Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Giáo trình mô đun ương ấu trùng cua nghề sản xuất cua xanh giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 69 trang )

B NÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN






U TRÙNG CUA

MÃ S4

NGH: SN XUT GING CUA XANH
p ngh


Hà Ni, 4
1




Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LI

























2




Sản xuất giống cua xanh (cua bùn) là nghề được bà con ngư dân các địa
phương ven biển lựa chọn để phát triển kinh tế gia đình. Tuy nhiên, không ít
người hành nghề với những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp được trang bị
qua “chỉ vẽ” lẫn nhau hoặc tự mày mò nên hiệu quả chưa cao, chất lượng con
giống chưa đạt đầy đủ yêu cầu thả nuôi.

Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua
xanh trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy
nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề sản xuất cua xanh giống và bà con lao
động khác có nhu cầu nhằm giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động sản xuất cua
xanh giống phát triển bền vững.
Chương trình, giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ
cấp do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng
5/2013 đến tháng 11/2013 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số
31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình
dạy nghề trình độ sơ cấp.
Chương trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp gồm các
mô đun:
Mô đun 01. Xây dựng trại sản xuất giống cua Thời gian thực hiện 80 giờ
Mô đun 02. Chuẩn bị sản xuất giống cua
Mô đun 03. Nuôi cua mẹ
Mô đun 04. Ương ấu trùng cua
Mô đun 05. Ương cua giống
Mô đun 06. Phòng trị bệnh cua
Mô đun 07. Thu hoạch và tiêu thụ cua giống
Giáo trình Ương ấu trùng cua được biên soạn theo Chương trình mô đun
Ương ấu trùng cua của nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp.
Giáo trình nhằm giới thiệu nội dung kiến thức và kỹ năng nghề về các
công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột C1 để nuôi cua thương phẩm hoặc
ương tiếp thành cua giống.
Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 60 giờ và gồm 4 bài:
Bài 1. Tìm hiểu các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua xanh
Bài 2. Ấp và làm giàu Artemia
3



Bài 3. Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea
Bài 4. Chăm sóc, quản lý ấu trùng Megalop
Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận được nhiều góp ý của các chuyên
gia, các hộ sản xuất giống cua xanh, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của
lãnh đạo Trường Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, nhưng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh
khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để
giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./.

CHỦ BIÊN: LÊ TIẾN DŨNG
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
LÊ VĂN THÍCH






















4


MC LC
MÔ ĐUN ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA 7
Bài 1. TÌM HIỂU CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN 8
CỦA ẤU TRÙNG CUA XANH 8
1. Ấu trùng Zoea 8
2. Ấu trùng Megalop 11
3. Cua bột Crab 1 12
Bài 2. ẤP VÀ LẢM GIÀU ARTEMIA 14
1. Chuẩn bị bể ấp, dụng cụ 17
2. Xử lý trứng 17
3. Ấp trứng, thu ấu trùng 19
4. Làm giàu ấu trùng 20
5. Bảo quản ấu trùng Artemia 22
6. Nuôi Artemia sinh khối 22
Bài 3. CHĂM SÓC, QUẢN LÝ ẤU TRÙNG ZOEA 26
1. Chuẩn bị bể ương 26
1.1. Vệ sinh, sát trùng bể, dụng cụ 26
1.2. Bố trí bể ương 26
2. Thu và xử lý ấu trùng Zoea 1 28
2.1. Thu ấu trùng 28
2.2. Xử lý ấu trùng 29
2.3. Xác định lượng ấu trùng 30

3. Chuyển ấu trùng Zoea vào bể ương 32
4. Chăm sóc ấu trùng 32
4.1. Cho ăn 32
4.2. Kiểm tra âu trùng 37
5. Quản lý môi trường bể ương 38
5.1. Kiểm soát các chỉ tiêu môi trường 38
5.2. Siphon 39
5


