Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần Xi măng Trung Hải – Hải Dương sau cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644 KB, 72 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o






VŨ THU HƢỜNG






ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG TRUNG HẢI – HẢI DƢƠNG SAU
CỔ PHẦN HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH










HÀ NỘI – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




VŨ THU HƢỜNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG TRUNG HẢI – HẢI DƢƠNG SAU
CỔ PHẦN HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Anh Tài
XÁC NHẬN CỦA GVHD


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG




HÀ NỘI – 2015
Mục lục

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CỔ PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 6
1.1. DNNN VÀ VAI TRÕ CỦA DNNN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG. 6
1.1.1. Khái niệm về DNNN: 6
1.1.2. Phân loại DNNN: 6
1.1.3. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trƣờng: 8
1.1.3.1. Những đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng: 8
1.2. CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC: 13
1.2.1. Khái niệm về cổ phần hoá: 13
1.2.2. Vai trò của cổ phần hoá: 13
1.2.3. Nhận thức khi tiến hành cổ phần hóa: 15
1.2.4. Mô hình cổ phần hóa của Việt Nam: 16
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: 28
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TRUNG HẢI - HẢI DƢƠNG SAU CỔ
PHẦN HÓA 31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XI MĂNG HẢI DƢƠNG. 31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xi măng Hải Dƣơng: . 31
2.1.2. Đặc điểm, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 32
2.2. QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÔNG TY XI MĂNG HẢI DƢƠNG: 33
2.2.1. Thực trạng của Công ty trƣớc khi cổ phần: 33
2.2.2. Tình hình cổ phần hóa và hiệu quả hoạt động của Công ty CP Xi măng
Trung Hải - Hải Dƣơng sau cổ phần hoá. 35
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TRUNG HẢI – HẢI DƢƠNG SAU CỔ
PHẦN HÓA. 54
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 54
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY SAU CỔ PHẦN HÓA. 56
3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý: 56
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động quản trị công ty: 58
3.2.3. Nâng cao Quản trị nguồn nhân lực: 59
3.2.4. Đổi mới phƣơng thức quản lý vốn nhà nƣớc: 61
3.2.5. Tăng cƣờng hệ thống kiểm tra, giám sát: 61
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp: 61
3.2.7. Nâng cao năng lực giám sát tài chính : 62
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
AFTA
Khu mậu dịch tự do ASEAN

2
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng
3
ASEAN
Hiệp hội các nƣớc Châu Á
4
Ban ĐM & PTDN
Ban đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
5
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
6
CP
Cổ phần
7
CP
Chính phủ
8
CPH
Cổ phần hoá
9
CT
Chỉ thị
10
DN
Doanh nghiệp
11
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc

12
HĐQT
Hội đồng quản trị
13

Nghị định
14

Quyết định
15
SXKD
sản xuất kinh doanh
16
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
17
TTg
Thủ tƣớng Chính phủ
18
TW
Trung ƣơng
19
UBND
Uỷ ban nhân dân
20
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
21
XHCN
Xã hội chủ nghĩa



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh 03
năm trƣớc khi cổ phần hoá .
33
Bảng 2.2
Một số chỉ tiêu đánh giá của công CP Xi măng Trung Hải
Hải Dƣơng sau cổ phần 2011-2013
41


































1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoà chung với sự phát triển của kinh tế quốc tế hiện nay, Việt Nam
đang trên đƣờng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam là thành viên
chính thức của Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN), đang thực hiện
chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) trong khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) Việt Nam đã tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dƣơng (APEC) và gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế
giới (WTO). Ngoài ra, Việt Nam đã ký nhiều hiệp định song phƣơng và đa
phƣơng với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong bối cảnh đó,

Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trƣờng, phát triển sản xuất kinh doanh, thu
hút đầu tƣ, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, phát triển hàng hóa nhiều thành phần
theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng và Nhà nƣớc. Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nƣớc
chƣa thật sự có hiệu quả. Đa phần kinh doanh thua lỗ nhiều năm liền, khả năng
cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng thấp vì phần lớn các doanh nghiệp nhà
nƣớc sử dụng công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị lỗi thời, thiếu đồng bộ, trình
độ tổ chức quản lý yếu kém. Điều đó đã phần nào làm giảm đi vai trò chủ đạo
của khu vực kinh tế nhà nƣớc bên cạnh sự phát triển không ngừng của các
thành phần kinh tế khác nhƣ kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ƣơng
3, Nghị quyết Trung ƣơng 9 khóa IX, Nghị quyết Đại hội XI và các Nghị
quyết, kết luận của Trung ƣơng về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nƣớc phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của nƣớc ta ngày càng đi vào

