Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn tại Tổng công ty Miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



HOÀNG THỊ NGỌC HẢI




NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG ĐOÀN TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH










HÀ NỘI – NĂM 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


HOÀNG THỊ NGỌC HẢI




NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG ĐOÀN TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ MẠNH CHIẾN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN




HÀ NỘI – NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS
Vũ Mạnh Chiến, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, BCH Công Đoàn và các anh chị em
CBCNV thuộc Tổng công ty Miền Trung đã hỗ trợ tài liệu, đóng góp ý kiến và động
viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã có sự động viên, hỗ
trợ và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có
hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ dẫn, góp
ý của các Thầy Cô và bạn đọc để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công đoàn tại Tổng công ty Miền Trung” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.


TÓM TẮT

Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp và xây dựng
được đội ngũ cán bộ công đoàn có tâm, tầm, tài, uy tín đối với đoàn viên công

đoàn và người lao động là nhiệm vụ trọng tâm, hết sức cấp thiết. Mục tiêu chính
của Công đoàn TCT Miền trung là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công
đoàn từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn và nâng cao vai
trò vị thế của tổ chức trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người
lao động, tham gia vào quản lý và góp phần vào sự phát triển của TCT; xây
dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có đủ trình độ, năng lực hoạt động thực tiễn đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của phong trào công nhân viên chức lao động của TCT
trong giai đoạn tăng tốc phát triển và hội nhập quốc tế. Cũng vì lý do trên nên
tác giả chọn đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
ĐOÀN TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG” làm luận văn của mình.
Qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra được tổng quan cơ sở lý luận về chất
lượng đội ngũ cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp, làm rõ các tiêu chí đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, Phân tích thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ công đoàn tại TCT Miền Trung; từ đó rút ra được nguyên nhân của
những hạn chế về chất lượng cán bộ công đoàn của TCT Miền Trung hiện nay,
dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn của TCT Miền Trung giai đoạn
2015-2020 như: Nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng tổ chức, kỹ năng thực
hiện vai trò bảo vệ lợi ích, quyền lợi cho người lao động.
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5
1.2. Các khái niệm cơ bản 12
1.3. Vị trí, chức năng của công đoàn 13

1.3.1. Vị trí của công đoàn Việt Nam 13
1.3.2. Vai trò của công đoàn 14
1.3.3. Chức năng của công đoàn 15
1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp 15
1.4.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn 15
1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn 16
1.4.3. Kiến thức cơ bản của đội ngũ cán bộ công đoàn 18
1.4.4. Kết quả thực hiện của đội ngũ cán bộ công đoàn 18
1.4.5. Phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công đoàn 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn 20
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN 23
CỨU CỦA LUẬN VĂN 23
2.1. Thiết kế nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
ĐOÀN TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG 28
3.1. Tổng quan về Tổng công ty Miền Trung 28
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
3.1.2. Cơ cấu lao động 28
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2011-2013 31
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công đoàn tại Tổng công ty Miền Trung 32
3.2.1. Thực trạng chất lượng đôi ngũ cán bộ công đoàn tại Tổng công ty Miền
Trung 32
3.2.2. Thực trạng các hoạt động công đoàn tại Tổng công ty Miền Trung 46
3.3. Đánh giá Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tại Tổng công ty
Miền Trung 51
3.3.1. Ưu điểm 51
3.3.2. Hạn chế 52
3.3.3. Nguyên nhân và kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ Công đoàn tại
Tổng công ty Miền Trung 56

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG ĐOÀN TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG 59
4.1. Quan điểm, định hướng mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ công
đoàn của Tổng công ty Miền Trung từ 2015-2020 59
4.2. Giải pháp 61
4.2.1. Đổi mới phương thức hoạt động của công đoàn 61
4.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ tương xứng với vai trò công đoàn 63
4.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chung cho đội
ngũ cán bộ công đoàn 67
4.2.4. Chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của đoàn viên và người lao động 69
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
CBCĐ

Cán bộ công đoàn
5
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
6

Công đoàn
7
CĐCS
Công đoàn cơ sở
8
CNLĐ
Công nhân lao động
9
CNVCLĐ
Cán bộ viên chức lao động
10
DN
Doanh nghiệp
11
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
12
NLĐ
Người lao động
13
TCT
Tổng công ty

ii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Kết quả hoạt động SXKD của TCT Miền Trung năm 2011 – 2013 31
Bảng 3.2: Các khóa đào tạo CBCĐ năm 2011 - 2013 38

iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Số lượng CBCNV của TCT Miền Trung năm 2011 - 2013 29
Biểu đồ 3.2 : Cơ cấu lao động theo trình độ của TCT Miền Trung năm 2013 29
Biểu đồ 3.3 : Cơ cấu lao động theo giới tính của TCT Miền Trung năm 2013 30
Biểu đồ 3.4 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi của TCT Miền Trung năm 2013 30
Biểu đồ 3.5 : Số lượng CBCĐ của TCT Miền Trung năm 2011 - 2013 32
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ CBCĐ/CBCNV của TCT Miền Trung năm 2011 - 2013 33
Biểu đồ 3.7 : Cơ cấu CBCĐ theo trình độ chuyên môn của TCT Miền Trung năm 2013
34
Biểu đồ 3.8 : Cơ cấu CBCĐ theo trình độ lý luận chính trị của TCT Miền Trung năm
2013 35
Biểu đồ 3.9 : Cơ cấu CBCĐ theo trình độ lý luận chính trị của TCT Miền Trung năm
2013 35
Biểu đồ 3.10 : Cơ cấu CBCĐ theo trình độ lý luận chính trị của TCT Miền Trung năm
2013 36
Biểu đồ 3.11: Ngân sách đào tạo cho CBCĐ của TCT Miền Trung năm 2011 – 2013 37
Biểu đồ 3.12: Kết quả đánh giá của CBCĐ về chấp hành chính sách, nội quy 40
Biểu đồ 3.13: Kết quả đánh giá của CBCĐ về phẩm chất chính trị, đạo đức 41
Biểu đồ 3.14: Kết quả đánh giá của CBCĐ về năng lực 42
Biểu đồ 3.15: Kết quả đánh giá của CBCĐ về tham gia xây dựng quy chế, lương
thưởng 43
Biểu đồ 3.16: Kết quả đánh giá của CBCNV về thực hiện chức năng bảo vệ quyền lợi

của CBCĐ 44
Biểu đồ 3.17: Kết quả đánh giá của CBCNV về công tác tuyên truyền, tổ chức của
CBCĐ 45
Biểu đồ 3.18: Mức lương tối thiểu của TCT Miền Trung năm 2011 - 2013 46
Biểu đồ 3.19: Mức tăng tổng lương hàng năm 47
Biểu đồ 3.20: Tỷ lệ tham gia BHXH, BHYT 48
Biểu đồ 3.21: Kính phí du lịch cho CBCNV năm 2011 – 2013 49
1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn TCT
Miền trung đã xuất hiện một số cán bộ có phẩm chất, năng lực và phương pháp vận
động quần chúng, có tâm huyết, nhiệt tình với công tác công đoàn. Hoạt động của
Công đoàn TCT Miền trung cũng có nhiều thuận lợi khi luôn nhận được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc TCT; Công đoàn TCT Miền trung ngày càng
phát triển và ngày càng hoàn thiện theo mô hình mới đã đúc rút được nhiều bài học,
kinh nghiệm cho việc xây dựng và phát triển tổ chức công đoàn.
Tuy nhiên số lượng đó chưa nhiều và đặc biệt thời gian qua, tình hình kinh tế
thế giới nói chung và Việt Nam nói gặp nhiều khó khăn nhất là doanh nghiệp trong
ngành xây dựng. Tình trạng thất nghiệp và không có việc làm của cán bộ công nhân
viên trong ngành ngày càng nhiều dẫn đến đời sống của người lao động ngày càng khó
khăn. Tình hình khó khăn đó tại Tổng công ty Miền Trung cũng không là ngoại lệ.
Tuy nhiên, vai trò của tổ chức Công đoàn vẫn chưa thực sự bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho người lao động.
Bên cạnh đó vẫn còn một số lãnh đạo công đoàn các đơn vị trong TCT ở một số
nơi vẫn chưa coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,
chưa dành kinh phí thích đáng cho công tác đào tạo bồi dưỡng. Cán bộ công đoàn
không ổn định, thường xuyên thay đổi, chủ yếu là kiêm nhiệm nên chưa được trang bị

kiến thức và kỹ năng hoạt động công đoàn. Cán bộ công đoàn chuyên trách nhiều
trường hợp không được tuyển dụng đúng quy trình, tiêu chuẩn mà do ép chuyển từ
chuyên môn sang, không đáp ứng được yêu cầu. Chính sách, chế độ chưa thu hút cán
bộ công đoàn yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với tổ chức. Đào tạo, bồi dưỡng chưa
gắn với quy hoạch và đánh giá sử dụng đề bạt cán bộ.
Ngoài ra, bên cạnh một số công đoàn tổng công ty có bộ máy công đoàn chuyên
trách thì phần đông cán bộ công đoàn là kiêm nhiệm nên thời gian và điều kiện toàn
tâm, toàn ý cho hoạt động công đoàn sẽ không đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Đặc điểm
của tổ chức công đoàn là mỗi kỳ đại hội sẽ bầu ra Ban Chấp hành khóa mới. Do vậy,
những cán bộ công đoàn chuyên trách, nhất là các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch
nếu không trúng cử Ban Chấp hành khóa mới thì sẽ khó sắp xếp vị trí công tác trong
2