5.3. Thay nước 41
Bài 4. CHĂM SÓC, QUẢN LÝ ẤU TRÙNG MEGALOP 44
1. San thưa ấu trùng Zoea 5 44
1.1. Xác định lượng ấu trùng 44
1.2. Thu, chuyển ấu trùng Megalop 45
2. Chăm sóc ấu trùng Megalop 48
2.1. Cho ăn 48
2.2. Kiểm tra ấu trùng 49
3. Quản lý môi trường bể ương 50
3.1. Kiểm soát các chỉ tiêu môi trường 50
3.2. Siphon 50
3.3. Thay nước, hạ độ mặn 50
4. Thu hoạch 51
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 52
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM 68
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 68

6



CÁC THUT NG

1. Chlorine: Clorin, hypoclorit canxi Ca(ClO)
2
, bột tẩy: Hóa chất có tính
sát trùng mạnh, sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản để sát trùng nước,
dụng cụ sản xuất giống cua, bể ương, nuôi, ao nuôi…
Cần phân biệt chlorine với chloramineB, chloramineT là các hợp chất có
tính sát khuẩn dùng trong y tế; với clorinA (không có hợp chất này) hay clorua
vôi CaCl
2
.
2. Formol: Dung dịch formaldehide (CH
2
O) 37 - 40%, mùi cay sốc, có
tính sát trùng mạnh, sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản để sát trùng
dụng cụ sản xuất giống cua, bể ương, nuôi, cua mẹ, ấu trùng…























7


:  TRÙNG CUA
4

Mô đun 04 Ương ấu trùng cua có thời gian học tập 60 giờ, trong đó có 14
giờ lý thuyết, 38 giờ thực hành, 04 giờ kiểm tra định kỳ và 04 giờ kiểm tra kết
thúc mô đun.
Mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề để thực
hiện các công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột để nuôi thương phẩm hoặc
chuyển sang ương trong bể, ao đất, ao lót bạt thành cua giống lớn đạt chất
lượng và hiệu quả cao.
Mô đun được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết của mô
đun được trình bày ở lớp học và học viên được thực hành tại các cơ sở sản xuất
giống cua xanh.
Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi kiến
thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc ương ấu trùng Zoea đến
cua bột C1.

















8


Bài 1. 

4-01

Các giai đoạn ấu trùng cua xanh có hình dạng, tập tính sống và sử dụng
thức ăn khác nhau.
Việc tìm hiểu đặc điểm các giai đoạn phát triển ấu trùng cua sẽ giúp áp
dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp vào quá trình ương nuôi ấu trùng, cho ra
đàn cua giống có tỷ lệ sống cao và đạt các yêu cầu về chất lượng.
Mc tiêu
- Trình bày được các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua xanh.
- Nhận diện được ấu trùng Zoea, Megalop và cua bột C1.
A. Ni dung

Sau khi nở, ấu trùng cua xanh trải qua 2 hai đoạn là Zoea trong khoảng 16
- 18 ngày và Megalops trong khoảng 8 - 10 ngày.
1. 
Ấu trùng Zoea gồm có 2 phần
là đầu ngực và bụng.

Phần đầu ngực có dạng tròn, có
1 gai lưng, một gai trán (chủy) và
hai gai bên, một đôi mắt kép màu
đen, 2 đôi râu I và II, đôi hàm dưới
lớn, 2 đôi hàm nhỏ và 2 đôi chân
hàm.

Phần bụng dài và nhỏ, có 6 - 7
đốt, đốt đuôi chẻ làm hai.

