Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

PHẦN I PHÂN TÍCH ĐƠN THUỐC( Đơn thuốc thu thập tại một số phòng khám bệnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.41 KB, 11 trang )

PHẦN I
PHÂN TÍCH ĐƠN THUỐC
( Đơn thuốc thu thập tại một số phòng khám bệnh)
ĐƠN THUỐC SỐ 1
Bệnh nhân nam, 43 tuổi
Chẩn đoán: Viêm phế quản thể hen
Điều trị:
- Erythromycin 0,25gx 6 viên/ngày Uống chia 2 lần x 7
ngày.
- Theophylin 0,1g x 4 viên/ngày Uống chia 2 lần x 7
ngày
Câu hỏi:
1. Vi khuẩn nào thường gây viêm phế quản? Kháng sinh lựa chọn hợp lý
chưa? Nếu chưa đề xuất chọn kháng sinh nào?
2. Có tương tác thuốc khi dùng đồng thời hai thuốc trên không? Hậu quả?
Cách khắc phục?
TRẢ LỜI BÀI TẬP ĐƠN THUỐC SỐ 1
1. Vi khuẩn thường thường hay gây viêm phế quản là Streptococcus pneumonia và
Hamophilus influenzae. Kháng sinh lựa chọn hợp lý nếu như không có kháng
thuốc, hiện nay erythromycin đã kháng nhiều với 2 vi khuẩn này. Nên dùng
amoxicilin (hoặc amoxicilin + acid clavulanic) 500mg x 3 lần/ ngày
2. Khi nồng độ theophylin trong máu > 20µg/ml sẽ xuất hiện phản ứng có hại
(ADR): nôn, buồn nôn, đau đầu, tim đập nhanh, hạ huyết áp, loạn nhịp thất,
chết. Nếu nồng độ > 25 µg/ml, nguy cơ nguy hiểm của ADR > 85%. Khi dùng
theophylin phối hợp với erythromycin, ciprofloxacin, cimetidin, diltiazem,
norfloxacin sẽ xuất hiện tương tác thuốc gây tăng nồng độ của theophylin trong
máu, dẫn đến phản ứng có hại của theophylin (mặc dù ở liều điều trị). Khắc
phục tốt nhất là dùng salbutamol thay theophylin. Nếu giữ theophylin thì không
dùng erythromycin, vì erythromycin ức chế chuyển hóa theophylin gây tăng
nồng độ theophylin trong máu.
ĐƠN THUỐC SỐ 2


Bệnh nhân nữ, 64 tuổi
Chẩn đoán: Viêm đường tiết niệu do nhiễm khuẩn, xơ gan cổ chướng (có hội
chứng hoàng đản)
Điều trị:
- Peflacin 400mg x 2 ống Truyền tĩnh mạch chậm, 2 lần/ngày
(pha trong 250ml dung
dịch glucose 5%)
- Methionin 0,25g x 4 viên Uống 2 lần/ngày
Câu hỏi:
1. Peflacin thận trọng khi dùng cho đối tượng nào? Dùng peflacin cho người
bệnh này có hợp lý không?
2. Có thể chọn một thuốc nhóm cephalosporin điều trị cho người bệnh này
được không? Lợi ích?
3. Methionin chỉ định trong trường hợp nào?
TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 2
1. Peflacin thận trọng khi dùng cho người bệnh thiểu năng gan hoặc suy thận. Phải
giảm liều thuốc, dãn khoảng cách đưa thuốc và theo dõi creatinin của người
bệnh này. Với bệnh nhân vàng da liều 1 ống x 1 lần trong 36h. Bệnh nhân vàng
da cổ chướng này dùng liều 1 ống x 1 lần x 48h.
2. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chủ yếu do E. coli. Nếu nhiễm trùng đường tiết
niệu trên người bệnh xơ gan cổ chướng mức độ nặng, ta có thể dùng một
cephalosporin không chuyển hoá qua gan điều trị sẽ tốt hơn dùng peflacin. Theo
thông tin sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh năm 2002, và dược động học
của một số thuốc ta có thông tin sau:
Thuốc Độ nhạy cảm của E.coli
trong nước tiểu %
Thải qua đường niệu
ở dạng còn họat tính
%
Ceftazidim 92,2 80 - 90

