Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

luận văn quản trị nhân lực THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.37 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 3 45
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNGTẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ NGÔ
GIA TỰ 45
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao đông theo bậc thợ năm 2011 24
Sơ đồ 4: Quy trình tuyển dụng của Công ty TNHH MTV Cơ Khí Ngô GiaTự 32
Sơ đồ 5: Quy trình tuyện dụng cán bộ quản lý Công ty 33
TNHH MTV Cơ Khí Ngô Gia Tự 33
Sơ đồ 6: Quy trình tuyển chọn có đào tạo 36
CHƯƠNG 3 45
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNGTẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ NGÔ
GIA TỰ 45
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN , đất nước ta đã thoát khỏi cảnh khủng hoảng
KT-XH và ngày một phát triển mạnh mẽ. Với việc kinh tế phát triển mạnh mẽ như
hiện nay thì việc xuất hiện nhiều những doanh nghiệp mới là một tất yếu. Và điều
này làm cho cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao và gay gắt
hơn. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp làm cách nào để có thể tồn tại được trong


một môi trường kinh doanh đầy rẫy những cơ hội nhưng cũng vô cùng khắc nghiệt
như hiện nay. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì trong doanh nghiệp có
thể có 8 lĩnh vực quản trị và mỗi lĩnh vực có những tầm quan trọng cũng như mức
độ hoạt động khác nhau là khác nhau đối với từng công ty, từng doanh nghiệp.
Trong số những lĩnh vực đó thì lĩnh vực mà chịu nhiều ảnh hưởng từ những hoạt
động của con người và được nhiều nhà lãnh đạo quan tâm nhất là lĩnh vực nhân sự
trong công ty. Bởi lẽ những hoạt động của con người thì vai trò của con người trong
đó là rất quan trọng, nhờ có con người mà những hoạt động đó diễn ra được và diễn
ra một cách tốt đẹp.Vì vậy để tồn tại và phát triển được trong hoàn cảnh hiện nay
nói riêng và mọi hoàn cảnh nói chung thì việc duy trì và phát triển nguồn tài nguyên
về con người là một điều kiện tất yếu và rất quan trọng. Và chính yếu tố nhân sự
này sẽ là nhân tố quyết định số tới sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty, doanh
nghiệp nói riêng cũng như của cả quốc gia nói chung.
Con người luôn giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động có sự tham gia
của họ. Và nhất là đối với những hoạt động trong các công ty, doanh nghiệp trong
giai đoạn hiện nay. Đó là nhân tố quyết định tới sự phát triển của các công ty. Chính
vì nhận thấy được tầm quan trọng đó của công tác quản trị nhân sự đối với các
công ty nên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Cơ Khí Ngô Gia Tự
thì đây là vấn đề được em quan tâm và tìm hiểu trước tiên . Cũng như bao công ty
khác thì quan niệm của công ty TNHH MTV Cơ Khí Ngô Gia Tự là “Con người là
nhân tố trọng tâm” cho mọi sự hoạt động và phát triển. Và sau khoảng thời gian tìm
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
hiểu, nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế về lĩnh vực nhân sự cũng như các công tác
nhân sự bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích, so sánh,
biện chứng… thì em nhận ra rằng sự phát triển nhân sự tốt phụ thuộc rất nhiều vào
quá trình tuyển dụng. Tuyển dụng sẽ giúp cho công ty có những nhân viên tốt phù

hợp với nhu cầu nhân sự của công ty. Có được những nhân viên tốt sẽ giúp cho
những hoạt động của công ty tiến triển một cách tốt đẹp và có kết quả cao. Hay
tuyển dụng được coi là tiền đề cho một đội ngũ nhân sự tốt, chất lượng cao của
công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài “Công tác tuyển dụng tại công ty TNHH MTV
Cơ Khí Ngô Gia Tự thực trạng và giải pháp”. Chuyên đề thực tập của em bao gồm
có 3 phần chính như sau:
ChươngI: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cơ Khí Ngô Gia Tự.
ChươngII: Thực trạng về công tác tuyển dụng tại Công ty TNHH MTV
Cơ Khí Ngô Gia Tự.
ChươngIII: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH
MTV Cơ Khí Ngô gia Tự.
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài
không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc.
Trong quá trình làm chuyên đề em xin chân thành cảm ơn giảng viên _Th.s
Trần Thị Thạch Liên đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn Chú Nguyễn Lê Hoàng trưởng phòng nhân
sự hành chính cùng với các cô chú các bộ nhân viên công ty đã nhận và giúp đỡ em
một cách tận tình trong thời gian thực tập ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
Dương Văn Vlinh
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ

