Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giao trinh MD01- Nuôi chim cút con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 80 trang )


BỘ NÔNG NGHIÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN




GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
NUÔI CHIM CÚT CON
MÃ SỐ: MĐ01
NGHỀ: NUÔI CHIM CÚT, CHIM BỒ CÂU
THƯƠNG PHẨM
Trình độ: Sơ cấp nghề



Hà Nội, 2014

1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01



































2

LỜI GIỚI THIỆU

Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp là xu thế tất yếu hiện nay.
Với mục tiêu phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất trang trại, công nghiệp,
đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất
khẩu đòi hỏi những người tham gia vào hoạt động chăn nuôi cần được đào tạo
nghề để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho trường Đại học
Nông lâm Bắc Giang xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình dùng cho
đào tạo sơ cấp nghề đối với nghề “Nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm”.
Chương trình và bộ giáo trình đào tạo nghề “Nuôi chim cút, chim bồ câu
thương phẩm” được xây dựng dựa trên nhu cầu của người học và được thiết kế
theo cấu trúc của sơ đồ DACUM. Bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp
những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ khoa học
kỹ thuật về chăn nuôi chim cút, chim bồ câu. Bộ giáo trình này gồm 6 quyển:
1. Nuôi chim cút con
2. Nuôi chim cút thịt
3. Nuôi chim cút sinh sản
4. Nuôi chim bồ câu thịt
5. Nuôi chim bồ câu sinh sản
6. Bán sản phẩm
Giáo trình mô đun “Nuôi chim cút con” nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết để nuôi chim cút con
đúng quy trình kỹ thuật, an toàn dịch bệnh và hiệu quả. Giáo trình được sử dụng
cho các khóa đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng học là nông dân và những người có
nhu cầu học tập nhưng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo chính quy để
học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ học vấn thấp.
Vì vậy, việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng và các cơ sở đào
tạo, hình thức gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên. Sau

khi đào tạo, học viên có khả năng tự nuôi chim cút con, làm việc tại các doanh
nghiệp, trang trại chăn nuôi, nhóm hộ gia đình, các chương trình và dự án liên
quan đến nuôi chim cút con.
Giáo trình mô đun “Nuôi chim cút con” có thời gian học tập 76 giờ, gồm
8 bài học:
Bài 1. Nhận biết đặc điểm sinh học chim cút
Bài 2. Chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị nuôi chim cút con
Bài 3. Chuẩn bị thức ăn cho chim cút con

3
Bài 4. Chuẩn bị nước uống cho chim cút con
Bài 5. Chuẩn bị con giống
Bài 6. Nuôi dưỡng chim cút con
Bài 7. Chăm sóc chim cút con
Bài 8. Phòng và trị bệnh cho chim cút con
Để hoàn thiện giáo trình chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ý kiến đóng
góp của các cơ sở chăn nuôi chim cút con, các chuyên gia, Ban giám hiệu và các
thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông lâm Bắc Giang. Chúng
tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã tham gia
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành
giáo trình. Tài liệu này được dùng làm giáo trình cho học viên trong khóa học sơ
cấp nghề, các nhà quản lý và người sử dụng lao động tham khảo, hoàn chỉnh để
thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy nghề.
Việc biên soạn trình đào tạo sơ cấp nghề theo DACUM dùng cho lao
động nông thôn ở nước ta còn rất mới mẻ. Vì vậy, giáo trình còn nhiều hạn chế
và thiếu sót. Tập thể tác giả mong muốn nhận được nhiều sự đóng góp của các
bạn đồng nghiệp để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Tham gia biên soạn
1. Nguyễn Đình Nguyên (Chủ biên)
2. Nguyễn Văn Lưu
3. Nguyễn Đức Dương
4. Đoàn Thị Phương Thúy


4
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 4
Bài 1. Nhận biết đặc điểm sinh học chim cút 8
A. Nội dung 8
1. Nhận biết đặc điểm cấu tạo cơ thể chim cút 8
2. Nhận biết đặc điểm tiêu hóa chim cút 9
3. Nhận biết đặc điểm sinh sản chim cút 11
4. Nhận biết về tập tính chim cút 13
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 14
1. Câu hỏi 14
2. Bài tập thực hành: 14
C. Ghi nhớ 14
Bài 2. Chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi chim cút con 16
A. Nội dung 16
1. Chuẩn bị chuồng trại 16
2. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi chim cút con 19
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 27
1. Câu hỏi 27
2. Bài tập thực hành 27
C. Ghi nhớ 27

Bài 3. Chuẩn bị thức ăn cho chim cút con 28
A. Nội dung 28
1. Nhận biết các loại thức ăn cho chim cút con 28
2. Lựa chọn thức ăn nuôi chim cút con 31
3. Tính lượng thức ăn nuôi chim cút con 31
4. Bao gói, bảo quản thức ăn 31
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 33
1. Câu hỏi 33
2. Bài tập thực hành 33
C. Ghi nhớ 33
Bài 4. Chuẩn bị nước uống cho chim cút con 34
A. Nội dung 34
1. Xác định nguồn nước uống 34