2
chiều sâu, trong đó: cổ phần hóa đƣợc xem nhƣ là một giải pháp hữu hiệu,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc nhằm chuyển đổi sở hữu vốn nhà nƣớc sang sở hữu nhiều
thành phần, huy động vốn của toàn dân, góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân phát triển. Phải chăng những thay đổi căn bản về mặt tổ chức quản lý đã
làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nƣớc sau cổ phần. Nhƣng thực tế không phải doanh nghiệp nào sau cổ phần
đều hoạt động có hiệu quả, đa phần những doanh nghiệp nhà nƣớc kinh doanh
có lãi đƣợc cổ phần hóa bƣớc đầu đã có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp này đƣợc mở rộng thể hiện qua sự tăng trƣởng của các
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận so với trƣớc khi cổ phần. Trong thời gian qua

hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở tỉnh Hải Dƣơng chƣa cao.
Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt
động của Công ty cổ phần Xi Măng Trung Hải - Hải Dương sau cổ phần
hoá” để nghiên cứu và viết Luận văn phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần so với trƣớc khi cổ
phần có gì thay đổi?
- Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về
công tác cổ phần hoá nhƣ thế nào?
- Quản trị doanh nghiệp của công ty khi cổ phần có gì khác biệt so với
trƣớc khi cổ phần?
- Niêm yết cổ phiếu Trung tâm Giao dịch chứng khoán là cần thiết để
huy động vốn phục vụ SXKD?
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá trong DNNN?.



3
2. Tình hình nghiên cứu:
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ƣơng 3, Nghị
quyết Trung ƣơng 9 khóa IX, Nghị quyết Đại hội XI và các Nghị quyết, kết
luận của Trung ƣơng về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nƣớc phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế của nƣớc ta ngày càng đi vào chiều sâu. Do đó, đẩy
mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc cho tới nay đã thực sự trở thành một
trong những thách thức phải vƣợt qua, trên con đƣờng tiếp tục đổi mới kinh tế,
xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đƣa nƣớc ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển. Không vƣợt qua đƣợc thách thức này là rất nguy hại cho

chính thành phần kinh tế nhà nƣớc nói riêng và cho cả nền kinh tế quốc dân
nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty CP Xi măng Trung Hải – Hải Dƣơng sau cổ phần hóa.
Nhiệm vụ nghiên cứu: từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn thực hiện
những nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh thực trạng trƣớc khi thực hiện cổ phần hóa DNNN.
+ Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh sau cổ phần hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý
luận về Công ty cổ phần, tình hình cổ phần hóa ở nƣớc ta, hoạt động kinh
doanh sau cổ phần hóa tại Công ty cổ phần xi măng Trung Hải - Hải Dƣơng.
Về thời gian tập trung phân tích đánh giá tình hình hoạt động trƣớc và sau
cổ phần tại Công ty CP Xi măng Trung Hải – Hải Dƣơng.

4
Về không gian: từ phân tích đánh giá các tiêu chí hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty cổ phần sau cổ phần hóa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra luận văn sử dụng
phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác – Lê nin,
quán triệt chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Các Nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc,
Vận dụng phân tích các số liệu nhiều năm theo báo cáo tài chính của Công ty
CP Xi măng Trung Hải – Hải Dƣơng trƣớc và sau cổ phần hóa.
Đồng thời luận văn cũng sử dụng phƣơng pháp đặc thù trong nghiên cứu
nhƣ: Phƣơng pháp mô tả: phân tích, thống kê, tổng hợp, diễn giải, đối chiếu so
sánh trên cơ sở dữ liệu thống kê.

Các Quyết định của tỉnh về chủ trƣơng thực hiện cổ phần hóa, công bố
xác định giá trị cổ phần hóa tại Công ty Xi măng Trung Hải – Hải Dƣơng.
Báo cáo tài chính các năm của Công ty trƣớc và sau cổ phần.
+ Phương pháp chuyên gia.
Thảo luận với PGS . TS Trần Anh Tài – Phó hiệu trƣởng Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội nhằm tìm hiểu các vấn đề về đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần
+ Phương pháp phân tích.
Phân tích định tính dựa trên các số liệu thu thập đƣợc từ bảng câu hỏi
nhằm đƣa vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động của công ty CP Xi Măng
Trung Hải - Hải Dƣơng sau cổ phần hoá.
6. Những đóng góp của luận văn:
Từ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận, các cơ sở lý luận về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nƣớc, thực trạng của công ty Xi măng Hải Dƣơng trƣớc khi
thực hiện cổ phần hóa.