Hình 4.1.1. Ấu trùng Zoea
Ấu trùng Zoea sống phù du và có tính hướng quang, bơi bằng chân hàm
và co giãn phần bụng, ăn các loại tảo đơn bào, luân trùng, ấu trùng Artemia.
Ở nhiệt độ 26 - 30
0
C (trung bình 28
0
C), độ mặn 28 - 32‰, ấu trùng Zoea
trải qua 5 lần lột xác trong khoảng 16 - 18 ngày để thành ấu trùng Megalop.
9





- Zoea 1
Kích thước 1,65mm
Thời gian: 0 - 3 ngày sau khi nở
Mắt chưa có cuống.
Chân hàm I và II có 4 lông tơ
trên nhánh ngoài.
Có 5 đốt bụng

Hình 4.1.2. Zoea 1 và phần bụng


- Zoea 2
Kích thước 2,18mm
Thời gian: 3 - 6 ngày sau khi nở
Mắt có cuống.
Chân hàm I và II có 6 lông tơ
trên nhánh ngoài.
Có 5 đốt bụng

Hình 4.1.3. Phần bụng Zoea 2
10





- Zoea 3
Kích thước 2,7mm
Thời gian: 6 - 8 ngày sau khi nở
Chân hàm I có 8 lông tơ, chân

hàm II có 9 lông tơ trên nhánh ngoài.
Có 6 đốt bụng. Gai bên của đốt
bụng 3 - 5 dài hơn.

Hình 4.1.4. Zoea 3 và phần bụng



- Zoea 4
Kích thước 3,54mm
Thời gian: 8 - 11 ngày sau khi
nở
Chân hàm I có 10 lông tơ trên
nhánh ngoài.
Chân hàm II có 10 lông dài, 1 -
2 lông ngắn trên nhánh ngoài.
Mầm chân bụng xuất hiện trên
các đốt bụng 2 - 6.

Hình 4.1.5. Phần bụng Zoea 4
11


- Zoea 5
Kích thước 4,5mm
Thời gian: 10 - 16 ngày sau khi
nở
Chân hàm I có 11 lông dài, 1 - 4
lông ngắn trên nhánh ngoài.
Chân hàm II có 12 lông dài, 2 -

3 lông ngắn trên nhánh ngoài.
Chân bụng trên đốt bụng 2 - 6
rất phát triển, nhánh ngoài của chân
bụng có thể mang 1 - 2 lông tơ.
Zoea 5 đã phát triển đầy đủ 5
đôi chân ngực trong đó có đôi chân
càng phát triển nhưng tất cả còn nằm
trong giáp đầu ngực.

Hình 4.1.6. Zoea 5 và phần bụng
2. 
Ấu trùng Megalop có đôi
mắt kép lớn, 5 đôi chân ngực,
đôi chân 1 to, phát triển thành
càng, 4 đôi chân sau biến thành
các đôi chân bò.
Phần bụng dài và hẹp, có 7
đốt, đuôi không chẻ đôi, đôi thứ
5 nhỏ liền với đuôi nên gọi là
chân đuôi.


Hình 4.1.7. Ấu trùng Megalop
Megalop bơi lội nhanh nhẹn, có thể bò trên đáy hoặc bám vào các vật thể
trong nước.
Megalop bắt mồi tích cực, ăn ấu trùng Artemia, các loại thức ăn chế biến
như thịt cá, nghêu xay nhuyễn.
Ở 28
0
C, độ mặn 20 - 25‰, sau 8 - 10 ngày, ấu trùng Megalops lột xác

thành cua bột 1.

12


3. 
Cua bột vừa lột xác từ Megalop có vỏ mềm, nằm ở đáy. Sau 1 - 2 giờ, vỏ
cứng và cua bắt đầu bò và bơi lội trong nước.
Cua bột mới lột xác có chiều rộng mai từ 2,5 - 3,0mm, nặng khoảng
13mg.
Các phần phụ đầu ngực phát
triển đầy đủ, bụng thu nhỏ lại và
gập vào phần ngực (yếm cua).
Mặt lưng của cua có màu trắng
phớt vàng. Có một số sắc tố hồng ở
càng, một số sắc tố nâu trên mai.
Mặt bụng cua trắng nhạt.

Năm đôi chân ngực gồm:
Đôi I: càng, để tự vệ và kẹp bắt
mồi

Hình 4.1.8. Cua bột C1
Đôi II, III, IV: chân bò, giúp
cua di chuyển bằng cách bò ngang.
Đôi V: chân bơi, đốt ngoài
cùng dẹp, rộng bản, giúp cua bơi
trong nước.