5
2. Kiểm tra chất lượng nước 36
3. Dự trữ và vệ sinh nguồn nước uống 37
4. Nhu cầu nước uống cho chim cút con 38
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 38
1. Câu hỏi 38
2. Bài tập thực hành 39
C. Ghi nhớ 39
Bài 5. Chuẩn bị con giống 40
A. Nội dung 40
1. Nhận biết đặc điểm các giống chim cút 40
2. Tiêu chuẩn chọn giống chim cút 43
3. Chọn giống chim cút con 44
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 44
1. Câu hỏi 44
2. Bài tập thực hành 45

C. Ghi nhớ 45
Bài 6. Nuôi dưỡng chim cút con 46
A. Nội dung 46
1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng 46
2. Xác định khẩu phần ăn 46
3. Phương pháp cho chim ăn 47
4. Theo dõi ăn của chim và điều chỉnh khẩu phần 47
5. Cho chim uống nước 47
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 48
1. Câu hỏi 48
2. Bài tập thực hành 48
C. Ghi nhớ 48
Bài 7. Chăm sóc chim cút con 50
A. Nội dung 50
1. Xác định mật độ nuôi 50
2. Xác định tiểu khí hậu chuồng nuôi 50
3. Kiểm tra trạng thái sức khỏe đàn chim 52
4. Theo dõi khả năng tăng trọng 53
5. Vệ sinh chăn nuôi 53
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 55
1. Câu hỏi 55

6
2. Bài tập thực hành 56
C. Ghi nhớ 56
Bài 8. Phòng và trị bệnh cho chim cút con 57
A. Nội dung 57
1. Phòng, trị bệnh Niu cát xơn 57
2. Phòng, trị bệnh đậu chim cút 59
3. Phòng, trị bệnh bạch lỵ chim cút con 60

4. Phòng, trị bệnh thiếu khoáng và vitamin 61
5. Phòng, trị bệnh cầu trùng 62
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 63
1. Câu hỏi 63
2. Bài tập thực hành 63
C. Ghi nhớ: 63
HƯỚNG DẪN GIÁNG DẠY MÔ DUN 64
I. Vị trí, tính chất của mô đun 64
II. Mục tiêu 64
III. Nội dung chính của mô đun 64
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 66
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 72
VI. Tài liệu cần tham khảo. 77

7
MÔ ĐUN: NUÔI CHIM CÚT CON
Mã mô đun: MĐ01
Giới thiệu mô đun:
Mô đun 01 “Nuôi chim cút con” được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề,
phân tích công việc, mỗi công việc gồm nhiều bước công việc liên quan mật
thiết với nhau và được bố trí thành từng bài học. Mô đun này trang bị cho người
học các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp để thực hiện được các công
việc: xác định điều kiện chăn nuôi, thức ăn, con giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và
phòng-trị bệnh cho chim cút con, giúp người học hình thành kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp trong việc nuôi chim cút con. Mô đun được thiết kế với 7
bài học, các bài học trong mô đun được sử dụng phương pháp dạy học tích hợp
giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nuôi chim cút con. Tổng thời gian học
tập của mô đun là 76 giờ, trong đó lý thuyết 12 giờ, thực hành 60 giờ, kiểm tra 4
giờ, trong đó thời lượng cho các bài thực hành chiếm 70%. Hệ thống các câu
hỏi, bài thực hành cho từng bài dạy, phương pháp đánh giá, tiêu chí đánh giá và

cách thức đánh giá cho từng bài thực hành được trình bày khoa học. Sau khi học
xong mô đun này người học có khả năng thực hiện được các bước công việc về
chuẩn bị điều kiện chăn nuôi, thức ăn, con giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và
phòng, trị bệnh cho chim cút con theo đúng quy trình kỹ thuật và hiệu quả.



8
Bài 1. Nhận biết đặc điểm sinh học chim cút
Mã bài: MĐ01-01
Mục tiêu:
- Trình bày được nội dung cơ bản về nhận biết đặc điểm sinh học chim
cút;
- Xác định được ngoại hình, thể chất, vị trí, chức năng sinh lý của một số
cơ quan trong cơ thể chim cút.
A. Nội dung
1. Nhận biết đặc điểm cấu tạo cơ thể chim cút
Cấu tạo cơ thể chim cút bao gồm: phần đầu, phần cổ, thần thân, phần tứ
chi và phần đuôi.
- Phần đầu: Đầu chim nhỏ, miệng không có răng mà được thay bằng mỏ,
mỏ bằng chất sừng rất nhẹ và có hai lỗ mũi. Xương phần đầu của chim tạo thành
hộp sọ, sọ chim nhẹ, xương mỏng nên dễ bị tổn thương. Hộp sọ là nơi chứa bộ
não, bộ não của chim có tiểu não lớn và phát triển.
- Phần cổ: Cổ chim rất linh hoạt gồm 13 – 14 đốt sống giúp chim dễ dàng
quan sát mọi phía, dễ dàng mổ thức ăn, tấn công, tự vệ và rỉa lông. Phần cổ của
chim có thực quản để chuyển thức ăn từ miệng xuống diều, diều là nơi dự trữ
thức ăn của chim.
- Phần thân: Thân hình thoi, da khô, được lông vũ bao phủ. Phần thân bao
gồm có 2 xoang quan trọng, đó là xoang ngực và xoang bụng.
+ Xoang ngực là nơi chứa các bộ phận quan trọng như: tim, phổi

