Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

luận văn quản trị nhân lực Thù lao lao động tại Công ty xăng dầu Bắc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 32 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước đang đi trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần
hiện nay, các doanh nghiệp đang tìm kiếm cho mình những hướng đi riêng và
đối đầu với các nguy cơ thách thức mới để tạo cơ hội cạnh tranh và phát triển
giữa các ngành kinh tế.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Nó phụ thuộc rất nhiều đến việc làm sao để người lao động
phấn đấu hết hình trong công việc nên việc tổ chức tiền lương trong các doanh
nghiệp giúp đảm bảo đời sống, tăng thu nhập cho công nhân viên chức và người
lao động là một vấn đề cấp thiết đang được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. Để
tiền lương thực sự là đòn bẩy tăng năng suất lao động, công việc có hiệu quả thì
việc áp dụng hình thức trả lương theo cách nào, cách phân phối tiền lương ra sao
cho phù hợp với tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình để có thể phát huy tối đa tính kích thích của tổ chức đối với lao động và
đảm bảo mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước – doanh nghiệp và người lao động.
Xuất phát từ thực tế trên, trong quá trình thực tập tại Công ty xăng dầu Bắc
Sơn em đã chọn Chuyên đề thực tập với đề tài: “Thù lao lao động tại Công ty
xăng dầu Bắc Sơn”, nhằm phân tích các mặt được cũng như hạn chế của công tác
chi trả lương, thưởng ở Công ty xăng dầu Bắc Sơn từ đó đưa ra những biện pháp
khắc phục những hạn chế đó.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, chuyên đề được chia thành 2 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty xăng dầu Bắc Sơn
Chương II: Thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty xăng dầu
Bắc Sơn
Chương III: Đánh giá công tác thù lao lao động tại Công ty xăng dầu
Bắc Sơn.
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC SƠN
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xăng dầu Bắc Sơn:
1.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển:
Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, qua nhiều lần thay đổi mô hình
tổ chức, phạm vi hoạt động, từ những thời kỳ chiến tranh ác liệt đến thời kỳ hoà
bình, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, các thế hệ lãnh đạo, CBCNV Công ty luôn
phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước, Tổng Công ty và
địa phương giao cho, giữ vững vai trò chủ đạo của Doanh nghiệp Nhà nước trong
việc bảo quản xăng dầu phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng trên địa bàn được phân công.
Công ty xăng dầu Bắc Sơn tiền thân là “Công ty kiêm Tổng kho xăng dầu
mỡ Bắc Giang” chính thức khởi công xây dựng từ năm 1956 và bắt đầu đi vào
hoạt động ngày 12 tháng 6 năm 1957 theo quyết định số 204/NTN – TCCB của
Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Thương mại)
Theo nghị định số 388 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) về
việc sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty xăng dầu Hà Bắc (nay là Công
ty xăng dầu Bắc Sơn) được thành lập theo quyết định số 352/TM – TCCB ngày
31 tháng 3 năm 1993 của Bộ Thương mại.
Công ty xăng dầu Bắc Sơn là Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (Bộ Thương mại). Công ty có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại:
Ngân hàng Công thương Bắc Giang: 1020100000445711
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Giang: 43110000000506
Ngân hàng NN và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang: 421101000240
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan

Kết quả 5 năm kiện toàn lại bộ máy tổ chức của Công ty và Chi nhánh

(2002 – 2006) đồng thời tổ chức lại sản xuất, xác định các chương trình hành
động, đổi mới suy nghĩ, cách làm cùng với sự quan tâm chỉ đạo của Tổng Công
ty, UBND Tỉnh, sản lượng và doanh thu của Công ty tăng gấp 2 lần (bình quân
tăng khoảng 20% năm), hệ thống cửa hàng được ưu tiên xây dựng mới kết hợp
với thuê đất, thuê cửa hàng ngoài xã hội. Năm 2002 có 27 cửa hàng thì đến năm
2006 Công ty đã phát triển được 55 cửa hàng (tăng gấp 2 lần), nộp Ngân sách 45
tỷ đồng, đời sống thu nhập của người lao động được ổn định, tăng gấp 2 lần so
với năm 2002.
Với những thành tích đã đạt được trong suốt 20 năm thực hiện công cuộc
đổi mới, Công ty đã được Đảng, Nhà nước, cán bộ, ngành và địa phương tặng
nhiều phần thưởng cao quý, trong đó có:
- Huân chương chiến công hạn Nhì năm 1990.
- Huân chương lao động hạng Nhì năm 1996.
- Huân chương lao động hạng Nhất năm 2001.
- Anh hùng lực lượng vũ trang thời kỳ chống Mỹ cứu nước năm 2004.
- Cờ thi đua của Chính Phủ năm 2005.
Ngoài ra các tổ chức đoàn thể, Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ,
Hội cựu chiến binh đã được tặng thưởng nhiều bằng khen, giấy khen về các mặt
hoạt động. Nhiều cá nhân cũng đã vinh dự được nhận phần thưởng các loại.
Nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập, tập thể CBCNV Công ty vinh
dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba vì có những
thành tích đặc biệt xuất sắc trong 5 năm gần đây (2001 – 2006) và CBCNV Chi
nhánh xăng dầu Lạng Sơn được nhận Huân chương lao động hạng Ba.
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
1.1.2/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu Bắc Sơn:
Là Doanh nghiệp chuyên kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
trên thị trường 2 Tỉnh Bắc giang và Lạng Sơn. Hiện nay hoạt động chính của
Công ty là kinh doanh xăng dầu (xăng, diezen, dầu hoả, dầu mazut), ngoài ra

Công ty còn tổ chức kinh doanh dầu mỡ nhờn, gas và các phụ kiện gas và một số
dịch vụ có tính chuyên ngành khác như: bảo quản giữ hộ xăng dầu, cho thuê kho
xăng dầu, dịch vụ vận tải xăng dầu…
Xăng dầu là ngành hàng trọng yếu của nền kinh tế, song ngành hàng này
lại có những đặc tính riêng có như: Độc hại, tồn tại ở thể lỏng, dễ cháy nổ, bay
hơi, gây ô nhiễm môi trường và cho đến thời điểm này 100% xăng dầu bán ra
trên thị trường đều phải nhập khẩu. Vì vậy Nhà nước quy định đây là ngành hàng
kinh doanh có điều kiện, do Nhà nước quản lý giá trần (giá bán tối đa).
Trong những năm vừa qua, để giữ vững và tăng thị phần, Công ty luôn
quan tâm đến việc đầu tư phát triển mạng lưới bán xăng dầu, đổi mới nâng cấp
kho cảng và máy móc thiết bị liên quan đến công nghệ bán hàng, tăng cường các
biện pháp quản lý để tiết kiệm chi tiêu, đầu tư vào các hộ tiêu dùng lớn để dành
quyền bán hàng dài hạn Qua đó đã khẳng định được vị thế của Công ty trên
thương trường, về sản lượng và doanh thu bán hàng qua các năm gần đây luôn có
sự tăng trưởng từ 5 đến 20%/năm, đảm bảo đủ việc làm cho trên 300 lao động
với thu nhập ổn định năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên từ năm 2001 đến
nay hoạt động kinh doanh của ông ty không có lợi nhuận vì: Giá xăng dầu trên
thế giới liên tục tăng và dừng lại ở mức rất cao, trong khi đó Chính phủ lại khống
chế giá bán trong nước (Quy định giá trần) để bình ổn giá trên thị trường nội địa;
vì vậy hoạt động kinh doanh xăng dầu luôn rơi vào “trạng thái bất thường’’, lỗ
giá vốn và Nhà nước, lợi nhuận của Công ty(nếu có) là từ hoạt động kinh doanh
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
khác xăng dầu như: Kinh doanh dầu mỡ nhờn, GAS hoá lỏng, vận tải bộ và hoạt
động kinh doanh khác.
1.1.3/ Kết quả đạt được của Công ty xăng dầu Bắc Sơn qua các năm:
Stt Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
1 Sản lượng M
3

, tấn 90.597 97.603 103.006 107.507
112.709
2 Tổng doanh
thu
Triệu
đồng
398.000 597.654 663.350 874.465
1.006.553
3 Lợi nhuận
trước thuế
Triệu
đồng
907 1.200 1.377 1.445
-2.685
4 Lợi nhuận
sau thuế
Triệu
đồng
800 897 991 1.115
-2.685
5 Vốn chủ sở
hữu BQ
Triệu
đồng
17.000 17.234 17.576 17.576
18.212
6 Giá trị TSCĐ
bình quân
Triệu
đồng