thời gian tiếp theo. Điều này gây tâm lý không an tâm cống hiến cho tổ chức công
đoàn của cán bộ công đoàn chuyên trách.
Thấy rõ những thực tế bất cập như trên, nên Công đoàn TCT Miền trung xác
định việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp trong TCT, xây
dựng được đội ngũ cán bộ công đoàn có tâm, tầm, tài, uy tín đối với đoàn viên công
đoàn và người lao động là nhiệm vụ trọng tâm, hết sức cấp thiết. Mục tiêu chính của
Công đoàn TCT Miền trung là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn và nâng cao vai trò vị thế của tổ
chức trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, tham gia vào
quản lý và góp phần vào sự phát triển của TCT; xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có
đủ trình độ, năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của phong trào
công nhân viên chức lao động của TCT trong giai đoạn tăng tốc phát triển và hội nhập
quốc tế.
Cũng vì lý do trên nên tôi chọn đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG” làm luận văn
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ
công đoàn cỉa TCT Miền Trung giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất những giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tại TCT Miền Trung trong
thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đưa ra được tổng quan cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
trong doanh nghiệp.
- Làm rõ các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tại TCT Miền
Trung; từ đó rút ra được nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng cán bộ công
đoàn của TCT Miền Trung hiện nay.
- Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn của TCT Miền Trung giai đoạn
3

2015-2020 như: Nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng tổ chức, kỹ năng thực hiện
vai trò bảo vệ lợi ích, quyền lợi cho người lao động, …
3. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn của TCT Miền
Trung giai đoạn 2015 – 2020?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Là cơ sở lý luận về cán bộ công đoàn, các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ
công đoàn.
- Chất lượng của CBCĐ đang làm việc tại TCT Miền Trung. Để đánh giá được,
tác giả thông qua dữ liệu thứ cấp và dữ liệu khảo sát về việc tự đánh giá năng lực của
bản thân CBCĐ tại TCT Miền Trung
- Đối tượng khảo sát: 20% CBCNV đang làm việc tại TCT Miền Trung thông
qua bảng khảo sát đánh giá kết quả hoạt động công đoàn của các CBCĐ.

b. Phạm vị nghiên cứu;
- Về thời gian: Nghiên cứu chất lượng CBCĐ tại TCT Miền Trung trong giai
đoạn 2011-2013.
- Về không gian: Tại TCT Miền Trung và 4 đơn vị trực thuộc TCT Miền Trung.
- Về kiến thức: Nghiên cứu chất lượng cán bộ công đoàn dựa trên các tiêu chí
trong Luật công đoàn, các thông tư nghị định của Liên đoàn lao động Việt Nam về cán
bộ công đoàn và các thành tích mà CBCĐ làm được cho người lao động dựa trên Luật
lao động, luật bảo hiểm, …
5 Những đóng góp chính của luận văn
-Thiết lập khung lý thuyết để đánh giá chất lượng CBCĐ tại doanh nghiệp.
-Đưa ra những nhận định gồm những kết quả, tồn tại, nguyên nhân của những
tồn tại đói với vấn đề chất lượng đội ngũ CBCĐ của TCT Miền Trung.
-Đề xuất dược 1 hệ thống các giải pháp mà góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCĐ TCT Miền trung trong giai đoạn 2015-2020.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
bao gồm 4 chương:
4

CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CỦA DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 2 – THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
CHƢƠNG 3 - THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN TẠI
TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG
CHƢƠNG 4 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
ĐOÀN TẠI TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG
5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Những năm gần đây tại các tổ chức, doanh nghiệp đã quan tâm hơn đến vấn đề
hoạt động công đoàn trong tổ chức và doanh nghiệp mình. Chính vì vậy cũng có rất
nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công đoàn như:
Thế Vinh, 2013. Bài viết: “Nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn”. Tác giả
đưa ra một vấn đề khiến đội ngũ cán bộ công đoàn của Tập đoàn dầu khí chưa đạt chất
lượng như mong muốn là do: Hầu hết cán bộ mới tham gia hoạt động công đoàn. Đây
cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì nhân lực thường
xuyên biến động, nên lực lượng cán bộ công đoàn cũng biến động theo, do người cũ
nghỉ việc nên phải thay thế các cán bộ công đoàn mới. Tác giả cũng đưa ra giải pháp
để hoạt động của công đoàn các cấp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thật
sự có hiệu quả, thiết thực và tương xứng với vị thế của tập đoàn kinh tế hàng đầu của
đất nước thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ và nâng cao chất lượng của cán bộ công
đoàn các cấp hết sức quan trọng, quyết định đến thành công của tổ chức công đoàn.
Giải pháp đưa ra: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ: đào tạo cơ
bản chuyên môn nghiệp vụ công đoàn; bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ, kỹ năng hoạt
động công đoàn. Mục đích nhằm Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất, đủ
khả năng tổ chức các phong trào trong công nhân, viên chức, lao động. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn nhằm hướng đến mục tiêu
cao nhất là nâng cao hơn chất lượng vị thế vai trò của Công đoàn ngành và các công
đoàn trực thuộc trong hệ thống chính trị và góp phần nâng cao vị thế uy tín trong xã
hội.
Trong bài viết này tác giả Thế Vinh chỉ đi vào một vấn đề nhỏ ảnh hưởng tới
chất lượng đội ngũ công đoàn và giải quyết vấn đề đó. Chưa đưa ra được tổng quan
thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn của Tập đoàn dầu khí trên nhiều
phương diện khác nhau.
6


Tác giả Hacongdoan, 2013, với bài viết: “Để góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ, Công đoàn phải làm từ những việc nhỏ”. Bài viết không dựa trên khung lý
thuyết nào mà tác giả nhìn vào thực tiễn trong quá trình hoạt động của cán bộ công
đoàn, từ đó đưa ra một vấn đề đơn giản và thực tế nhất để nâng cao chất lượng cán bộ
công đoàn là thực hiện từ những việc nhỏ nhất, đó là: Cán bộ công đoàn trong việc làm
cầu nối đưa CBCNV - yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp tiếp cận với các
chính sách vĩ mô, chương trình tổng thể để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNV. Để
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNV thì cán bộ công đoàn phải là cầu nối giữa
CBCNV với lãnh đạo, với lý luận vĩ mô, quan điểm tổng thể… nhằm làm cho cán bộ
công nhân viên có hiểu biết đầy đủ, nhận thức đúng đắn, có bản lĩnh để lựa chọn thái
độ và hành vi phù hợp; nâng cao học vấn và chuyên môn nghiệp vụ để họ làm việc
năng suất và hiệu quả cao hơn; bổ sung kiến thức xã hội để họ có kỹ năng sống tốt
hơn.
Trong bài viết, tác giả cũng đề cao việc cán bộ công đoàn phải gần gũi với
CBNV, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ, đáp ứng tối đa các nguyện vọng của họ
theo hướng động viên tích cực và hướng dần theo quy định của đơn vị.
Tuy nhiên, bài viết đưa ra các vấn đề chung chung, không cụ thể vào một đơn
vị nào, không đưa ra, phân tích thực trạng đang tồn tại của đội ngũ cán bộ công đoàn.
Mà viết dưới dạng góc nhìn nhận của tác giả, theo quan điểm của tác giả để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn tại các đơn vị nói chung.
Tác giả Nguyễn Xuân Thái, 2013 – Công đoàn công thương Việt Nam với bài
viết: “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn” . Tác
giả đi vào một giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn bằng
cách truyền thống nhất đó là thông qua đào tạo. Giải pháp này được rất nhiều đơn vị sử
dụng, tuy nhiên để đào tạo sao cho phù hợp với thực trạng đội ngũ cán bộ công đoàn
hiện tại, với thực tế cơ sở đào tạo tại Việt nam, với điều kiện thực tể của tổ chức /
doanh nghiệp thì không phải tổ chức / doanh nghiệp nào cũng đưa ra được chương
trình, nội dung, lộ trình đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn tối ưu nhất. Tác giả đưa ra
một số nội dung cụ thể của vấn đề đào tạo là:

+ Xác định nội dung cần đào tạo:
Yêu cầu về đào tạo, tập huấn cho cán bộ công đoàn rất nhiều và thấy nội dung
nào là cần thiết. Phải xác định đối tượng đào tạo để thấy nội dung chuyên đề nào cần
7