Hình 4.1.9. Càng cua C1

Cua bột bơi trong nước, bò trên đáy, bám vào các giá thể trong nước.
Cua bột tìm mồi tích cực và dùng càng bắt lấy các mẫu thức ăn nằm ở
đáy. Cua ăn tạp, thức ăn gồm thực vật thủy sinh, mảnh vụn, động vật nhỏ, râu
ngành, thân mềm.
Cua bột 3 ngày tuổi lột xác lần thứ nhất và chiều rộng mai khoảng 5mm,
dài 3,5mm. Về sau, thời gian giữa 2 lần lột xác dài hơn.
Sau 15 ngày, cua bột đạt chiều rộng mai 12mm.
Sau 30 ngày, cua bột có chiều rộng mai 20 - 25mm, đạt tiêu chuẩn cua
giống.
Cua giống có cấu tạo cơ thể hoàn chỉnh, phân biệt được đực cái, có sức
sống cao, bò nhanh, đào hang, bơi lội nhanh, kiếm ăn tích cực, khả năng tự vệ
tăng lên.
13


B. Câu hi và bài tp thc hành
1. Các câu hi
Trình bày đặc điểm hình dáng và tính ăn của các giai đoạn ấu trùng Zoea,
Megalop và cua bột.
C. Ghi nh
Ấu trùng cua xanh trải qua 2 hai đoạn là Zoea trong khoảng 16 - 18 ngày
và Megalops trong khoảng 8 - 10 ngày.
Ấu trùng Zoea sống phù du và có tính hướng quang, bơi bằng chân hàm
và co giãn phần bụng, ăn các loại tảo đơn bào, luân trùng, ấu trùng Artemia.
Megalops bắt mồi tích cực, ăn ấu trùng Artemia, các loại thức ăn chế biến
như thịt cá, nghêu xay nhuyễn.
Cua bột ăn tạp, thức ăn gồm thực vật thủy sinh, mảnh vụn, động vật nhỏ,
râu ngành, thân mềm.




14


Bài 2. VÀ LÀM GIÀU ARTEMIA
Mã bài: M-02

Artemia là một loại giáp xác phiêu sinh sống trong nước biển, đẻ con. Khi
môi trường không thuận lợi (độ mặn cao, thức ăn thiếu ), Artemia đẻ trứng
tiềm sinh có vỏ dày, cứng bao bọc bên ngoài gọi là trứng nghỉ. Khi điều kiện
thuận lợi, trứng nở ra ấu trùng hoạt động bình thường trở lại.
Đối với nghề sản xuất cua giống, vai trò của Artemia rất quan trọng vì:
- Ấu trùng Artemia di chuyển chậm, kích thước nhỏ, vừa cỡ miệng ấu
trùng cua.
- Thành phần đạm cao hơn 50%, dễ tiêu hóa, đáp ứng được nhu cầu dinh
dưỡng của ấu trùng cua.
- Có khả năng hấp thu hóa chất, chất dinh dưỡng bên ngoài vào cơ thể do
đó giúp đưa dưỡng chất này vào cơ thể ấu trùng cua (nhóm acid béo HUFA mà
trong cơ thể Artemia không có).
- Là sinh vật sống, di động, cho ăn dư cũng không gây ô nhiễm nước.
- Dạng trứng nghỉ bảo quản được rất lâu, phương pháp ấp nở dễ dàng
nhanh chóng, số lượng tùy theo nhu cầu.
Cho ấu trùng cua ăn Artemia tuy làm tăng chi phí nhưng sẽ hạn chế được
sự lan truyền một số bệnh nguy hiểm cho ấu trùng cua như bệnh phát sáng mà
có thể xảy ra nếu cho ăn bằng luân trùng không được xử lý tốt.
Mc tiêu
Ấp, thu, làm giàu và bảo quản được ấu trùng Artemia.
A. Ni dung
Hiện có trên 50 dòng Artemia khác nhau. Chất lượng của các dòng
Artemia được căn cứ vào:

