Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thúc đẩy hoạt động kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.14 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Phần II: Nội dung
I- Lý luận của chủ nghịa Mac_Lênin về sở hữu và các thành phần kinh
tế
1- Bản chất của vấn đề sở hữu
Sở hữu là quan hệ nhất định đợc hình thành trong lịch sử về sự chiếm
hựu của cảI vật chất xã hội. Để tồn tại và phát triển con ngời phảI chinh phục
tự nhiên .Vì thế chiêm hữu là phạm trù vĩnh viễn trong tất cả các giai đoạn
của lịch sử nhân loại. Còn sở hữu là hình thức xã hội của sự chiếm hữu.Nó đ-
ợc hình thành trong những hình tháI kinh tế- xã hội nhất định gắn liền với
những kiểu tổ chức xã hội nhất định.
Phạm trù sở hựu khi đợc thể chế hoá thành quyền sở hựu đợc thông
qua một cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu. Quan hệ sở hựu là quan hệ
giửa ngời với ngời, quan hệ giửa các giai cấp với nhau, biểu hiện thông qua
các mối quan hệ giửa vật với vật. Sở hựu về mặt pháp lý đợc xem là mối quan
hệ giã ngời với ngời về đối tợng sở hựu. Thông thờng về mặt pháp lý, sở hữu
đựoc gi trong hiến pháp, nó khẳng định ai là chủ của đối tợng sở hữu. sở hữu
về mặt kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập, thu nhập ngày càng cao, sở hữu
về mặt kinh tế càng đợc thực hiện. Sở hữu luôn hớng tới lợi ích kinh tế
Đối tợng của sở hữu: Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đối tơng
sở hựu là nhửng cái có sẵn trong tự nhiên. Đến xã hội nô lệ, cùng với sở hữu
vật còn có thêm sở hữu ngời. đối với xã hội phong kiến đối tơng sở hữu là t
liệu sản xuất. Trong xã hội t bản chủ nghĩa, đối tợng sở hữu không chỉ về mặt
hiên vật mà còn về mặt giá trị. Ngày nay, cùng với sở hữu về mặt hiện vật
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và giá trị của t liệu sản xuất, ngời ta chú trọng nhiều đến sở hữu trí tuệ, giáo
dục
Các hình thức sở hữu: -công hữu
- t hữu


Đó là hai hình thức sở hữu cơ bản thê hiện ở mức độ, quy mô và phạm
vi sở hữu khác nhau, phụ thuộc vào trinh độ phát triển của lực lợng sản xuất
và lợi ích của chủ sở hữu chi phối .
ở nớc ta có các hình thức sở hữu sau:
+ Sở hữu nhà nớc: là hình thức sở hữu mà nhà nớc là đại diện cho
nhân dân sở hữu những tàI nguyên, tàI sản, những t liệu sản xuất chủ yếu và
của cảI của đất nớc
+ Sở hữu tập thể là sở hựu của những chủ thể kinh tế tự nguyện tham
gia
+ Sở hữu hỗn hợp: là hình thức phù hợp, linh hoạt hiệu quả trong thời
kì quá độ. Mội chủ thể có thể tham gia một hoặc nhiều đơn vị tổ chức kinh
tế, khi thấy có lợi.
Sở hựu t nhân của ngờ sản xuất nhỏ là sở hữu về t liệu sản xuất của bản
thân ngời lao động. Chủ thể của sở hữu này là nông dân, cá thể, thợ thủ công,
tiểu thơng.
+ Sở hữu t nhân t bản là hình thức sở hữu của các nhà t bản vào các
nghành, lịnh vực sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
2- Cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3-Vai trò, đặc điểm của thành phần kinh tế nhà nớc trong việc
đIều tiết nền kinh tế vĩ mô
Khu vực kinh tế Nhà nớc đợc hiểu là khu vực kinh tế bao gồm
những doanh nghiệp do Nhà nớc nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và
Nhà nớc kiểm soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định của
doanh nghiệp .