phải được ưu tiên cần đào tạo, tập huấn. Cán bộ công đoàn ở cơ sở số lượng lớn,
thường xuyên thay đổi, nhiều người mới được bầu làm công đoàn, chưa có khái niệm,
hiểu biết về công đoàn, về chức năng nhiệm vụ của công đoàn, cho nên cần tập trung
tập huấn cho nhóm đối tượng này.
Nội dung đào tạo tập huấn cho cán bộ CĐCS nhiều, nhưng có thể nhóm theo
chuyên đề như sau:
Nội dung cơ bản: Nội dung bắt buộc cần có đối với mỗi cán bộ công đoàn bao
gồm: Tổ chức Công đoàn Việt Nam (sự hình thành, quá trình phát triển, chức năng
nhiệm vụ, mối quan hệ, nguyên tắc hoạt động của tổ chức công đoàn ). Hoạt động
của công đoàn cơ sở (chức năng nhiệm vụ, nội dung hoạt động của CĐCS, nhiệm vụ
và phương pháp làm việc của chủ tịch CĐCS, hoạt động của Tổ công đoàn ).
Nội dung cần thiết cho cán bộ CĐCS: Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường,
với chức năng đại diện, bảo vệ người lao động, cán bộ CĐCS cần được trang bị những
kiến thức pháp luật liên quan đến người lao động và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn
trong nội dung về Hợp đồng lao động, Thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh
chấp lao động và đình công, vai trò của công đoàn với công tác ATVSLĐ, xây dựng
mối quan hệ lao động hài hoà tại doanh nghiệp.
Nội dung theo chuyên đề hoạt động: Đó là các nội dung cụ thể theo chuyên đề
hoạt động của công đoàn: công tác thi đua, tuyên giáo, nữ công, kiểm tra công đoàn,
giải quyết khiếu nại tố cáo, Điều lệ Công đoàn, đại hội công đoàn…. và các nội dung
hướng dẫn hoạt động công đoàn tại cơ sở.
Nội dung nghiên cứu, tham gia với chuyên môn: Những nội dung cần được phổ
biến, nghiên cứu để tham gia với chuyên môn trong việc hoạch định chính sách, kế
hoạch như: Định hướng kế hoạch phát triển ngành, địa phương, văn bản chính sách,
hoạt động liên quan đến người lao động và tổ chức công đoàn, trách nhiệm xã hội

doanh nghiệp
+ Nội dung tập huấn phù hợp với đối tượng: Tùy thuộc vào đối tượng, thời
gian tập huấn để đưa ra nội dung phù hợp.
+ Tài liệu tập huấn: Tổng Liên đoàn thống nhất biên soạn Bộ tài liệu, tuy nhiên
mỗi đơn vị chọn nội dung phù hợp với cơ sở mình. 4. Phương pháp đào tạo: Sử dụng
phương pháp tích cực.
8

Tùy từng trường hợp cụ thể có thể lựa chọn và áp dụng sao cho phù hợp. Tác
giả đưa ra phần xác định nội dung đào tạo, nội dung đào tạo nhưng chưa đề cập tới các
phương pháp đào tạo cụ thể như thế nào. Tuy nhiên để đánh giá công tác này có đạt
kết quả tốt hay không thì còn phải có việc đánh giá sau đào tạo. Vấn đề này thì tác giả
chưa đề cập đến trong bài viết này.
Hà Thị Phƣơng Anh, 2014. Bài viết: “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn”, nội dung giới thiệu sơ bộ đề án - “Đề án
đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ giai đoạn 2013 - 2018”.
Bài viết nêu ra một đơn vị cụ thể đó là công đoàn tỉnh Lao Cai. Vì với một đơn
vị Công đoàn cấp tỉnh nên các nội dung đề án nâng cao chất lượng của Tỉnh đưa ra các
con số cụ thể từ mục tiêu đến kết quả của từng chỉ tiêu nhỏ.
Mục tiêu của đề án: Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
đoàn các cấp trong tỉnh, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có trình độ, năng lực, có
kiến thức lý luận, chuyên môn, nắm vững kỹ năng, phương pháp hoạt động công đoàn,
có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, nhiệt tình, tâm huyết thực hiện tốt chức năng
đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Lào Cai giai đoạn 2013 - 2018.
Các chỉ tiêu cụ thể:
+ 100% cán bộ công đoàn chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, nghiệp
vụ và kỹ năng hoạt động công đoàn;
+Về trình độ: Trên 40% có trình độ cao cấp lý luận chính trị, trên 30% có trình độ

trung cấp lý luận chính trị; 90% có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ; 70% cán bộ công đoàn
không chuyên trách các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về lý luận, nghiệp vụ công
tác công đoàn. Chủ tịch CĐCS mỗi năm tập huấn ít nhất 1 lần.
+ 100% Ủy viên BCH công đoàn cấp trên cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng theo
chuyên đề. 100% Chủ tịch CĐCS khu vực ngoài nhà nước mới tham gia được đào tạo,
bồi dưỡng lớp Chủ tịch CĐCS do LĐLĐ tỉnh tổ chức; 100% LĐLĐ các huyện, thành
phố, công đoàn ngành và tương đương có đội ngũ giảng viên kiêm chức đáp ứng yêu cầu;
100% cán bộ công đoàn thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng,
nghiệp vụ công tác công đoàn.
9