- Kích thước: Tùy theo nguồn gốc mà ấu trùng Artemia có kích thước từ
430 - 520μm.
- Thành phần dinh dưỡng của Artemia ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và tỉ
lệ sống của ấu trùng cua. Hàm lượng này thay đổi theo dòng Artemia và điều
kiện sống ở nơi sản xuất.
- Tỉ lệ nở: là số lượng ấu trùng có thể nở ra từ 100 trứng bào xác.
- Tốc độ nở: là thời gian từ lúc cho trứng nở đến khi ấu trùng nở hoàn
toàn.
Artemia Vĩnh Châu có kích thước nhỏ, giàu dinh dưỡng, tỷ lệ nở cao,
15


thích hợp cho các giai đoạn ấu trùng Zoea của cua xanh.
.


Trong điều kiện môi trường khắc
nghiệt (nhiệt độ, độ mặn cao, thức ăn
thiếu…), Artemia sinh ra trứng tiềm
sinh có vỏ dày, cứng bao bọc bên
ngoài gọi là trứng nghỉ (trứng bào
xác, cyst).


Hình 4.2.1. Trứng nghỉ Artemia

Khi điều kiện thuận lợi, trứng
nghỉ nở ra ấu trùng nauplius.



Quá trình nở của Artemia như
sau:
Khi ngâm trong nước biển 1 - 2
giờ, trứng trương nước hoàn toàn, có

Hình 4.2.2. Ấu trùng Artemia
hình cầu.
Lưu ý: Sau khi mở bao bì, trứng
Artemia cần được sử dụng nhanh, bảo
quản nơi khô ráo, không được hút ẩm
vì nước xâm nhập vào trứng làm các
hoạt động bên trong tế bào diễn ra
chậm, gây tiêu hao năng lượng. Khi
ấp nở, phôi không đủ năng lượng để
phát triển, trứng không nở.

Hình 4.2.3. Trứng Artemia trương nước
16



Sau 15 giờ, vỏ nứt ra, phôi nằm
giữa lớp màng nhầy trong suốt xuất
hiện, tách ra nhưng vẫn dính vào vỏ
trứng (bung dù), các phụ bộ bắt đầu
cử động.

Hình 4.2.4. Giai đoạn bung dù của phôi



Sau khi ấp 24 giờ, màng nhầy
vỡ, ấu trùng màu vàng cam, với một
điểm mắt và ba cặp phụ bộ được tự
do, có thể bơi lội trong nước (giai
đoạn Instar I).


Hình 4.2.5. Ấu trùng Instar I

Sau khi nở khoảng tám giờ, ấu
trùng chuyển sang Instar II, bắt đầu
ăn lọc các loại tảo, vi khuẩn…


Ấu trùng Artemia trải qua 15 lần
lột xác để trưởng thành.

Hình 4.2.6. Ấu trùng Instar II





17


1.  
Bể ấp trứng Artemia có dạng
hình trụ, đáy dạng phễu, có van xả.
Bể thường bằng thép không rỉ, nhựa

composite, thể tích từ 100 - 500 lít.
Chuẩn bị bể như sau:
- Vệ sinh bể bằng xà phòng.
- Sát trùng bể bằng cách phun
formol ướt đều bể, đậy bạt kín 24 - 48
giờ.

Hình 4.2.7. Bể ấp trứng Artemia
- Làm sạch formol trong bể bằng nước sạch.
- Phơi khô bể, đậy bạt kín, chờ sử dụng.
- Cấp nước biển đã qua xử lý sát trùng vào bể. Tùy theo lượng trứng cần
ấp mà cấp nước vào bể theo tỷ lệ 1 - 3g/l nước.
- Cho vào bể 1 - 2 dây sục khí.
- Mắc 2 bóng neon 40W hoặc 1 bóng đèn tròn 100W gần mặt nước.
Ở những trại có quy mô nhỏ
hoặc khi ấp Artemia với số lượng ít,
có thể sử dụng xô nhựa thể tích 40 -
80 lít để ấp.
Vệ sinh xô bằng xà phòng và
ngâm sát trùng như với các vật dụng
khác có tiếp xúc với ấu trùng.