16.959 17.063 17.196 19.032
23.217
7 Số lao động
BQ năm
Người 319 330 338 364
364
8 Tổng CFSX
năm
Triệu
đồng
25.627 27.564 28.825 32.783
34.836
9 Thu nhập BQ
người/năm
Triệu
đồng
18 20 22 24
30
10 Nộp Ngân
sách N/nước
Triệu
đồng
31.635 34.086 37.486 41.036
43.596
Số liệu trên được lấy từ Phòng Kế toán – tài chính; Phòng Kinh doanh; Phòng
Tổ chức – hành chính (Số liệu Báo cáo quyết toán toàn Công ty)
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
1.2/ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu Bắc Sơn:

1.2.1/ Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
6
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
KD - KT
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH XĂNG
DẦU LẠNG SƠN
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
TÀI CHÍNH
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Quản
lý –
Kỹ
thuật
VP chi
nhánh
Kho
Mai
Pha
24 Cửa
hàng
Phòng
Ktoán

Tchính
Phòng
Tchức
Hchính
Đội xe 26 Cửa hàng Kho XD BGiang
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
1.2.2/ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Ban Giám đốc:
Là người lãnh đạo, quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty, Chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam
và trước Pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, Chi nhánh trong quá trình tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu trên địa
bàn hai tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn.
* Phòng Kinh doanh:
a/ Chức năng:
Tham mưu, quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện các hoạt động kinhd
oanh của Công ty (xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh; đảm bảo
nguồn hàng; điều hành vận tải; cơ chế kinh doanh và các chính sách bán hàng;
phát triển thị trường…) theo pháp luật Nhà nước, quy định của các cơ quan chức
năng, của cấp trên, của Công ty.
b/ Nhiệm vụ:
Xây dựng mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ.
Xây dựng và bảo vệ nghiệp vụ kế hoạch sản lương, doanh thu, vận tải hao
hụt hàng hoá. Xây dựng triển khai phương án giao kế hoạch sản lượng, doanh
thu, hao hụt cho các đơn vị cơ sở trực thuộc Công ty, Chi nhánh. Hướng dẫn các
đơn vị tổ chức thực hiện kế hoạch được giao.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của các
đơn vị và toàn Công ty, Chi nhánh (thị trường, giá cả, chính sách của các đối
tác); đề xuất giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, chính sách bán

hàng và tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
Thực hiện cơ chế kinh doanh, chính sách bán hàng, nội dung quảng cáo,
khuyến mại và các văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh của
Tổng Công ty phù hợp với Pháp luật Nhà nước và quy định của các cơ quan cấp
trên, của Tổng Công ty, Công ty. Triển khai thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ
các đơn vị trực thuộc thực hiện các cơ chế, chính sách và các quy định trong lĩnh
vực kinh doanh.
Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh tại khối văn phòng
Công ty theo cơ chế kinh doanh, chính sách bán hàng và phân cấp quản lý của
Cty.
Tổ chức điều hành hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu về nguồn hàng và kịp
thời về hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng bán buôn công nghiệp, đại lý, tổng
đại lý, các cửa hàng trực thuộc Công ty, Chi nhánh.
Phát triển thị trường, thị phần kinh doanh trên địa bàn được phân công.
Quản lý, hướng dẫn các khách hàng kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý
của Công ty và Chi nhánh.
Đề xuất với lãnh đạo lực chọn, ký kết hợp đồng với khách hàng mua dịch
vụ tại các đơn vị trực thuộc, các khách hàng bán buôn công nghiệp và các đại lý,
tổng đại lý tại văn phòng Công ty. Xây dựng các hợp đồng và tổ chức các hợp
đồng đã ký kết.
Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với Kho xăng dầu Bắc Giang theo dõi, quản
lý nhập xuất hàng hoá theo quy định của Công ty, Tổng Công ty.
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
Tổ chức nghiệp vụ quản lý hàng hoá và chịu trách nhiệm về phát hành hoá
đơn bán hàng, chứng từ nhập, xuất hàng hoá, quản lý hao hụt xăng dầu.