Để thực hiện được điều này thì tác giả cũng đưa ra một số giải pháp đưa ra: Đối
với Công đoàn cấp trên cơ sở: Tổ chức khảo sát, tổng hợp, xác định nhu cầu đào tạo
đầu nhiệm kỳ, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, giai đoạn 2013 - 2018 phù hợp với tình hình thực tiễn. Đối với Công đoàn cơ
sở: Căn cứ vào chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của công đoàn cấp
trên cơ sở, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn hàng năm phù hợp
với các điều kiện thực tế của cơ sở mình.
Tuy nhiên các giải pháp mới dừng lại ở mức định hướng là để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công đoàn thì cần nâng cao nhận thức, tăng cường đào tạo nhưng
chưa chỉ ra là làm những biện pháp cụ thể như thế nào để nâng cao nhận thức, hay đưa
ra nội dung, phương pháp, lộ trình đào tạo, kinh phí đào tạo, các khóa đào tạo, đối
tượng đào tạo như thế nào. Do vậy chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết, chưa có tính ứng
dụng cao vào thực tiễn.
Hƣơng Thảo, 2009. Bài Viết: “Nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở”.
Nội dung nêu lên Một số tồn tại, hạn chế đáng lưu ý trong công tác xây dựng CĐCS
vững mạnh của LĐLĐ Hải Dương từ năm 2007-2009 là vai trò hoạt động của CĐCS
trong DN còn yếu, do trình độ năng lực của CBCĐ hạn chế. Giải pháp đưa ra: - Phối
hợp chặt chẽ giữa CĐ với chuyên môn thể hiện rõ khi giải quyết các tranh chấp LĐ kịp
thời, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ và lợi ích DN; Tập trung bồi dưỡng cán bộ công

đoàn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, bản lĩnh cho đội ngũ CBCĐ, nhất là CĐCS
khối ngoài nhà nước vì CBCĐ chủ yếu kiêm nhiệm, trình độ năng lực và kinh nghiệm
hoạt động hạn chế; Các cấp CĐ Hải Dương tập trung vào 8 nhiệm vụ trọng tâm, trong
đó quan tâm xây dựng đội ngũ CBCĐ, đặc biệt là CBCĐ khu vực kinh tế nhà nước,
đảm bảo CBCĐ phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, có khả năng quy tụ, tập hợp quần
chúng và tổ chức tốt các hoạt động của CĐCS.
Ngoài bài viết của các công đoàn tiêu Biểu đồ về vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công đoàn thì công đoàn các ngành hay Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam đều có những đề án / chiến lược về vấn đề này, điển hình như:
1. Công đoàn xây dựng Việt nam, 2013 với chương trình: “Nâng cao chất
lượng cán bộ công đoàn”.
10

Dựa trên các đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước và Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam, Công đoàn Xây dựng đưa ra chương trình cụ thể của ngành mình về
nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn.
Công đoàn Xây dựng Việt Nam trong quá trình hoạt động đã đạt được kết quả
khá tốt trong việc nâng cao chất lượng như: CBCĐ luôn được đào tạo, rèn luyện, phấn
đấu và trưởng thành cùng với phong trào công nhân viên chức lao động; Hầu hết cán
bộ công đoàn đều có phẩm chất đạo đức tốt, phát huy hết năng lực của mình, tận tụy vì
sự nghiệp công đoàn; Các cấp công đoàn đã tích cực, chủ động mở các lớp tập huấn,
bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Tuy nhiên bên cạnh cũng có những hạn chế: thực trạng
trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ công đoàn trong hệ thống CĐXDVN còn
hạn chế so với yêu cầu; tính năng động, sáng tạo chưa cao; khả năng nhạy bén, nắm
bắt tình hình, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế; thiếu kỹ năng, phương pháp hoạt
động, dẫn đến hiệu quả hoạt động công đoàn tại đơn vị chưa cao.
Để nâng cao chất lượng CBCĐ thì Công đoàn Xây dựng đã đưa ra một giải
pháp khá tổng thể trực tiếp vào đối tượng CBCĐ thông qua: công tác tuyển dụng, bố
trí, quy hoạch, luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ; đánh giá cán bộ; quản lý cán bộ.
Mối giải pháp đưa ra phải căn cứ trên thực tiễn để đạt được mục đích đang làm,