1. Thông tin chung về công ty
1.1.Tên và địa chỉ công ty
• Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Cơ Khí Ngô Gia Tự
• Tên giao dịch tiếng anh: Ngo Gia Tu Mechanical Company
• Tên viết tắt: NGT
• Loại hình doanh nghiệp: Là công ty TNHH, và là doanh nghiệp nhà nước
• Vốn điều lệ: 24.455.643.907 VNĐ
- Vốn cố định: 13.260.679.366 VNĐ
- Vốn lưu động: 11.194.964.541 VNĐ
• Địa chỉ trụ sở chính: Số 16 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội
• Điện thoại: 04.38267725
• Fax: 04.38252759
• Lôgô:
• Website:
• Email:
• Tên cơ quan sáng lập: Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam
Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 598/QĐ/TCCB – LĐ ngày
05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải.
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
• Quá trình hình thành
Năm 1945, chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, miền Bắc được được hoàn
toàn giải phóng. Công nhân xưởng cơ khí 115 ở Thái Nguyên, xưởng cơ khí ở
Nghệ An về Hà Nội, tiếp quản hãng AVIAT và sau đó cùng công nhân xưởng ô tô
Yên Ninh đưa thiết bị về 16 – 18 Phan Chu Trinh (Hà Nội) để thành lập quốc doanh

sửa chữa ô tô trung ương và sau đó là “Nhà máy sửa chữa ô tô 1 – 5”
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải. Nhà máy ô-tô
Ngô Gia Tự có nhiệm vụ sản xuất các loại phụ tùng ô-tô, phục hồi phụ tùng cũ để
tận dụng nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất và sửa chữa của các xí nghiệp trong,
ngoài ngành và các địa phương theo kế hoạch của Cục cơ khí giao.
Tên gọi trong các thời kỳ:
- Từ 13/7/1968 đến 6/1985 tên gọi: Nhà máy ô-tô Ngô Gia Tự
- Từ 6/1985 đến 04/4/1993 tên gọi: Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia Tự
- Từ 05/4/1993 đến 14/6/1996 tên gọi: Nhà máy Ngô Gia Tự
- Từ 15/6/1996 đến nay tên gọi: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, do Bộ trưởng
Bộ Giao thông - Vận tải ký quyết định số 5239/QĐ – TCCB – LĐ đổi tên Nhà máy
Ngô Gia Tự thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự trực thuộc Tổng Công ty Cơ khí
Giao thông - Vận tải.
• Quá trình phát triển
Bước vào năm đầu sản xuất, nhà máy chỉ có hai phân xưởng chính: Cơkhí,
Gia công móng và một phòng Cơ điện làm nhiệm vụ sửa chữa. Đội ngũ công nhân
có 200 người với bậc thợ từ 2/7 đến 3/7. Mặt bằng của nhà máy khoảng 7000m2
không đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Năm 1969 nhà máy đã hoàn thành kế hoạch vào ngày 19/12/1969 với giá trị tổng
sản lượng 102.12%, trọng lượng đạt 101.9%, giá thành toàn bộ giảm 17.05%.
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
Năm 1970, Nhà máy hoàn thành kế hoạch trước 12 ngày. Giá trị tổng sản
lượng đạt 121,9%; trọng lượng sản phẩm đạt 116,6%; giá thành giảm 10.66%.
Năm 1976 nhà máy có 160 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,
làm lơi cho nhà nước hàng trăm ngàn đồng, đưa năng suất lao động tăng từ 7% -

12,5%, trong đó có những cải tiến kỹ thuật được thưởng ở mức cao nhất. Ngoài ra,
nhà máy còn thực hiện hợp lý hóa sản xuất, cải tiến giá lắp dụng cụ đồ nghề, cải
tiến quy trình công nghệ xén mặt khoan lỗ tâm chốt cầu tay lái. Nhà máy còn tự
trang, tự chế các loại thiết bị nhằm giảm sức lao động như: Giàn pa – lăng điện
phục vụ cho sửa chữa các loại thiết bị trong nhà máy, lò điện trở, máy khuấy lò
kuyeenj kim… Năm 1976 nhà máy đã hoàn thành và xây dựng mới 1.345 định mức
tiêu hao vật tư kỹ thuật, trong đó hợp kim màu 80 định mức, kim loại đen…
Trong công tác quản lý vật tư, đã hoàn thiện các định mức vật tư, điều chỉnh
lại 275 định mức chủ yếu làm giảm tiêu hao về kim loại đen 30 tấn, tiết kiệm cho
nhà nước 278000đ. Nhà máy đã điều chỉnh lại 872 định mức lao động, xây dựng
thêm 312 định mức mới, mở rộng diện hàm lượng sản phẩm, hoàn thiện tiêu chuẩn
xây dụng xét thưởng trong quý 1. Do đó, đã có tác dụng kịp thời cổ vữ động viên
phong trài xây dựng.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
2.1.Tổ chức bộ máy hoạt động và kinh doanh của công ty
Sơ đồ bộ máy điều hành của công ty
- Khối phòng ban nghiệp vụ gồm: Phòng TC – HC, phòng kỹ thuật, phòng
Kinh doanh, phòng KH – SX, phòng TC – KT, phòng LĐ – TL, Phòng KCS, văn
phòng Giám đốc, phòng Đầu tư Xây dựng, Ban bảo vệ QSTV, văn phòng đại diện
phía Nam.
- Khối nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng gồm: Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự, Xí
nghiệp Bạc Bimetal, Xí nghiệp Taxi G, Xí nghiệp XD – TM Ngô Gia Tự, Xí nghiệp
Ô tô XMCT, Phân xưởng CKTBCT, Phân xưởng Dự ứng lực, Phân xưởng Cơ điện
– Dụng cụ.
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
6
PX DỰ
ỬNG
LỤC
XN
XD TM
NGT
PX
CĐ DC
PX
CKTBC
T
P.
KINH
DOAN
H
P.
KHSX
NHÀ
MÁY
Ô TÔ
NGT
XN
BAC
XN
TAXIG


