Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn quản trị nhân lực Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty tnhh nhựa THUÝ HIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.93 KB, 58 trang )

V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
MỤC LỤC
1.1. Thông tin chung 2
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Nhựa Thuý Hiền.2
1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 3
1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 3
*Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới 27
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi hình thành xã hội loài người, con người biết hợp quần thành tổ
chức thì vấn đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều gắn
liền với một phương thức sản xuất nhất định, xu hướng của quản trị ngày càng
phức tạp cùng với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế xã hội.
Quản trị nhân sự (QTNS) xuất phát từ vai trò quan trọng của con người.
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp
và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là một trong những
nguồn lực không thể thiếu được của doanh nghiệp nên QTNS là một lĩnh vực quan
trọng của quản lý trong mọi tổ chức doanh nghiệp. Mặt khác, quản lý các nguồn
lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu doanh nghiệp không quản lý tốt nguồn
nhân lực, vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người. Xét
về mặt kinh tế, QTNS giúp cho các doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm
tàng, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về
nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, QTNS thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền
lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải
quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của QTNS như vậy nên hiện nay các doanh
nghiệp đều chú trọng đến vấn đề này. Sự tiến bộ của QTNS được coi là một trong
những nguyên nhân quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, trên thực tế công tác quản lý nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp
hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều thách thức lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua đợt thực tập, được sự


hướng dẫn và giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn Ths Ngô Thị Việt Nga và cỏc cụ
chỳ, anh chị trong Công ty TNHH Nhựa Thúy Hiền, cộng thêm với những kiến
thức đã thu lượm được qua quá trình học tập tại khoa Quản trị kinh doanh -
Trường Đại học kinh tế quốc dân em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hoạt động quản
trị nhân sự tại Công ty TNHH Nhựa Thúy Hiền" làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
1
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHỰA THUí HIỀN
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Nhựa Thúy
Hiền
1.1. Thông tin chung
Công ty TNHH Nhựa Thúy Hiền là doanh nghiệp tư nhân được cấp giấy
phép thành lập năm 2006. Trụ sở đạt tại số 14, tổ 3, phường Phúc Lợi, quận Long
Biên, Hà Nội.
Tên Công ty: Công ty TNHH Nhựa Thúy Hiền.
Tên tiếng Anh: ThuyHien Plastic Company Limited.
Tên viết tắt: ThuyHien.CO LTD.
Loại hình: Công ty TNHH
Địa chỉ: Số 14, Tổ 3, Phuờng Phúc Lợi, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
Sdt: 0438755906
Số đăng ký: 0102037503
Ngày thành lập: 02/11/2006
Mã số thuế: 0103392285
Nguời đại diện: Nguyễn Văn Hải.
Tổng diện tích của công ty là 1700m
2
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Nhựa
Thuý Hiền
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh các loại nhựa trong nước, cung cấp nguyên
vật liệu cho các công trình vừa và nhỏ. Nhưng trong vòng 2 năm trở lại đõy thỡ

công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh vốn nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và
để phù hợp với xu thế mới. Công ty đã mạnh dạn nhập khẩu các loại nhựa, sản
phẩm nhựa có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ISO liên doanh với các nước như
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia… đồng thời công ty đã đáp ứng nhu cầu theo
đơn đạt hàng của khách hàng và nhu cầu của thị trường đòi hỏi cao về chất lượng,
mẫu mã, quy cách, chủng loại, đa dạng về sản phẩm trong và ngoài nước. Những
năm gần đây Công ty không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc
kinh doanh. Công ty luôn giữ vững mối quan hệ gắn bó với khách hàng, nhà cung
cấp có uy tín trên thị trường đặc biệt là với đối tác nước ngoài.
Để có được hiệu quả trong kinh doanh, Công ty đã tổ chức nhân sự hợp lý,
sáng tạo có phương thức kinh doanh tốt để phát huy được điểm mạnh của mình.
Biết tìm tòi và vận dụng cơ hội làm ăn mới là sự đòi hỏi hết sức khó khăn, song
với sự năng động và sáng tạo Công ty đã đưa ra phương thức kinh doanh phục vụ
khách hàng hợp lý và đạt hiệu quả cao. Để đứng vững và phát triển được trong
2
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
suốt các năm qua thì Công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác bằng việc
không ngừng thay đổi phương thức kinh doanh cũng như thay đổi chủng loại hàng
hoá. Bên cạnh đó nhằm tạo uy tín và mở rộng thị trường tiềm năng Công ty có
phương châm phục vụ khách hàng như: vận chuyển hàng tận nơi, giảm giá hàng
hoá với khách hàng mua nhiều, khách hàng lâu năm…
1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động với ngành nghề kinh doanh: sản xuất, mua bán, gia công nhựa và
các sản phẩm từ nhựa.
Đặc biệt công ty cú cỏc phân xưởng chuyên sản xuất ống uPVC dùng cho
cấp và thoỏt nước,phõn xưởng sản xuất phụ tùng uPVC va phân xưởng sản xuất
ống PVC dẻo và màng.
1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh các loại nhựa trong nước, cung cấp nguyên
vật liệu cho các công trình vừa và nhỏ. Nhưng trong vòng 2 năm trở lại đõy thỡ