ví dụ như: tuyển dụng cán bộ căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công việc, chỉ tiêu
biên chế và kế hoạch tuyển dụng hàng năm của đơn vị. Công tác tuyển dụng thực hiện
theo quy chế tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công đoàn.
Với chương trình này thì gần như đi sâu vào công tác thu hút nguồn nhân lực
cho BCH Công đoàn của tổ chức / đơn vị. Mỗi giải pháp đưa ra đều đầy đủ các nội
dung: căn cứ đề xuất giải pháp, nội dung của giải pháp, mục đích của giải pháp và kết
quả kỳ vọng đạt được.
2. Liên Đoàn lao động TP Đà Nẵng, 2013 đưa ra kế hoạch thực hiện chương
trình: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn giai đoạn 2013 - 2018”.
Trong kế hoạch này Liên Đoàn lao động TP Đà Nẵng đưa ra đồng thời các giải
pháp cho tất cả các cấp công đoàn của TP từ Liên đoàn Lao động TP Đà Nẵng đến
Công đoàn cấp cơ sở. Vì công đoàn mỗi cấp có các nhiệm vụ khác nhau nên giải pháp
đưa ra cũng khác nhau.
Một số giải pháp đưa ra đối với công đoàn các cấp: 1. Đối với Liên đoàn Lao
động thành phố:
11

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, dự toán kinh phí và triển khai kế
hoạch.
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, chức danh từng loại cán bộ phù hợp với từng
cấp.
- Quản lý Tổ giảng viên
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ công đoànchủ chốt các cấp.
2. Đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
- Tuyển chọn CB công đoàn phù hợp đi đào tạo
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc
quyền quản lý.
3. Đối với công đoàn cơ sở
- Cử cán bộ CĐ dự lớp tập huấn do CĐ cấp trên tổ chức.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ công đoàn bộ phận, Tổ công đoàn.

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, 2010 đưa ra nghị quyết về việc tiếp tục đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn 2010-2020. Nhóm
giải pháp chính đưa ra là:
1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công đoàn.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn.
3. Tiếp tục đổi mới nội dung phương pháp dạy và học.
4. Tăng cường các nguồn lực cho đào tạo bồi dưỡng.
5. Đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch, sử dụng và thực hiện chính sách đối
với cán bộ công đoàn.
Nhưng cho dù Công đoàn ở cấp nào thì giải pháp đào tạo CBCĐ vẫn là giải
pháp được sử dụng nhiều vì nó mang lại kết quả trực tiếp và góp phần nâng cao chất
lượng của CBCĐ.
Tất cả các bài viết nêu trên của các tác giả rất có ý nghĩa trong việc hình thành
lý luận thực tiễn về chất lượng cán bộ Công đoàn Việt nam nói chung. Tuy nhiên một
công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn bao gồm đầy đủ về cơ
sở lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra đề xuất một số giải pháp thì chưa có nhiều. Vì vậy
đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN TẠI
12

TỔNG CÔNG TY MIỀN TRUNG” góp phần nho nhỏ vào xây dựng cơ sở lý luận về
chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của
người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống
chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại
diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau
đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám

sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận
động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1

Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở
lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp công đoàn có thẩm
quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được
giao nhiệm vụ thường xuyên đê thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công
đoàn.
Cán bộ công đoàn bao gồm: Cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công
đoàn không chuyên trách.
Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm
nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.
Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại
hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công
đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên.
2

Khái niệm về chất lƣợng đội ngũ cán bộ công đoàn:
Năng lực cán bộ là khả năng, hay là sự khéo léo, sự thông minh, trí thông minh
của người cán bộ đảm bảo để hoàn thành công việc được giao. Còn năng lực chỉ là khả
năng của người cán bộ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, năng lực của


1
Tài Thành - Vũ Thanh, 2013, Luật Công Đoàn, NXB Lao động xã hội
2
Điều lệ công đoàn, NXB Lao động xã hội
13


người cán bộ, không chỉ đơn thuần là năng khiếu bẩm sinh, mà còn là kết quả của sự
khổ luyện trong quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện để có được. Tuy nhiên, trong
thực tế nhiều lúc chúng ta vẫn quan niệm năng lực đồng nghĩa với tài năng.
Năng lực cán bộ công đoàn nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay: Từ cách đặt và
hiểu vấn đề năng lực con người ở trên, có thể đưa ra kết luận, xét về thực chất, năng
lực của một cán bộ công đoàn là toàn bộ những đặc tính tâm lý vốn có của người cán
bộ cách mạng đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công tác vận động, tổ chức, giáo dục
quần chúng CNVCLĐ, xứng đáng vai trò tiên phong cách mạng trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu "Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Hay nói cách khác năng lực cán bộ
công đoàn là tổng hợp các yếu tố tạo thành khả năng hoàn thành nhiệm vụ mà người
cán bộ công đoàn được giao.
Đối với cán bộ công đoàn năng lực được coi là điều kiện cần, phẩm chất là điều
kiện đủ, sự tổng hòa tạo nên năng lực và phẩm chất người cán bộ có uy tín để
CNVCLĐ tin tưởng, trông cậy, gửi gắm tình cảm của người lao động bằng lá phiếu tín
nhiệm qua mỗi kỳ đại hội.
1.3. Vị trí, chức năng của công đoàn
1.3.1. Vị trí của công đoàn Việt Nam
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của
người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống
chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Công đoàn là tổ chức đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và
những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham
gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận
động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3