Hình 4.2.8. Xô ấp trứng Artemia
2. 
- Tính lượng trứng sử dụng
Lượng trứng Artemia cho ăn hàng ngày W (gam) được tính theo công
thức
18



200.000c
ab
W 

Trong đó
a: tổng số ấu trùng cua cần cho ăn Artemia (con)
b: lượng ấu trùng Artemia mà mỗi ấu trùng cua sử dụng trong ngày (con).
Trung bình ấu trùng Zoea ăn 15 - 25 ấu trùng Artemia mỗi ngày.
c: tỷ lệ nở của trứng Artemia.
Đánh giá tỷ lệ nở của trứng nghỉ đơn giản bằng cách:
Lấy một lượng nhỏ trứng Artemia cho vào chén có khoảng 1cm nước
ngọt, khuấy và chờ 5 - 10 phút.
Dùng ống nhỏ giọt hút các trứng chìm, đếm 100 trứng đó vào một chén
khô khác.
Thêm vào chén khoảng 15ml nước biển để đạt 1cm.
Để yên 24 giờ, thêm một ít nước biển và đếm số ấu trùng nở ra.
Thực hiện ba mẫu và tính được tỷ lệ nở (Ví dụ: mẫu 1 có 86 trứng nở/100
trứng, mẫu 2 có 84 trứng nở/100 trứng, mẫu 3 có 88 trứng nở/100 trứng, tỷ lệ
nở của trứng là 86%).
200.000: mỗi gam trứng Artemia khô có khoảng 200.000 trứng. Với
Artemia Vĩnh Châu, có thể tới 280.000 trứng/g.
Ví dụ: Tính lượng trứng Artemia sử dụng trong ngày cho bể ương chứa
300.000 ấu trùng cua, mỗi ấu trùng cua ăn 25 ấu trùng Artemia/ngày, tỷ lệ nở
của trứng Artemia là 80%.
Áp dụng công thức tính lượng trứng Artemia sử dụng
200.000c
ab
W 

Trong đó

a: tổng số ấu trùng cua cần cho ăn Artemia (con) = 300.000
b: lượng ấu trùng Artemia mà mỗi ấu trùng cua ăn trong ngày (con) = 25
c: tỷ lệ nở của trứng Artemia = 80% = 0,8

W = ≈ 47g

Lượng trứng Artemia sử dụng trong ngày là 47g
300.000 x 25
200.000 x 0,8
19


- Cân lượng trứng cần ấp. Cho trứng vào rây.
- Ngâm rây trứng trong thau nước ngọt 30 - 60 phút để trứng ngậm nước
hoàn toàn. Trứng chuyển sang màu xám nhạt.
- Chuyển rây trứng vào thau khác chứa dung dịch chlorine 200ppm
(khoảng ½ muỗng cà phê chlorine cho vào thau 10 lít nước ngọt) trong 20
phút.
- Khử clo dư bằng thiosunfat natri sau khi khử trùng.
Cho vào thau lượng thiosunfat natri bằng lượng clorin ban đầu (1/2
muỗng cà phê thiosunfat natri).
- Rửa lại bằng nước sạch.
3. 
- Cho trứng vào bể ấp với mật độ
1 - 3 gam trứng trong 1 lít nước.

- Thắp đèn cho bể.
Ánh sáng là yếu tố kích thích để
giúp trứng nở tốt.


Hình 4.2.9. Thắp đèn trên xô ấp
Artemia
- Sục khí mạnh
Sục khí mạnh vì khi nở, phôi có
nhu cầu oxy rất cao nên cần tăng hàm
lượng oxy trong nước. Sục khí còn
giúp trứng không bị lắng chìm ở đáy.

