Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999-2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 118 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM









CAO VŨ



ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 1999 -2009






Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG QUỲNH PHƢƠNG









THÁI NGUYÊN, 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2009”
đƣợc thực hiện từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã đƣợc
chọn lọc, phân tích, tổng hợp sử lý và đƣa vào luận văn theo đúng quy định.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả



Cao Vũ










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình,
quí báu của thầy cô, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS Dƣơng Quỳnh Phƣơng - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Địa lý - Trƣờng Đại học sƣ
phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập
cũng nhƣ hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, các phòng ban của Trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên, thƣ viện
trƣờng và Trung tâm học liệu Đại Học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.

Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Tuyên
Quang, cục Thống kê và các cơ quan ban ngành khác trong tỉnh đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp, hỗ trợ thông tin, tƣ liệu cho đóng góp nhiều ý kiến cho việc nghiên cứu và
thực hiện đề tài này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi luôn nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ từ gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới những ngƣời luôn
ủng hộ, chia sẻ và đồng hành cùng tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Cao Vũ






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ và thuật ngữ viết tắt iv

Danh mục bảng thống kê v
Danh mục hình vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ 9
1.1. Cơ sở lí luận 9
1.1.1. Các khái niệm và tiêu chí đánh giá 9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới đặc điểm dân số 20
1.2. Cơ sở thực tiễn 25
1.2.1. Đặc điểm dân số Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009 25
1.2.2. Đặc điểm dân số vùng Trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 1999 – 2009 33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 34
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ TỈNH TUYÊN QUANG 35
2.1. Tổng quan về địa bàn ngiên cứu 35
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ 35
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 37
2.1.3. Trình độ phát triển kinh tế 41
2.1.4. Trình độ văn hóa, giáo dục và y tế 44
2.1.5. Cơ sở hạ tầng 46
2.2. Đặc điểm dân số 48
2.2.1. Qui mô dân số 48
2.2.2. Gia tăng dân số 49
2.2.3. Cơ cấu dân số 60
2.2.4. Phân bố dân cƣ và đô thị hóa 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 77
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DÂN SỐ CỦA TỈNH
TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020 78
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển 78

3.1.1. Quan điểm 78
3.1.2. Mục tiêu 79
3.1.3. Định hƣớng phát triển dân số 80
3.2. Các giải pháp nhằm ổn định dân số, nâng cao chất lƣợng dân cƣ 82
3.2.1. Thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ để giảm gia tăng dân số tự
nhiên, ổn định qui mô và cơ cấu dân số 82
3.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế 96
3.2.3. Nhóm giải pháp về xã hội 99
3.2.4. Giải pháp về môi trƣờng 103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 104
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107



iv
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TT
Từ, thuật ngữ viết tắt
Giải nghĩa từ, thuật ngữ viết tắt
1
ASFRx
Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi
2
CBR
Các tỉ suất sinh
3
CBR
Tỉ suất sinh thô
4

CDR
Tỉ suất chết thô
5
CSSKSS/KHHGĐ
Chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình
6
DS-KHHGĐ
Dân số kế hoạch hóa gia đình
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
8
GDP/người
Thu nhập bình quân đầu người
9
GRR
Tỉ suất tái sinh sản nguyên
10
IMR
Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi
11
LR
Tỉ số người lớn biết chữ
12
NMR
Tỉ suất gia tăng cơ học
13
NRR
Tỉ suất tái sinh sản tịnh
14

PGR
Tỉ suất gia tăng dân số PGR
15
RNI
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên RNI
16
SR
Tỉ số giới tính
17
TDMNBB
Trung du miền núi phía Bắc
18
TFR
Tổng tỉ suất sinh


v
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 1.1. Cơ cấu dân số trẻ và già 16
Bảng 1.2. Tuổi thọ trung bình và tỉ suất tử vong của trẻ sơ sinh 28
giai đoạn 1989 - 2009 28
Bảng 1.3. Cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi giai đoạn 1979 - 2009 28
Bảng 1.4. Tỉ số phụ thuộc của nƣớc ta, giai đoạn 1989 – 2009 28
Bảng 1.5. Diện tích và dân số theo các vùng KT-XH nƣớc ta, năm 2010 31
Bảng 1.6. Qui mô dân số vùng Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 1999 - 2010 33
Bảng 2.1. Diện tích và các đơn vị hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2012 37
Bảng 2.2. Biến động sử dụng đất đai tỉnh Tuyên Quang từ năm 1999- 2012 39
Bảng 2.3. GDP/ngƣời tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 – 2012 (giá thực tế) 43
Bảng 2.4. Mạng lƣới y tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 – 2012 45
Bảng 2.5 Dân số tỉnh Tuyên Quang so với cả nƣớc và TDMNPB 1999 - 2009 48

Bảng 2.6 Qui mô và gia tăng dân số theo huyện/thành phố giai đoạn 1999- 2012 49
Bảng 2.7 Tổng tỉ suất sinh tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 1999 - 2012 49
Bảng 2.8. Tỉ suất sinh đặc trƣng theo tuổi của phụ nữ Tuyên Quang năm 1999 và 2009 51
Bảng 2.9 Tỉ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên của Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2009 52
Bảng 2.10. Mức sinh tỉnh Tuyên Quang theo thành thị và nông thôn năm 2009 53
Bảng 2.11. Tỉ suất tử thô của tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 1999 - 2009 55
Bảng 2.12. Tuổi thọ bình quân năm 2009 phân theo huyện, thành phố 57
Bảng 2.13. Tỉ suất nhập cƣ, xuất cƣ và di cƣ thuần của Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2009 58
Bảng 2.14. Tỉ lệ giới tính và tỉ số giới tính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2009 . 60
Bảng 2.15. Sự khác biệt cơ cấu giới tính theo huyện, thành phố 61
Bảng 2.16. Tỷ số giới tính khi sinh theo huyện/thành phố giai đoạn 1999 - 2009 62
Bảng 2.17. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đặc trƣng tỉnh Tuyên Quang năm 1999 và 2009 64
Bảng 2.18. Tỷ số phụ thuộc của tỉnh Tuyên Quang năm 1999 và 2009 64
Bảng 2.19. Chỉ số già hóa của tỉnh Tuyên Quang, năm 1999 và 2009 65
Bảng 2.20. Nguồn lao động và dân số hoạt động kinh tế của tỉnh Tuyên Quang năm
1999 - 2009 và năm 2012 66
Bảng 2.21. Cơ cấu trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật của lực lƣợng lao
động năm 1999 và 2009 66


