Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐỒ ÁN BỆNH VIỆN MỘT SỐ LƯU Ý VỀ KHU CẤP CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.64 KB, 7 trang )

MỘT SỐ LƯU Ý VỀ KHU CẤP CỨU:
Khoa Cấp cứu (cấp cứu, cứu thương): Mở cửa 24/24 giờ có nhiệm vụ tiếp đón phân
loại bệnh nhân nặng/nhẹ, làm các xét nghiệm theo định hướng chẩn đoán. Cấp cứu –
ổn định các chức năng sống trước khi vận chuyển bệnh nhân đến các chuyên khoa hoặc
bệnh viện tuyến trên trong vòng 24 đến 48 giờ đầu.
Khoa Cấp cứu gồm các bộ phận:
- Bộ phận kỹ thuật: Đón nhận phân loại, không gian cấp cứu (băng bó sơ cứu), khu vực
chẩn đoán (xét nghiệm nhanh, X Quang di động), không gian làm thủ thuật can thiệp.
- Bộ phận phụ trợ: Dụng cụ - thuốc, rửa tiệt trùng, kho (sạch, bẩn), hành chính,
giao ban, đào tạo, trực, nhân viên, vệ sinh/ tắm/ thay đồ, trưởng khoa
Khoa cấp cứu phải có sảnh đủ rộng phòng khi cấp cứu thảm họa, đặc biệt phải có
dàn tắm tập thể khi có thảm họa hóa chất.
Tỷ lệ số giường của Khoa Cấp cứu và Khoa điều trị tích cực và chống độc chiếm
tỷ lệ từ 5% đến 8% tổng số giường của một bệnh viện đa khoa
YÊU CẦU VỀ DÂY CHUYỀN HOẠT ĐỘNG
Sơ đồ hoạt động Cấp cứu
Dây chuyền hoạt động của Khoa Cấp cứu, khoa Điều trị tích cực và chống độc phải
đảm bảo yêu cầu sạch bẩn một chiều, thuận tiện đáp ứng tính kịp thời trong công tác
cấp cứu, điều trị tích cực và chống độc.
Ở tầng 1 (tầng trệt) có cổng và đường ra vào riêng, gần với khoa khám bệnh. Liên
hệ thuận tiện với khối kỹ thuật nghiệp vụ, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh
YÊU CẦU VỀ DIỆN TÍCH
S
T
T
Tên phòng Diện tích/Quy mô (m
2
) Ghi chú
Quy mô 1
250 - 350
giường


Quy mô 2
400 - 500
giường
Quy mô 3
trên 550
giường
1. Sảnh đón 18 24 36 Không nhỏ
hơn
2. P. sơ cứu, phân
loại
24 36 36 - nt -
3. P. Tạm lưu cấp
cứu
60 120 180 - nt -
4. P. tắm rửa khử
độc cho bệnh
nhân
12 12 18 Không nhỏ
hơn
5. P. chẩn đoán hình
ảnh, xét nghiệm
nhanh
24 24 24 Kết hợp
với điều
khiển
6. P. rửa, tiệt trùng 12 18 24 Không nhỏ
hơn
7. Phòng trưởng
khoa
18 18 24 Không nhỏ

hơn
8. Phòng bác sỹ 12 18 24 Kết hợp là
phòng trực
9. Phòng y tá, hộ lý 12 18 24 - nt -
10. P.giao ban, đào tạo 24 48 54 Cho 25
đến 30
CBCNV
hoặc nhóm
học viên
11. Kho sạch 12 18 24 Không nhỏ
hơn
12. Kho bẩn 9 18 27 - nt -
13. Vệ sinh thay đồ
nhân viên
18 36 48 Không nhỏ
hơn
1.0m
2
/ngư
ời
Tổng cộng diện tích 255 408 543
TIÊU CHUẨN THAM KHẢO : TIÊU CHUẨN NGÀNH 52 TCN – CTYT 39: 2005
BỆNH VIỆN ĐA KHOA NINH THUẬN-QUY MÔ 650 GIƯỜNG
1/ SƠ ĐỒ QUAN HỆ KHU CẤP CỨU VỚI KHU LÂN CẬN
Trung tâm liên hệ các khu vực: ngoại trú - khoa sản; tiếp cận trực tiếp lối vào: tương đối hợp
lí về mặt công năng hoạt động.
2/DÂY CHUYỀN HOẠT ĐỘNG:
L I VÀOỐ