5
Từ đó, luận văn góp phần đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty CP Xi măng Trung Hải – Hải Dƣơng.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và Tài liệu tham khảo Luận văn chia làm 03
chƣơng chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nƣớc.
Chƣơng 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công ty CP Xi măng Trung
Hải - Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty CP Xi
măng Trung Hải – Hải Dƣơng sau cổ phần hóa.


















6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CỔ PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC

1.1. DNNN VÀ VAI TRÕ CỦA DNNN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.
1.1.1. Khái niệm về DNNN:
Doanh nghiệp Nhà nƣớc (DNNN) là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc thành
lập, đầu tƣ vốn và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nƣớc giao.
DNNN có tƣ cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do DN
quản lý, DNNN có tên gọi, con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt
Nam.
1.1.2. Phân loại DNNN:
DNNN có thể đƣợc xem xét phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, sau

đây là một số cách phân loại chủ yếu:
+ Phân loại theo quy mô Doanh nghiệp :
Căn cứ vào tiêu thức trình độ công nghệ, vốn sản xuất và số lƣợng lao
động của DN để chia DNNN thành 3 loại: DN có quy mô lớn, quy mô vừa và
nhỏ. Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay tạm thời quy định DN có quy mô
vừa và nhỏ là những DN có vốn điều lệ dƣới 5 tỷ đồng và lao động dƣới 200
ngƣời.
+ Phân loại theo lĩnh vực hoạt động, có thể chia thành:
- DNNN hoạt động kinh doanh: là những DN hoạt động chủ yếu nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
- DNNN hoạt động công ích: là những DN hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng an ninh.
+ Phân loại theo vai trò của DNNN với nền kinh tế, có thể chia thành:

7
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ: trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ, sản xuất hoá chất
đặc biệt, công nghiệp nặng, in đúc tiền, cung ứng dịch vụ bƣu chính công ích,
truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia; thủy điện đa mục tiêu và điện hạt
nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an
ninh, quản lý khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đƣờng sắt quốc gia, vai trò, vị
trí quan trọng; quản lý khai thác các cảng hàng không, sân bay có vai tro, vị trí
quan trọng đối với quốc phòng, an ninh; dịch vụ an ninh bảo đảm hoạt động
bay; Xổ số kiến thiết; quản lý khai thác các công trình thủy lợi, thủy nông liên
tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển. Những doanh nghiệp thành viên có vai trò chủ
yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lƣợc phát triển, nắm giữ các bí
quyết kinh doanh.
- Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, Nhà nƣớc nắm giữ
75% tổng số cổ phần trở lên: Quản lý khai thác bảo trì cảng hàng không, sân

bay (trừ các cảng hàng không , sân bay nêu trên), cảng biển tổng hợp quốc gia,
cửa ngõ quốc tế; bảo trì hệ thống đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa; bảo trì hệ
thống kết cấu hạ tầng đƣờng sắt quốc gia. Cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông,
khai thác khoáng sản quy mô lớn; khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên.
- Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, Nhà nƣớc nắm giữ
từ 65% đến dƣới 75% tổng số vốn cổ phần: Chế biến dầu mỏ và khí tự nhiên;
sản xuất thuốc lá điếu; những doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho
phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân
tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa gắn với quốc phòng an ninh; trồng và chế
biến cao su, cà phê, trồng và quản lý rừng; những doanh nghiệp có vai trò đảm
bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trƣờng hoạt động trong các
lĩnh vực sau: bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; bán buôn lƣơng thực;
bán buôn xăng dầu; Tài chính ngân hàng (không bao gồm bảo hiểm chứng

8
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính)
Vận chuyển hàng không; Phân phối điện.
- Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nƣớc nắm giữ
trên 50% đến dƣới 65% tổng số cổ phần: Thoát nƣớc đô thị; vệ sinh môi
trƣờng, chiếu sáng đô thị; khai thác, sản xuất và cung cấp nƣớc sạch; điều tra
cơ bản về địa chất, khí tƣợng thủy văn; khảo sát thăm dò, điều tra về tài
nguyên đất, nƣớc, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên; sản xuất lƣu
giữ giống gốc cây trồng vật nuôi và tinh đông; sản xuất vắcxin sinh phẩm y tế;
vắcxin thú y; sản xuất hóa chất cơ bản, phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật;
Trồng về chế biến cao su, cà phê, trồng và quản lý rừng; vận tải đƣờng biển
quốc tế; vận tải đƣờng sắt.
+ Theo hình thức tổ chức, DNNN có thể chia thành 3 loại sau:
- DNNN độc lập là DN không có trong cơ cấu tổ chức của DN khác, có
hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Tổng công ty là một tập hợp có nhiều DN thành viên đặt dƣới sự chỉ