- Thu hoạch ấu trùng Artemia
giai đoạn bung dù sau khoảng 15 giờ
cho ấu trùng Zoea của cua ăn.

Hình 4.2.10. Sục khí
20


Tắt sục khí và đèn sau khoảng 24
giờ ấp, khi trứng Artemia nở hoàn
toàn.
Để yên 15 phút.
Trứng không nở chìm xuống đáy
bể, ấu trùng lơ lửng ở giữa, vỏ trứng
nổi trên mặt nước.


Hình 4.2.11. Phân lớp vỏ trứng và ấu
trùng Artemia
- Dùng ống nhựa hút ấu trùng
vào rây 250 hoặc mở nhẹ van ở đáy,
trứng không nở thoát ra trước được

loại bỏ, ấu trùng ra tiếp theo được
hứng vào rây. Khi gần hết nước thì
ngưng lại để tránh vỏ trứng lẫn vào
ấu trùng.
- Rửa ấu trùng với nước sạch,
cho cua ăn ngay hoặc bảo quản.

Hình 4.2.12. Thu ấu trùng Artemia
vào rây bằng ống nhựa dẻo
4. L
Artemia có hàm lượng đạm khá cao nhưng thiếu các acid béo chủ yếu như
EFA, EPA, DHA cho nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng cua, giúp ấu trùng hấp
thu vitamin và kháng bệnh tốt hơn.
Nguồn trứng Artemia Vĩnh Châu có hàm lượng acid béo được coi là cao
nhất cũng chỉ đạt khoảng 20mg/g trứng.
21


Dựa vào đặc điểm ăn lọc của ấu
trùng Artemia để bổ sung thành phần
dinh dưỡng còn thiếu này cũng như
các vitamin, khoáng cho cua.
Có thể làm giàu Artemia, tăng
hàm lượng acid béo trước khi cho cua
ăn 5 - 6 giờ.
Dung dịch dùng làm giàu
Artemia là dung dịch chất béo có chứa
các loại acid béo với các hàm lượng
khác nhau.
Phổ biến hiện nay là SELCO kết

hợp với vitamin C.

Hình 4.2.13. Bình dung dịch vỗ béo
SELCO
Dụng cụ làm giàu Artemia là xô,
bình nhựa hay thủy tinh 15 - 20l.
Artemia được làm giàu là ấu
trùng sau khi nở 6 - 8 giờ (trước khi
chuyển sang Instar II).
Mật độ ấu trùng để làm giàu là
200 ấu trùng/ml.

Hình 4.2.14. Xô làm giàu Artemia
Nồng độ dung dịch làm giàu là 300ppm, tính theo lượng nước biển cho
vào bể vỗ béo (ví dụ: 4,5ml dung dịch trong 15 lít nước) và vitamin C là
60ppm (ví dụ: 0,9g trong 15 lít nước).
- Cân lượng SELCO và vitamin
C cần thiết

- Thêm một lượng nước ngọt đủ
để hòa tan các thành phần này trong
một máy xay sinh tố khoảng 1 - 3
phút.


Hình 4.2.15. Hòa tan hỗn hợp bằng
máy xay sinh tố
22



- Cho hỗn hợp này vào bình vỗ béo đã có ấu trùng, duy trì các điều kiện
độ mặn, nhiệt độ, sục khí, ánh sáng như khi ấp nở trứng Artemia.
- Thu hoạch ấu trùng Artemia sau 12 giờ bằng ống nhựa dẻo hút hay ca
nhựa múc vào rây.
- Rửa sạch dung dịch làm giàu còn bám bên ngoài Artemia trước khi cho
ấu trùng cua ăn bằng cách đặt rây vào thau nước sạch (miệng rây không ngập
trong nước).
5. 
Cho ấu trùng Artemia vào vật chứa (ca, thau nhỏ), thêm vào lại ít nước và
cho vào tủ lạnh hoặc thùng chứa đá bảo quản ở 0 - 4
0
C để hạn chế sự phát triển
của ấu trùng, hạn chế gia tăng kích thước, tiêu hao noãn hoàng của ấu trùng
Artemia (năng lượng trong noãn hoàng này dành cho sự phát triển của ấu trùng
cua).
Cho ăn trong ngày.
6. 
- Chuẩn bị bể nuôi
Bể nuôi bằng xi măng, nhựa
hay composit có thể tích từ 1 - 4m
3
.
Bể được xây hoặc lắp đặt trong nhà
có mái che.