vi
Bảng 2.22. Cơ cấu lao động theo khu vực và loại hình kinh tế tỉnh Tuyên Quang năm
1999 và 2009 67
Bảng 2.23. Tỉ lệ nhập học các cấp của tỉnh Tuyên Quang năm 2009 69
Bảng 2.24. Tỉ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ CMKT năm 2009 69
Bảng 2.25. Dân số và cơ cấu các dân tộc tỉnh Tuyên Quang năm 1999 và 2009 70
Bảng 2.26. Cơ cấu các dân tộc theo huyện, thành phố năm 2009 71
Bảng 2.27. Mật độ dân số chia theo huyện/thành phố năm 1999 và 2009 75
Bảng 2.28. Dân số và cơ cấu dân số tỉnh Tuyên Quang theo thành thị và nông thôn giai
đoạn 1999 - 2009 76

Bảng 2.29. Dân số, số dân thành thị và tỉ trọng dân số thành thị theo huyện/thành phố
năm 1999 và 2009 77
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu chính về sức khỏe của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 81


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy mô dân số Việt Nam giai đoạn 1990 - 2010 26
Hình.1.2 Tổng tỉ suất sinh (TFR) nƣớc ta giai đoạn 1999 - 2010 27
Hình 1.3. Tỉ suất sinh thô (CBR) của nƣớc ta giai đoạn 1999 - 2010 27
Hình 1.4. Tháp dân số Việt Nam, năm 1999 và 2009 29
Hình 1.5. Tỉ số giới tính nƣớc ta giai đoạn 1979 - 2010 29
Hình 1.6. Tỉ số giới tính của các vùng kinh tế - xã hội năm 2010 30
Hình 1.7. Tỉ số giới tính khi sinh của nƣớc ta giai đoạn 1979 - 2009 30
Hình 1.8. Mật độ dân số các vùng nƣớc ta, năm 2010 32
Hình 1.9. Tỉ lệ dân thành thị nƣớc ta, 1979 - 2009, dự báo đến năm 2025 32
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang 36
Hình 2.2. Qui mô và tốc độ tăng trƣởng kinh tế Tuyên Quang, giai đoạn 1999 - 2012 41
Hình 2.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2012 42
Hình 2.4. Qui mô dân số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2012 48
Hình 2.5. Tổng tỉ suất sinh của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2012 50
Hình 2.6. CBR tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2010 50
Hình 2.7. Tỉ suất tái sinh sản nguyên và tỉ suất tái sinh sản tịnh của tỉnh Tuyên
Quang , vùng TDMNPB và cả nƣớc năm 2009 52
Hình 2.8. Tỉ suất tử thô của tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 1999 - 2012 54
Hình 2.9. IMR tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 1999 - 2012 56
Hình 2.11. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 - 2012 57
Hình 2.12. Bản đồ quy mô và gia tăng dân số tỉnh Tuyên Quang 59
Hình 2.13. Tháp dân số tỉnh Tuyên Quang năm 1999 và 2009 63
Hình 2.14. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 1999 - 2009 68

Hình 2.15. Cơ cấu dân tộc tỉnh Tuyên Quang năm 1999 và năm 2009 71
Hình 2.16. Phân bố dân cƣ và đô thị hoá tỉnh Tuyên Quang năm 1999 - 2009 74



1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dân số là trung tâm của quá trình tái sản xuất xã hội, là nhân tố góp phần quan
trọng thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta giai đoạn 2011 – 2020, Đảng ta đã
khẳng định: “Phát triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt
Nam”. Đảng, Nhà nƣớc ta luôn coi trọng và hết sức quan tâm đến công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình nhằm phát triển ổn định, kiểm soát qui mô, tốc độ gia tăng dân số
và coi đây là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng. Nghị quyết số 04-
NQ/HNTW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 4 đã chỉ rõ: "Công
tác DS-KHHGĐ là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, là
một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội".
Pháp lệnh dân số cũng đã xác định: "Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển bền vững của đất nước". Trải qua hơn 50 năm nỗ lực phấn đấu, công tác
DS-KHHGĐ đã gặt hái đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong giảm mức sinh
và nâng cao tuổi thọ, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Tuyên Quang là tỉnh nằm ở khu vực Trung du miền núi phía Bắc, có vị trí quan
trọng về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng đối với vùng Đông Bắc,
vùng Tây Bắc và Đồng bằng sông Hồng. Tuyên Quang là tỉnh có nhiều dân tộc thiểu
số cùng sinh sống. Trong những năm qua, cùng với cả nƣớc, Tuyên Quang đã triển
khai sâu rộng các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, chƣơng
trình Dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe nhân dân và đã thu đƣợc
những kết quả khả quan. Nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, chất lƣợng cuộc

sống của ngƣời dân từng bƣớc đƣợc nâng cao, tỉ lệ gia tăng dân số giảm, chất lƣợng
dân số đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, các kết quả đạt đƣợc vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc
biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Tuyên Quang đang phải đối mặt với
nhiều thách thức.
Chính vì vậy, nghiên cứu đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang là vô cùng cần
thiết nhằm phát hiện, phân tích những khó khăn, thách thức trong vấn đề dân số ở hiện
tại và tƣơng lai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lƣợng nguồn