KHOA
S NẢ

C P C UẤ Ứ
ĐI NGO I TRÚẠ
-Đánh giá về số lượng phòng đối với quy mô bệnh viện: thiếu: X-Quang, Xét nghiệm
nhanh/ phòng dụng cụ cấp cứu cần thiết chia thành khu sạch-khu bẩn
-chia 3 khu vực: nghiệp vụ- cấp cứu bệnh nhân-thân nhân/ 2 lối tiếp cận rõ ràng cách
biệt: 1 cho bác sĩ-y tá, 1 cho bệnh nhân hợp lí.
+lối vào cho bác sỹ: đi qua khu vực cầu thang liên hệ phòng ban tầng trên-> phòng
đệm tiếp cận thay đồ-> phòng trực ban-> các khu làm việc câp cứu. Qua mỗi khu đều
có cửa ngăn cách đảm bảo vệ sinh- tiếng ồn- kín đáo(an toàn) cho y bác sỹ làm việc.
BÁC SỸ
CẤP CỨU
T
H
+lối vào cho bệnh nhân: xe cấp cứu tiếp cận sảnh-> bệnh nhân/thân nhân được đưa
qua sảnh tiếp nhận : +thân nhân làm thủ tục tại quầy thủ tục.
+bệnh nhân được đưa vào phòng cấp cứu.
Đánh giá: hợp lí về mặt tiếp cận, hoạt động. tuy nhiên nên có phòng đệm tại sảnh tiếp
nhận để băng ca ý tế tránh hư hại cũng như vệ sinh cho thiết bị.
ĐÁNH GIÁ DÂY CHUYỀN QUA CÁC TRƯỜNG HỢP CẤP CỨU:
1. bệnh nhẹ không nghiêm trọng sau khi sơ cứu được đưa qua khu khám ngoại trú:
Đánh giá: Giao thông rõ ràng hợp lí
2. bệnh cần cấp cứu đưa vào khu cấp cứu:
+ cấp cứu nếu sống: tạm lưu theo dõi tại đây chờ ổn định-> khu khám nội trú bằng
cửa sau hoặc ra về qua sảnh tiếp nhận.
+ cấp cứu nếu không sống: đưa vào phòng cách ly chờ giải quyết( nhà xác thẳng tiến)
Đánh giá: hợp lí về mặt công năng- dây chuyền hoạt động khép kín.
Hạn chế: phòng cách li tạm lưu xác chưa có lối tiếp cận đưa xác đi kín đáo hợp lí,

phải đi chung lối với nhân viên. Đề xuất: thang nâng, vận chuyển xuống hầm-> nhà
xác.
3. trường hợp cần thiết phải mổ: bệnh nhân được sơ cứu lấy mẫu máu-> cửa sau->
thang máy-> phòng mổ
Đánh giá: di chuyển ngắn gọn hợp lí. Tuy nhiên cần thiết phải có thang máy cố định
từ cấp cứu đến phòng mổ: tránh trường hợp tháng máy đi chung( thời gian đợi). Đồng
thời nên bố trí phòng mổ khẩn cấp(chưa có) khi cần thiết.
4. nếu bệnh nhân là sản phụ:
_bình thường: đưa băng ca trực tiếp qua cửa sảnh tiếp nhận đưa đến khu sinh.
_có tác động khác: sơ cứu cần thiết đưa đến khoa sản qua cửa sau cấp cứu.
Đánh giá: di chuyển ngắn gọn hợp lí.
minh họa:
Đi mổ.
Đi Nội trú.
Đi Ngoại trú.
Đi Sinh.

×