Soạn thảo các quyết định về thay đổi giá hàng hoá theo chỉ đạo của lãnh
đạo Công ty và của Tổng Công ty.
Hàng tháng, quý, năm đối chiếu số liệu về hàng hoá với các cửa hàng trực
thuộc Công ty và các đơn vị liên quan đến cung cấp hàng hoá.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ tổ chức hướng dẫn và kiểm tra các đơn
vị thực hiện cơ chế kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh, quy định về quản
lý hàng hoá, tiền bán hàng và các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
Tổng hợp, báo cáo số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu
cầu của cấp trên.
Chủ động tham gia phát triển mạng lưới cửa hàng, đề xuất với lãnh đạo về
ký hợp đồng vận tải xăng dầu, xây dựng và tổ chức thực hiện các hợp đồng đó.
* Phòng Kế toán – tài chính:
a/ Chức năng:
Tham mưu, quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tài chính kế
toán trong phạm vi Công ty theo luật kế toán, thống kê, các quy định khác của
Pháp luật, Nhà nước, cấp trên.
b/ Nhiệm vụ:
Triển khai thực hiện cụ thể hoá các quy định quản lý tài chính, hạch toán
kế toán, thống kê của Công ty trong mọi lĩnh vực quản lý các nguồn vốn, tài sản,
hoạt động tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, hạch toán kinh doanh, quản lý cửa
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
hàng, kho, đội và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh khác đảm bảo đúng
pháp luật của Nhà nước và của cơ quan cấp trên.
Xây dựng và bảo vệ nghiệp vụ kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty.
Xây dựng và triển khai giao kế hoạch chi phí cho các đơn vị trực thuộc. Hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định quản lý tài chính, công tác kế toán,
thống kê.
Giám sát việc sử dụng tài sản, điều chuyển tài sản trong phạm vi Công ty.

Quản lý TSCĐ, TSLĐ thuộc nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động của Công
ty. Định kỳ phối hợp với các phòng ban chức năng kiểm kê toàn bộ tài sản, vật
tư, hàng hoá, công cụ dụng cụ, vốn bằng tiền…. theo quy định.
Giám sát việc sử dụng vốn đầu tư theo kế hoạch của Tổng Công ty giao và
theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo sử dụng vốn có
mục đích, tiết kiêm, có hiệu quả.
Tham gia triển khai thực hiện cơ chế kinh doanh, chính sách bán hàng của
Công ty tại đơn vị. Tham gia xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng
kinh tế của Công ty.
Xây dựng phương án tiết kiệm chi phí, các giải pháp, biện pháp an toàn tài
chính đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cua Công ty.
Tổ chức thực hiện việc thu nộp tiền hàng và luân chuyển tiền trong Công
ty. Giám sát, kiểm tra, đôn đốc thu hồi công nợ theo quy định trong toàn Công ty.
Nghiên cứu, xây dựng, triển khai và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực
hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ kế toán – thống kê trong Công ty theo
đúng Pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan chức năng, của cấp trên để
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
phục vụ cho việc thu nhập, xử lý thông tin, số liệu kế toán được nhanh chóng,
đầy đủ, chính xác.
Tổ chức hạch toán kế toán, phân tích thông tin, số liệu tài chính, kế toán để
tham mưu, đề xuất giải pháp đáp ứng nhu cầu sử dụng, quản lý, điều hành và ra
quyết định trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phục vụ
cho công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và ra quyết định trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Lập báo cáo, thống kế về công tác tài chính, kế toán của Công ty theo quy
định của Nhà nước, của các cơ quan chức năng và cấp trên
Quản lý và phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ tổ chức lưu trữ toàn bộ hồ
sơ, chứng chỉ, tài liệu, hoá đơn, sổ sách kế toán theo quy định.