+ Xoang bụng là nơi chứa các bộ phận tiêu hóa: dạ dày, ruột non và ruột
già
Ở cuối thân có tuyến phao câu tiết dịch nhờn làm lông trơn bóng và không
thấm nước.
- Phần tứ chi:
+ Chi trước biến đổi thành cánh. Sự sắp xếp lông ở cánh chim được thực
hiện bằng cách lông ở phía sau tỳ lên một phần lông mọc ở phía trước sao cho
cánh chim khi xoè ra thì tạo thành một diện tích rộng nhất, còn khi cụp lại thì
gọn áp sát vào thân chim. Xương cánh tay không có lông lớn bám vào, tạo điều
kiện cho sự xoay cánh dễ dàng để hướng cánh theo chiều gió khi chim bay.
+ Chân chim ngắn và kết cấu vững chắc. Hai chân sau có các xương bàn
và xương ngón gồm 3 ngón trước, 1 ngón sau. Cấu tạo này tạo ra sự sắp xếp
thích nghi cho việc chui lủi. Khi chim cất cánh hoặc hạ cánh, các chi sau và cánh
chim phối hợp hoạt động theo trật tự hợp lý để bay lên hay đáp xuống dễ dàng.

9
- Phần đuôi: Lông đuôi mọc trên tuyến phao câu, lông đuôi dài và có
phiến lông rộng. Lông đuôi chim có thể xoè ra cụp lại, hướng bên phải hoặc bên
trái, có tác dụng như bánh lái, giúp chim định hướng khi bay.

Hình 1.1.1. Cấu tạo cơ thể lớp chim
2. Nhận biết đặc điểm tiêu hóa chim cút
2.1. Nhận biết cấu tạo cơ quan tiêu hóa chim cút
- Miệng chim không có răng, chim có mỏ ngắn, nhọn và cứng, hơi cong.
Trong xoang miệng nhiều tuyến nhờn, ở đáy miệng có lưỡi hoá sừng.
- Thực quản dài và phình ở dưới thành diều là nơi dự trữ thức ăn và làm
thức ăn mềm ra.
- Dạ dày: bao gồm dạ dày tuyến tiếp đến là dạ dày cơ:
+ Dạ dày tuyến ở phía trước dạ dày cơ, niêm mạc mặt trong có nhiều
tuyến có lỗ tiết dịch.

+ Dạ dày cơ (mề) có vách cơ dày nghiền thức ăn và nhận dịch vị từ dạ dày
tuyến chảy xuống.
- Ruột: chim có ruột ngắn để làm nhẹ khối lượng cơ thể, gồm có ruột non
và ruột già. Đoạn đầu của ruột non uốn cong tạo thành quai hình chữ U (gọi là tá

10
tràng), ở phần tá tràng này có tuyến tụy để tiết ra dịch tụy tiêu hóa thức ăn. Ruột
già không phân nhánh nên tạo thành đoạn ruột thẳng do đó không có dự trữ phân
giúp giảm trọng lượng cơ thể để thích nghi với đời sống bay.

2.2. Nhận biết hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan tiêu hóa chim cút
Chim lấy thức ăn bằng mỏ. Chim dùng mỏ để mổ thức ăn, khi thức ăn vào
bên trong đường tiêu hóa thức ăn sẽ được tiêu hóa.
Tiêu hóa ở miệng: Miệng chim cút không có răng nên khi thức ăn vào
miệng chim không nhai mà nuốt luôn. Nước bọt tiết ra rất ít, chủ yếu là dịch
nhầy làm trơn và ướt thức ăn.
Hình 1.1.2. Chi tiết cơ quan tiêu hóa của chim cút

11
Tiêu hóa ở diều: Diều là phần phình của thực quản. Diều là nơi chứa thức
ăn, đồng thời là nơi làm mềm thức ăn và ướt thức ăn. Men trong nước bọt khi
vào diều tham gia vào tiêu hóa thức ăn trong diều.
Khi chim cút nuốt thức ăn, một phần thức ăn vào trong diều, một phần đi
thẳng vào dạ dày. Thời gian thức ăn lưu lại trong diều phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trung bình khoảng 2 giờ. Nhờ nhu động của diều, thức ăn được đẩy vào dạ
dày tuyến.
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến: Dạ dày tuyến có các tuyến tiết ra dịch vị. Dịch
vị có men để tiêu hóa chất đạm. Thức ăn lưu lại trong dạ dày tuyến một thời
gian ngắn và được chuyển vào dạ dày cơ. Toàn bộ dịch vị do dạ dày tuyến tiết ra
đi cùng với thức ăn vào dạ dày cơ.