Ceftriaxon 78,2 40 - 65
Cefotaxim 75,5 50
Cefuroxim 39,0 95
Vậy chọn ceftazidim (có độ nhạy cảm với E.coli nước tiểu cao, đồng thời có tỉ lệ
thải trừ qua đường niệu dưới dạng không chuyển hoá cao) để điều trị cho người
bệnh này. Chú ý giảm liều với với bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận.
Không dùng methionin cho bệnh nhân xơ gan, vì methionin chỉ tăng phá vỡ tế bào
gan, không có tác dụng bảo vệ (bằng chứng đã được đưa ra phía trên)
ĐƠN THUỐC SỐ 3
Bệnh nhân nữ, 12 tuổi
Chẩn đoán: Viêm đường tiết niệu
Điều trị:
- Peflacin 400mg x 1 viên x 2 lần/ngày x 10 ngày
Câu hỏi:
1. Thuốc nhóm fluoroquinolon chống chỉ định cho lứa tuổi nào? Tại sao?
2. Lựa chọn kháng sinh hợp lý hơn cho người bệnh này?
TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 3
1. Thuốc nhóm fluoroquinolon chống chỉ định cho trẻ em và thiếu niên, vì có thông
báo gây bệnh khớp cho trẻ em chưa trưởng thành (Dược thư quốc gia trang
743). Do đó chọn peflacin điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu cho bé 12 tuổi là
không hợp lý.
2. Lựa chọn kháng sinh hợp lý tham khảo trả lời tại phần 2 đơn số 2
ĐƠN THUỐC SỐ 4
Bệnh nhân nữ, 61 tuổi
Chẩn đoán: Viêm thuỳ dưới phổi phải, trên bệnh nhân có hội chứng thận hư
Điều trị:
- Gentamicin 80mg x 2 ống/ngày chia 2 lần (tiêm bắp)
x 7 ngày
- Cefuroxim 1g x 2 lọ/ngày chia 2 lần (tiêm TM
chậm) x 7 ngày

Câu hỏi:
1. Bình về lựa chọn thuốc điều trị?
2. Liều thuốc có hợp lý không? Cần làm thêm xét nghiệm gì?
TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 4
1. Gentamicin dùng đồng thời với cefuroxim gây tương tác mức độ 4 tăng độc tính
với thận và tai. Chỉ sử dụng kết hợp khi có nhiễm khuẩn nặng, đây là kê đơn
ngoại trú do đó có thể một viêm phổi chưa nặng lắm, cần cân nhắc giữa lợi ích
điều trị và nguy cơ độc tính với thận, nhất là trên người bệnh có hội chứng thận
hư.
2. Liều của cả hai thuốc trên cho người bệnh có hội chứng thận hư không hợp lý.
Để tính liều phù hợp cần xét nghiệm độ thanh thải creatinin, làm căn cứ giảm
liều gentamicin và liều cefuroxim
ĐƠN THUỐC SỐ 5
Bệnh nhân nữ, 31 tuổi
Chẩn đoán: Mụn mủ trên bệnh nhân có thiếu máu thiếu sắt
Điều trị:
- Tetracyclin 0,25g x 6 viên x 7 ngày Uống 2 lần/ngày
- Vitamin C 0,1g x 5 viên x 20 ngày Uống 1 lần/ngày
- Siderfol x 2 viên x 20 ngày Uống 2
lần/ngày
Câu hỏi:
1. Thành phần của Siderfol? Chỉ định vitamin C hợp lý hay không?
2. Tác nhân nào trong đơn làm giảm hấp thu tetracyclin?
3. Tác nhân thường gây nhiễm trùng trên da là gì? Có thể chọn kháng sinh
nào khác điều trị tốt hơn?
TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 5
1. Sidefol chứa 350mg sắt furamat, 1,5mg acid folic, 15mcg vitamin B12, 1,5mg
vitamin B6, 1,5mg đồng sunfat, 150mg vitamim C. Vậy có nên tiếp tục kê
vitamin C nữa hay không?
2. Sắt furamat (một thành phần của sidefol) làm giảm hấp thu tetracyclin (do tạo

phức). Có thể khắc phục tránh tạo phức giữa hai thuốc này là uống hai thuốc tối
thiểu cách nhau 2h.
3. Tác nhân gây nhiễm trùng trên da thường là Staphylococcus aureus (tụ cầu
vàng) và Staphylococcus epidermidis (tụ cầu da). Có thể dùng amoxicilin hoặc
cloxacilin điều trị tốt hơn dùng tetraxyclin.
ĐƠN THUỐC SỐ 6
Bệnh nhân nam, 17 tuổi
Chẩn đoán: Viêm lợi răng
Điều trị:
- Vitamin C 0,1g x 5 viên x 10 ngày Uống 1 lần/ngày
- Ampicilin 0,5g x 4 viên x 7 ngày Uống 2
lần/ngày
Câu hỏi:
1. Vi khuẩn nào thường gây nhiễm khuẩn răng miệng? Ampicilin hấp thu
qua đường tiêu hóa bao nhiêu %? Nên lựa chọn kháng sinh nào điều trị
viêm lợi?
2. Chỉ định của vitamin C hợp lý hay không? Tại sao?
TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 6
1. Vi khuẩn Streptococcus mutan, Streptococi, Fusobacterium, Actinomyceles, và
Bacteroides thường gây nhiễm khuẩn răng miệng. Do vậy tốt nhất là chọn
metronidazol để điều trị Bacteroides, và spiramycin (hoặc dùng erythromycin)
để điều trị các vi khuẩn khác.
2. Vitamin C uống cùng ampicilin làm giảm tác dụng của ampicilin. Sinh khả dụng
của ampicilin kém, do đó dạng viên đã bị loại ra khỏi Danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam lần thứ 4-1999
ĐƠN THUỐC SỐ 7
Bệnh nhân nam, 56 tuổi
Chẩn đoán: Tăng huyết áp trên bệnh nhân có loét hành tá tràng
Điều trị:
- Adalat 10mg x 3 viên x 10 ngày Uống 3 lần/ngày