Trực tiếp cung cấp tài liệu, giải trình số liệu phục vụ cho các đoàn thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước, của cấp trên trong lĩnh vực quản
lý tài chính, kế toán, thống kê.
Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ tài chính, thống kê kế toán đối với các
đơn vị thuộc Công ty.
* Phòng quản lý – kỹ thuật:
a/ Chức năng:
Tham mưu, quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác kỹ thuật
công nghệ và đầu tư trong Công ty (quản lý kỹ thuật, đầu tư, phát triển và hiện
đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, quản lý khác an toàn và hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất kỹ
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
thuật, quản lý đo lường chất lượng hàng hoá, kỹ thuật an toàn, môi trường…)
theo quy định của Pháp luật, Nhà nước, cấp trên.
b/ Nhiệm vụ:
Tổ chức, nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và triển khai thực hiện các kế
hoạch nội quy, quy chế, quy trình, quy phạm, định mức về quản lý sử dụng cơ sở
vật chất kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ bản, kỹ thuật về chất lượng xăng dầu, kỹ
thuật công nghệ, kỹ thuật điện, kỹ thuật đo lường, giao nhận xăng dầu.
Tổ chức thực hiện, quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn, kiểm tra và triển khai
thực hiện các công tác về quản lý kỹ thuật công nghệ, thủ tục, quy trình đầu tư
xây dựng cơ bản, kỹ thuật chuyên ngành theo các quy định của Nhà nước, cấp
trên, Công ty để phục vụ kịp thời, có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.
Thực hiện các công tác tiếp nhận hoặc mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư,
trang bị kỹ thuật theo quy định của Công ty.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và triển khai thủ tục, quy định đầu
tư xây dựng cơ bản, phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu, cửa hàng kinh
doanh gas và dầu mỡ nhờn theo đúng của Nhà nước, cấp trên, Công ty. Lập và

quản lý hồ sơ chuẩn bị đầu tư, dự toán, thiết kế nâng cấp, cải tạo các công trình
đang sử dụng vfa công trình mới theo phân cấp của Công ty. Quản lý, giám sát
thi công các công trình, đánh giá chất lượng công trình theo quy định.
Phối hợp cùng phòng Kinh doanh thực hiện công tác đầu tư, hỗ trợ khách
hàng.
Quản lý, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật công nghệ mới vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
Tổ chức thực hiện quản lý, kiểm tra các đơn vị về quản lý, bảo quản, khai
thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị….
* Phòng Tổ chức – hành chính:
a/ Chức năng:
Tham mưu, quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao
động, tiền lương, công tác hành chính, quản trị, công tác bảo vệ, kiểm tra trong
Công ty theo quy định của Pháp luật, Nhà nước, cấp trên.
b/ Nhiệm vụ:
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh; xây dựng chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ phát triển của Công ty qua từng thời kỳ.
Nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện các phương án quy hoạch, đào
tạo, nhận xét…. Cán bộ theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước, cấp trên.
Đề xuất, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chuyên môn nghiệp vụ
về quản lý lao động, phát triển nguồn nhân lực.
Tham gia xây dựng và tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách về công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách đối với
người lao động của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước, quy định của cấp
trên.
Xây dựng và bảo vệ nghiệp vụ kế hoạch lao động tiền lương của Công ty,

hướng dẫn thực hiện phương án giao kế hoạch lao động tiền lương cho các đơn vị
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
trực thuộc, thực hiện nghiệp vụ về các chế độ chính sách đối với CBCNV trong
Công ty.
Xây dựng các chương trình kiểm tra toàn diện theo sự chỉ đạo của Giám
đốc.
Tham mưu, giải quyết khiếu nại, tố cáo, các vụ việc vi phạm về quản lý, vi
phạm về bán hàng, vi phạm về kỷ luật lao động ….
Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ nội bộ, kiểm
tra, huấn luyện quan sự cho CBCNV trong Công ty theo sự chỉ đạo của cơ quan
cấp trên.
Theo dõi, quản lý nghiệp vụ , kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của các cơ quan chức năng,
của cấp trên về công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác hành chính – quản
trị, công tác bảo vệ – kiểm tra trong toàn Công ty.
Lập các kế hoạch về báo cáo, thống kê công tác tổ chức lao động tiền
lương, công tác hành chính – quản trị, công tác bảo vệ – kiểm tra kiểm tra trong
toàn Công ty theo quy định của cấp trên.
Tổng hợp báo cáo các mặt hoạt động của Công ty phục vụ cho yêu cầu
quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo cơ cấu trực tuyến tham mưu.
Ban giám đốc Công ty trực tiếp lãnh đạo quản lý chung mọi hoạt động của toàn
Công ty. Các phòng chức năng được tổ chức theo mảng nghiệp vụ chuyên môn,
có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý điều hành toàn bộ hoạt
động của Công ty.
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC SƠN
2.1/ Tình hình thù lao lao động tại Công ty xăng dầu Bắc Sơn:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu Bắc Sơn ảnh hưởng
không nhỏ tới thù lao của người lao động trong đơn vị. Hàng tháng, sản lượng
bán ra của Công ty đạt cao thì thu nhập cũng như lương của người lao động được
đảm bảo.
Báo cáo quỹ tiền lương từ 01/01/2007 đến 31/12/2007 tại Công ty xăng
dầu Bắc Sơn:
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC SƠN
BÁO CÁO QUỸ TIỀN LƯƠNG
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
ĐVT: VNĐ
Phân bổ hạch toán quỹ lương
Stt Tên chỉ tiêu Mã
số
Quỹ tiền lương CF bán hàng
và QL DN
CF giá thành
SP, dịch vụ
1 2 3 4=5+6 5 6
1 Tổng số 1 11.335.131.720 11.007.380.106 327.751.614
2 Xăng dầu 1.1 9.046.228.640 9.046.228.640
3 Dầu nhờn 1.2 879.187.240 879.187.240
4 Gas 1.3 589.550.997 589.550.997
5 Hàng hóa khác 1.4 492.413.229 492.413.229
6 Dịch vụ vận tải 1.5 263.697.373 263.697.373
7 DV dự trữ quốc gia 1.6 64.054.241 64.054.241