Tiêu hóa ở dạ dày cơ: Chức năng của dạ dày cơ là nghiền nhỏ thức ăn,
đồng thời trộn đều thức ăn với men tiêu hóa của dạ dày tuyến. Trong dạ dày cơ
có nhiều hạt cát hoặc sỏi làm tăng hiệu quả nghiền nát thức ăn.
Tiêu hóa ở ruột: Tiêu hóa thức ăn của chim chủ yếu diễn ra ở ruột non vì ở
đây có men tiêu hóa của dịch tụy, dịch ruột và dịch mật đổ vào. Ở ruột non thì các
loại thức ăn của chim được tiêu hóa, bao gồm: thức ăn đạm, tinh bột và chất béo.
3. Nhận biết đặc điểm sinh sản chim cút
3.1. Nhận biết cấu tạo cơ quan sinh sản chim cút
- Cấu tạo cơ quan sinh sản chim mái:
Có buồng trứng và ống dẫn trứng phát triển.
Buồng trứng phải tiêu biến gần hết, chỉ còn lại vết tích.
Buồng trứng trái có dạng chùm nho.
Ống dẫn trứng đổ vào xoang huyệt có thể chia thành 5 phần:
Phễu có vành rộng hứng trứng.
Phần tuyến có nhiều tuyến nhờn và những tuyến sinh lòng trắng.
Eo ống dẫn trứng có tế bào tuyến chủ yếu tiết ra màng vỏ trứng.
Tử cung có tế bào nhày tiết ra chất chủ yếu làm nở lòng trắng và tiết ra vỏ
đá vôi.
Âm đạo đổ vào huyệt.
- Cấu tạo cơ quan sinh sản chim trống:
Có hai tinh hoàn để sản xuất ra tinh trùng, có tinh hoàn phụ đổ tinh trùng
vào ống dẫn tinh rồi đổ thẳng vào xoang huyệt.
Cơ quan giao cấu không có, nên khi đạp mái, xoang huyệt con trống lộn
ra ngoài hình thành một cơ quan giao cấu rỗng tạm thời.

12

3.2. Nhận biết hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim cút
- Hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim mái: Đến tuần tuổi
thứ 9 – 10 là chim bắt đầu sinh sản, tiến hành ghép trống mái theo tỷ lệ 2

trống/5 mái. Lúc này ở chim mái, trứng sẽ rời khỏi buồng trứng (gọi là sự rụng
trứng) và rơi vào phễu hình loa kèn của ống dẫn trứng, trứng gặp tinh trùng và
thụ tinh tại đây để tạo thành trứng có phôi, nếu trứng không được gặp tinh trùng
thì trứng sẽ không có phôi. Trứng sẽ di chuyển từ phễu đến âm hộ, trong quá
trình di truyển trứng sẽ hình thành lòng trắng bao quanh lòng đỏ và hình thành
nên màng vỏ cứng của trứng.
Phần lớn chim cút đẻ mỗi ngày 1 quả, không nghỉ trong một thời gian có
thể dài hoặc thời gian ngắn. Thời gian chim cút đẻ trứng liên tục, không nghỉ gọi
là chu kỳ đẻ trứng. Ở chim cút đẻ, thời gian cần thiết để hình thành 1 quả trứng
là 24 đến 28 giờ (trung bình là 25 giờ).
- Hoạt động sinh lý cơ bản của cơ quan sinh sản chim trống: Khác với các
chim trống khác, mỗi chim cút trống có 1 bầu tinh lớn bên cạnh lỗ huyệt, có thể
quan sát thấy rất rõ khi chọn giống, trong đó chứa một lượng lớn tinh dịch, khi
bóp nhẹ, từ bầu tinh, tinh dịch sẽ trào ra: trắng và đặc (tương tự như kem đánh
Hình 1.1.3. Cơ quan sinh sản của chim cút
A. Chim trống, B. Chim mái

13
răng). Khi chim được 9 – 10 tuần tuổi bắt đầu có phản xạ sinh dục, lúc này tinh
trùng được tinh hoàn sản xuất ra. Thể hiện ở bên ngoài là con trống có hành vi
đuổi mái, gẹ con mái. Vì chim cút được con người nuôi từ rất lâu nên chim cút
đã bị mất đi quá nhiều bản năng tự nhiên, trong đó có bản năng ve vãn con mái.
Động tác giao phối của con trống diễn ra tương tự như ở gà nhưng rất nhanh,
đơn giản và hiệu quả. Khi trống gẹ mái thì con mái nằm thấp mình xuống là lúc
cơ quan giao cấu của con trống hưng phấn và con trống nhảy lên con mái (đạp
mái). Khi ở trên mình con mái, con trống điều chỉnh tư thế chắc chắn (dùng mỏ
giữ đầu con mái, bàn chân ôm chặt lấy lưng) lúc đó là động tác giao phối, gai
giao cấu ở lỗ huyệt con trống áp sát lỗ huyệt con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Sau khi phóng tinh, tinh trùng di chuyển vào trong ống dẫn trứng đến cổ phễu
hình loa kèn để kết hợp với trứng tạo thành trứng có phôi.