huy, kiểm soát hoạt động của Tổng công ty. Tổ chức Tổng công ty có Hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
- DNNN thành viên của tổng công ty; loại DN này có thể là đơn vị hạch
toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay đơn vị sự nghiệp, chịu sự ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ của Tổng công ty Nhà nƣớc.
1.1.3. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trƣờng:
1.1.3.1. Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường:
Là bƣớc phát triển cao của kinh tế hàng hoá, nên kinh tế thị trƣờng có
những đặc trƣng cơ bản sau đây:
Trước hết, trong nền kinh tế thị trƣờng các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ
về tài chính, tự do kinh doanh, hành nghề theo pháp luật và tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh. Ở đây, các DNNN cũng bình đẳngvà có quyền tự chủ
nhƣ các DN thuộc các thành phần kinh tế khác.

9
Thứ hai, giá cả trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc hình thành theo quan hệ
cung cầu trên cơ sở cạnh tranh, phản ánh yêu cầu của ngƣời tiêu dùng, giá cả
có tác dụng trực tiếp khuyến khích các cơ sở nâng cao hiệu quả kinh tế, áp
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ Chính cơ chế giá cả đó
đã bao hàm chức năng đào thải những cơ sở làm ăn thua lỗ, chất lƣợng kém và
làm cho nền kinh tế năng động và linh hoạt hơn. Ở đây, các DN (kể cả DNNN
và DN tƣ nhân) đều cạnh tranh trong khuôn khổ quy định của luật pháp, sự
cạnh tranh đó thúc đẩy các DN làm ăn có hiệu quả sẽ phát triển nhanh và đứng
vững, ngƣợc lại cũng dẫn đến sự phá sản nhanh chóng của các DN làm ăn thua
lỗ, yếu kém. Tuy nhiên sự phá sản của một số cơ sở thua lỗ không nhất thiết
phải dẫn đến một sự phá sản hoàn toàn. Kinh nghiệm cũng cho thấy, một số cơ
sở thua lỗ nếu đƣợc tổ chức lại, có thể sẽ hình thành các đơn vị mới làm ăn có
hiệu quả hơn nhƣ nhà kinh tế học Aloih Schunpeter đã gọi đó là sự “tàn phá
sáng tạo”.
Thứ ba, đặc trƣng bao trùm nhất của nền kinh tế thị trƣờng là Nhà nƣớc

không can thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với các hoạt động của nền kinh tế xã
hội. Ở đó, nhất là đối với các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, Nhà
nƣớc chỉ đóng vai trò nhƣ “ngƣời đứng gác”, thực hiện vai trò điều hành vĩ mô
nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật thống nhất và sử dụng triệt để các công cụ
kinh tế - tài chính.
Để một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng hoạt động tốt cần phải
đảm bảo cho đồng tiền ổn định. Phải hạn chế lạm phát ở mức thấp nhất, vì lạm
phát sẽ làm cho các quan hệ thị trƣờng bị bóp méo, các ƣu điểm của cơ chế thị
trƣờng bị triệt tiêu. Đồng thời, phải có vật tƣ hàng hoá để sản xuất, trao bình
thƣờng, tránh dẫn đến sự thiếu hụt làm hạn chế tác dụng của cơ chế thị trƣờng.
Thứ tư, tính tự phát trong nền kinh tế thị trƣờng cũng gắn liền với ƣu thế
phản ứng nhanh nhạy, kịp thời đối với nhu cầu của thị trƣờng. Mặt khác, tính
tự phát cũng đem lại những tác động tiêu cực ở tầm vĩ mô. Ở đó, các lĩnh vực

10
khoa học, văn hoá, giáo dục, y tế không hoàn toàn tuân thủ cơ chế thị trƣờng.
Nhất là ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển, một số lĩnh vực sản xuất lƣơng
thực, vận tải , có ý nghĩa chiến lƣợc đối với đời sống nên cũng hoàn toàn
không tuân thủ theo cơ chế thị trƣờng.
Như vậy, nền kinh tế thị trƣờng đã chứng minh đƣợc tính ƣu việt hơn hẳn
của mình. Đó là phát huy đƣợc tiềm năng, khơi dậy nội lực, thúc đẩy tính chủ
động, sáng tạo của các cơ sở phải tự mình vƣơn lên đủ sức cạnh tranh để đứng
vững trong cơ chế thị trƣờng. Tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng
cũng mang tính áp lực cao với tất cả các cơ sở kinh tế, nhất là các DN nên đã
tạo ra một nền kinh tế năng động và có hiệu quả hơn do động lực vật chất tác
động rất trực tiếp đến hoạt động của từng đơn vị, cá nhân, thêm vào đó có giá
cả là tín hiệu phản hồi khách quan của thị trƣờng nên các hoạt động kinh tế gần
với sự thật hơn, cũng vì vậy các yếu tố chủ quan, duy ý chí giảm hơn nhiều so
với nền kinh tế chỉ huy.
Tuy vậy, nền kinh tế thị trƣờng cũng bộc lộ những khuyết tật, yếu kém