8 Dịch vụ khác 1.7
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
2.2/ Cách chi trả lương:
Vào ngày 28 đến 30 hàng tháng, các đơn vị gửi “Bảng chấm công” về
Phòng tổ chức hành chính. Phòng Tổ chức hành chính căn cứ “Bảng chấm công”
lập “Bảng thanh toán lương lần 1” cho các đơn vị. Đến ngày mùng 10 hàng
tháng, các phòng nghiệp vụ lập “Bảng xếp hệ số lương”, cửa hàng bán lẻ xăng
dầu, kho xăng dầu Bắc Giang, Đội xe lập “Bảng kê xuất bán” gửi về Phòng tổ
chức hành chính. Phòng Tổ chức căn cứ vào đó lập “Bảng thanh toán lương lần
2”.
Ví dụ: Đối với đơn vị hành chính: Lao động gián tiếp
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG LẦN 1 THÁNG 01 NĂM 2008
Phòng Tổ chức – Hành chính
(Khu vực Bắc Giang)
Stt
Họ và tên NC HSL MLTT Lương Pcấp Ăn ca Cộng
1 Trương V Nghĩa 22 4,2 540.000 2.268.000 162.000 540.000 2.970.000
2 Nguyễn K.Oanh 22 2,26 540.000 1.220.000 540.000 1.760.000
3 Bùi Thị Cúc 22 2,26 540.000 1.220.000 540.000 1.760.000
4 Dương T. Luyến 22 2,26 540.000 1.220.000 540.000 1.760.000
5 Nguyễn T. Yến 22 1,47 540.000 794.000 540.000 1.334.000
6 Nguyễn T. Lan 22 1,47 540.000 794.000 540.000 1.334.000
7 Nguyễn V. Thức 22 3,75 540.000 2.025.000 540.000 2.565.000
8 Phùng V. Bình 22 3,75 540.000 2.025.000 540.000 2.565.000
…….
Tổng cộng 198 21.42 540.000 11.566.000 162.000 4.320.000 16.048.000
Bằng chữ: Mười sáu triệu, không trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn./.
TRƯỞNG ĐƠN VỊ LĐTL PHÒNG TCHC PHÒNG KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC

Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
Hàng tháng, Phòng Kinh doanh gửi “Báo cáo sản lượng” cho Phòng Tổ
chức – hành chính để căn cứ vào đó, Phòng Tỏ chức – hành chính trình lên lãnh
đạo xem xét để quyết định chi với mức lương tối thiểu là bao nhiêu.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG LẦN 2 THÁNG 01 NĂM 2008
Phòng Tổ chức – Hành chính
(Khu vực Bắc Giang)
Stt
Họ và tên HSL MLTT Cộng
1 Trương Văn Nghĩa 7,0 100.000 700.000
2 Nguyễn Kim Oanh 5,5 100.000 550.000
3 Bùi Thị Cúc 5,5 100.000 550.000
4 Dương Thị Luyến 5,5 100.000 550.000
5 Nguyễn Thị Yến 4,2 100.000 420.000
6 Nguyễn Thị Lan 4,2 100.000 420.000
7 Nguyễn Văn Thức 4,2 100.000 420.000
8 Phùng Văn Bình 4,2 100.000 420.000
……
Tổng cộng 40,3 100.000 4.030.000
Bằng chữ: Bốn triệu không trăm ba mươi nghìn đồng.
TRƯỞNG ĐƠN VỊ LĐTL PHÒNG TCHC PHÒNG KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
Ví dụ: Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Lao động trực tiếp
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG LẦN 1 THÁNG 01 NĂM 2008
Cửa hàng xăng dầu Việt Yên
(Khu vực Bắc Giang)