4. Nhận biết về tập tính chim cút
4.1. Tập tính bầy đàn
Chim sống theo cả đàn nhiều con trong một khu vực, tuy nhiên chúng
không bao giờ lẫn lộn tổ và con của chúng. Nuôi riêng hoặc nuôi bầy thì hiện
tượng ẩu đả rất ít, chúng cùng ăn, cùng nghỉ. Nếu có xẩy ra tranh giành thì chỉ là
cá biệt. Chim thường có tập tính bay theo đàn, bay cao và nhớ chuồng ở của
mình.
4.2. Tập tính ăn uống
Chim cút là loài chim thích ăn hạt, nhưng chúng cũng ăn cả sâu bọ và các
con mồi nhỏ tương tự. Chim hoạt động liên tục nên tốn nhiều năng lượng, chúng
phải ăn nhiều, nhất là khi sinh sản. Lượng thức ăn có khi đến 1/3 khối lượng cơ
thể.
4.3. Tập tính sinh sản
Chim ghép đôi vào mùa sinh sản, sau đó lại phân tán riêng lẻ. Chim trống
có các hoạt động không bình thường vào mùa sinh dục như kêu, hót, chọi nhau
và thường đánh đuổi các con đực khác xâm phạm lãnh thổ của mình.
Khu vực làm tổ được chim trống bảo vệ bằng tiếng hót, tiếng kêu. Chim cút
thường làm tổ ở trên mặt đất. Ngày nay, chim cút nuôi nhốt,cho ăn đầy đủ, chăm
sóc tốt cho sản lượng trứng 300 – 330 trứng/năm. Tỷ lệ đẻ trung bình đến 80 -
90%, khối lượng trứng trung bình 10 - 15g/quả. Tuổi bắt đầu đẻ trứng khoảng 40
ngày, thời gian sử dụng đẻ trứng 14- 18 tháng.
4.4. Tập tính phòng vệ
Chim cút nuôi hiện nay có nguồn gốc là cút rừng sống hoang dã, chui
lủi… có bản tính cút rất nhút nhát. Dù đã được thuần hoá từ lâu, nhưng chim cút
nuôi vẫn giữ được nhiều bản tính của tổ tiên, thần kinh nhạy bén, lại có thính
giác và thị giác rất phát triển nên chúng dễ bị kích động bởi các tác động của
môi trường, đặc biệt là âm thanh, ánh sáng, người lạ. Do đó, để cút sinh trưởng,
sinh sản tốt, cần giữ một môi trường yên tĩnh và không xáo trộn.

14

Hiện tượng xấu thường thấy nhất trong các chuồng nuôi là khi có tiếng
động mạnh hoặc có người lạ vào chuồng… chim cút sẽ đột ngột bay dựng lên,
đập đầu vào trần, vỡ đầu hay ít nhất cũng bị chấn thương sọ não.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
1.1. Cấu tạo và hoạt động tiêu hóa cơ bản của cơ quan tiêu hóa chim cút.
1.2. Cấu tạo và hoạt động sinh sản cơ bản của cơ quan sinh sản chim cút.
1.3. Hãy chọn đáp án đúng.
Ở chim cút đẻ, thời gian cần thiết để hình thành 1 quả trứng là:
a. Trung bình là 25 giờ b. Trung bình là 20 giờ
c. Trung bình là 30 giờ d. Trung bình là 35 giờ
1.4. Hãy chọn đáp án đúng.
Ở chim cút mái, đến tuần tuổi thứ máy thì chim mái bắt đầu sinh sản:
a. Đến tuần tuổi thứ 9 – 10 là chim bắt đầu sinh sản;
b. Đến tuần tuổi thứ 5 – 7 là chim bắt đầu sinh sản;
c. Đến tuần tuổi thứ 15 – 16 là chim bắt đầu sinh sản;
d. Đến tuần tuổi thứ 16 – 20 là chim bắt đầu sinh sản.
1.5. Ở chim cút, bản tính nào sau đây là đúng:
a. Rất nhút nhát, thần kinh nhạy bén, lại có thính giác và thị giác rất phát
triển nên chúng dễ bị kích động bởi các tác động của môi trường, đặc biệt là âm
thanh, ánh sáng, người lạ.
b. Hiền lành, dễ thích nghi trong mọi điều kiện chăn nuôi;
c. Hung dữ, hiếu động, ít tác động bởi môi trường.
1.6. Thức ăn của chim cút chủ yếu được tiêu hóa ở đâu:
a. Miệng; b. Diều; c. Dạ dày;
d. Ruột non.
2. Bài tập thực hành
2.1. Bài tập thực hành 1.1.1. Nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan
trong cơ thể chim cút trên mô hình.
2.2. Bài tập thực hành 1.1.2. Nhận biết cấu tạo giải phẫu các cơ quan

trong cơ thể chim cút trên tiêu bản sống.
C. Ghi nhớ
1. Sọ chim là nơi chứa bộ não, xương sọ rất mỏng dễ bị tổn thương.

15
2. Chim cút rất nhút nhát, sợ tiếng động, tiếng ồn, thường chim cút sẽ
đột ngột bay dựng lên, đập đầu vào trần, vào thành chuồng vỡ đầu hay ít nhất
cũng bị chấn thương sọ não. Vì vậy nuôi chim cút cần yên tĩnh.
3. Hiểu những đặc điểm cấu tạo và hoạt động cơ bản của cơ quan tiêu hóa
và cơ quan sinh sản chim cút.
4. Chim cút quên mất bản tính ấp trứng, nên chim cút đẻ trứng liên tục.


16
Bài 2. Chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi chim cút con
Mã bài: MĐ01-02
Mục tiêu:
- Trình bày được nội dung cơ bản về chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ, trang
thiết bị chăn nuôi chim cút con;
- Chuẩn bị được chuồng trại, dụng cụ và trang thiết bị chăn nuôi chim
cút con đúng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị chuồng trại
1.1. Chọn địa điểm xây dựng chuồng nuôi chim cút con
- Địa điểm xây dựng cần có địa hình cao ráo, tương đối bằng phẳng,
thoáng mát, dễ thoát nước, xa ao hồ, sông ngòi.
- Chọn nơi đất kém giá trị về trồng trọt, có khả năng mở rộng diện tích khi
tăng quy mô.
- Gần đường giao thông lớn để có thể vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản
phẩm. Không quá gần chợ, các khu dân cư cũng như các cơ sở chăn nuôi khác.