Kinh tế Nhà nớc có hầu hết ở các quốc gia trên thế giới và đã trở thành
một bộ phận quan trọng, thiết thực trong cơ cấu kinh tế của mỗi nớc. Tuy
nhiên, tuỳ đặc đIểm của mỗi nớc mà khu vực kinh tế Nhà nớc có phạm vi, vai
trò khác nhau.

ở các nớc t bản phát triển. Dựa vào học thuyết kinh tế của Keynes để
thực hiện một hệ thống chính sách can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế
nhằm đIều tiết chu kỳ phát triển. Khu vực kinh tế Nhà nớc ở các nớc t bản
phát triển tuy chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế quốc dân nhng đã đóng
góp quan trọng và duy trì đợc tốc độ tăng trởng ổn định trong thời kỳ dàI của
những năm 1960 1970.
ở các nớc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ( XHCN). Theo mô
hình kinh tế chỉ huy và kế hoạch hoá tập trung đã vận dụng học thuyết Mác
Lênin để thực hiện chế độ công hữu về t liệu sản xuất mà Nhà nớc là đại
diện , coi đó là nền tảng kinh tế để xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo, bất công
trong xã hội do cơ chế thị trờng và chế độ t hữu gây ra và xây dựng một xã
hội công bằng do nhân dân làm chủ.
ở các nớc đang phát triển. Sau khi đã thoát khỏi chế độ thực dân kiểu
cũ và giành đợc độc lập về chính trị, thì sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc
thông qua quốc hữu hoá các cơ sở kinh tế của t bản nớc ngoàI và xây dựng
các cơ sở công nghiệp quốc doanh trở nên phổ biến. Khu vực kinh tế Nhà nớc
là công cụ quan trọng để Nhà nớc đIều tiết vĩ mô nền kinh tế chống lại sự
phát triển mạnh mẽ của CNTB với chế độ t hữu đợc coi là nguyên nhân của
sự nghèo khổ bất bình đẳng, sự bóc lột và áp bức thực dân.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, sự tồn tại của kinh tế Nhà nớc ở hầu hết các nớc trên thế giới
và vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân chứng tỏ sự cần thiết
khách quan của khu vực kinh tế này trong bối cảnh kinh tế hiện đại. Khi các
hoạt động kinh tế vĩ mô đòi hỏi Nhà nớc phảI đóng vai trò ngày càng lớn
trong nền kinh tế. Có thể nói, khu vực kinh tế Nhà nớc giữ vai trò nh một
công cụ kinh tế của Nhà nớc, vừa thực hiện chức năng kinh tế, vừa làm một
phần chức năng xã hội, góp phần thực hiện sự tăng trởng và ổn định nền
kinh tế mỗi nớc.
ở nớc ta, sau Đại hội VI ( 1986) chúng ta đã chuyển từ cơ chế tập

trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng XHCN, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tuy nhiên,
Đảng ta luôn xác định kinh tế Nhà nớc là thành phần kinh tế chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân đảm bảo định hớng XHCN.
4- Thực chất của cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc- Cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nớc là sự lựa chọn tất yếu.
Hầu hết trong các tài liệu của các học giả nớc ngoài khi xem xét
vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đều bắt đầu từ nhân hoá theo
nghĩa rộng và t nhân hoá theo nghĩa hẹp. Liên hợp quốc có đa ra định nghĩa
về t nhân hoá theo nghĩa rộng: T nhân hoá là sự biến đổi tơng quan giữa
Nhà nớc và thị trờng trong đời sống kinh tế của một nớc theo hớng u tiên thị
trờng. Theo cách hiểu này thì toàn bộ những chính sách luật lệ, thể chế
nhằm khuyến khích, mở rộng và phát triển kinh tế t nhân hay các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp Nhà nớc vào các
hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, dành cho thị trờng vai trò
điều tiết đáng kể qua tự do hoá giá cả đều có thể coi là biện pháp t nhân
hoá.