NGIỆP
Ô TÔ
XMCT
VP
ĐẠI
DIỆN
PHÍA
NAM
VP
GIÁM
ĐỐC
P.
LĐ-TL
P.
TC KT
P.
TC HC
BAN
BẢO
VỆ
P.ĐẦU
TƯ &
XÂY
DỰNG
P.KỸ
THUẬ
T
P.KCS
PHÓ GĐ KỸ THUẬTPHÓ GĐ SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
• Phòng tổ chức -hành chính
Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ, tránh chồng chéo, đạt hiệu quả cao
Đảm bảo tuyển dụng, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức theo yêu cầu và chiến lược của Công ty
Nghiên cứu, đề xuất phương án sắp xếp bộ máy Công ty theo đúng qui chế.
Lưu trữ và quản lý an toàn hồ sơ cán bộ thuộc Công ty.
• Phòng kinh doanh
Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện
Thiết lập, giao dích trực tiếp với hệ thống khách hang, nhà phân phối nhằm
mang lại doanh thu cho Công ty.
Tổng hợp, phân tích, báo cáo kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm.
Phân loại khách hàng để từ đó xây dựng chiến lược khách hàng hiệu quả.
• Phòng kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn về: Kế hoạch sản xuất các sản
phẩm đo đạc bản đồ; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; kế hoạch liên doanh, kinh
doanh trong và ngoài nước. Tổ chức bảo vệ quyết toán các dự án, kế hoạch;
Tổ chức và thực hiện hoạt động tiếp thị, quảng cáo; tìm kiếm thị trường, việc
làm; giúp Giám đốc Công ty đàm phán và tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế với
khách hàng; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán quản lý, thanh lý hợp đồng,
xác định và thanh toán công nợ với khách hàng;
Lập và trình Giám đốc ký quyết định giao, điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm cho các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty thực hiện. Chỉ đạo nghiệp vụ,
hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra các đơn vị sản xuất trong công tác kế
hoạch sản xuất theo đúng Pháp luật, chính sách và các quy định của Công ty; đảm
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315

7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
bảo sản xuất liên tục, nhịp nhàng, đúng tiến độ;
Soạn thảo và tổ chức phổ biến, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các văn bản
quản lý thuộc phạm vi nghiệp vụ quản lý của Phòng- Tổ chức khoa học việc quản lý
lưu trữ các tài liệu, số liệu phục vụ công tác nghiệp vụ của Phòng và đáp ứng kịp
thời, cụ thể, chính xác yêu cầu thông tin kế hoạch cho Giám đốc Công ty;Đề xuất,
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác kế hoạch
của Công ty và các đơn vị trực thuộc nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
• Phòng KCS
Thường xuyên rà soát, hoàn thiện và xây dựng mới định mức các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất.
Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm.
• Phòng kỹ thuật
Quản lý kỹ thuật thi công, chất lượng các công trình xây lắp, quản lý kỹ thuật,
chất lượng các sản phẩm công nghiệp, quản lý kỹ thuật và tiêu chuẩn an toàn lao động.
Là đầu mối thực hiện các yêu cầu thí nghiệm về vật liệu và các sản phẩm,
soạn thảo hồ sơ hợp chuẩn và thực hiện công bố các tiêu chuẩn chất lượng các sản
phẩm do Công ty sản xuất, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng công trình,
chất lượng sản phẩm.
• Phòng đầu tư và xây dựng
Đề xuất các chủ trương, định hướng đầu tư; lập kế hoạch và triển khai thực
hiện các dự án đầu tư.
Tổ chức thực hiện xây dựng mới và sửa chữa nâng cấp các cơ sở đầu tư.
• Ban bảo vệ
Có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn tài sản cho Công ty, cán bộ…
Duy trì an ninh trật tự trong công ty.
SV: Dương Văn Vinh