- Cách xa những nơi ồn ào, nhiều tiếng động như nhà máy, đường xe
lửa… Đặc biệt là chuồng phải yên tĩnh. Do còn bản năng hoang dã, chúng rất sợ
tiếng động mạnh. Khi có tiếng động mạnh, chúng thường bị kích động, bay chạy
loạn xạ, nhiều con bị vỡ đầu, gãy cổ… gây tác hại nghiêm trọng. Có nguồn nước
sạch dồi dào, nguồn điện đảm bảo ổn định thường xuyên.


Hình 1.2.1. Địa điểm xây dựng chuồng nuôi
1.2. Xác định kiểu, hướng, kích thước các chiều và diện tích chuồng
nuôi
- Chim cút có thể nuôi chăn thả hoặc nuôi công nghiệp hoàn toàn trong
chuồng kín. Tuy nhiên, trong thức tế thường nuôi chim cút trong chuồng kín (có

17
thể nuôi trên nền hoặc trong lồng). Ưu điểm: dễ quản lý, chăm sóc, dễ phòng
dịch, cho năng suất cao. Nhược điểm: đầu tư ban đầu tốn kém.
- Hướng chuồng: tốt nhất là xây chuồng theo hướng đông nam để tránh
được gió lạnh vào mùa lạnh đồng thời hứng được nhiều gió mát trong mùa hè
nóng bức, giảm chi phí làm mát.
- Kích thước chuồng nuôi phụ thuộc vào quy mô của trại cũng như dụng
cụ, thiết bị chăn nuôi và mức độ cơ giới hoá. Thông thường các dãy chuồng nuôi
chim theo phương thức công nghiệp có chiều dài 30 - 50m, chiều rộng 7 - 10m
và chiều cao (không kể mái) là 2,5 - 3,0m.
1.3. Xác định vật liệu xây dựng chuồng nuôi chim cút
- Nền móng: Móng chuồng nuôi phải vững chắc, chịu được lực nén của
toàn bộ phần trên và chống ẩm tốt. Nền phải chắc, có độ nhẵn để dễ làm vệ sinh,
có độ nghiêng nhất định để không đọng nước.
- Khung và tường: Khung nhà phải bền vững, chịu được gió mạnh, thường
xây bằng gạch, bê tông hay kim loại.
- Mái và trần: Nên làm bằng vật liệu tương đối nhẹ nhưng bền vững và

cách nhiệt tốt. Độ dốc của mái khoảng 20
o
để dễ thoát nước mưa, các vật liệu
thường được sử dụng làm mái là ngói đỏ, ngói xi măng, fibroximang, tôn… Mái
nên có màu sáng để bức xạ nhiệt tốt hơn. Nếu có điều kiện thì nên làm chuồng 4
mái, 2 lớp mái trên và dưới cách nhau 40-50 cm, lồng vào nhau 1,2-1,5 m để
tránh hắt nước mưa. Chuồng 4 mái thoát nhiệt rất tốt vào mùa hè. Chuồng phải
có trần để cách nhiệt. Giữa trần và đỉnh tường nên có khe thoát nhiệt ở phía trên
trần để thường xuyên thoát khí nóng vào mùa hè. Vật liệu làm trần tốt nhất là
các tấm xốp, những tấm bông thuỷ tinh có độ dầy thích hợp, nếu không có
điều kiện thì làm bằng gỗ dán, cót, cót ép.
1.4. Thực hiện vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi
- Khu vực xung quanh chuồng nuôi:
+ Thường xuyên cắt cỏ, phát quang xung quanh chuồng nuôi trong
khoảng cách tối thiểu là 4 m.
+ Quét dọn vệ sinh hàng ngày.
+ Định kỳ mỗi tuần một lần vệ sinh tiêu độc xung quanh chuồng nuôi
bằng một trong các loại hoá chất sau: formol 2 – 3%, xút (NaOH) nồng độ 2 –
3% với liều lượng 0,65 – 1 lít/m
2
. Có thể dùng các loại hoá chất khác như
chloramin, prophyl, virkon, biocid, farm fluid, longlefe … theo hướng dẫn của
nhà sản xuất.
+ Định kỳ mỗi tháng 2 lần tổ chức diệt chuột, phun thuốc diệt ruồi, muỗi,
côn trùng.
- Sau khi kết thúc mỗi đợt nuôi (xuất chuồng):
+ Đưa toàn bộ trang thiết bị và dụng cụ chăn nuôi ra ngoài .

18
+ Đưa toàn bộ lớp độn chuồng cũ ra ngoài.

+ Quét dọn và rửa sạch sẽ trần, tường, lưới, nền, nạo vét cống rãnh thoát
nước.
+ Để khô ráo, tiến hành sửa chữa những phần hư hỏng (nếu có). Sau đó
tiến hành tiêu độc theo các bước:
+ Phun dung dịch formol hoặc xút (NaOH) nồng độ 2 - 3% với liều 0,65 -
1lít/m
2
(có thể sử dụng các loại hoá chất khác như như chloramin, prophyl,
virkon, biocid, longlefe, Han Iodine … theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
+ Dùng vôi bột sống rắc lên nền chuồng dày khoảng 0,5 – 1,0 cm, dùng
ôzoa phun nước lên. Sau 1 ngày hót sạch bã vôi ra ngoài.
+ Quét vôi nền, sàn, tường và khu vực xung quanh chuồng nuôi bằng
dung dịch nước vôi 20%. Quét 2 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 1 – 2 giờ.
+ Xông hơi formaldehyt (6,5g thuốc tím + 13ml formol cho 1m
2
nền
chuồng).
+ Để trống chuồng từ 2 – 3 tuần mới tiếp tục nuôi lứa mới.
- Trước khi tiếp tục đợt nuôi mới:
+ Vệ sinh chuồng trại, quét vôi nền, sàn, tường và khu vực xung quanh
chuồng nuôi bằng dung dịch nước vôi 20%.
+ Phun dung dịch foocmol hoặc xút (NaOH) nồng độ 2 - 3% với liều
0,65 - 1lít/m
2
; có thể sử dụng các loại hoá chất khác như chloramin, prophyl,
virkon, biocid, farm fluid, longlefe … theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Xông hơi formaldehyt (6,5g thuốc tím + 13ml formol cho 1m
2
nền
chuồng) hoặc phun thuốc sát trùng Virkon trước khi nhập chim 10 ngày.