công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh vốn nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và
để phù hợp với xu thế mới. Công ty đã mạnh dạn nhập khẩu các loại nhựa, sản
phẩm nhựa có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ISO liên doanh với các nước như
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia… đồng thời công ty đã đáp ứng nhu cầu theo
đơn đạt hàng của khách hàng và nhu cầu của thị trường đòi hỏi cao về chất lượng,
mẫu mã, quy cách, chủng loại, đa dạng về sản phẩm trong và ngoài nước. Những
năm gần đây Công ty không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc
kinh doanh. Công ty luôn giữ vững mối quan hệ gắn bó với khách hàng, nhà cung
cấp có uy tín trên thị trường đặc biệt là với đối tác nước ngoài.
Để có được hiệu quả trong kinh doanh, Công ty đã tổ chức nhân sự hợp lý,
sáng tạo có phương thức kinh doanh tốt để phát huy được điểm mạnh của mình.
Biết tìm tòi và vận dụng cơ hội làm ăn mới là sự đòi hỏi hết sức khó khăn, song
với sự năng động và sáng tạo Công ty đã đưa ra phương thức kinh doanh phục vụ
khách hàng hợp lý và đạt hiệu quả cao. Để đứng vững và phát triển được trong
suốt các năm qua thì Công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác bằng việc
không ngừng thay đổi phương thức kinh doanh cũng như thay đổi chủng loại hàng
hoá. Bên cạnh đó nhằm tạo uy tín và mở rộng thị trường tiềm năng Công ty có
phương châm phục vụ khách hàng như: vận chuyển hàng tận nơi, giảm giá hàng
hoá với khách hàng mua nhiều, khách hàng lâu năm…
Việc xác định công nghệ sản xuất là yếu tố quyết định tới chất lượng sản
phẩm, và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Những năm qua Công
ty không ngừng đầu tư trang thiết bị cho cỏc phõn xưỏng với day truyền tự động
khép kín, quy trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào cho đến khi ra sản phẩm. Các
phân xưởng luôn đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã, chất lưọng, chủng loại và số
lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
3
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
Vì Công ty TNHH Nhựa Thúy Hiền là một Công ty tư nhân nên áp dụng
theo hình thức quản lý trực tiếp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện

chế độ một thủ trưởng chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của Công ty. Cỏc phũng ban
giúp đỡ giám đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Cơ cấu tổ chức công ty dựa trên mô hình trực tuyến chức năng.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban trong công ty
* Giám đốc: là người có quyền cao nhất, quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của
Công ty, đồng thời là cầu nối hoạt động của các nhân viên, cỏc phũng trong Công
ty đảm bảo cho Công ty vận hành hợp lý, nhịp nhàng, ăn khớp với nhau.
* Phòng hành chính: thực hiện các nhiệm vụ văn thư, in ấn văn bản, tài liệu lưu
trữ công văn, nhận gửi Fax…cho Công ty.
* Phòng kinh doanh: đáp ứng tất cả các hoạt động kinh doanh (đầu ra - đầu vào)
tổ chức tiêu thụ hàng, kiểm kê hàng, giao nhận hàng, Marketing, môi giới cho
Công ty hay giao dịch với các đối tác. Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn xây
dựng kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, theo dõi quá trình thực hiện
kế hoạch, đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch.
4
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng hành
chính
Phòng bảo
vệ
Tổsảnxuất,
bốc xếp
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
* Phòng kế toán: Có chức năng điều hành phân phối, tổ chức quản lý và sử dụng
vốn một cách hợp lý, theo dõi thu chi, thực hiện công tác trả lương cho cán bộ

công nhân viên trong Công ty.
* Phòng bảo vệ: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các phương án biện
pháp bảo vệ tốt tài sản, trật tự an ninh trong Công ty, hướng dẫn khách đến liên hệ
công tác vào cỏc phũng ban cần thiết, theo dõi giờ giấc làm việc của cán bộ công
nhân viên, tránh tình trạng đi muộn về sớm, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản và
con người trong toàn Công ty.
* Tổ sản xuất, bốc xếp: Có chức năng sản xuất, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá
theo yêu cầu của Công ty đã ký kết với khách hàng.
3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
5
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Thực hiện năm
2008
Thực hiện năm
2009
Thực hiện năm
2010
1. Tổng doanh thu 8 487 779 000 13 532 649 000 16 764 392 450
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 32 681 000
3. Doanh thu thuần 8 487 779 000 13 532 649 000 16 731 711 450
4. Giá vốn hàng bán 8 849 270 695 12 694 921 643 15 276 531 302
5. Lợi nhuận gộp 638 508 305 837 727 357 1 455 180 148
6. Chi phí tài chính 158 157 314 187 294 648 237 608 462
7. Chi phí quản lý 190 318 071 213 628 472 489 371 094
8. Lợi nhuận thuần 290 032 920 436 804 237 728 200 592
9. Chi phí hoạt động khác 1 875 084 5 346 072 28 943 618
10. Lợi nhuận hoạt động khác 3 547 531 9 137 683 71 637 592

11. Tổng lợi nhuận trước thuế 291 705 367 440 595 848 770 894 566
12. Vốn kinh doanh 8 652 356 000 12 637 825 000 16 000 000 000
- Vốn lưu động 1 760 500 000 2 315 628 000 3 713 592 000
- Vốn cố định 6 891 856 000 10 322 197 000 12 286 408 000
13. Số thu nộp ngân sách 99 412 771 151 186 630 263 048 667
- Thuế 96 262 771 145 396 630 254 395 207
- Các khoản phải nộp khác 3 150 000 5 790 000 8 653 460
14. Số CN bình quân trong doanh số 200 235 250
15.Thu nhập bình quân người/tháng 1 500 000 1 650 000 1 750 000
Nguồn: phòng tài chính kế toán