cần khắc phục đó là:
+ Thƣờng xuyên tạo ra sự mất cân đối ở tầm vĩ mô, do đó làm giảm hiệu
quả trên phạm vi của tổng thể nền kinh tế, tạo ra tình trạng khập khiễng trong
cơ cấu kinh tế.
+ Với sự cạnh tranh quyết liệt nền kinh tế thị trƣờng sẽ tạo ra sự bất bình
đẳng trong thu nhập và đời sống kinh tế-xã hội từ đó phát sinh sự phân hoá
giàu nghèo ngày càng rõ nét.
+ Cơ chế độc quyền luôn ngự trị trong nền kinh tế thị trƣờng, do đó nó sẽ
tác động hạn chế những ƣu điểm của cơ chế thị trƣờng.
+ Cũng do cơ chế cạnh tranh và mục đích chạy theo lợi nhuận tối đa nên
đã dẫn đến các hiện tƣợng buôn gian, bán lận, làm hàng giả, hàng lậu, các hiện
tƣợng vi phạm đạo đức pháp luật: chụp giựt, lừa đảo Đồng thời cũng xuất
hiện việc giữ bí mật các tiến bộ khoa học kỹ thuật để độc tôn vị trí độc quyền

11
trong cạnh tranh nên hạn chế việc phổ biến cho xã hội, từ đó cạnh trạnh có thể
dẫn đến phá sản. Không những thế, còn dẫn đến tình trạng khai thác cạn kiệt
nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trƣờng và tàn phá thiên nhiên.
Từ nhận thức đƣợc những hạn chế mang tính chất khách quan và quy luật
đó của nền kinh tế thị trƣờng nên khi có chủ trƣơng chuyển đổi nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng, Đảng ta đã khẳng định: “Xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng XHCN”. Kết quả những thành
tựu đạt đƣợc sau 15 năm đổi mới ở nƣớc ta đã là minh chứng sống động cho
chủ trƣơng đúng đắn đó.
1.1.3.2 Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường:
Qua nghiên cứu đặc trƣng cơ bản của cơ chế thị trƣờng và khái niệm về
DNNN đã cho thấy sự tồn tại của DNNN là một tất yếu khách quan, nó trở
thành một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của mỗi nƣớc. Vai trò của
DNNN đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất: DNNN là công cụ quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện các chức
năng kinh tế của mình, ổn định, điều khiển và tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Nhƣ trên đã phân tích, sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng không
thể hoàn hảo thuần tuý do sự độc quyền luôn ngự trị và trở thành lực cản cho
sự phát triển tổng thể nền kinh tế, “Bàn tay vô hình” cùng với các yếu tố bất ổn
định của bản thân nền kinh tế thị trƣờng, tính chu kỳ của sự phát triển, lạm
phát, thất nghiệp, suy thoái, khủng hoảng đã gây nên nhiều tổn thất kinh tế cho
xã hội. Lúc này, Nhà nƣớc - với tƣ cách là ngƣời quản lý kinh tế xã hội phải có
trách nhiệm can thiệp nhằm điều khiển, duy trì sự ổn định và đem lại hiệu quả
cho nền kinh tế. Sự tác động của “bàn tay hữu hình” chỉ có thể có kết quả khi
nắm giữ đƣợc công cụ quan trọng là kinh tế Nhà nƣớc - cốt lõi của nền kinh tế
này chính là các DNNN giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, nêu gƣơng về năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế

12
xã hội và chấp hành pháp luật để dẫn dắt, chi phối các DN, các thành phần
kinh tế khác.
Thứ hai: DNNN là mô hình tổ chức hữu hiệu để Nhà nƣớc thực hiện vai
trò duy trì sự công bằng xã hội, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trƣờng
để Nhà nƣớc thực hiện chức năng xã hội của mình.
Để khắc phục và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo, sự bất bình đẳng về xã
hội, sự tàn phá tài nguyên và môi trƣờng thì cần phải tăng cƣờng phúc lợi xã
hội, lực lƣợng bảo về Tổ quốc, bảo về tài nguyên môi trƣờng. Điều này chỉ
Nhà nƣớc mới có thể thực hiện đƣợc một cách gián tiếp thông qua các chính
sách tài chính tiền tệ để phân phối lại nguồn lực và quan trọng hơn là thực hiện
trực tiếp qua việc thành lập các DNNN hoạt động công ích nhằm sản xuất,
cung ứng các dịch vụ công cộng hoặc thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, an ninh.
Bởi vì các hoạt động này các thành phần kinh tế khác hoặc không thể làm
đƣợc, hoặc không muốn làm vì tính thu hồi khó và hiệu quả kinh tế không cao.
Thứ ba: DNNN bảo đảm sức mạnh vật chất để Nhà nƣớc điều tiết và