+ Để trống chuồng từ 2 – 3 tuần mới tiếp tục nuôi lứa mới


Hình 1.2.2. Vệ sinh tiêu độc chuồng trại



19
1.5. Xây dựng nội quy vệ sinh phòng dịch đối với chuồng, trại
- Để xây dựng được nội quy vệ sinh phòng bệnh thì các chuồng nuôi hoặc
trại nuôi cần:
+ Có hàng rào hoặc tường kín bao quanh cách biệt với bên ngoài;
+ Trước cổng vào chuồng, trại có hố khử trùng;
+ Có phòng thay bảo hộ lao động;
+ Có thiết bị phun khử trùng: bình phun hoặc máy phun.
- Có thể xây dựng một số nội quy cho chuồng trại nuôi chim cút như sau:
1, Cấm những người không có nhiệm vụ vào khu chăn nuôi.
2, Khi ra và vào khu chăn nuôi phải đi qua hố khử trùng.
3, Không được đi xe vào trong chuồng nuôi.
4, Phương tiện vận chuyển phải được khử trùng trước khi vào chuồng nuôi.
5, Nghiêm cấm việc mang vào Trang trại vũ khí, độc dược, các chất cháy nổ
6, Cán bộ kỹ thuật, công nhân chăn nuôi phải vệ sinh, khử trùng trước khi
vào và ra khỏi chuồng nuôi.
7, Phải mặc bảo hộ lao động trước khi vào chuồng nuôi.
8, Không cho các vật nuôi khác đến khu nuôi chim cút.
9, Khách vào tham quan phải được sự đồng ý của chủ trại hoặc quản lý trại
nuôi.
10, Yêu cầu phải thực hiện các nội qui trên.
2. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi chim cút con
2.1. Chuẩn bị máng ăn, máng uống

- Máng ăn phải đảm bảo để chim dễ mổ thức ăn nhưng không bị rơi vãi,
không bị đổ, dễ vệ sinh cọ rửa. Máng ăn có thể làm bằng các vật liệu khác nhau
như: nhựa, tre, gỗ, ; hình dạng có thể vuông, hình ống dài, hoặc hình trụ.
- Máng ăn cũng phải được cọ rửa sạch và ngâm thuốc sát trùng để khô
khoảng 1 tuần, sau đó mới sử dụng cho chim ăn.
- Trong giai đoạn chim cút con, có thể dùng 2 loại máng ăn thông dụng
sau:
+ Khay đựng thức ăn (máng ăn hình vuông): kích thước của máng ăn là
20cm x 10cm x 1,5cm cho cút con trong 2 tuần đầu, dùng 2 - 4 máng cho 300
con.
+ Khay đựng thức ăn hình tròn.

20

Hình 1.2.3. Máng ăn, máng uống cho cút 1 - 3 ngày tuổi


Hình 1.2.4. Khay đựng thức ăn hình tròn đặt trong quây úm cút con
- Giai đoạn úm trên lồng thì nên dùng dùng máng ăn dài 0,7 – 0,9m cho
cút từ 4 ngày tuổi đến 2 tuần tuổi, 1 máng cho 25 con.
- Máng uống nước phải đảm bảo vừa tiện lợi vừa vệ sinh. Máng ăn uống
có thể làm bằng nhôm, nhựa hoặc làm hình ốp như vỏ đồ hộp hoặc một khúc tre.
Máng uống cũng phải được cọ rửa sạch và ngâm thuốc sát trùng để khô 1 tuần
trước khi sử dụng cho chim uống nước. Đối với cút nhỏ hơn 1 tuần tuổi dùng
bầu nước nhỏ dành riêng cho cút. Không nên dùng bầu nước lớn của gà để cút
con uống vì cút con sẽ lọt vào ướt mình, dồn đống và chết. Còn cút giai đoạn 1 -
2 tuần tuổi có thể dùng bầu nước uống to hơn một ít.

21
Ngoài ra đối với trang trại chăn nuôi qui mô lớn có thể sử dụng máng

uống tự động.

Hình 1.2.5. Máng ăn dài cho cút 4 ngày tuổi – 2 tuần tuổi
- Nên có số lượng máng ăn và máng uống gấp đôi số lượng cần dùng để
có thể thường xuyên cọ rửa và sát trùng theo qui định trước khi dùng.