Có thể sử dụng bế ấp Artemia
lớn hay các xô nhựa lớn để nuôi sinh
khối Artemia.

Bể được vệ sinh như với bể

ương ấu trùng cua hay bể nuôi tảo.

Hình 4.2.16. Xô nuôi sinh khối Artemia
Chất lượng nước
Nước nuôi Artemia là nước mặn đã được xử lý sát trùng để ương ấu
trùng, nuôi tảo trong trại, cần đạt yêu cầu:
pH: 7,5 - 8,5
Oxy hòa tan: 4 - 5 mg/lít. Đặt dây sục khí 1 - 2 dây/m
2
bể
NH
4
+
nhỏ hơn 0,2mg/lít

23


NH
3
nhỏ hơn 0,01mg/lít
Nhiệt độ: 25 - 30
0
C
Độ mặn: 30 - 35‰
Cấp nước vào bể đạt mức 0,8 - 1m
- Chuyển ấu trùng nauplius Artemia vào bể với mật độ nuôi: 100 - 200 ấu
trùng/lít
Tính số lượng Artemia bằng cách đếm mẫu hoặc tính từ lượng trứng
Artemia định ấp.

- Cho ăn
Trong 3 ngày đầu, cho ấu trùng Artemia ăn tảo lục hoặc tảo silic. Tảo
được thu và xử lý như hướng dẫn ở mục 4. Thu hoạch tảo, bài Nuôi cấy tảo
của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống cua. Mật độ tảo cho ăn thích hợp khi độ
trong của nước trong bể đạt 20 - 30cm.
Từ ngày thứ 4, cho Artemia ăn tảo khô, thức ăn tổng hợp hoặc bột ngũ
cốc theo tỷ lệ 2:8.
Cho ăn 4 - 8 lần/ngày.
Cách cho ăn thức ăn tổng hợp hay tảo khô được hướng dẫn ở mục 4.1.3.
Cho ăn thức ăn tổng hợp, bài Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea.
Quan sát sự hiện diện của các hạt
thức ăn tổng hợp, tảo khô.
Nếu gần đến thời điểm cho ăn cữ tiếp
theo, trong bể còn một ít hạt thức ăn là
cho ăn vừa đủ.
Nếu chưa đến cữ cho ăn mà trong bể
không có các hạt thức ăn lơ lửng là cho ăn
thiếu.
Nếu đến cữ cho ăn mà bể có nhiều
hạt thức ăn lơ lửng là thừa thức ăn.

Hình 4.2.17. Các hạt thức ăn tổng hợp
trong bể nuôi Artemia





24




- Tăng trưởng của Artemia
Ở 26 - 30
0
C, tăng trưởng
về chiều dài của Artemia
như sau:


Hình 4.2.18. Ấu trùng nauplius Artemia
Ngày nuôi
Chiều dài
(mm)
1
0,6 - 0,7
3
1,6 - 2,0
5
2,6 - 4,0
7
4,5 - 6,5
9
6,5 - 8,5
11
13
6,5 - 8,5
8,0 - 10,0

Hình 4.2.19. Artemia trưởng thành

a. con đực b. con cái
- Thu hoạch
Sau 2 ngày, có thể thu hoạch dần ấu trùng hoặc Artemia sinh khối (trưởng
thành) bằng cách dùng ống nhựa dẻo hút Artemia vào rây và cho ấu trùng
Megalop hay cua giống ăn.



1.1. Trình bày kỹ thuật ấp nở trứng và thu nauplius Artemia làm thức ăn
cho ấu trùng cua.

×