hƣớng dẫn nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN.
Với vai trò này, khu vực DNNN phải có đóng góp thích đáng cho sự phát
triển kinh tế bằng chính tích luỹ đƣợc tạo ra từ hiệu quả của quá trình kinh
doanh, giữ vai trò quyết định bảo đảm sức mạnh vật chất để Nhà nƣớc có đủ
nguồn lực chỉ đạo và hƣớng dẫn nền kinh tế phát triển theo mục tiêu đã đặt ra.
Hiện nay, ở nƣớc ta mặc dù số lƣợng có giảm đi nhƣng DNNN thƣờng xuyên
tạo ra trên 40% tổng sản phẩm xã hội, tạo ra trên 60% tổng nguồn thu của ngân
sách Nhà nƣớc. Do nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế
nên hoạt động của DNNN góp phần điều tiết giữ vững sự phát triển ổn định
của nền kinh tế . Trong những trƣờng hợp bất ổn xảy ra đối với nền kinh tế,
Nhà nƣớc có thể dùng lực lƣợng hàng hoá của DNNN để kiềm chế giá, chống
đầu cơ, tăng giá


13
1.2. CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC:
1.2.1. Khái niệm về cổ phần hoá:
Cổ phần hóa là một chủ trƣơng lớn, một giải pháp quan trọng tạo chuyển
biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNNN ở Việt Nam.
Thực tiễn trong những năm qua thực hiện chủ trƣơng cổ phần hoá ở Việt
Nam đã khẳng định rằng, “Cổ phần hoá là quá trình đa dạng hoá sở hữu đối
với doanh nghiệp nhà nước nhằm thu hút các nguồn vốn và kinh nghiệm tổ
chức sản xuất từ các nhà đầu tư và người lao động, tạo cơ sở cho việc đổi mới
các quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm, tạo động lực mới, phát huy quyền
tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện địa hoá nền kinh tế”. Cổ
phần hoá ở nƣớc ta không phải là tƣ nhân hoá, không biến các công ty cổ phần
thành công ty có số ít cổ đông hay của một số cá nhân mà làm cho đông đảo
những ngƣời lao động đều có cổ phần, trở thành ngƣời chủ thực sự của công

ty. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng không phải là làm suy yếu kinh
tế Nhà nƣớc, mà chính là một giải pháp quan trọng để kinh tế Nhà nƣớc mạnh
lên, phát huy vai trò chủ đạo thực sự của nó trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Vai trò của cổ phần hoá:
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc là một trong những hƣớng quan
trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc - bộ phận không thể thiếu
trong thành phần kinh tế nhà nƣớc. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn
đƣợc đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất và từng bƣớc xây
dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lƣợng sản xuất. Để giải
phóng lực lƣợng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang
cơ chế thị trƣờng và xây dựng thể chế kinh tế thị trƣờng, đa dạng hóa các hình

14
thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải
đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Chính vì vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ III Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khoá IX (tháng 8/2001) chỉ rõ “Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước là nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có
đông đảo người lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước
và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực
mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho doanh nghiệp Nhà
nước; phát huy vai trò làm chủ thực sự, của cổ đông và tăng cường giám sát
của xã hội đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp và người lao động. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước không
được biến thành tư nhân hoá doanh nghiệp Nhà nước”.
Cho đến nay, với sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và tinh thần chủ
động trong thực hiện của các cấp, các ngành, từ trung ƣơng tới địa phƣơng,
tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc đã thu đƣợc những thành tựu

đáng khích lệ, đủ để chứng minh tính đúng đắn của sự lựa chọn đó. Tuy nhiên,
trong xã hội cũng nhƣ trong tƣ tƣởng, nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng
viên vẫn còn có những băn khoăn, lo lắng. Dựa vào những khiếm khuyết thực
tế ở một số doanh nghiệp đã cổ phần hóa, có ý kiến lo lắng rằng, đó là cơ hội
cho tình trạng chiếm đoạt tài sản của Nhà nƣớc, là một hình thức tránh né thuật
ngữ "tư nhân hóa", là sự thủ tiêu hoặc làm suy yếu vai trò điều tiết nền kinh tế
của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc cho tới nay đã thực sự trở
thành một trong những thách thức phải vƣợt qua, trên con đƣờng tiếp tục đổi
mới kinh tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đƣa nƣớc ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển. Không vƣợt qua đƣợc thách thức này là rất