T nhân hoá theo nghĩa hẹp thờng dùng để chỉ quá trình giảm bớt quyền
sở hữu Nhà nớc hoặc sự kiểm soát của Chính phủ trong một xí nghiệp, việc
giảm bớt quyền sở hữu, quyền kiểm soát của Chính phủ có thể thông qua
nhiều biện pháp và nhiều phơng thức khác nhau nhng phổ biến nhất vẫn là
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biện pháp cổ phần hoá. Xét về mặt hình thức cổ phần hoá là việc Nhà nớc
bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các
đối tợng tổ chức hoặc t nhân trong và ngoài nớc hoặc cho cán bộ quản lý và
công nhân của xí nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trờng
chứng khoán để hình thành các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần. Xét về mặt thực chất, cổ phần hoá chính là phơng thức thực hiện xã hội
hoá sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nớc trong

doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô
hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trờng và đáp ứng đợc yêu cầu
của kinh doanh hiện đại.
Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc trong giai đoạn hiện
nay
Theo đề án thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc sang công
ty cổ phần ban hành theo quyết định 202- HĐBT của chủ tịch HĐBT (nay là
thủ tớng Chính phủ) thì mục tiêu của cổ phần hoá bao gồm:
- Chuyển một phần quyền sở hữu về tài sản của Nhà nớc thành sở hữu
của các cổ đông nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Huy động một khối lợng vốn nhất định ở trong và ngoài nớc để đầu t
cho sản xuất kinh doanh.
- Tạo điều kiện để ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp.
Nh vậy, quá trình thực hiện các mục tiêu cổ phần hoá các DNNN sẽ
tạo ra các mô hình công ty cổ phần trong đó cổ phần của Nhà nớc chiếm
những tỷ lệ khác nhau. Về cơ bản sẽ đi đến hai loại: công ty cổ phần hỗn hợp
Nhà nớc t nhân và Công ty cổ phần t nhân cũng giống nh ở các nớc số doanh
nghiệp Nhà nớc ở nớc ta đó là mô hình và phơng thức đổi mới hữu hiệu để
đặt các DNNN trên cơ sở thị trờng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đồng thời Nhà nớc vẫn thực hiện đợc sự kiểm soát và điều tiết định h-
ớng hoạt động nền kinh tế. Đây thực sự là một xu hớng khách quan trong
quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II - Kinh tế nhà nớc thực trạng và các vấn đề đặt ra
1- Thực trạng hoạt động của hệ thống doanh nhiệp nhà nớc
Cũng giống nh các nớc XHCN, trớc đây chúng ta thực hiện mô hình
kế hoạch hoá tập trung, lấy việc mở rộng và phát triển kinh tế nhà nớc bao
trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân, làm mục tiêu cho công cuộc caỉ tạo và

xây dựng CNXH. Vì vậy khu vực kinh tế Nhà nớc đợc phát triển một cách
nhanh chóng rộng khắp trong tất cả các lịnh vực cơ bản với tỉ trọng tuyệt đối
trong nền kinh tế bất kể hiệu quả đích thực mà nó đem lại, trong đó phảI kể
đến sự ra đời tràn lan của các danh nghệp do các địa phơng quản lí. Theo số
liệu thống kê, đến ngày 1-1-1990, cả nớc có 12.084 doanh nghiệp nhà nớc,
trong đó có 1695 doanh nghiệp do trung ơng quản lí 10389 doanh nghiệp do
cấp địa phơng quản lí. Khu vực kinh tế nhà nớc có số vốn trị giá 10 tỷ
USD,chiếm 85% tổng giá trị tàI sản toàn xã hội. Tuy nhiên, khu vực này chỉ
mới tạo ra khoảng từ 30 38% giá trị tổng sản phẩm toàn xã hội (GDP) và
thu nhập quốc dân khoảng 25 30% .