- Cimetidin 200mg x 5 viên x 10 ngày Uống 3 lần/ngày
- Actapulgite x 2 gói x 20 ngày Uống 2 lần/ngày
(mỗi
gói pha với 1 cốc nước)
Câu hỏi:
1. Có tương tác nào xảy ra khi dùng đồng thời ba thuốc trên? Cách khắc
phục?
2. Hướng dẫn người bệnh cách uống thuốc?
TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 7
1. Cimetidin ức chế chuyển hoá của nifedipin (Adalat) theo cơ chế chuyển hoá
nifedipin thông qua ức chế enzym cytochrom P450, gây tăng tác dụng hạ áp của
nifedipin do đó phải giảm liều khi dùng phối hợp (Dược thư quốc gia Việt Nam
trang 733)
2. Uống cimetidin một liều duy nhất trước khi đi ngủ (với người bệnh loét dạ dày
tá tràng). Atapulgite uống trước bữa ăn 30 phút. Adalat uống xa và trước khi
uống Atapulgite để đảm bảo hấp thu Adalat.
ĐƠN THUỐC SỐ 8
Bệnh nhân nữ, 34 tuổi
Chẩn đoán: Luput ban đỏ hệ thống có suy tim độ I
Điều trị:
- Digoxin 0,25mg x 2 viên Uống chia 2 lần/ngày
- Prednisolon 5mg x 8 viên Uống chia 2 lần/ngày
Câu hỏi:
1. Chú ý gì khi dùng hai thuốc trên?
2. Cần theo dõi gì khi người bệnh dùng hai thuốc trên?
TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 8
1. Prednisolon có tác dụng hạ kali máu dễ đưa đến độc tính của digitalis
2. Thận trọng khi phối hợp prednisolon và nifedipin, theo dõi kali huyết và điện
tâm đồ, theo dõi rối loạn tâm thần nếu dùng prednisolon liều cao và kéo dài ngày
ĐƠN THUỐC SỐ 9

Bệnh nhân nam, 67 tuổi
Chẩn đoán: Dị ứng ampicilin trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim trước vách ngày
thứ 15
Điều trị:
- Astemizol 10mg x 1 viên x 2 ngày
- Prednisolon 5mg x 8 viên/ngày x 5 ngày (uống buổi sáng)
- Fraxiparin 0,3ml x 1 lọ/ngày x 5 ngày (tiêm dưới da)
- Maalox x 2 viên/ngày x 5 ngày chia làm
2 lần (nhai trước bữa ăn)
Câu hỏi:
1. Có nguy cơ gì khi dùng đồng thời các thuốc trên? Cách khắc phục?
2. Sử dụng Maalox có hợp lý không?
3. Hướng dẫn người bệnh dùng thuốc đúng cách?
TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 9
1. Prednisolon kết hợp với fraciparin tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hoá.
2. Tác dụng gây loét dạ dày của prednisolon là do ức chế tổng hợp prostaglandin,
và như vậy làm mất tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hoá, tức là làm
mất tác dụng ức chế acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày (Dược thư quốc gia
trang 810), chứ không chỉ đơn thuần là tác dụng trực tiếp lên dạ dày, do đó việc
sử dụng Maalox với mục đích chống tác dụng gây loét dạ dày của prednisolon
là không hợp lý.
ĐƠN THUỐC SỐ 10
Bà N., 34 tuổi
Chẩn đoán: Viêm mũi dị ứng có bội nhiễm
Điều trị:
- Erythromycin 0,25 g 6 viên/ ngày x 7 ngày Uống 2 lần/ ngày
- Astemizol 10 mg 1 viên/ngày x 4 ngày Uống
Câu hỏi:
1. Nhận xét gì khi sử dụng hai thuốc trên để điều trị.
2. Liều và khoảng cách đưa thuốc hợp lý chưa?

TRẢ LỜI ĐƠN THUỐC SỐ 10
1. Viêm mũi bội nhiễm thường do Streptococcus pneumonia, Haemophilus
influenzae. Chú ý hiện nay Streptococcus pneumonia có tỉ lệ kháng 40% với
erythromycin, nên khi chọn erythromycin cần lưu ý đến tình hình kháng thuốc
tại địa phương
2. Erythromycin ức chế hệ men chuyển hoá của gan, ức chế chuyển hóa astemisol
làm tăng nồng độ astemizol trong máu do đó làm tăng nguy cơ loạn nhịp. Để
tránh tương tác hướng dẫn người bệnh uống hai thuốc này cách nhau ít nhất 2h

×