15
nguy hại cho chính thành phần kinh tế nhà nƣớc nói riêng và cho cả nền kinh
tế quốc dân nói chung.
1.2.3. Nhận thức khi tiến hành cổ phần hóa:
Tại Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VI đã mở ra con đƣờng phát triển
kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN có sự quản lý của Nhà nƣớc,
để tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trƣờng phát triển, việc sắp xếp, cổ phần
hóa là xu hƣớng tất yếu khách quan. Nhƣng thực tế ở các nƣớc thị trƣờng phát
triển (nhƣ Anh, Pháp ) và các nƣớc Đông Âu (nhƣ Hungari, Balan, Đức ) đã
cho thấy việc cổ phần hóa DNNN diễn ra phức tạp và gặp nhiều khó khăn.
Tính phức tạp đƣợc bắt nguồn từ nhiều lý do.
Một là: quan niệm thế nào là DNNN và vai trò của nó trong nền kinh tế
quốc dân của mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi địa phƣơng và ngay cả mỗi ngƣời dân
thƣờng không giống nhau nhƣ: những doanh nghiệp nào cổ phần hóa, tốc độ
thực hiện cổ phần hóa nhƣ thế nào là hợp lý.
Hai là: Xử lý những vấn đề có tính chất nghiệp vụ trong quá trình cổ phần
hóa là không đơn giản. Việc xác định giá trị doanh ghiệp nhƣ thế nào là chính

xác? Quyền sử dụng đất có tính vào giá trị doanh nghiệp không và tính nhƣ thế
nào? Khi DNNN chuyển sang công ty cổ phần thì vấn đề ngƣời lao động dôi
dƣ sẽ giải quyết nhƣ thế nào? Những ƣu đãi về tài chính đối với các DNNN và
ngƣời lao động khi chuyển sang công ty cổ phần? Và còn rất nhiều các vấn đề
khác nữa.
Từ nhận thức trên Đảng và Nhà nƣớc đề ra chủ trƣơng tiến hành cổ phần
hóa là để: “Cổ phần hóa phải xuất phát từ yêu cầu phát triển của DNNN, nhằm
huy động thêm vốn của cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để mở rộng
ngành nghề, hiện đại hóa, công nghiệp hóa, tạo thêm việc làm, phân công lại
lao động, phát triển sản xuất, tawng thêm khả năng cạnh tranh, tích lũy cho
doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách và thu nhập cho ngƣời lao động. Cổ
phần hóa phải làm tiềm lực kinh tế của Nhà nƣớc tăng lên, hiệu quả hoạt động

16
của doanh nghiệp ngày càng cao, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng XHCN
Huy động thêm vốn và tạo thêm động lực thúc đẩy DNNN kinh doanh có
hiệu quả, làm cho tài sản nhà nƣớc ngày càng tăng lên, không phải để tƣ nhân
hóa. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc sẽ có nhiều doanh
nghiệp nhà nƣớc nắm tỉ lệ cổ phần chi phối. Gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ
phần cho ngƣời lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ chức và cá nhân ngoài
doanh nghiệp tùy từng trƣờng hợp cụ thể; vốn huy động đƣợc phải mở rộng
sản xuất kinh doanh”.
1.2.4. Mô hình cổ phần hóa của Việt Nam:
Trên quan điểm hiệu qủa hoạt động của doanh nghiệp và xử lý hài hòa lợi
ích giữa Nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời lao động, Nhà nƣớc đã đề ra mô
hình cổ phần hóa với các hình thức:
- Giữ nguyên giá trị thuộc phần vốn nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp,
phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động thêm vốn của xã hội để đầu tƣ vào
sản xuất kinh doanh. Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp mà Nhà

nƣớc cần nắm giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định trong doanh nghiệp và doanh
nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, cần vốn để mở rộng sản xuất kinh.
- Bán bớt phần vốn nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp cho ngƣời lao
động trong doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ khác để chuyển thành công ty cổ
phần. Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp chƣa cần huy động thêm
vốn, mà chỉ cơ cấu lại quyền sở hữu về vốn và biện pháp quản lý doanh
nghiệp.
- Bán toàn bộ phần vốn nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp, áp dụng cho
các doanh nghiệp mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ cổ phần chi phối.
Trong quá trình thực hiện, tùy điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, có
thể kết hợp giữa các hình thức trên. Song dù áp dụng bất cứ hình thức nào thì
ngƣời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa cũng đƣợc mua một tỷ lệ cổ