Hiện nay, tỷ trọng của kinh tế Nhà nớc trong tổng sản phẩm xã hội của
từng ngành tơng ứng là: xây dựng 76%; trồng rừng trong lâm nghiệp 35%;
nông nghiệp 3%; trong các ngành bu chính viễn thông, vận tảI đờng sắt, hàng
không chiếm 100%, viễn dơng chiếm 98%, đờng bộ 80%. Trong nhiều ngành
sản xuất công nghiệp: dầu khí, đIện than, khai thác quặng, hầu hết các ngành
chế tạo, hoá chất cơ bản, xi măng, thuốc lá là khu vực Nhà n ớc vẫn nắm
chủ yếu.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tín dụng, ngân hàng hầu hết là do
kinh tế Nhà nớc nắm giữ. Hàng năm, kinh tế Nhà nớc vẫn là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách Nhà nớc ( chiếm 60 70% tổng thu ngân sách). Tuy
nhiên, so với khối lợng vốn đầu t vào khoản trợ cấp ngầm qua tín dụng u đãI
của ngân hàng, cũng nh phần khấu hao cơ bản và một phần rất lớn thuế tiêu
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thụ đặc biệt cộng với các loại thuế gián thu khác đánh vào ngời tiêu dùng mà
Nhà nớc thu qua doanh nghiệp thì mức độ đóng góp trên thì cha tơng xứng.
Các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta đợc hình thành và phát triển trên
cơ sở nguồn vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nớc và do đó tất cả các hoạt
động đều chụi sự kiểm soát và chi phối trực tiếp cuả Nhà nớc. Do đó, không
phát huy đợc tính chủ động sáng tạo cuả các doanh nghiệp dẫn tới hậu quả là

hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc đều hoạt động hết sức kém hiệu quả. Có
thể minh hoạ nhận xét này qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của khu vực
kinh tế Nhà nớc cao gấp 1.5 lần và chi phí để tạo ra một đồng thu nhập quốc
dân thờng cao gấp 2 lần so với kinh tế t nhân.
Mức tiêu hao vật chất của các DNNN trong sản xuất cho một giá trị
đơn vị tổng sản phẩm xã hội ở nớc ta thờng cao gấp 1.3 lần so với mức trung
bình trên thế giới.
+ Chất lợng sản phẩm của nhiều DNNN thờng rất thấp và không ổn
định. Trung bình khu vực kinh tế Nhà nớc chỉ có khoảng 15% đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu, 20% số sản phẩm kém chất lợng. Do đó, hiện tợng hàng hoá ứ
đọng với khối lợng lớn và chiếm hơn 10% số vốn lu động của toàn xã hội.
+ Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế Nhà nớc rất thấp. Ví dụ, hệ số
sinh lời của vốn lu động tính chung chỉ đạt 7% trên một năm, trong đó ngành
giao thông đạt 2% trên 1 năm, ngành công nghiệp đạt khoảng 3% trên 1 năm,
ngành thơng nghiệp đạt 22% trên 1 năm.
+ Hiệu quả khai thác vốn đầu t của khu vực kinh tế Nhà nớc hết sức
thấp. Cụ thể là trong mấy năm gần đây, hàng năm Nhà nớc dành vốn 70%
vốn đầu t ngân sách của toàn xã hội cho các doanh nghiệp Nhà nớc, tuy
nhiên chúng chỉ tạo ra từ 34 - 35% tổng sản phẩm xã hội. Hơn nữa khu vực
này lại sử dụng hầu hết lao động có trình độ đại học, công nhân kỹ thuật.
+ Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm tỷ trọng lớn. Theo số liệu thống
kê thì trong số 12084 cơ sở quốc doanh thì có tới 4584 đơn vị sản xuất kinh
doanh thua lỗ, chiếm 34% tổng số các doanh nghiệp Nhà nớc. Trong đó,
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quốc doanh trung ơng có 501 cơ sở thua lỗ, bằng 29.6% số cơ sở trung ơng
quản lý; quốc doanh địa phơng có 4083 cơ sở thua lỗ, chiếm 39.95% số đơn
vị do địa phơng quản lý. Các số liệu trên cho thấy việc làm ăn thua lỗ của các
doanh nghiệp Nhà nớc đã gây tổn thất rất nặng nề cho ngân sách Nhà nớc và

là một trong các nguyên nhân gây ra bội chi ngân sách trong những năm qua.
