sinh
3. Kiểm dịch cá giống trước khi nuôi
Cá giống chuyển từ vùng này qua vùng khác cần phải được kiểm dịch để
tránh việc lây lan mầm bệnh từ vùng này sang vùng khác.
Việc kiểm dịch nhằm loại bỏ con giống kém chất lượng trước khi quyết
định sử dụng con giống cho việc nuôi.
Người nuôi cá nên lựa chọn mua cá giống của những địa chỉ có uy tín và
yêu cầu cơ sở bán cá giống cho xem giấy kiểm dịch đàn cá giống mua. Có thể
gửi mẫu cá giống mua đến các phòng thí nghiệm chức năng để tiến hành kiểm
dịch đàn cá giống.
4. Tắm phòng bệnh cho cá trước khi thả
Trên cơ thể cá giống có thể tồn tại nhiều vi sinh vật gây bệnh bám bên
ngoài cơ thể. Trước khi thả giống cần tắm khử trùng cho cá để loại bỏ bớt một
số sinh vật gây bệnh bằng một số chất khử trùng.
Phương pháp tắm thường được sử dụng trong các trường hợp: tắm cho cá
giống trước khi thả, san cá từ lồng bè này sang lồng bè khác để tiêu diệt mầm
bệnh bám trên cơ thể cá trước khi thả vào ao nuôi. Thời gian tắm, mật độ cá và
nồng độ thuốc tùy theo sức khỏe của cá.
Có thể tập trung cá trong bể hoặc nâng cao lồng bè, bao xung quanh lồng
bè bằng túi bạt, quây bạt quanh lồng bè hoặc che bạt trước dòng chảy rồi pha
thuốc tạt xuống tắm cho cá một thời gian rồi mở bạt cho nước chảy như cũ,
nồng độ dùng nên thấp hơn nồng độ tắm trong bể nhỏ nhưng cao hơn nồng độ
phun xuống ao.
Trình tự tiến hành tắm thuốc, hóa chất cho cá được tiến hành như sau:
- Bước 1: Chọn loại thuốc, hóa chất tắm cho cá:
Việc chọn lựa chất sát khuẩn tắm cho cá dựa vào tác dụng của chất sát
khuẩn và mục đích phòng bệnh.
25
Có thể tắm cho cá bằng:
+ Muối ăn NaCl: 2- 3%
thời gian 10-15 phút;
Hình 5.2.2: Muối ăn
Đồng sunphat
CuSO
4
.5H
2
O (phèn xanh):
2-5g/m
3
thời gian 5-15
phút;
Hình 5.2.3: Đồng sunphat (CuSO
4
.5H
2
O)
+ Formalin: 150-200
ml/m
3
, thời gian 30-60 phút, có
sục khí.
Hình 5.2.4: Formalin