17
phần nhất định theo mức giá ƣu đãi của Nhà nƣớc và đƣợc ƣu tiên mua trƣớc
cổ phần theo gía bình thƣờng. Cơ chế này nhằm mục đích tạo điều kiện để
ngƣời lao động trở thành ngƣời chủ thực sự của doanh nghiệp, tạo động lực
trong sản xuất kinh doanh cũng nhƣ trong kiểm tra giám sát của ngƣời lao
động đối với hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, trong quá trình cổ phần
hóa tiền thu đƣợc từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nƣớc dùng để: trợ cấp số lao
động dôi dƣ; đào tạo, đào tạo lại để giải quyết việc làm mới cho ngƣời lao
động và bổ sung vốn cho DNNN cần ƣu tiên củng cố, không đƣa vào chi tiêu
thƣờng xuyên của ngân sách Nhà nƣớc.
1.2.5. Một số nguyên tắc khi thực hiện cổ phần hóa:
1.2.5.1. Xử lý tài chính khi cổ phần hóa:
a. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính:
- Khi nhận đƣợc quyết định thực hiện cổ phần hóa của cơ quan có thẩm
quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản, các
nguồn vốn và quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nƣớc quy định. Trƣờng hợp thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính,
doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp.
- Trƣớc khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và quyết toán bàn giao
tại thời điểm doanh nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa phải có
văn bản đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện kiểm tra, quyết toán
các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đƣợc văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải ƣu
tiên tiến hành kiểm tra, quyết toán. Nếu quá thời hạn này, cơ quan thuế chƣa

18
tiến hành kiểm tra, quyết toán thì doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ vào số liệu
đã kê khai để thực hiện quyết toán bàn giao và xác định giá trị doanh nghiệp
theo quy định. Sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần nếu phát sinh
các khoản tổn thất do không tiến hành kiểm tra quyết toán thuế thì xử lý theo
quy định.
- Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm,
quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc, doanh nghiệp cổ phần hóa
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử lý theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính trƣớc khi xác
định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trƣờng hợp có vƣớng mắc hoặc vƣợt quá thẩm quyền thì doanh nghiệp cổ
phần hóa phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải
quyết.
Trƣờng hợp đã báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền nhƣng chƣa đƣợc
giải quyết thì phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ

khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công
ty cổ phần.
b. Xử lý tài sản thuê, mƣợn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản
không cần dùng, tài sản đƣợc đầu tƣ bằng Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi
- Đối với tài sản do doanh nghiệp cổ phần hóa thuê, mƣợn, nhận góp vốn
liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không
tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. Trƣớc khi chuyển sang công ty
cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải thống nhất với chủ sở hữu tài sản để
công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trƣớc đây hoặc thanh lý hợp đồng.
- Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chủ động xử lý theo chế độ quản lý tài
chính hiện hành (thanh lý, nhƣợng bán). Trƣờng hợp đến thời điểm xác định

19
giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chƣa kịp xử lý, ngoại trừ các trƣờng hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa xem xét, quyết định loại trừ không tính vào
giá trị doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao cho các cơ quan sau:
+ Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nƣớc, Công ty mẹ
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con để xử lý theo quy định đối với các công
ty trách nhiệm hữu hạn do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c. Các tài sản không đƣợc phép loại trừ bao gồm:
- Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc (bao gồm cả các công trình
ngầm, đƣờng xá nội bộ, tƣờng rào, sân, bãi nội bộ) mà doanh nghiệp có sử
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp; các tài sản là máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận
tải mới đầu tƣ đƣa vào sử dụng trong thời hạn 05 năm hoặc có giá trị còn lại
theo sổ sách kế toán từ 50% nguyên giá của tài sản trở lên. Doanh nghiệp phải
tiếp tục quản lý, theo dõi và xử lý dứt điểm theo chế độ quản lý tài chính hiện
hành đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.

- Đối với tài sản thuộc diện phải hủy bỏ là hóa chất, chất gây nguy hại,
thuốc trừ sâu đã quá hạn … doanh nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan chức năng tiến hành xử lý, hủy bỏ theo chế độ quản lý tài chính và
quản lý môi trƣờng hiện hành trƣớc thời điểm thực hiện đăng ký doanh nghiệp
lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau khi xác định nguyên nhân,
trách nhiệm, bồi hoàn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, phần tổn thất
doanh nghiệp đƣợc xử lý vào kết quả kinh doanh theo quy định.
- Đối với các tài sản là chi phí xây dựng cơ bản dở dang của các công
trình bị đình hoãn theo quyết định của cấp có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ
phần hóa có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo dõi và xử lý theo quy định của
pháp luật. Riêng các khoản chi phí của các dự án không đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chƣa hình thành hiện vật, không có giá trị thu hồi nhƣ: chi

×