2
nhân lực, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh mới. Với
mong muốn vận dụng những kiến thức đã đƣợc trang bị trong quá trình học tập vào
việc nghiên cứu một vấn đề cụ thể tại địa phƣơng mình đang sinh sống, công tác và
làm việc, tôi lựa chọn hƣớng nghiên cứu: “Đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 1999 - 2009” .
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1 Trên thế giới
Địa lí dân cƣ mới thực sự đƣợc nghiên cứu kĩ trong phạm vi từng quốc gia
trong thế kỉ XVIII. Ở mỗi vùng, địa lý dân cƣ đƣợc xem xét, nghiên cứu dƣới góc độ,
phƣơng diện khác nhau. Các nhà địa lý Ba Lan, tiêu biểu là Iagenxki nghiên cứu dân
số theo 3 hƣớng: không gian, sinh thái và phân tích không gian. Các nhà địa lý Xô
Viết nghiên cứu dân cƣ gắn với quần cƣ và xem đó nhƣ là một trong những nhiệm vụ
chính của địa lý kinh tế.
Một trong những tác giả có nhiều luận giải về dân số là Thomas R.Malthus.
Ông đƣa ra nhiều quan điểm về mối quan hệ giữa gia tăng và sinh tồn. Điều này đã
đƣợc thể hiện qua bài luận “Luận về nguyên tắc dân số, như nó tác động đến việc cải
thiện tương lai xã hội”. Ông cho rằng, dân số sẽ đạt đƣợc cân bằng thông qua tác động
hủy diệt của chiến tranh, nạn đói và bệnh tật. Đối lập với tƣ tƣởng của Malthus là quan
điểm của Karl Marx và Engels. Hai ông lý giải nguyên nhân mất cân bằng giữa gia
tăng dân số và sinh tồn là do nền sản xuất xã hội kém phát triển và từ đó đề xuất ra

việc phát triển hệ thống sản xuất tốt hơn.
Quá trình tiến hành nghiên cứu mối quan hệ dân số - tài nguyên - môi trƣờng đã
đƣợc giới khoa học tập trung nghiên cứu từ lâu. Sharma R.C trong cuốn sách “Dân số
- tài nguyên - môi trường và chất lượng cuộc sống” (1988), đã đề cập một cách sinh
động về những vấn đề có liên quan đến dân số, tài nguyên, môi trƣờng và mối quan hệ
giữa chúng.
Trong vài ba thập kỷ gần đây, do sức ép về dân số và sự phát triển kinh tế nhiều
nguồn tài nguyên trên Trái đất đứng trƣơc nguy cơ cạn kiệt, chất lƣợng môi trƣờng bị
giảm sút nghiêm trọng. Hàng loạt các vấn đề nhƣ suy thoái đa dạng sinh học, suy giảm
tài nguyên đất và nƣớc ngọt, tài nguyên rừng bị tàn phá đang là thách thức đối với sự
tồn tại của loài ngƣời và Trái đất. Vì những lý do đó, vấn đề quản lý tài nguyên, phát
triển môi trƣờng bền vững đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới chọn làm tiêu chí phát triển


3
của toàn xã hội. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về những vấn đề này đã đƣợc
công bố nhƣ : “Dân số - môi trường: Một cái nhìn phổ quát” của Ban thƣ ký Liên hiệp
quốc, “Dân số - môi trường và sự phát triển bền vững” của Uỷ ban các vấn đề kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dƣơng…
Hội nghị thƣợng đỉnh Trái đất về môi trƣờng và phát triển, Hội nghị môi trƣờng
khu vực đƣợc tổ chức định kỳ hoặc thƣờng niên đã đề xuất các hƣớng nghiên cứu chủ
yếu về chủ đề môi trƣờng, tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng trên phạm vi toàn thế giới.
Các hội nghị này đều ra tuyên bố và xuất bản các loại văn bản của hội nghị. Ví dụ nhƣ
: Tuyên bố Hội nghị Rio de Janeiro (1992), Tuyên bố Hội nghị Johannesburg (2002)…
2.2. Ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, vấn đề dân số luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều ban ngành
trên các góc độ, phƣơng diện, qui mô khác nhau, từ chƣơng trình quốc tế, quốc gia hay
những dự án nhỏ của các viện nghiên cứu, các địa phƣơng đến các nghiên cứu của các
nhà khoa học, các cá nhân có mối quan tâm. Mỗi tác giả có những quan điểm khác
nhau về vấn đề này.

Trên bình diện quốc gia, có nhiều chƣơng trình, các cuộc tổng điều tra dân số
phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá, xây dựng kế hoạch, qui hoạch phát triển dân số
cho từng thời kỳ. Từ năm 1993 cho đến nay, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt ba
Chiến lƣợc DS-KHHGĐ quốc gia giai đoạn 1993 – 2000, giai đoạn 2001 – 2010 và
vào ngày 14 tháng 11 năm 2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt chiến lƣợc dân số
và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Quỹ dân số Liên Hợp Quốc tại
Việt Nam UNFA hàng năm đều có các tài liệu thống kê, đánh giá, phân tích về thực
trạng dân số Việt Nam. Phân tích những số liệu thống kê này đã rút ra nhiều đặc điểm
quan trọng về dân số nƣớc ta.
Ngoài những chƣơng trình trên còn có 4 cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở
1/4/1979, 1/4/1989, 1/4/1999, 1/4/2009 và điều tra biến động dân số giữa kì. Các số
liệu xác thực về thực trạng dân số Việt Nam trong các cuộc điều tra này là cơ sở quan
trọng để các tác giả đƣa ra những phân tích, đánh giá, dự báo biến động dân số của
Tuyên Quang cũng nhƣ của các tỉnh và thành phố khác.
Ngiên cứu vấn đề dân số, nhiều tác giả có những đóng góp lớn nhƣ GS.TS
Nguyễn Đình Cử với các giáo trình "Giáo trình Dân số và Phát triển” năm 1997,
"Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam” năm 2007. Các giáo trình này cung cấp