Hình 1.2.6. Máng ăn, máng uống đặt trong quây úm cút 1 – 2 tuần tuổi

2.2. Chuẩn bị quây và chụp sưởi
- Lồng úm: kích thước 1,5 x 1,0 x 0,5m, đặt cách mặt đất 0,5m. Xung
quanh làm bằng lưới ô vuông 1cm. Những ngày đầu mới úm, đáy lồng và xung
quanh phải lót giấy, che kín, yên tĩnh và không bị lọt chân.

22


Hình 1.2.7. Lồng úm chim cút con
- Cũng có thể úm chim cút trên nền trấu từ 7-10 ngày, sau đó đưa lên lồng
nói trên. Quy cách quây nuôi nền, đường kính 1-1,5m, cao 0,4m, trên có bóng
đèn và chụp sưởi. Một quây có diện tích như vậy nuôi được 200-250 cút 1 tuần,
150-200 cút 2 tuần, 100-150 cút 3 tuần

Hình 1.2.8. Quây úm trên nền trấu
- Chụp sưởi để úm chim non: Có thể dùng bóng điện 50W, 75W, để làm
chụp sưởi. Khi sử dụng các thiết bị sưởi cần căn cứ vào công suất của nguồn
nhiệt và số chim nuôi mà bố trí cho thích hợp, ví dụ ở độ cao 45 - 60cm, mỗi
bóng điện 50W có thể sưởi cho 300 - 500 chim con.

23


Hình 1.2.9. Úm cút con trên nền lót
2.3. Chuẩn bị dụng cụ thú y
Để đảm bảo công tác phòng trị bệnh cho đàn chim. Người chăn nuôi cần
trang bị đầy đủ thuốc và dụng cụ thú y.
- Mỗi trại nuôi cần trang bị một bộ dụng cụ thú y bao gồm: Panh, kéo,
xilanh, kim tiêm, dao mổ, bông, gạc, khay đụng dụng cụ thú y,


Hình 1.2.10. Pank thú y
Hình 1.2.11. Kéo thú y



24
Hình 1.2.12. Xilanh inox thú y
Hình 1.2.13. Bộ dụng cụ thú y
- Cần có tủ đựng các loại thuốc phòng trị bệnh cho chim cút như: thuốc
điều trị bệnh, vaccine phòng bệnh, thuốc tẩy giun sán, thuốc sát trùng
- Ngoài ra cần có bình phun thuốc sát trùng, bình phun mối, mọt
2.4. Độn chuồng
- Phương thức chăn nuôi chim cút trên lớp độn chuồng (nuôi chuồng
nền) hiện nay vẫn là phương thức có nhiều ưu điểm như vốn đầu tư ban đầu
thấp, chuồng trại luôn khô ráo. Có được điều đó là nhờ 4 vai trò quan trọng của
chất độn chuồng. Cụ thể như sau:
+ Hút ẩm từ phân và nước tiểu của chim, điều này có tác dụng làm cho
nền chuồng khô ráo và sạch sẽ hơn.
+ Giảm mức độ đậm đặc của phân, làm giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp giữa
chim và phân, đồng thời làm giảm mật độ vi sinh vật có trong phân.
+ Diệt khuẩn: Sự kết hợp giữa lớp chất độn chuồng dày và phân làm xuất

hiện quá trình lên men, tạo ra một lượng nhỏ amoniắc có tác dụng diệt khuẩn.
Quá trình phân hủy hóa học này sẽ làm cho lớp chất độn chuồng không có hại
đối với vật nuôi.
+ Điều hòa độ ẩm và nhiệt độ môi trường: Khi không khí quá ẩm lớp chất
độn chuồng sẽ hút ẩm từ không khí và ngược lại, khi không khí khô lớp chất độn
chuồng sẽ giải phóng hơi nước vào không khí chuồng nuôi. Vào những ngày
lạnh, chim rất thích sự ấm áp của lớp chất độn chuồng và những ngày nóng bức,
chim thải bớt nhiệt của cơ thể bằng cách vùi mình vào trong lớp chất độn
chuồng.
Tuy nhiên, nếu chăm sóc, quản lý lớp độn chuồng không tốt thì đây chính
là nguồn gây bệnh nguy hiểm cho chim.
- Khi lớp độn chuồng quá ẩm và bị đóng bánh sẽ làm cho vi sinh vật phát
triển với tốc độ rất nhanh và kết quả là chim thường mắc các bệnh đường tiêu
hóa như bệnh tiêu chảy, cầu trùng. Ngược lại, nếu lớp chất độn chuồng quá khô,
không khí trong chuồng nuôi sẽ chứa nhiều loài vi sinh vật gây viêm đường hô
hấp, từ đó dễ bị nhiễm các bệnh như marek, nấm phổi,
- Theo tính toán, lớp chất độn chuồng có độ ẩm khoảng 25 - 30% là phù
hợp nhất. Độ ẩm này sẽ giúp không khí trong chuồng nuôi không bị quá khô,
đồng thời duy trì được quá trình lên men chậm trong lớp chất độn chuồng và hạn
chế được sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
- Nguyên liệu sử dụng làm chất độn chuồng rất phong phú như cỏ khô,
rơm rạ cắt ngắn, trấu, dăm bào, giấy vụn, than bùn Mỗi loại đều có ưu - nhược
điểm riêng của nó, khả năng hút ẩm và giải phóng hơi nước là khác nhau. Để tìm
được một chất độn chuồng đơn lẻ có đầy đủ các tính chất thích hợp là rất khó
khăn.

×