CQ507315
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
• Phòng tài chính - kế toán
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Công ty về
tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn.
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý chi tiêu tài chính, chi tiêu nội bộ.
• Phòng lao động - tiền lương
Tổ chức lao động và tiền lương đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động đúng theo thể
chế quy định hiện hành của Nhà nước.
2.3. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ của công ty
2.3.1. Danh mục sản phẩm
Chiều rộng của danh mục sản phẩm bao gồm 5 loại sản phẩm: lắp ráp xe ô
tô, chế tạo cơ khí, xây dựng và xây lắp công trình, khoan cọc nhồi và khoan thi
công cơ giới, kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu và dịch vụ.
Chiều dài của danh mục sản phẩm khoảng trên 60 mặt hàng.
Mật độ của danh mục sản phẩm của Công ty là thấp do các sản phẩm của
Công ty có công dụng khác nhau với người mua.
Hiện nay, công ty đang thực hiện chính sách đa dạng hóa mặt hàng kinh
doanh với nhiều chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với
các mức thu nhập khác nhau, tuy nhiên Công ty tập trung vào các mặt hàng cơ khí
và lắp ráp ô tô nhằm tạo dựng uy tín vững chắc trong 2 lĩnh vực trên.
Bảng 1: Danh mục sản phẩm của Công ty

SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
1.Lắp ráp xe ô tô 3.Xây dựng và xây lắp công trình.
Lắp ráp xe khách, buýt trên 16 chỗ. 4.Khoan cọc nhồi và thi công cơ giới.
Lắp ráp xe tải, xe chuyên dùng, sơ
mi rơ moóc.
5.Kinh doanh thương mại xuất nhập
khẩu và dịch vụ.
2.Chế tạo cơ khí
Chế tạo sản phẩm bạc và các sản
phẩm họ bạc.
Chế tạo phụ tùng ô tô.
Chế tạo các sản phẩm dân dụng.
Sản phẩm kết cấu thép và thiết bị
công trình.
2.3.2. Chủng loại sản phẩm
• Xe khách Transinco
Công ty đã tự nghiên cứu, thiết kế, công nghệ chế tạo và đã sản xuất lắp ráp
được xe khách 29 chỗ trên cơ sở khung gầm nhập của Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu
thị trường; đã thành công đưa công nghệ chế tạo Composit vào sản xuất các chi tiết
nội thất xe ô tô.
Công ty tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm nội địa hóa, nhằm
giảm giá thành cho sản phẩm, tạo thêm việc làm cho công ty, sản lượng ô tô khách
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch

Liên
29 chỗ ngày càng tăng. Do kiểu dáng đẹp, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
quá trình sản xuất được kiểm tra kiểm soát nghiêm ngặt theo quy trình đảm bảo chất
lượng, sản phẩm ô tô khách của công ty cơ khí Ngô Gia Tự được cả nước tín nhiệm.
• Kết cấu thép
• Xây dựng
- Thực hiện dự án di dời và nâng cao năng lực sản xuất nhà máy sản xuất ô tô
tại khu công nghiệp Yên Mỹ đã hoàn thành bao gồm: Diện tích nhà xưởng sản xuất
trên 10.000m2; đường bộ 20.000m2; đường hơn 600m; hệ thống trạm cấp điện, cấp
nước, khí nén, tường rào…
- Dự án đầu tư xây dựng tòa nhà văn phòng cho thuê trên diện tích 4.942m2
tại địa điểm 16 Phan Chu Trinh là dự án có tiềm năng rất lớn. Tòa nhà có diện tích
xây dựng khoảng 1700m2 gồm 15 tầng và 3 tầng hầm, được xây dựng theo tiêu
chuần tòa hạng A.
• Bạc Bimetal
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
Công ty mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ và chế tạo bạc Bimetal,
phục hồi lại nhóm sản phẩm bạc truyền thống.Đây là dây chuyền công nghệ mới,
tiên tiến, duy nhất ở Việt Nam. Kết cấu vật liệu của bạc là dùng kim loại kép: thép
và đồng, sử dụng công nghệ luyện kim, trải một lớp bột đồng kim trên bề mặt tấm
thép được thiêu kết trong môi trường nhiệt độ cao không bị oxy hóa,làm cho hai lớp
kim loại này gắn kết một cách bền chắc với nhau. Để tiếp thu công nghệ này, công
ty đã cử nhiều kỹ sư và công nhân đi học tập ở nước ngoài. Công ty đã thành lập
Ban chuẩn bị sản xuất bạc Bimetal, nhằm đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, thiết kế,
chế thử sản phẩm và tiếp nhận dây chuyền.
SV: Dương Văn Vinh