4
những khái niệm cơ bản trong nghiên cứu dân số liên quan tới qui mô dân số, biến
động dân số, cơ cấu dân số…Đồng thời những nhận định về vấn đề bùng nổ dân số,
hậu quả của bùng nổ dân số tới sự phát triển KT-XH và những giải pháp trong chính
sách dân số nhằm giải quyết mối quan hệ giữa dân số và phát triển thực sự là cơ sở
quan trọng, cần thiết trong nghiên cứu dân số.
GS.TS Lê Thông và PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ cũng có nhiều nghiên cứu và
nhiều cuốn sách về vấn đề dân số, dân số và phát triển, giáo dục dân số sức khỏe sinh
sản nhƣ: “Dân số học và địa lí dân cư”, “Dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội”
năm 1996, “Giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản dùng cho sinh viên khoa Địa lý các
trường Đại học sư phạm” năm 2009. Những cuốn sách này đã đề cập đến cơ sở lí luận

của vấn đề dân số và địa lí dân cƣ, mối quan hệ giữa gia tăng dân số và các vấn đề
kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, có một số cuốn sách đã phân tích, đánh giá thực trạng dân số,
quan hệ giữa dân số và phát triển, tầm nhìn đến năm 2020 nhƣ cuốn sách “Dân số và
phát triển bền vững ở Việt Nam” do TS Nguyễn Thiện Trƣởng chủ biên, xuất bản năm
2004.
Ngoài ra, còn có nhiều tác giả có những đóng góp không nhỏ trong vấn đề
nghiên cứu dân số nhƣ GS.TS Tống Văn Đƣờng hay các nhà địa lí nhƣ GS.TS Đỗ Thị
Minh Đức, GS.TS Nguyễn Viết Thịnh trong cuốn Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam,
xuất bản năm 2000 đã nghiên cứu dân cƣ dƣới góc độ địa lí.
Vấn đề dân số cũng đƣợc nghiên cứu trong một số luận văn thạc sĩ nhƣ: “Biến
động dân số Đồng bằng sông Hồng qua hai lần tổng điều tra dân số năm 1989 –
1999” của học viên Trần Quang Bắc, năm 2002, “Phân tích biến đổi dân số và phân
bố dân cư tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tổng điều tra dân số cho tới nay” của học viên
Nguyễn Thị Minh Hạnh, năm 2002, “Đặc điểm dân số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 1999
– 2009” của học viên Hà Minh Phƣợng, “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống tỉnh Bắc
Giang” của học viên Giáp Văn Vƣợng, năm 2011…
2.3. Ở Tuyên Quang
Báo cáo thống kê dân số hàng năm chƣa đề cập phân tích một cách hệ thống
đầy đủ đặc điểm dân số của tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 1999 – 2009. Qua số
liệu tổng đièu tra dân số và nhà ở và các số liệu có liên quan. Tác giả mong muốn phân
tích đặc điểm chung về dân số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1999 – 2009, đồng thời lí


5
giải nguyên nhân, nêu hậu quả và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ổn định và
nâng cao chất lƣợng dân số tỉnh Tuyên Quang trong tƣơng lai dựa trên cơ sở phân tích
số liệu số liệu thống kê.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
3.1. Mục tiêu

Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có về lí luận cũng nhƣ thực tiễn liên quan đến
đề tài, phân tích, đánh giá đặc điểm dân số trong giai đoạn 1999 - 2009 và đề xuất một số giải
pháp ổn định dân số và nâng cao chất lƣợng dân cƣ ở tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về đặc điểm dân số.
- Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng và đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 1999 – 2009.
- Đề xuất một số giải pháp ổn định qui mô, cơ cấu, phân bố dân cƣ, nâng cao
chất lƣợng dân cƣ của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: về lí luận, đặc điểm dân số chỉ gồm có qui mô, sự biến động và
cơ cấu dân số. Tuy nhiên liên quan đến địa lí dân cƣ, có một số đặc điểm khác
nhƣ phân bố dân cƣ và đô thị hóa. Vì thế trong khóa luận này, đặc điểm dân số
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm qui mô, sự biến động, cơ cấu dân số, phân bố
dân cƣ và đô thị hóa.
- Phạm vi lãnh thổ: toàn bộ lãnh thổ tỉnh Tuyên Quang, có đi sâu xuống cấp
huyện, thành phố.
- Thời gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu vào giai đoạn 1999 – 2009 (giữa 2 cuộc
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 và 2009), có cập nhật đến năm 2012, giải pháp đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Sở dĩ chỉ lấy số liệu đến năm 2009 vì chỉ có tổng điều tra
dân số mới có đầy đủ số liệu về các khía cạnh của dân số.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm chủ yếu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Việc nghiên cứu đặc điểm dân số phải nằm trong một hệ thống nhất định. Vì
bản thân dân số là một thành phần quan trọng trong hệ thống kinh tế - xã hội. Tuyên
Quang là một trong 63 tỉnh thành của cả nƣớc, là một phân hệ trong hệ thống kinh tế -