6
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
3.2. Nhận xét
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta thấy:
Doanh thu năm 2009 tăng 5,044,870,000 VNĐ so với năm 2008 tuơng ứng
tỷ lệ khoảng 59,44 %, doanh thu năm 2010 tăng 3,31,743,450 VNĐ so với năm
2009 với tỷ lệ tương ứng là 23,88%. Như vậy tốc độ tănng doanh thu 3 năm gần
đây khoảng 41,66% là tương đối cao.
Xét về lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty 3 năm gần đây có xu hướng tăng
nhanh. Cụ thể năm 2009 lợi nhuận tăng 148,890,481 VNĐ so với năm 2008 với tỷ
lệ tương ứng là 51,04 %, lợi nhuận năm 2010 tăng 330,298,718 VNĐ với tỷ lệ
tăng tương ứng khoảng 42,85%.
Như vậy lợi nhuận năm 2010 tăng nhiều hơn so với năm 2009, nhưng xét về
tốc độ tăng lợi nhuận lại giảm 8,19% so với năm 2009 là do Công ty chưa quản lý
tốt về mặt chi phí khiến cho năm 2010 chi phí quản lý tăng cao, đồng thời chi phí
tài chính cũng tăng do daonh nghiệp vay vốn nhiều hơn.
Tốc độ tăng lợi nhuận trong 3 năm gần đây là 46,945% So với tốc độ tăng
doanh thu thì tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn khoảng 5,285%. Chứng tỏ lợi nhuận
tớnh trờn doanh thu tăng rất tốt cho mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty nói

riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Trên bảng kết quả kinh doanh ta thấy doanh nghiệp đã mở rộng quy mô,
luợng vốn kinh doanh đầu tư tăng dần tưong úng với luợng vốn cố định tăng lên
đáng kể. Đồng thời cũng thấy được Công ty làm ăn ngày càng hiệu quả, đóng góp
ngày càng nhiều vào nguồn ngân sách của nhà nước, góp phần vào việc phát triển
nền kinh tế chung của đất nước.
7
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH NHỰA THUí HIỀN
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân sự tại công ty
* Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
- Khung cảnh kinh tế: chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn
tới quản trị nhân sự. Trong giai đoạn nền kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống
thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp một mặt phải duy trì lực lượng có tay nghề, mặt khác phải giảm chi phí lao
động doanh nghiệp phải quyết định giảm giờ làm, phảI cho nhân viên tạm nghỉ
việc hoặc giảm phúc lợi.
- Dân số, lực lượng lao động: tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ
phát triển kinh tế, lực lượng lao động hàng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp
có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có chất lượng cao.
- Văn hoá, xã hội: Một nền văn hoá có nhiều đẳng cấp sẽ làm cho bầu không
khí văn hoá trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
- Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không
những cạnh tranh với nhau về sản phẩm mà còn cạnh tranh với nhau về nhân sự.
Nhân sự là nguồn tài nguyên quý giá nhất vì vầy các doanh nghiệp phải giữ gìn,
duy trì và phát triển nhân sự. Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần
phải có những chính sách nhân sự hợp lý. Nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt
chính sách về nhân sự thì đối thủ cạnh tranh sẽ lợi dụng lôi kéo những người có
trình độ.

- Khoa học kỹ thuật: Các nhà quản trị phải đào tạo nhân viên của mình kịp thời
với đà phát triển của khoa học kỹ thuật. Sự thay đổi về khoa học kỹ thuật đồng
nghĩa với việc cần Ýt người hơn nhưng vẫn phải sản xuất ra số lượng sản phẩm
tương tự như trước nhưng có chất lượng cao hơn.
- Khách hàng: đây là đối tượng mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Nhà quản
trị phải giúp nhân viên của mình hiểu rõ tầm quan trọng của khách hàng, để từ đó
làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

8
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
* Môi trường bên trong của doanh nghiệp:
- Chính sách chiến lược của doanh nghiệp: Chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới
quản trị nhân sự.
- Bầu không khí văn hoá của doanh nghịêp: một bầu không khí thoải mái sẽ
tạo ra sự sáng tạo năng động trong công việc.
1.1.Đặc điểm lao động
Cơ cấu nguồn lực của Công ty
Biểu 1: Số lượng lao động hiện tại của Công ty
STT Đơn vị Số lao động
1 Phòng kinh doanh 12
2 Phòng kế toán 7
3 Phòng hành chính 5
4 Phòng bảo vệ 7
5 Tổ sản xuất, bốc xếp 110
6 Lái xe 8
Tổng số lao động 149
Nguồn: theo số liệu từ sổ quản lý lao động của Công ty năm 2010.
Do công cuộc đổi mới chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Nhà nước, vì vậy gần
đây công ty đã mở rộng vốn đầu tư để mua các mặt hàng mới của các nước, dự trữ
hàng hoá đồng thời phấn đấu giữ vững quan hệ bạn hàng truyền thống, sẵn sàng

hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để mở rộng kinh doanh. Ngoài ra
Công ty đã mua sắm năm xe tải phục vụ cho việc bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá,
xây 2 nhà kho chứa hàng đặt trên diện tích 500m
2
tại trụ sở của Công ty để đáp
ứng nhu cầu của các khách hàng. Đổi mới một doanh nghiệp tư nhân thì đó là
những điều kiện cho Công ty phát triển kinh doanh đạt hiệu quả trong những năm
tới.
Chất lượng lao động của công ty
Chất lượng lao động được thể hiện ở bằng cấp: sơ cấp, trung cấp, đại học hay học
vi cao hơn.
9
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
Biểu 2: Trình độ lao động trong Công ty.
Độ tuổi
người lao
Cấp quản lý Lao động
Trình độ đại học Dưới đại học Trình độ đại học Dưới đại học
40 - 55 2 1 0 5
30 - 40 5 2 0 16
18 - 30 4 2 0 112
Nguồn trích dẫn: sổ quản lý chất lượng lao động của Công ty 2010.
Theo số liệu trên ta thấy cấp lãnh đạo có trình độ đại học ít.
Trong những năm qua, Công ty đã đề ra chủ trương khuyến khích cán bộ
công nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh được tốt hơn và có hiệu quả nhất.
1.2 .Nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng
cho sự phát triển của doanh nghịêp. Điều này đỏi hỏi các nhà quản trị cần phải có
trình độ chuyên môn, phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định

hướng phù hợp với doanh nghiệp.
- Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải luôn luôn tạo bầu
không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho nhân viên tự hào về
doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình
trạng bất công vô lý gây nên sự thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Quản trị nhân
sự trong doanh nghịêp có đem lại hiệu quả như mong muốn hay không còn phụ
thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi Ých chính đáng của người lao
động.
10
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
1.3.Khả năng tài chính
Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH NHựa THuý Hiền từ năm 2009 -
2011
Đơn Vị : VNĐ
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Số Tiền
Tỷ lệ
(%) Số Tiền
Tỷ lệ
(%) Số Tiền Tỷ lệ (%)
1.Nợ phải trả 5 545 606 000 43.88 7 069 519 000 44.18 7 634 550 000
Nợ ngắn hạn 2 384 630 940 18.87 4 948 692 600 30.93 5 245 300 000
Nợ dài hạn 3 160 975 000 25.01 2 120 826 400 13.25 2 378 965 000
2.Vốn CSH 7 092 219 000 56.12 8 930 481 000 55.82 9 243 197 000
Tổng nguồn vốn 12 637 825 000 100 16 000 000 000 100 24 502 012 000
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm luợng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
đều tăng tuơng ứng với việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhìn chung là vốn chủ sở hữu tăng về mặt tỉ lệ so với nợ phải trả trong

tổng nguồn vốn là do những năm gần đây Công ty tích cực huy động vốn góp của
các thành viên để tăng nguồn vốn chủ sở hữu giảm luợng vốn vay tại các Ngân
hàng với lãi suất cao làm giảm một phần đáng kể lợi nhuận của công ty.
Kết cấu nguồn vốn của Công ty nghiêng về vốn CSH, chứng tỏ Công ty tự
chủ về mặt tài chính.
Xét về nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nhìn chung công ty
có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao hơn nợ dài hạn, phát triển theo xu hướng tăng tỷ lệ nợ
ngắn hạn điều này đựoc lý giải bởi Công ty TNHH Nhựa Thuý Hiền với nghành
nghề kinh doanh chính là sản xuất các sản phẩm nhưạ trong đó chi phi mua
nguyên liệu nhựa thô được bù đắp bởi doanh thu bỏn cỏc sản phẩm ống uPVC để
quay vòng vốn ngắn.
1.4.Đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động với ngành nghề kinh doanh: sản xuất, mua bán, gia công nhựa và
các sản phẩm từ nhựa.
Chính vì vậy nên sản phẩm rất đa dang và phong phỳ.Cỏc sản phẩm được
sản xuất trên dây chuyền khép kín nhập khẩu từ nước ngoài.Do đó cần công nhân
có tay nghề,trỡnh độ chuyên môn cao để đáp ứng công việc.
11
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
1.5.Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường hiên nay có rất nhiều công ty sản xuỏt sản phẩm nhựa với mẫu
mó,kớch cỡ,chủng loại đa dạng ,phong phú và chất lượng khác nhau nên công ty
có 1 số đối thủ cạnh tranh như:Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà, Nhựa Hà Nội,
NHựa Việt Nhật, NHựa Bình Minh
1.6.Thị trường và khách hàng
Thị truờng phân phối sản phẩm trong nuớc và các nước Đông Nam Á như :
Malaysia, Thailand, Laos
Ngoài ra công ty còn đang mở rông thị trường sang một số nước như Nhật
Bản ,Đài Loan
Khách hàng chính của công ty la các tỉnh thành trong nước như ỏ miền Bắc