Stt
Họ và tên NC HSL MLTT Lương Phụ cấp Ăn ca Cộng
1 Đỗ Thị Chức 22 3,49 540.000 1.885.000 54.000 540.000 2.479.000
2 Nguyễn Thị Hằng 22 2,42 540.000 1.307.000 540.000 1.847.000
3 Hoàng Minh Tuấn 22 3,49 540.000 1.885.000 540.000 2.425.000
4 Lê Duy Hiệp 22 3,49 540.000 1.885.000 540.000 2.425.000
5 Ngô Quang Thanh 22 2,01 540.000 1.085.000 540.000 1.625.000
6 Nguyễn Thị Loan 22 2,01 540.000 1.085.000 540.000 1.625.000
7 Hoàng Việt Phong 22 2,01 540.000 1.085.000 540.000 1.625.000
8 Hoàng Lệ Thủy 22 2,42 540.000 1.307.000 540.000 1.847.000
Tổng cộng 176 21,34 540.000 11.524.000 54.000 4.320.000 15.898.000
Bằng chữ: Mười năm triệu tám trăm chin mươi tám nghìn đồng.
TRƯỞNG ĐƠN VỊ LĐTL PHÒNG TCHC PHÒNG KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
Ngày 10 tháng 2, CHXD Việt Yên nộp “Báo cáo sản lượng” cho phòng Tổ
chức hành chính:
BÁO CÁO SẢN LƯƠNG
THÁNG 1/2008
Cửa hàng xăng dầu Việt Yên
(Khu vực Bắc Giang)
Stt
Họ và tên Sản lượng xuất bán
(M
3
)
Ghi chú
1 Đỗ Thị Chức 17,5
2 Nguyễn Thị Hằng 17,5

3 Hoàng Minh Tuấn 17,5
4 Lê Duy Hiệp 17,5
5 Ngô Quang Thanh 17,5
6 Nguyễn Thị Loan 17,5
7 Hoàng Việt Phong 17,5
8 Hoàng Lệ Thuỷ 17,5
Tổng cộng 140
TRƯỞNG CỬA HÀNG PHÒNG KINH DOANH
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG LẦN 2 THÁNG 01 NĂM 2008
Cửa hàng xăng dầu Việt Yên
(Khu vực Bắc Giang)
Stt
Họ và tên Sản lượng
xuất bán (M
3
)
Đơn giá tiền
lương (đồng)
Cộng
1 Đỗ Thị Chức 17,5 40,5 708.000
2 Nguyễn Thị Hằng 17,5 40,5 708.000
3 Hoàng Minh Tuấn 17,5 40,5 708.000
4 Lê Duy Hiệp 17,5 40,5 708.000
5 Ngô Quang Thanh 17,5 40,5 708.000
6 Nguyễn Thị Loan 17,5 40,5 708.000
7 Hoàng Việt Phong 17,5 40,5 708.000
8 Hoàng Lệ Thuỷ 17,5 40,5 708.000

Tổng cộng 140 40,5 5.664.000
Bằng chữ: Năm triệu, sáu trăm sáu mươi tư nghìn đồng.
TRƯỞNG ĐƠN VỊ LĐTL PHÒNG TCHC PHÒNG KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
Phương pháp tính lương:
Hệ số lương nhà nước x Mức lương tối thiểu
Lương lần 1 = x Số ngày làm việc
22
Lương lần 2 = Tổng quỹ lương – Lương lần 1
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
2.3/ Cách chi thưởng:
Hàng tháng, Công ty chi trả đầy đủ các khoản lương, phụ cấp cho cán bộ
công nhân viên trong đơn vị. Đơn vị nào hoàn thành vượt mức kế hoạch Công ty
đề ra thì được Công ty thưởng. Nguồn tiền thưởng này được trích từ quỹ khen
thưởng của Công ty.
Trong tháng 1 năm 2008, cửa hàng xăng dầu Kép bán được 180M
3
xăng
dầu sáng các loại, vượt 20M
3
. Lãnh đạo Công ty đã khuyến khích anh em công
nhân ở cửa hàng bằng cách thưởng cho cửa hàng số tiền là 500.000 đồng. Chính
vì có nguồn động viên này mà các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cũng như cửa hàng
kinh doanh Gas, dầu mỡ nhờn đã có nhiều biện pháp tiếp thị với khách hàng để
tăng sản lượng bán ra, thu được nhiều lợi nhuận cho Công ty.
Nguồn chi tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Công ty:
Trích số liệu tháng 1 năm 2008, CHXD Kép vượt kế hoạch Công ty đề ra,
Giám đốc Công ty quyết định thưởng 500.000 đồng/ người.
Căn cứ Quyết định, Phòng Tổ chức – hành chính lập danh sách chi:

Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC SƠN
DANH SÁCH CHI THƯỞNG CHXD KÉP
(Khu vực Bắc Giang)
01/01/2008
Stt Họ và tên Số tiền Ký nhận
1 Nguyễn Xuân Khoa 500.000
2 Phùng Thân Như Quỳnh 500.000
3 Ngọc Thị Huệ 500.000
4 Lương Thị Toàn 500.000
5 Nguyễn Thanh Lâm 500.000
5 Vũ Văn Tài 500.000
Tổng 2.500.000
Số tiền bằng chữ: Hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./.
TRƯỞNG ĐƠN VỊ LĐTL PHÒNG TCHC PHÒNG KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
2.4/ Cách chi quỹ phúc lợi:
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
Vào những ngày lễ tết, Công ty có những khoản chi cho cán bộ công nhân
viên trong đơn vị như ngày mùng 01/01 tết dương lịch, ngày 30/04, ngày 02/9.
Các nguồn để hình thành quỹ phúc lợi là từ trích từ lợi nhuận của doanh
nghiệp. Hàng năm, sau khi làm quyết toán xong, Công ty trích một phần từ lợi
nhuận vào quỹ phúc lợi.
Trích số liệu từ quỹ phúc lợi chi cho các đơn vị nhân ngày 01/01/2008
(tết dương lịch)
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM

CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC SƠN
DANH SÁCH CHI TIỀN TẾT DƯƠNG LỊCH
(Khu vực Bắc Giang)
01/01/2008
Stt Họ và tên Số tiền Ký nhận
I Phòng Kế toán 3.500.000
1 Nguyễn Văn Khôi 500.000
2 Thân Đức Toàn 500.000
3 Khổng Thị Bích 500.000
4 Đặng Văn Vượng 500.000
5 Nguyễn Thị Thịnh 500.000
5 Bế Viết Minh Tuấn 500.000
6 Nguyễn Thị Thơm 500.000
7 Trịnh Đức Hoàng 500.000
II Phòng Kinh doanh 4.500.000
1 Nguyễn Văn Chiến 500.000
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
2 Phạm Tiến Dũng 500.000
3 Nguyễn Tài Sửa 500.000
4 Trần Thị Hồng 500.000
5 Trương Ngọc Hà 500.000
6 Đào Xuân Lân 500.000
7 Trần Quang Công 500.000
8 Đoàn Đức Hoàng 500.000
9 Vũ Hải Ninh 500.000
III Phòng Quản lý - Kỹ thuật 3.000.000
1 Trần Ngọc Phi 500.000
2 Nguyễn Anh Điển 500.000

3 Lại Hồng Quang 500.000
4 Nguyễn Thị Mỹ 500.000
5 Trương Quang Hưng 500.000
6 Nguyễn Đức Triển 500.000
…….
Tổng cộng 107.000.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm linh bảy triệu đồng chẵn./.
LĐTL TCHC KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
Do Công ty xăng dầu Bắc Sơn là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Công
ty xăng dầu Việt Nam nên hàng năm có những khoản tiền được trích chuyển từ
quỹ lương, quỹ khen thưởng của Tổng Công ty về cho Công ty. Những khoản đó
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đặng Thị Lan
được Phòng Kế toán chuyển vào quỹ lương hoặc quỹ khen thưởng. Đến cuối các
quý, Công ty trích từ các quỹ đó chi cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
Chính vì vậy, thù lao lao dộng là một nguồn không thể thiếu để khuyến
khích người lao động hăng say lao động để đạt được kết quả tốt, đưa nước ta vào
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước một cách nhanh chóng.
Thù lao lao động Viện đại học mở Hà Nội
25

×