6

xã hội nƣớc ta. Hơn nữa, bản thân đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang lại bao gồm
những phân hệ con ở cấp thấp hơn. Các phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Vì vậy, khi nghiên cứu đặc điểm dân số cần phải tìm hiểu tác động qua lại trong một
hệ thống cũng nhƣ giữa các hệ thống với nhau.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu dân số.
Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế -
xã hội. Các nhân tố này không đồng nhất theo không gian và thời gian. Vì vậy khi
nghiên cứu đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang, cần vận dụng quan điểm tổng hợp để
có kết quả nghiên cứu khách quan, khoa học, chính xác.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Tất cả các sự vật, hiện tƣợng, các vấn đề kinh tế - xã hội đều có lịch sử hình
thành và phát triển. Dân số cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quan điểm này đòi hỏi
phải xem xét đặc điểm dân số hiện tại trong mối quan hệ với quá khứ và dự báo chiều
hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang đƣợc nghiên cứu
theo giai đoạn cụ thể để thấy đƣợc sự biến đổi, phát triển theo thời gian và nguyên
nhân của sự biến đổi đó trong hiện tại và tƣơng lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Khi nghiên cứu bất cứ một vấn đề kinh tế - xã hội nào cũng phải xem xét trong
mối quan hệ phát triển bền vững. Con ngƣời là một thực thể tự nhiên - xã hội, tồn tại,
phát triển chịu sự chi phối của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Phát triển dân số
phải đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là đảm bảo sự phát triển hài hòa về các mặt kinh tế, xã
hội và môi trƣờng, không làm tổn hại đến lợi ích của thế hệ tƣơng lai. Vì vậy, nghiên
cứu đặc điểm dân số cần cần vận dụng quan điểm phát triển bền vững.
4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Nghiên cứu đặc điểm dân số trong một thời gian dài là vấn đề phức tạp và
mang tính đa chiều, liên quan đến nhiều khía cạnh. Vì vậy, tất cả các số liệu thống kê
về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nói chung từ cấp tỉnh đến cấp huyện của tỉnh
Tuyên Quang là những thông tin dữ liệu đầu vào phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Để phục vụ cho việc nghiên cứu đạt hiệu quả cao thì các số liệu cần đƣợc hệ thống hóa
một cách khoa học.


7
Nguồn tài liệu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: các ấn phẩm đã
đƣợc xuất bản, tài liệu của các cơ quan lƣu trữ, cơ quan chức năng từ Trung ƣơng tới
địa phƣơng, số liệu qua các tài liệu báo cáo, niên giám thống kê các năm, tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 1999, 2009 và điều tra biến động dân số giữa kì, thống kê qua các
số liệu khảo sát từ thực địa, qua các kết quả điều tra…
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Trên cơ sở những nguồn tài liệu đã thu thập đƣợc, trong quá trình nghiên cứu phải
tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm làm nổi bật đối tƣợng cần nghiên cứu và đƣa
ra đƣợc những kết luận chính xác. Đặc điểm dân số bao gồm nhiều khái niệm khác nhau,
đòi hỏi thu thập nhiều số liệu, các tƣ liệu sử dụng đƣợc đánh giá ở nhiều góc độ khác
nhau. Do vậy, phải phân tích để tìm ra đƣợc bản chất, so sánh các kết quả tổng hợp để rút
ra đƣợc những kết luận xác đáng về đặc điểm dân số tỉnh Tuyên Quang.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Phƣơng pháp này là phƣơng pháp quan trọng của những ngƣời nghiên cứu địa
lý. Ngoài những tài liệu thu thập đƣợc, tác giả cần có những khảo sát thực tế tại những
địa bàn cụ thể. Ngoài ra, việc khảo sát trên một số nhóm đối tƣợng là những căn cứ
quan trọng để đi đến kết luận của đề tài. Kết quả điều tra là một trong những căn cứ để
xây dựng các giải pháp .
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
Đây là phƣơng pháp có lịch sử phát triển từ lâu. Ngày nay cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ, khoa học dự báo, trƣớc các bài toán về mục tiêu, nội
dung, đối tƣợng, mối liên hệ, nhân tố tác động… phƣơng pháp chuyên gia càng trở nên
quan trọng.
Trong nghiên cứu dân số, sử dụng phƣơng pháp chuyên gia nhằm tham khảo ý kiến
của những ngƣời có kinh nghiệm, những nhà quản lý, nhà khoa học - những ngƣời có hiểu

biết sâu sắc nhất về dân số và các vấn đề có liên quan, từ đó đƣa ra các giải pháp quản lý, điều
hành có hiệu quả.
Trong công tác dự báo dân số, phƣơng pháp chuyên gia giúp đƣa ra những dự đoán
khách quan về xu hƣớng phát triển dân số trong tƣơng lai căn cứ vào kết quả đạt đƣợc ở
hiện tại gắn với đặc điểm cụ thể của từng địa phƣơng.


8
4.2.5. Phương pháp bản đồ và GIS
Đây là phƣơng pháp đặc trƣng của địa lí. Nghiên cứu địa lí thƣờng bắt đầu bằng
bản đồ và kết thúc bằng việc thể hiện các kết quả nghiên cứu trên bản đồ. Phƣơng
pháp này cho phép cụ thể hóa các đối tƣợng theo không gian, mối liên hệ giữa các hiện
tƣợng theo thời gian và xây dựng hệ thống bản đồ có liên quan đến đặc điểm dân số.
Đây là công cụ đắc lực để trực quan hóa kết quả nghiên cứu.
4.2.6. Phương pháp dự báo
Dự báo là một phần không thể thiếu trong nghiên cứu các vấn đề liên quan đến dân
số. Căn cứ vào đặc điểm dân số trong 10 năm, sự biến động và xu hƣớng phát triển của qui
mô dân số, mức sinh, mức tử, cơ cấu dân số, phân bố dân cƣ và đô thị hóa…của tỉnh Tuyên
Quang trong giai đoạn 1999 - 2009, sử dụng phƣơng pháp dự báo để đề xuất mô hình dân
số đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
5. Những đóng góp của đề tài
- Tổng quan có chon lọc cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đặc điểm dân
số và vận dụng vào nghiên cứu ở tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến đặc điểm dân số của
tỉnh Tuyên Quang.
- Làm rõ đƣợc các đặc điểm dân số ở địa bàn nghiên cứu trong giai đoạn 1999 -
2009 và giải thích nguyên nhân của các đặc điểm đó.
- Đề xuất đƣợc định hƣớng và các nhóm giải pháp về DS-KHHGĐ, về kinh tế,
xã hội, môi trƣờng nhằm góp phần ổn định dân số của tỉnh Tuyên Quang.
6. Cấu trúc luận văn

Cấu trúc luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đặc điểm dân số
Chương 2: Các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu và đặc điểm dân số tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 1999 – 2009
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp phát triển dân số đến năm 2020.