(Hà Nội,Nam Định,Hải Dương )và các tỉnh thành miền Nam như tp.Hồ Chí
Minh,Long An,Bỡnh Dương
bên cạnh đó, Trung Quốc, Đài Loan, cũng là khách hàng tin cậy của công
ty.
2.Thực trạng quản trị nhân sự tại Công ty TNHH nhựa Thuý Hiền
2.1.Lập kế hoạch nguồn nhân lực
2.1.1.Việc phân bổ công việc và phương pháp quản lý lao động trong Công ty
a.Phõn bố công việc
* Phòng kinh doanh gồm 12 người
Công việc của họ là tìm hiểu thị trường, phát hiện cơ hội, tổ chức nghiên cứu
và phát triển các dịch vụ hỗ trợ bao quanh, tổ chức các dịch vụ khác, tuyên truyền
quảng cáo, tổ chức các chiến lược Marketing, tiếp nhận thông tin từ khách hàng,
sau đó xử lý thông tin. Để đảm bảo quá trình được diễn ra liên tục không bị gián
đoạn trong việc phục vụ nhà thầu xây dựng và các đối tác thì đòi hỏi phải có một
đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động và linh hoạt trong công việc. Bên cạnh đó
phòng kinh doanh còn phải thay phiên nhau mỗi người một ngày làm trưởng nhóm
bốc xếp để điều động hàng hoá khi khách hàng cần, đồng thời phải trực tiếp làm
12
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
việc với khách hàng, quản lý, theo dõi, chấm công cho tổ bốc xếp theo đúng quy
định của Công ty đề ra.
* Phòng kế toán gồm: 7 người
Với nhiệm vụ phân phối thu nhập cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty,
quản lý, sử dụng vốn thông qua việc chi trả cho công việc mua hàng hoá, trao đổi
ngoại tệ, thu tiền và ghi số hàng ngày thông qua phòng kinh doanh lập. Từ đó
quyết toán, hạch toán phản ánh tình hình thu chi của Công ty để báo cáo và trình
lên giám đốc. Qua từng tháng, quý, năm, phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
* Phòng hành chính gồm: 5 người
Với chức năng giải quyết các thắc mắc của khách hàng đối với Công ty.

Thực hiện các nhiệm vụ văn thư, in ấn văn bản, tài liệu, giao tiếp với các nhà cung
ứng, phục vụ các cuộc họp, hội nghị, giám sát kỷ luật lao động. Thực hiện các chế
độ, nghĩa vụ phúc lợi xã hội đối với người lao động cũng như đối với Nhà nước.
Giáo dục công tác tư tưởng, phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh việc thực
hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh, bảo vệ quyền lợi
mà công nhân viên, cán bộ được hưởng.
* Tổ sản xuất, bốc xếp
Bộ phận này gồm 118 người, ngoài ra còn 2 lao động lái xe. Nhiệm vụ của
cả bộ phận này sản xuất sản phẩm, nhận hàng từ kho chuyển tới địa điểm mà
khách hàng và Công ty đã thoả thuận, hay nhận hàng từ các nhà sản xuất, khi đi
giao nhận họ trực tiếp chịu trách nhiệm về lĩnh vực chuyên chở hàng hoá đối với
Công ty.
* Phòng bảo vệ gồm 7 người
Với nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong Công ty, họ được phân công
theo giờ lao động trực 24/24.
b. Phương pháp quản lý người lao động
Thông qua hình thức kỷ luật lao động và nền tảng của kỷ luật lao động
trong quản lý nguồn nhân sự việc giáo dục đào tạo và chỉ dẫn tốt. Đây là công cụ
có tính chất bắt buộc đối với người lao động. Nếu áp dụng kỷ luật lao động đúng
lúc, đúng cách sẽ mang tính tích cực giúp nhân viên có ý thức kỷ luật và có năng
suất lao động cao. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc trên Công ty
TNHH Nhựa Thúy Hiền đã phổ biến và cụ thể hoá một số hình thức kỷ luật căn cứ
13
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
theo quyết định số 704 ngày 19/8/1992 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ phê
duyệt.
+ Vi phạm kỷ luật thời gian làm việc như tự ý nghỉ việc….
+ Vi phạm kỷ luật làm việc
+ Vi phạm kỷ luật an ninh, trật tư, an toàn cơ quan
+ Vi phạm đoàn kết nội bộ

+ Vi phạm kỷ luật văn minh công tác
+ Các vi phạm khác
- Các hình thức kỷ luật lao động
+ Nghỉ không phép một ngày thì khiển trách
+ Nghỉ không phép hai ngày thì cảnh cáo trước Công ty và phạt thêm về
kinh tế là 100.000đ
+ Chuyển công tác xuống cấp dưới
+ Sa thải khỏi Công ty
- Theo mức độ vi phạm nặng nhẹ của người lao động mà có hình thức kỷ
luật lao động thích hợp.
2.2.Cụng tác tuyển dụng
2.2.1. Yêu cầu của tuyển chọn
+ Công ty tuyển dụng những người có trình độ học vấn, có năng lực chuyên
môn phù hợp với việc tuyển dụng người.
+ Tuyển chọn cán bộ công nhân viên vào làm việc trong Công ty xuất phát từ
yêu cầu, đòi hỏi của công việc trong Công ty.
+ Tuyển chọn những người có kỷ luật, trung thực, có lòng yêu nghề và có ý
muốn gắn bó với Công ty.
2.2.2. Các bước tuyển dụng lao động của Công ty
Xuất phát từ nhu cầu của công việc đòi hỏi người làm việc, do nhu cầu phục
vụ kinh doanh, Công ty sẽ tuyển dụng người lao động vào làm việc trong Công ty.
- Sau khi xác định được nhu cầu của công việc đòi hỏi cần có người lao động
(công việc đang thiếu người) Công ty sẽ tiến hành thông báo trờn cỏc phương tiện
thông tin đại chỳng…trong vũng 07 đến 15 ngày.
Nội dung thông báo gồm:
+ Các thông tin về công việc cần tuyển dụng, số người cần tuyển dụng.
+ Các yêu cầu của công việc đối với người lao động: trình độ, độ tuổi giới
tớnh…và cỏc yêu cầu khác của Công ty.
+ Thời gian, địa điểm, nơi nộp hồ sơ.
14