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự hoạt động kém hiệu quả của khu vực kinh tế
Nhà nớc là do cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp mấy chục năm qua. Tr-
ớc đây do đất nớc có chiến tranh, nền kinh tế đợc quản lý sẽ đợc đảm bảo đợc
huy động ở mức cao nhất mọi tiềm lực cho kháng chiến thắng lợi mà không
cần tính tới hiệu quả. Tuy nhiên, khi đất nớc chuyển sang thời kỳ hoà bình thì
việc kéo dàI quá lâu cơ chế quản lý này đã kìm hãm sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất và đẩy nền kinh tế tới khủng hoảng.
Tử 1989 đến nay, nền kinh tế nớc ta đã thực sự bớc sang hoạt động
theo cơ chế thị trờng. Một số doanh nghiệp đã thích ứng với cơ chế thị trờng
làm ăn có hiệu quả, nhng phần lớn các doanh nghiệp nhà nớc vẫn ở trong tình
trạng làm ăn kém hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do t tởng bao cấp trong
đầu t vẫn còn rất nặng nề, tất cả các doanh nghiệp đợc thành lập đều đợc cấp
toàn bộ vốn từ ngân sách Nhà nớc, hàng năm trên 85% vốn tín dụng với lãI
suất u đãI đã đợc dành cho các doanh nghiệp Nhà nớc vay. Dẫn tới thực trạng
là việc thất thu vốn cho Nhà nớc; vấn đề nợ nần vòng vo mất khả năng thanh
toán còn diễn ra khá nghiêm trọng; việc buông lỏng quản lý của Nhà nớc dẫn
tới nạn tham nhũng, lãng phí diễn ra ở mức báo động, đời sống của cán bộ
công nhân chậm đợc cảI thiện.Từ đó làm suy yếu nghiêm trọng khu vực kinh
tế Nhà nớc trớc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các thành phần kinh tế
khác, đặc biệt là các cơ sở kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Để đảm bảo vai trò
chủ đạo trong nên kinh tế quốc dân, và là công cụ đắc lực trong việc đIều tiết
vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc, yêu cầu khách quan đặt ra cần phảI đổi mới,
sắp xếp lại khu vực kinh tế Nhà nớc.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2- Vì sao doanh nghiệp Nhà nớc thua lỗ GiảI pháp nào cho
doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay:
Các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta đã có lịch sử hơn 50 năm phát
triển, có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc

trong các giai đoạn lịch sử. Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối đổi
mới của Đảng, các doanh nghiệp Nhà nớc đã từng bớc đợc đổi mới, sắp xếp
tổ chức lại. Số doanh nghiệp Nhà nớc đã giảm đI khá nhiều ( từ hơn 12000
doanh nghiệp đến còn hơn 5000 doanh nghiệp) nhng vẫn là một lực lợng kinh
tế mạnh ở nớc ta hiện nay( năm 1999, các doanh nghiệp Nhà nớc làm ra
40.2% GDP, trên 50% giá trị xuất khẩu, đóng góp 39.25% tổng nộp ngân
sách Nhà nớc). Việc tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả của các doanh
nghiệp Nhà nớc là vấn đề có ý nghĩa lớn, vừa để phát huy một phần nội lực
quan trọng của đất nớc, vừa là một yếu tố quan trọng để bảo đảm định hớng
phát triển XHCN của kinh tế đất nớc.