9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm và tiêu chí đánh giá
1.1.1.1. Dân số
"Dân số là một tập hợp người sống trên một lãnh thổ được đặc trưng bởi qui
mô, cơ cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi tính chất của sự phân
công lao động và cư trú theo lãnh thổ" [37].
Dân số vừa là yếu tố của lực lƣợng sản xuất, vừa là lực lƣợng tiêu dùng. Vì vậy
qui mô, cơ cấu, chất lƣợng và tốc độ tăng (hoặc giảm) dân số có ảnh hƣởng rất lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 Qui mô dân số
"Qui mô dân số là tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ tại một thời điểm
nhất định" [37].
Qui mô dân số đƣợc xác định thông qua tổng điều tra dân số hoặc thống kê dân
số thƣờng xuyên. Vào những thời điểm nhất định, thƣờng là giữa năm hay cuối năm,

ngƣời ta tính đƣợc số ngƣời cƣ trú trong những vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia, các
khu vực và toàn thế giới.
Qui mô dân số là chỉ tiêu đại lƣợng quan trọng trong nghiên cứu dân số. Những
thông tin về qui mô dân số có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong tính toán, phân
tích, so sánh với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và là căn cứ để hoạch định chiến lƣợc
phát triển. Qui mô dân số là đại lƣợng không thể thiếu trong việc xác định mức sinh,
mức tử và di dân.
* Công thức tính dân số trung bình năm:
2
10
PP
P

Trong đó: P: dân số trung bình năm
P
0:
Dân số đầu năm
P
1
: Dân số cuối năm
1.1.1.3 Gia tăng dân số


10
Gia tăng dân số là sự biến đổi về số lƣợng dân số của một quốc gia hay vùng
lãnh thổ theo thời gian.
Các yếu tố chi phối sự gia tăng dân số bao gồm: mức sinh, mức chết và di cƣ.
Gia tăng dân số bao gồm hai bộ phận chính là gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học.
a. Gia tăng tự nhiên
* Các tỉ suất sinh (CBR)

Để đo mức sinh, ngƣời ta sử dụng nhiều loại tỉ suất sinh. Mỗi loại có một ý nghĩa nhất
định và đƣợc tính toán theo những cách riêng.
- Tổng tỉ suất sinh (TFR):
Tổng tỉ suất sinh là số con trung bình mà một phụ nữ có thể sinh ra trong suốt
cuộc đời mình nếu nhƣ ngƣời phụ nữ đó trải qua tất cả các tỉ suất sinh đặc trƣng theo
tuổi của năm đó.
Công thức tính:
TFR =5 X
1000
49
15x
ASFRx

Trong đó: TFR: tổng tỉ suất sinh
ASFR
x
: tỉ suất sinh đặc trƣng cho từng nhóm tuổi (5 năm)
- Tỉ suất sinh thô (CBR):
Tỉ suất sinh thô là tƣơng quan giữa số trẻ em sinh ra còn sống so với dân số
trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng phần nghìn (‰)
Tỉ suất sinh thô tuy chỉ phản ánh gần đúng mức sinh vì tỉ suất này tính trên toàn
bộ dân số bao gồm cả những ngƣời có khả năng sinh con và không có khả năng sinh
con và không tính đến phân bố cơ cấu dân số theo độ tuổi.
Công thức tính:
CBR =
1000
P
B

Trong đó: CBR: tỉ suất sinh thô

B: số trẻ em sinh ra còn sống trong năm
P: dân số trung bình năm
- Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASFR
x
):


11
Tỉ suất sinh đặc trƣng theo tuổi là tƣơng quan giữa số trẻ em do các bà mẹ ở từng độ
tuổi sinh ra còn sống trong năm so với số bà mẹ trung bình ở từng độ tuổi trong cùng thời
điểm, đơn vị tính là phần nghìn (‰).
Tỉ suất sinh đặc trƣng theo tuổi là thƣớc đo mức sinh chính xác hơn tỉ suất sinh
thô.
Công thức tính:
ASFR
x
=
1000
x
x
W
B

Trong đó:
ASFR
x
: tỉ suất sinh đặc trƣng của phụ nữ ở độ tuổi x
B
x
: số trẻ em do bà mẹ ở độ tuổi x sinh ra còn sống trong năm

W
x
: số phụ nữ trung bình ở độ tuổi x
- Tỉ suất tái sinh sản nguyên (GRR) và tỉ suất tái sinh sản tịnh (NRR):
Mặc dù TFR là chỉ tiêu tổng hợp của mức sinh nhƣng chƣa đủ để xác định đƣợc
khả năng tái sinh sản (sinh thay thế) của dân số. Vì TFR cho biết số con trung bình (cả
con trai và con gái) mà một ngƣời phụ nữ có thể có, trong khi chỉ có những ngƣời con
gái mới thực sự thay thế những ngƣời mẹ làm nhiệm vụ sinh con trong tƣơng lai. Vì
vậy, ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất tái sinh sản nguyên (GRR) và tỉ suất tái sinh sản
tịnh (NRR) để đánh giá khả năng sinh thay thế của dân số.
+ GRR: là số con gái sinh ra còn sống bình quân của một ngƣời phụ nữ trong
suốt cả cuộc đời nếu ngƣời phụ nữ đó trong suốt thời kỳ sinh đẻ tuân theo tỉ suất đặc
trƣng theo tuổi nhƣ quan sát đƣợc trong 12 tháng trƣớc điều tra
+ NRR: là số con gái sinh ra còn sống bình quân của một ngƣời phụ nữ trong
suốt cả cuộc đời nếu ngƣời phụ nữ đó trong suốt thời kỳ sinh đẻ tuân theo tỉ suất sinh
đặc trƣng theo tuổi và trật tự chết nhƣ quan sát đƣợc trong 12 tháng trƣớc điều tra.
- Mức sinh thay thế:
Mức sinh thay thế là mức sinh mà một nhóm phụ nữ (hay một phụ nữ) có vừa
đủ số con gái để thay thế mình trong quá trình tái sinh sản dân số. Nói cách khác mức
sinh thay thế của dân số là mức sinh có khả năng đảm bảo một phụ nữ trong cả đời
ngƣời có thể sinh đƣợc một ngƣời con gái để thay thế mình với điều kiện ngƣời con
gái đó sống đƣợc đến độ tuổi ngƣời mẹ khi sinh ra mình. Trong dân số học, một mức
sinh có tổng tỷ suất = 2,1 đƣợc coi là mức sinh thay thế. Mức sinh thay thế là một
trong những điều kiện của mô hình dân số dừng (ổn định).