V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
- Công ty tiếp nhận hồ sơ của người xin việc, kiểm tra, xem xét hồ sơ, tiến
hành loại bỏ những hồ sơ không đủ tiêu chuẩn. Sau đó Công ty sẽ tiến hành kiểm
tra các yêu cầu cần thiết khác sau khi xem xét, kiểm tra hồ sơ.
- Bước tiếp theo, Công ty sẽ kiểm tra sức khoẻ và trình độ chuyên môn, trình
độ văn hoá của người xin việc. Công ty kiểm tra bằng cách bố trí cho người lao
động thử việc làm việc trong thời gian là 30 ngày. Nếu trong thời gian làm thử
việc, người lao động làm việc tốt, đạt yêu cầu công việc thì sẽ được tuyển chọn và
ngược lại, nếu ngời lao động không hoàn thành công việc được giao, vi phạm nội
qui lao động, công việc hoàn thành nhưng không đạt yêu cầu thì sẽ bị loại.
- Sau khi hoàn thành công việc trong thời gian thử thách, người xin việc sẽ
được nhận vào Công ty. Lúc này, người xin việc phải viết một bản kiểm điểm quá
trình làm việc (trong thời gian làm thử) và có nhận xét của người quản lý trực tiếp
(trưởng phòng, giám đốc).
Sau khi hoàn thành các bước trên, Công ty sẽ tiến hành đánh giá những ưu
nhược điểm của người xin việc, giám đốc Công ty sẽ tiến hành bước cuối cùng.
Nếu mọi điều kiện đều đủ, người xin việc sẽ được ký kết hợp đồng lao động với
Công ty. Hợp đồng lao động được ký giữa hai bên, một bên là giám đốc Công ty
(người sử dụng lao động), còn bên kia là người xin việc (người lao động).
Do Công ty là doanh nghiệp tư nhân nên giám đốc Công ty có toàn quyền ký
hợp đồng và huỷ bỏ hợp đồng lao động (dựa trên cơ sở bộ luật lao động).
2.2.3. Phương pháp tuyển chọn
Công ty tuyển chọn cán bộ công nhân viên vào làm việc trong Công ty dựa
vào phương pháp điều tra quá trình đào tạo (xem xét con người thông qua hồ sơ,
lý lịch, bằng cấp) cộng thêm với phương pháp trắc nghiệm trực tiếp (bố trí làm
việc trực tiếp trong thời gian nhất định).
Biểu 3: Tình hình tăng giảm lao động của Công ty qua các năm.
STT Chỉ tiêu Năm 2008 2009 2010
Nghỉ
việc

Tuyển
dụng
Tổng
số
Nghỉ
việc
Tuyển
dụng
Tổng
số
Nghỉ
việc
Tuyển
dụng
Tổng
số
1 Cán bộ quản lý 0 0 5 0 1 6 0 1 7
2 Nhân viên 0 3 125 0 5 130 1 13 142
3
∑ lao động
127 136 149
Nguồn trích dẫn: Theo số liệu từ sổ quản lý lao động của Công ty năm 2010
Chế độ trả lương của Công ty đối với người lao động.
Tiền lương của Công ty trả cho người lao động là một khoản thu nhập lớn
và chủ yếu của người lao động. Do Công ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh
độc lập, do đó thu nhập hàng tháng của cán bộ công nhân viên được căn cứ vào
15
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
năng suất lao động, chất lượng công tác của bản thân và hiệu quả kinh doanh của
Công ty trong từng thời kỳ quyết định.

*Trả lương theo sản lượng.
- Được áp dụng với công nhân bốc xếp theo công thức
L
SPi
= Q
i
x 10.000đ
Trong đó:
+ L
SPi
: lương sản phẩm tính cho một đơn vị sản phẩm bốc xếp của công
nhân với hàng hoá đã được giao.
+ Q
i
: Số lượng sản phẩm i đã bốc xếp
* Trả lương theo ngày công
- Được áp dụng theo hình thức ngày làm 8 giờ, cộng với tiền bồi dưỡng
15.000đ ăn bữa trưa và trả 70.000đ một ngày với công nhân bốc xếp khi mà Công
ty cần thêm người làm thêm ngày.
* Trả lương theo cấp bậc.
- Áp dụng với cán bộ, nhân viên trong Công ty.
Mức lương tối thiểu hiện nay là 830.000đ theo luật định của Nhà nước ban
hành.
+ Cụng thức tính lương của Công ty như sau:
M
i
= M
o
x H
i