Mặt khác, công đoàn còn là một tổ chức chính trị - xã hội có vị trí quan trọng
trong xã hội, có ảnh hưởng to lớn đến đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Công


3
Luật công đoàn, 2012
14

đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, tham gia bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
cho họ và tham gia quản lý kinh tế xã hội.
Công đoàn còn là người tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước
đến với quần chúng, người lao động. Công đoàn có trách nhiệm xây dựng Đảng, bồi
dưỡng công nhân ưu tú kết nạp Đảng. Có thể nói, công đoàn là cộng sự đắc lực của
nhà nước bởi những hoạt động của công đoàn đã thực sự góp phần xây dựng chính
quyền nhà nước, vì mục đích tồn tại của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp công nhân.
1.3.2. Vai trò của công đoàn
Ngày nay trong quá trình hội nhập quốc tế vai trò của công đoàn càng được mở
rộng và phát triển trên các lĩnh vực, cụ thể là:
Trong lĩnh vực kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, công
đoàn cần có vai trò tích cực trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế mới. Vai trò của
công đoàn trong nền kinh tế thị trường là tham gia đổi mới cơ chế quản lý, củng cố
nguyên tắc tập trung dân chủ, đẩy mạnh hoạt động công đoàn trong các thành phần
kinh tế song vẫn đảm bảo kinh tế nhà nước giữ vai trò then chốt, chủ đạo.
Trong lĩnh vực chính trị: Trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu đặt ra là xây dựng
và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trong củng cố và giữ vững bộ
máy nhà nước. Để nâng cao vị thế chính trị của mình, công đoàn cần là cầu nối tăng
cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, đảm bảo và phát huy quyền làm
chủ của người lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ, đảm bảo thực thi pháp luật
và để nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân.

Trong lĩnh vực xã hội: Nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nước nhà
song cũng đem lại không ít những tiêu cực, ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống của người
lao động. Vì vậy, công đoàn phải góp phần xây dựng giai cấp công nhân, bảo đảm sự
thống nhất của giai cấp công nhân Việt Nam, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ
chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật để giai cấp công
nhân thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Trong lĩnh vực văn hoá tƣ tƣởng. Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm, tích
cực song nền kinh tế này còn là “mảnh đất” làm nảy sinh những tiêu cực xã hội. Hơn
lúc nào hết, công đoàn cần phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân,
viên chức, người lao động nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những giá trị cao
15

đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh
nhân loại.
4

1.3.3. Chức năng của công đoàn
Công đoàn Việt Nam có ba chức năng.
1. Công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
người lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
2. Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn
vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị chức năng của
mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức theo
quy định của pháp luật.
3. Công đoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát
huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát triển bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen
tương tác lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động mang ý

nghĩa trung tâm - mục tiêu hoạt động công đoàn. Từ các chức năng này sẽ định ra các
nhiệm vụ cụ thể của công đoàn.
1.4. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm về chất lƣợng đội ngũ cán bộ công đoàn
Về tiêu chuẩn CBCĐ, xuất phát từ đặc điểm đội ngũ này là cán bộ quần chúng,
hoạt động trong tổ chức công đoàn, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản là
đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; tham gia quản lý
kinh tế, xã hội và tuyên truyền giáo dục CNVCLĐ. Ngay từ những ngày đầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra tiêu chuẩn cán
bộ công đoàn: “ là người hiểu biết sản xuất, nguyện vọng của công nhân, viên chức,
phải hiểu chính sách của Đảng, phải hiểu về quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật”,
Người còn cụ thể hóa tiêu chuẩn CBCĐ và nhấn mạnh: “cán bộ công đoàn chẳng
những phải giỏi về chính trị, mà còn phải thạo về kinh tế, không thể lãnh đạo chung
chung. Phải biết dựa vào quần chúng, phát huy sức sáng tạo của quần chúng, học tập


4
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, 2013, Sổ tay hướng dẫn cho cán bộ công đoàn, NXB Lao động xã hội

×