12
* Các tỉ suất chết:
Theo Liên Hợp Quốc và Tổ chức Y tế thế giới, "chết là sự mất đi vĩnh viễn tất
cả những biểu hiện của sự sống ở một thời điểm nào đó sau khi có sự kiện sinh sống

xảy ra". Để đo mức tử vong, ngƣời ta sử dụng nhiều thƣớc đo với những cách tính và ý
nghĩa khác nhau.
- Tỉ suất chết thô (CDR):
Tỉ suất chết thô là tƣơng quan giữa số ngƣời chết trong năm so với dân số trung
bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng phần nghìn (‰).
Tỉ suất chết thô chƣa phản ánh đầy đủ và chính xác mức độ chết của dân cƣ vì nó
còn phụ thuộc vào cơ cấu dân số đặc biệt là cơ cấu tuổi. Song nó vẫn là chỉ tiêu quan trọng
vì sự đơn giản, dễ tính toán, dễ so sánh.
Công thức tính:
CBR =
1000
P
D

Trong đó: CDR: tỉ suất chết thô
D: số ngƣời chết trong năm
- Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR):
Tỉ suất chết của trẻ em dƣới 1 tuổi là tƣơng quan giữa số trẻ em dƣới 1 tuổi bị
chết trong năm so với số trẻ em sinh ra còn sống ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng
phần nghìn (‰).
Tỉ suất chết của trẻ em dƣới 1 tuổi là thƣớc đo đặc biệt quan trọng trong phân
tích mức chết của dân cƣ, vì nó phản ánh điều kiện sống, trình độ nuôi dƣỡng, chăm
sóc sức khỏe của trẻ em và nó có ảnh hƣởng lớn đến mức chết chung và tuổi thọ trung
bình của dân số. IMR có mối quan hệ chặt chẽ với mức sinh.
Công thức tính:
IMR =
1000
0
B
D


Trong đó: IMR: tỉ suất chết của trẻ em dƣới 1 tuổi
D
0
: số trẻ en dƣới 1 tuổi bị chết trong năm
B: số trẻ em sinh ra còn sống trong năm
- Tuổi thọ trung bình (triển vọng sống trung bình):
"Tuổi thọ trung bình là ước tính số năm trung bình mà một người sinh ra có thể
sống được" [37].


13
Tuổi thọ trung bình liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào mức chết của dân cƣ.
Nếu tỉ suất chết thô, đặc biệt là tỉ suất tử vong của trẻ em dƣới 1 tuổi càng thấp thì tuổi
thọ trung bình càng cao và ngƣợc lại. Đây là một thƣớc đo quan trọng của dân số, phản
ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, chất lƣợng cuộc sống.
* Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (RNI):
"Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh
thô và tỉ suất tử thô trong một khoảng thời gian xác định trên một đơn vị lãnh thổ nhất
định, đơn vị tính là phần trăm (%)" [37].
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có ảnh hƣởng lớn đến tình hình biến động dân
số và đƣợc coi là động lực phát triển dân số.
Công thức tính:
RNI = CBR - CDR
Trong đó: RNI: tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
CBR: tỉ suất sinh thô
CDR: tỉ suất tử thô
b. Gia tăng cơ học
Sự biến động của dân số không chỉ phụ thuộc vào gia tăng tự nhiên mà còn do
tác động của gia tăng cơ học, gắn với sự thay đổi dân số theo không gian lãnh thổ.

Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, "gia tăng cơ học là sự di chuyển của dân cư từ
một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác nhằm tạo nên một nơi cư trú mới
trong một khoảng thời gian nhất định".
Hai bộ phận cấu thành nên gia tăng cơ học là xuất cƣ và nhập cƣ.
- Tỉ suất nhập cư:
"Tỉ suất nhập cư là tương quan giữa số người nhập cư đến một vùng lãnh thổ
trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng phần trăm (%)"
[37].
Công thhức tính:
IR =
100
P
I

Trong đó: IR: tỉ suất nhập cƣ
I: số ngƣời nhập cƣ đến vùng trong năm
P: dân số trung bình của vùng trong


14
"Tỉ suất xuất cư là tương quan giữa số người xuất cư khỏi một vùng lãnh thổ trong
năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng phần trăm (%)" [37].
Công thức tính:
ER =
100
P
O