CQ507315
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
• Neo dự ứng lực
Sản phẩm neo dự ứng lực do Công ty nghiên cứu thiết kế chế tạo đã được
nhiều công trình ngành GTVT – XD sử dụng.
2.3.3.Về dịch vụ
• Taxi G ( sử dụng LPG )
- Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là đơn vị tiên phong trong việc sử dụng LPG
thay xăng cho vận tải Taxi trong thành phố
Cùng với sự phát triển của đất nước trong những năm gần đây, bộ mặt đô thị
có nhiều thay đổi. Bên cạnh những thành tựu nổi bật còn tồn tại nhiều bất cập như ô
nhiễm môi trường, không khí đặc biệt là khí xả của các phương tiện cơ giới gây ra
mà nguy hại nhất là xe buýt trong thành phố.
- Có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề đáp ứng được việc hoán cải, sửa
chữa, đóng mới, sản xuất lắp ráp ô tô xe máy công trình và lắp đặt chuyển đổi xe ô
tô từ chạy xăng sang chạy LPG.
- Từ nghiên cứu thành công lắp đặt bộ chuyển đổi LPG, Công ty đã thành lập
ra Xí nghiệp Taxi G. Sự ra đời của Xí nghiệp Taxi G chạy bằng LPG đã thu hút
được các đơn vị kinh doanh Taxi và vận tải khác tham gia sử dụng LPG.
- Ô tô chạy xăng lắp thêm bộ chuyển đổi nhiên liệu LPG, ô tô sẽ chạy được
cả hai loại nhiên liệu: xăng và LPG. Khi chạy bằng LPG sẽ có các ưu điểm như sau:
- Tăng hiệu suất làm mát và bôi trơn cho động cơ, khả năng chống kích nổ
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
tốt, tăng tuổi thọ động cơ, giảm chi phí bảo dưỡng sửa chữa…Tiết kiệm được chi

phí tiêu hao so với xăng từ 10 đến 20 %
- Ô tô chạy bằng LPG là một tiến bộ lớn trong nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ vào cuộc sống nhằm bảo vệ môi trường sống của xã hội.
- Xí nghiệpTaxi G sẵn sàng hợp tác trong chế tạo, lắp đặt bộ chuyển đổi LPG
cho ô tô để phát triển ô tô Gas trên toàn quốc với dịch vụ lắp đặt đảm bảo, an toàn
và bảo hành tốt nhất.
- Sản phẩm“Công nghệ lắp đặt bộ chuyển đổi từ xăng sang LPG trên xe ô tô
được tặng giải thưởng Hà Nội Vàng”.
• Dịch vụ sửa chữa ô tô
Xí nghiệp Ô tô - Xe máy công trình - trực thuộc Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
nằm tại trung tâm của thành phố Hà Nội, rất thuận tiện khách hàng khi sử dụng các
dịch vụ như:
- Kinh doanh phụ tùng và mua bán ô tô
- Sửa chữa ô tô
- Sửa chữa máy thi công
- Xí nghiệp được trang bị một dàn thiết bị hiện đại gồm:
- Hệ thống cầu nâng của Italia
- Buồng sơn sấy
- Thiết bị kiểm tra thời điểm đánh lửa
- Thiết bị làm sạch và kiểm tra buzi
- Máy rửa xe áp suất cao
- Máy hàn tiếp xúc, máy hàn hồ quang
- Thiết bị kiểm tra phanh tự động
- Dàn đèn sấy bằng tia hồng ngoại
- Bộ gá nắn, chỉnh khung và vỏ xe ô tô các loại.
Gần 20 năm hoạt động với một đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm trong sửa
chữa ô tô và đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa
hàng vạn xe ô tô đạt chất lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm.
2.3.4. về nhãn hiệu sản phẩm
Công ty sử dụng tên nhãn hiệu cá biệt cho từng loại sản phẩm như bạc

SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
bimetal, Transi
co NGT HK 29DD, neo dự ứng lực… Hầu hết tên các nhãn hiệu sản phẩm
chưa có sự phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra,
cũng chỉ có một số sản phẩm của Công ty có ký hiệu “ NGT ” nổi.
2.4. Chính sách giá và Chính sách phân phối của công ty
• Về Chính sách giá
Công ty sử dụng phương pháp cộng lãi vào chi phí để định giá cho các sản
phẩm. Theo phương pháp này giá bán sản phẩm sẽ được ấn định như sau:
Giá bán sản phẩm = Giá thành sản phẩm + Mức lãi dự kiến cho sản phẩm
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, đễ hiểu bởi lẽ chi phí sản xuất và
giá thành Công ty hoàn toàn có khả năng kiểm soát được. Mặt khác, Công ty có thể
đảm bảo được tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn đầu tư. Đồng thời, phương pháp này
tạo ra mặt bằng giá thị trường của sản phẩm, góp phần giảm thiểu cạnh tranh về giá.
Nhược điểm cơ bản của phương pháp định giá này là không tính toán đến các
yếu tố của thị trường, thể hiện cách làm giá áp đặt của doanh nghiệp, buộc khách hàng
phải chấp nhận chi phí sản xuất và mục tiêu sinh lợi của Công ty. Mặt khác, cách này
chỉ thích hợp khí Công ty dự toán được chính xác khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Giá bán là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đén sản lượng sản
phẩm bán ra thị trường, đây cũng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của Công ty, đặc
biệt trong hoàn cảnh đang phải chia sẻ thị trường với nhiều công ty cơ khí khác
trong nước và với các sản phẩm của Trung Quốc. Chính vì thế, Công ty đã tiến
hành nghiên cứu rất kỹ tình hình thị trường trước khi đưa ra mức giá của mình, đây
là một thách thức không nhỏ trong điều kiện Công ty phải nhập khẩu nhiều vật liệu
từ nước ngoài và tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Hiện nay, Công ty áp dụng giá bán lẻ với các khách hàng lấy số lượng ít cho

mỗi đơn hàng và áp dụng giá bán buôn hay còn gọi là giá bán đại lý với khách hàng
lấy số lượng lớn, cụ thể, với sản phẩm Bạc bimetal, khách hàng lấy từ 3000 bạc
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
nhíp các loại hoặc 1000 bạc cân bằng các loại trở lên cho mỗi đơn đặt hàng sẽ được
giảm 5% giá bán.
• Về chính sách phân phối của công ty
Do Công ty kinh doanh nhiều loại sản phẩm với các đặc điểm, tính chất khác
nhau nên việc lựa chọn chính sách phân phối cho từng loại sản phẩm cũng khác
nhau.
Các sản phẩm cơ khí
Hiện này, Công ty có mạng lưới phân phối sản phẩm khá rộng ở cả 3 miền
Bắc Trung Nam, tuy nhiên, cách chọn đại lý của Công ty còn khá đơn giản, chỉ cần
bất kỳ một đại lý nào có nhu cầu, Công ty sẽ đưa sản phẩm cho họ, cách làm này
tuy sẽ làm tăng mức độ phủ song sản phẩm của Công ty trên thị trường nhưng điều
này có thể sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty do không thể quản lý được các
đại lý, họ có thể cung cấp các sản phẩm kém chất lượng cho khách hàng. Hơn nữa,
theo cách phân phối này, Công ty không hỗ trợ được các đại lý trong việc trưng bày
các sản phẩm của Công ty, điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản
phẩm của Công ty.
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
Sơ đồ 2 : Sơ đồ phân phối sản phẩm cơ khí của công ty
Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty được thực hiện như sau:

Công ty cơ khí Ngô Gia Tự bán trực tiếp các sản phẩm cho các Công ty sản
xuất, lắp ráp… , các đại lý cấp I, II. Các đại lý này cũng có thể là các Công ty
thương mại nhưng chủ yếu là các cửa hàng kinh doanh mặt hàng cơ khí, phụ tùng
trên cả ba miền Bắc Trung Nam. Để phân loại các đại lý thành đại lý cấp I và II,
Công ty căn cứ vào số lượng sản phẩm mà đại lý mua, chẳng hạn với các đại lý mua
từ 3000 sản phẩm sản phẩm bạc nhíp và 1000 sản phẩm bạc cân bằng Công ty sẽ
xếp họ vào các đại lý cấp I và có chinh sách khuyến mãi giảm giá ( giảm 5 % giá
bán ). Các đại lý cấp I có thể bán sản phẩm cho các công ty sản xuất, lắp ráp khác…
hoặc bán cho đại lý cấp II hay bán trực tiếp cho người tiêu dung. Các đại lý cấp II
thường chỉ bán sản phẩm cho người tiêu dung bởi số lượng sản phẩm họ nhập của
Công ty thường ít, không đủ phục vụ nhu cầu các Công ty sản xuất, lắp ráp…
Tuy nhiên, cách tổ chức hệ thống phân phối như trên có nhược điểm là khó
kiểm soát và dễ làm phát sinh xung đột trong kênh. Bên cạnh đó, Công ty chưa có
nhiều hoạt động hỗ trợ, tăng cường sự gắn bó, trung thành của các đại lý.
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
Công ty cơ
khí Ngô
Gia Tự
Đại lý cấp
I
Công ty sản
xuất, lắp
ráp…
Đại lý cấp
II
Người
tiêu dùng
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch

Liên
Các sản phẩm ô tô
Xe khách, xe buýt trên 16 chỗ là những sản phẩm thế mạnh của Công ty.
Kênh phân phối duy nhất mà Công ty xây dựng cho sản phẩm này là kênh phân
phối trực tiếp từ Công ty đến các công ty du lịch, vận chuyển, xe khách… Công ty
chưa xây dựng những showroom, khách hàng biết đến xe ô tô Công ty nhờ vào
thương hiệu đã khá nổi tiếng trên thị trường, họ trực tiếp đến Công ty để xem xét
sản phẩm. Chính sách phân phối này giúp Công ty tiết kiệm chi phí nhưng sẽ làm
giảm sản lượng tiêu thụ ô tô.
Sơ đồ 3: Sơ đồ phân phối sản phẩm ô tô
2.5. Đặc điểm về công nghệ
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật
cũng đang ngày một phát triên không ngừng và tác động một phần không nhỏ đến
sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp. Trước tình hình đó bắt buộc các
Doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng tiến bộ của Khoa học - Kĩ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty tập trung xây dựng đề án phát triển sản xuất kinh doanh từ 2010 – 2013.
Với hệ thống nhà xưởng khang trang trên hai khu công nghiệp lớn, đảm bảo
điều kiện ánh sáng, độ thoong thoáng cho công nhân làm việc. Khu văn phòng được
lắp ráp điều hòa, toàn bộ cán bộ làm việc trên máy vi tính được kết nối mạng. Trong
khuôn viên công ty, hệ thống vườn hoa cây cảnh được quy hoạch hợp lý, màu xanh
đã phủ kín, một quang cảnh tươi mát, với môi trường trong lành tạo nên sự hưng
phấn cho mọi người trong lao động sản xuất.
Dưới đây là một vài hình ảnh minh họa cho hệ thống máy móc thiết bị công
nghệ của Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
Công ty
Khách hàng
18

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
Máy NC Máy gia công trung tâm
Máy cắt dây Máy ép 300T
Máy chấn Hệ thống buồng sơn
hệ thống cầu trục
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự năm 2009-
2011
3.1. Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cuẩ công ty Trong các
năm 2009-2011
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây
(Đơn vị: VNĐ)
1.DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 91.368.439.016 171.739.140.379 225.800.342.525
2.Các khoản giảm trừ
3.DT thuần bán hàng 91.357.639.016 171.739.140.379 225.800.342.525
4.Giá vốn hàng bán 83.574.639.422 158.323.394.269 201.362.525.365
5.Lợi nhuận gộp bán hàng và cung
cấp dịch vụ
7.782.999.594 13.415.746.083 24.437.817.934
6.Doanh thu hoạt động tài chính 1.002.143.850 455.342.386 1.242.356.022
7.Chi phí tài chính.Trong đó:Chi
phí lãi vay
1.160.271.570 1.029.788.467 3.423.588.467
8.Chi phí bán hàng 978.320.424 2.246.773.968 4.386.773.924
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.988.166.602 8.132.216.046 13.242.536.025