Hiện nay, mặc dù đã qua nhiều lần tổ chức, sắp xếp lại, đã thực hiện
nhiều cơ chế đổi mới trong quản lý, kể cả đợc những hỗ trợ: khoanh nợ, xoá
nợ, cấp bổ sung vốn, miễn giảm thuế, cấp tín dụng u đãi của Nhà n ớc, nh-
ng nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn ở trong tình trạng có rất nhiều
khó khăn, yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh quá thấp và có xu hớng
giảm dần. Năm 1995 một đồng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nớc tạo ra đ-
ợc 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận, nhng năm 1998 chỉ còn làm
đợc 2.98m đồng doanh thu và 0.14 đồng lợi nhuân ( nếu tính riềng trong nền
công nghiệp thì một đồng vốn chỉ làm ra 0.024 đồng lợi nhuận). Theo nhiều
đánh giá, số doanh nghiệp Nhà nớc thực sự có lãI chỉ khoảng trên dới 20%;
số doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ phảI chiếm tới 20% tổng số
doanh nghiệp. Nếu tính đúng, tính đủ khấu hao, không có sự hỗ trợ dới nhiều
hình thức từ phía Nhà nớc thì số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ còn lớn hơn. Số
doanh nghiệp còn lại ở trong trạng tháI không ổn định, không vững chắc.
Công nợ trong các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay quá lớn, nợ phảI thu
chiếm hơn 60%, nợ phảI trả bằng 124% tổng số vốn trong các doanh nghiệp.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với tình trạng thua lỗ và nợ nần nh vây nếu không có sự bảo trợ của Nhà nớc
để cho cơ chế thị trờng sàng lọc, đào thảI, thì nhiều doanh nghiệp Nhà nớc từ

lâu đã tuyên bố phá sản.
Vì sao lại có tình trạng nh vây? Đã có nhiều phân tích về những
nguyên nhân này. Có thể cho rằng những yếu kếm đó là do:
+ Quy mô của các doanh nghiệp Nhà nớc nớc ta quá nhỏ, lại chồng
chéo về ngành nghề, và cơ quan quản lý ( vốn bình quân của các doanh
nghiệp Nhà nớc gần 22 tỷ đồng, 65.45% số doanh nghiệp có vốn chiếm 5 tỷ
đồng, ở nhiều địa phơng có nhiều doanh nghiệp có vốn chiếm dới 6 tỷ đồng.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nớc cùng ngành nghề, thuộc nhiều cấp quản lý cạnh
tranh lẫn nhau trên cùng một địa bàn.)
+ Các doanh nghiệp phổ biến là ở trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng
( 60% doanh nghiệp không đủ vốn pháp định theo quy định. Trên 50% doanh
nghiệp cha đủ vốn lu động tơng ứng với quy mô hoạt động kinh doanh phảI
vay vốn hoạt động. Với số vốn lu dộng hiện có cũng chỉ huy động cho kinh
doanh đợc 50%, còn lại nằm trong vật t mất mát, hàng hoá kém phẩm chất,
công nợ không thu hồi đợc ).
+ Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu ( phần lớn các doanh nghiệp
Nhà nớc đợc trang bị máy móc thiết bị từ nhiều nớc khác nhau thuộc nhiều
thế hệ khác nhau).
+ Lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc dôI d nhiều mà việc bố trí
sắp xếp lại rất khó khăn ( theo các báo cáo chính thức số lao động dôI d,
không có việc làm chiếm hơn 4% tổng lao động làm việc trong các doanh
nghiệp Nhà nớc. Nhiều doanh nghiệp có số lao động d thừa cao hơn nhiều
mức bình quân chung này ).
Những vấn đề trên đúng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng
yếu kém, thua lỗ của nhiều doanh nghiệp Nhà nớc. Song cần phảI đặt ra câu
hỏi là vì sao hầu hết các doanh nghiệp lại ở trong tình trạng nay? Vì sao tình
trạng các doanh nghiệp thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, lao động d thừa đã
kéo dàI nhiều năm, đã đợc phát hiện thấy từ lâu, đã có nhiều cố gắng tìm tòi,
10

×