Trong đó: ER: tỉ suất xuất cƣ
O: số ngƣời xuất cƣ khỏi vùng trong năm

P: dân số trung bình của vùng trong năm
- Tỉ suất gia tăng cơ học (tỉ suất chuyển cư thực):
Tỉ suất gia tăng cơ học đƣợc xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất nhập cƣ và tỉ
suất xuất cƣ
Công Thức tính:
NMR = IR - OR
Trong đó: NMR: tỉ suất chuyển cƣ thực
IR: tỉ suất nhập cƣ
OR: tỉ suất xuất cƣ
c. Tỉ suất gia tăng dân số (PGR)
Tỉ suất gia tăng dân số đƣợc xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất gia tăng tự nhiên
và gia tăng cơ học.
Đây là thƣớc đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của
một quốc gia, một vùng lãnh thổ.
Công thức tính:
PGR = NIR - NMR
Trong đó: PGR: tỉ suất gia tăng dân số
NIR: tỉ suất gia tăng tự nhiên
NMR: tỉ suất gia tăng cơ học
1.1.1.4. Cơ cấu dân số
"Sự phân chia toàn bộ dân số thành các bộ phận khác nhau theo một số tiêu
thức tạo nên cơ cấu dân số. Đây là những đặc trưng biểu thị chất lượng dân số, có liên
quan chặt chẽ với qui mô và tốc độ gia tăng dân số" [37].
Các loại cơ cấu dân số chủ yếu đƣợc sử dụng nhiều trong dân số học là cơ cấu
sinh học, cơ cấu xã hội và cơ cấu dân tộc.


15
a. Cơ cấu sinh học
Cơ cấu sinh học phản ánh thành phần, thể trạng về mặt sinh học của dân cƣ ở một

lãnh thổ nào đó. Kết cấu sinh học bao gồm kết cấu theo giới tính và theo độ tuổi
* Cơ cấu dân số theo giới:
Cơ cấu dân số theo giới là số lƣợng dân số nam, nữ, tƣơng quan giữa giới này
so với giới kia hoặc so với tổng số dân.
- Tỉ số giới tính (SR): tỉ số giới tính cho biết trong tổng số dân, trung bình cứ 100 nữ
thì có bao nhiêu nam.
Công thức tính:
SR =
100
f
m
P
p

Trong đó: SR: tỉ số giới tính; P
m
: dân số nam; P
f
: dân số nữ.
- Tỉ lệ giới tính: tỉ lệ giới tính cho biết dân số nam hoặc nữ chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng số dân
Công thức tính:
SR =
100
Pp
p
m
hoặc SR =
100
f

f
P
p

Trong đó: SR: tỉ số giới tính
P
m
: dân số nam
P
f
: dân số nữ
P
p
: tổng dân số
- Tỉ số giới tính khi sinh:
Tỉ số giới tính khi sinh là số bé trai đƣợc sinh ra còn sống trên 100 bé gái sinh
ra còn sống trong một khoảng thời gian xác định, thƣờng là một năm. Bình thƣờng, tỉ
số giới tính khi sinh thƣờng là 105 - 106.
Công thức tính:

Tỉ số giới tính khi sinh = × 100

* Cơ cấu dân số theo tuổi:
"Cơ cấu dân số theo tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp theo những
lứa tuổi nhất định". Thông qua tƣơng quan của số dân ở các nhóm tuổi, ngƣời ta có thể
Số trẻ em nam đƣợc sinh ra
Số trẻ em nữ đƣợc sinh ra


16

đánh giá, so sánh các nhóm tuổi trong mối quan hệ qua lại với các đặc trƣng dân số, xã
hội và kinh tế của dân cƣ.
Có 2 cách phân chia độ tuổi:
- Cơ cấu tuổi theo khoảng cách không đều nhau: là sự phân chia dân số thành các
nhóm ngƣời ở độ tuổi 0 - 14 tuổi (dƣới tuổi lao động), 15 - 59 tuổi (trong độ tuổi lao
động) và từ 60 tuổi trở lên (trên độ tuổi lao động). Tùy thuộc vào tỉ lệ dân số theo các
nhóm tuổi này, ngƣời ta phân thành cơ cấu dân số trẻ và cơ cấu dân số già.
Bảng 1.1. Cơ cấu dân số trẻ và già
Nhóm tuổi
Dân số trẻ
Dân số già
0 - 14
>35 (%)
<25 (%)
15 - 59
55 (%)
60 (%)
60+
<10 (%)
>15 (%)
Nguồn: [36]
- Cơ cấu tuổi theo khoảng cách đều nhau: là sự phân chia dân số thành các nhóm có
tuổi theo khoảng cách đều nhau: 1 năm, 5 năm hay 10 năm. Trong đó, phổ biến nhất là
cách phân chia nhóm tuổi theo khoảng cách 5 năm với mô hình thể hiện là tháp dân số
(tháp tuổi). Đây là loại biểu đồ đƣợc sử dụng rộng rãi, thể hiện sự kết hợp cơ cấu tuổi
và giới tính. Tháp dân số cho chúng ta một bức tranh sinh động về các đặc tính của
dân số với 3 kiểu tháp là tháp mở rộng, tháp thu hẹp, tháp kiểu ổn định.
- Tỉ số dân số phụ thuộc:
Tỉ số dân số phụ thuộc đƣợc tính bằng phần trăm số ngƣời dƣới tuổi lao động và trên
tuổi lao động trong tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động. Tỉ lệ dân số phụ thuộc cho biết cứ

100 ngƣời trong độ tuổi lao động thì phải gánh bao nhiêu ngƣời ngoài độ tuổi lao động. Khi
tỉ số dân số phụ thuộc nhỏ hơn hoặc bằng 50 tức là "gánh nặng" thấp bởi trung bình một
ngƣời ngoài độ tuổi lao động đƣợc hỗ trợ bởi hai hoặc hơn hai ngƣời trong độ tuổi lao động.
Khi dân số đạt đƣợc tỉ số phụ thuộc chung nhƣ vậy thì dân số đang đạt cơ cấu "dân số
vàng".
+ Tỉ số phụ thuộc trẻ: là phần trăm giữa dân số dƣới độ tuổi lao động (dƣới 15 tuổi)
với dân số trong độ tuổi lao động (15 - 60 tuổi hoặc 15 - 64 tuổi).
+ Tỉ số phụ thuộc già: là phần trăm giữa dân số trên độ tuổi lao động (60 hoặc 65 tuổi
trở lên với dân số trong độ tuổi lao động (15 - 60 hoặc 64 tuổi).

×