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
1.658.384.848 2.282.309.988 5.162.727.554
11.Thu nhập khác 1.798.577.632 821.647.408 2.235.252.364
12.chi phí khác 2.419.409.369 621.357.396 1.456.135.785
13.Lợi nhuận khác (620.850.737) 200.290.012 779.116.579
14.tổng lợi nhuận trước thuế 1.037.534.111 2.482.600.000 5.941.844.133
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
15.Chi phí thuế thu nhập hiện hành 165.256.678 326.548.967 485.652.636
16.Tổng lợi nhuận sau thuế 872.277.433 2.156.051.033 5.456191497
(Nguồn : số liệu phòng Kế toán – Tài chính)
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2009 doanh thu của công ty là ở mức không
cao, chỉ đạt 91.357.639.016. Có thể giải thích điều này là do sự tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 làm cho nền kinh tế nói chung và ngành nói riêng
đều bị suy giảm mạnh.
Bước sang năm 2010, công ty đã có bước tăng trưởng vượt bậc, với tốc độ
tăng trưởng của các chỉ tiêu đạt mức cao. Đặc biệt tiêu biểu như lợi nhuận trước
thuế tăng từ 1.037.534.111 lên 2.482600.00 đạt 139.3%, tổng doanh thu cũng tăng
87.9 %. Điều này cho thấy công ty đã đưa ra được những biện pháp hiệu quả tốt để
vượt qua khủng hoảng .
Đến năm 2011 công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng khá cao, với tổng doanh
thu đạt 225 tỷ đồng, tăng 31.2 % so với năm 2010, Lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đều tănglên đáng kể.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì tốc độ tăng của tổng chi phí cũng xấp xỉ tốc độ tăng
của doanh thu, chính vì thế công ty cần phải có các biện pháp để tiết kiệm chi phí
hơn nữa để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Với những mức tăng trưởng mạnh mẽ như thế thì có thể xem Đây có thể xem
là bước đà để công ty phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tiếp theo. Dự
đoán năm 2012 công ty cũng sẽ giữ được mức tăng trưởng cao như giai đoạn trước.
3.2. Một số cơ hội cũng như khó khăn và thách thức cho công ty hiện nay
• Cơ hội
Là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam -
Bộ Giao thông vận tải. Công ty được thừa hưởng gía trị thương hiệu hàng đầu
trong ngành sane xuất Cơ khí tại Việt Nam, và nhận được sự quan tâm hỗ trợ về
mọi mặt trong quá trình hoạt động.
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
Sự chỉ đạo xuyên suốt của ban Giám đốc và sự tin tưởng của tập thể nhân
viên là yếu tố thuận lợi giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được đi
đúng hướng.
• Khó Khăn và thách thức
Môi trường kinh doanh của công ty cũng như bất cứ doanh nghiệp nào cũng
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như
- Rủi ro của nền kinh tế : Cùng với biến động về kinh tế, thị trường bất động
sản trong năm qua cũng bị chững lại, làm sụt giảm tốc độ phát triển chung trong
thời gian gần đây.
- Rủi ro về lạm phát : giai đoạn những năm gần đây lạm phát ở Việt Nam
tăng cao, năm 2008 là 22% năm 2009 đã giảm xuống 6,88% , năm 2010 tăng
11,75% và chỉ trong nửa đầu năm 2011 đã vọt lên 13,29%.lạm phát ở mức rất cao
khiến cho giá cả leo thang, giá nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất tăng cao dẫn
đến giá thành tăng cao và gây khó khăn cho hoạt động sản xuất.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG TẠI

CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Đặc điểm về tổ chức nhân sự của công ty
Lao động có mặt đến 31/12/2011 tại Công ty là 417 người.
Nhân sự một doanh nghiệp phản ánh trình độ thành công trong sản xuất kinh
doanh và hơn thế là yếu tố duy trì sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Chính vì
vậy lãnh đạo Công ty đã rất chăm lo công tác tạo nguồn nhân lực. Sự phân bổ số
lượng và trình độ như sau:
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Thạch
Liên
Bảng 3 : Bảng tổng hợp lao động gián tiếp - năm 2011
STT Tên đơn vị
Số
lượng
Trình độ Thâm niên (năm)
ĐH CĐ TC < 10 10-20 > 20
1 Giám đốc 1 1 0 0 0 0 1
2 Phó giám đốc 2 2 0 0 0 1 1
3
Phòng Đầu tư và xây
dựng
14 5 7 2 2 8 4
4 Phòng Kinh doanh 13 7 6 0 7 4 2
5 Phòng KHSX 18 5 12 1 7 3 8
6 Phòng KCS 13 3 9 1 4 2 7
7 Phòng TC KT 17 11 5 1 13 3 1
8 Phòng TC-HC 11 2 6 3 6 3 2
9 Phòng Kỹ thuật 10 4 5 1 2 3 5

10 Phòng LĐ -TL 8 3 3 2 6 1 1
11 Ban bảo vệ 12 0 0 12 8 2 2
Tổng 119 43 53 23 55 30 34
(Nguồn : số liệu phòng Kế toán – Tài chính)
Đặc biệt Công ty đang có một đội ngũ cán bộ trẻ năng động có trình độ cao,
chiếm 46,2% (có thâm niên < 10 năm), đây là đội ngũ cán bộ nòng cốt kế tục truyền
thống của Công ty sau này. Tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng lại được đội ngũ cán
bộ lâu năm chỉ dạy tận tình nên họ đã tỏ ra rất có khả năng trong công tác quản lý.
Tuy nhiên còn một số hạn chế trong phân công tổ chức lao động, đó là sự phân
công công việc chưa đúng người đúng trình độ, làm một số cán bộ không thể phát
huy được khả năng, trình độ của mình còn một số cán bộ được giao nhiệm vụ không
đúng chuyên môn, khả năng nên làm tổn hại không nhỏ đến lợi ích của công ty.
Công ty có một đội ngũ công nhân bậc cao rất lớn, có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn cao. Tuy đến nay phần nhiều đã nghỉ hưu nhưng vẫn còn bộ phận nòng
cốt tại công ty dìu dắt lớp công nhân trẻ kế tục sự nghiệp.
Bảng 4: Bảng tổng hợp lao động trực tiếp - năm 2011
STT Tên đơn vị
Số
lượng
Bậc thợ
1 – 2 3 – 4 – 5 6 – 7
1 Xí nghiệp ô tô XMCT 26 9 7 10
SV: Dương Văn Vinh
CQ507315
23

×