Trong đó: M
i
là mức lương ở bậc i
M
o
là mức lương tối thiểu
H
i
là hệ số lương bậc i
Biểu 4: Chế độ trả lương của công nhân viên Công ty
Chức danh Hệ số
Trưởng phòng kế toán 3,5
Các trưởng phòng khác 3,0
Nhân viên 2,02
Công nhân sản xuất, bốc xếp 1,78
Lái xe tải 2,0
Bảo vệ 1,7
Nguồn: Những qui định về bảng lương được áp dụng trong Công ty 2010
16
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
* Phương pháp xác định tiền lương
- Lương sản phẩm
2.5. Các biện pháp tạo
Đây là những hoạt động
2.3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Để khắc phục Nhà nước cũng đã có những chính sách,định hướng cho
công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động ở Việt Nam, tạo điều kiện công
ăn việc làm cho người lao động, mở các trường Trung cấp, cao đẳng dạy nghề,
đào tạo v.v
Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức

cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng lực
của họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của
người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có Ých cho đất nước,
mang lại hiệu quả cao.
- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua tiến
bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn nhân
lực càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà xây dựng
một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết cho
mọi doanh nghiệp, tổ chức.
* Những mục tiêu đào tạo của Công ty:
+ Trang bị những kỹ năng cần thiết, nâng cao được năng lực làm việc cho
người lao động. Từ đó nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
17
Sản lượng sản phẩm hoàn
thành vượt kế hoạch thực hiện
trong thời gian làm thêm ngày
công
Sản lượng sản phẩm hoàn
thành vượt mức kế hoạch thực
hiện trong thời gian làm thêm
ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật
Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương
150%
200%
x
x
x
x
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11

+ Đào tạo cho cán bộ, các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật.
+ Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ cho công nhân.
+ Nâng cao khả năng thích ứng của người lao động đối với công việc
trong tương lai.
+ Sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có.
Từ những năm 2007 đã đổi mới cả đội ngũ nhân viên lẫn nâng cao
công nghệ mới, tất cả những sự kiện trên cho thấy Công ty đã và đang có điều
kiện hoàn thiện về chất lượng công trình, điều đó có lợi cho sự phát triển về
hoạt động kinh doanh của Công ty. Về trình độ của lực lượng lao động trực tiếp
tại Công ty hầu hết đã qua các trường đào tạo, nâng cao tay nghề.
Vấn đề hiện nay của Công ty đặt ra là Công ty phải nâng cao chất lượng
công nhân viên, tiếp nhận những người có tay nghề cao, khuyến khích công nhân
dự thi nâng bậc thợ, chú trọng việc đầu tư và nâng cao chất lượng của yếu tố con
người, nó sẽ có hiệu quả lâu dài. Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực của
Công ty mang lại hiệu quả cao thì việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp
những điều kiện của Công ty phụ thuộc về vốn, tài chính, con người Công ty cần
đào tạo đúng đối tượng, đủ chứ không tràn lan. Từ những điều kiện vốn có của
Công ty, Công ty đã lựa chọn cho mình phương pháp đào tạo riêng, Công ty đã đặt
ra kế hoạch đào tạo theo chỉ tiêu hàng năm, có quỹ riêng chi phí khuyến khích đào
tạo.
* Một số phương pháp đào tạo:
- Thi lên bậc lương, những cán bộ cần phải có trình độ phù hợp với sự thay
đổi của công việc hay nâng cao tay nghề, Công ty gửi đi đào tạo bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Với cán bộ bằng cách gửi đi học nâng cao trình độ, kèm
cặp chỉ bảo…
- Đối với công nhân: Đào tạo tại nơi làm việc, học nghề, tổ chức lớp cạnh
doanh nghiệp ,v.v
18
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
Đào tạo và phát triển là hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nhân sự của

tổ chức, là điều kiện quyêt định để tổ chức có thể đứng vững trong môi trường
cạnh tranh.
2.3.1.Vai trò:
+ Đào tạo và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc trong tổ chức.
+ Đáp ứng nhu cầu được học tập và phát triển của người lao động.
+ Đào tạo và phát triển là những giải pháp mang tính chiến lược nhằm tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2.3.2.Công ty áp dụng các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2.3.2.Công ty áp dụng các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực


như
như:
a) Chỉ dẫn công việc.
Nhân viên được giải thích về toàn bộ công việc, nghe chỉ dẫn và xem mẫu thao
tác từng bước thực hiện công việc sau đó làm thử từ tốc độ chậm đến nhanh dần
tới khi thành thạo đạt được những chỉ tiêu đề ra.
b) Đào tạo theo kiểu học nghề.
Kết hợp giữa lý thuyết và đào tạo tại chỗ, dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh
cho công nhân, học viên được học lý thuyết trên lớp sau đó được đưa đến làm việc
dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề một và năm.
c) Kèm cặp chỉ bảo.
Nhà quản trị giỏi hơn trực tiếp kèm cặp chỉ bảo các cán bộ quản lý và nhân
viên giám sát, giup họ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
trước mắt cũng như tương lai.
d) Luân phiên công tác.
Nhà quản trị được chuyển từ công việc này sang công việc khác nhằm học
hỏi những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức, hướng
tới thực hiện các công việc cao hơn trong tương lai.
e) Cử đi học ở những trường chính quy.

f) Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
19
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
g) Phương pháp hội nghị.
h) Giảng dạy nhờ sự hỗ trợ của máy tính.
Phương pháp này rất thịnh hành ở các nước phát triển. Các trương trình đào tạo
được viết sẵn trên đĩa mềm, cài đặt trong máy tính. Người học sẽ thực hiện theo
hướng dẫn của máy tính, máy sẽ trả lời mọi thắc mắc của người sử dụng.
i) Đào tạo từ xa.
Người dạy và người học không trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và thời gian
thông qua phương tiện nghe nhìn để tiến hành hoạt động đào tạo.
2.4. Tạo động lực lao động
Đây là những hoạt động khuyến khích động viên, đãi ngộ, bù đắp thêm những
công sức mà cán bộ công nhân viên đã bỏ ra. Nó không chỉ mang tính vật chất mà
còn mang ý nghĩa tinh thần, làm xoá đi mối quan hệ giữa người lao động và người
sử dụng lao động, giữa người cùng làm việc với nhau trong doanh nghiệp. Ngoài
thương mại ra, các cán bộ công nhân viên của Công ty còn được thưởng chế độ
tiền thưởng. Đây là một yếu tố rất quan trọng, nú giỳp người lao động yêu công
việc, kích thích khả năng sáng tạo, cải tạo được điều kiện làm việc cũng như cuộc
sống người lao động.
* Đối với nhân viên: việc môi giới sẽ được hưởng hoa hồng là 0,1% tổng giá trị
hàng hoá mình môi giới được
* Việc khen thưởng và phân phối cuối năm.
Biểu 5: Xếp hạng khen thưởng dịp cuối năm
Loại Ngày công đi trong năm
A 95 - 100% ngày công
B 90 - 94% ngày công
C 85 - 89 % ngày công
Nguồn trích dẫn: Quyết định chế độ khen thưởng của Công ty
* Bồi dưỡng ca 3 độc hại

20
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
- Những người làm việc ca đêm ( 22h - 6h) những người làm việc có độc
hại theo nghề quy định.
* Các chế độ phúc lợi xã hội mà người lao động được hưởng từ Công ty.
- Vốn để đảm bảo chế độ làm việc của người lao động hiện tại là tương đối
hoàn thiện đó cú đồ trang bị cho việc lao động đảm bảo an toàn trong lao động.
- Việc đi công tác: cán bộ công nhân viên trong Công ty đi công tác được
thanh toán theo đúng chế độ Nhà nước.
- Cụng ty còn phân phối thêm thu nhập vào những ngày lễ hay từ hiệu quả
kinh doanh cho các phong trào thi đua.
- Hoàn thành tốt các chế độ đãi ngộ người lao động như: nộp bảo hiểm cho
người lao động, tham gia các phong trào do Đảng, Nhà nước kêu gọi…
a.Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành công việc.
- Loại trừ những trở ngại cho việc thực hiện công việc của người lao động.
- Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc.
- Tuyển chọn và bố trí người lao động phù hợp với yêu cầu công việc.
b.Kích thích lao động làm việc.
- Kích thích vật chất.
+ Kích thích vật chất thông qua công cụ: tiền lương, tiền thưởng
+ Các loại động lực kinh tế.
- Kích thích tinh thần .
+ Doanh nghiệp quan tâm đủ việc làm cho người lao động.
+ Sử dụng đúng khả năng,bố trí công việc phù hợp.
+ Quan tâm cải tiến tổ chức lao động tại nơI làm việc.
+ Có kế hoạch đào tạo và biết cách sử dụng con người
3. Đánh giá công tác Quản trị nhân sự của công ty
3.1. Những ưu điểm mà Công ty đã đạt được trong công tác tác Quản trị
nhân sự
Công ty đã ý thức được vấn đề đổi mới và tính ưu việt của nó trong hoạt

động quản lý doanh nghiệp. Khi bước sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công
ty thấy rõ hơn vấn đề tự chủ trong kinh doanh, thích nghi dần với nền kinh tế hàng
21
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, nhận thức sâu sắc hơn vai
trò của con người, một yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Đào tạo được đội ngũ công nhõn viên có tay nghề cao, đáp ứng được sự
phát triển của khoa học kỹ thuật ,máy móc thiết bị tiên tiến trên thế giới, điều này
đã góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đội ngũ công nhân viên có ý thức trách nhiệm cao trong công việc.
3 năm gần đây đó cú bước tiến đáng kể, ngày càng hoàn thiện hơn về số
lượng và chất lượng tuyển dụng góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và bản thân
thu nhập của người lao động cũng tăng lên, và giải quyết được những vị trí còn
trống trong công ty cả bằng nguồn tuyển dụng bên ngoài và bên trong.
Do đặc điểm là công ty sản xuất nên công ty cần một đội ngũ công nhân
giàu kinh nghiệm và cứng cáp. Nếu như những năm trước đây trình độ của người
công nhân mới tuyển là trung cấp, trung học thì hiện nay, đặc biệt là từ năm 2009
trở đi công ty đã tuyển chọn người công nhân có trình độ cao đẳng và hạn chế dần
số công nhân có trình độ thấp hơn. Do yêu cầu ngày càng cao nên mặc dù hàng
năm công ty phải tuyển rất ít các lao động quản lý hay thị trường, kế toỏn… nhưng
việc tuyển chọn những lao động này khá khắt khe đảm bảo tỡm đỳng người có
năng lực thật sự cho công ty.
Tỷ lệ lao động là công nhân chiếm số đông trong tổng số lao động tuyển
mỗi năm vì công ty đang cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà
máy mới trên một vị trí rộng lớn hơn, các sản phẩm không chỉ hướng tới việc
cung cấp cho các hợp đồng lớn mà còn hướng tới nhiều người tiêu dùng cả nước.
Một ưu điểm khá lớn của công ty là đã tính toán và đưa ra tỷ lệ sáng lọc
cho các bước tuyển dụng để thu nhận một số lượng hồ sơ hợp lý cho các bước
chuyển. Công việc này giúp cho việc tuyển dụng dễ dàng hơn, khụng gõy tình
trạng thiếu hụt lượng hồ sơ cần thiết cho các bước này có quá nhiều hồ sơ khiến

cho các công đoạn tiếp theo của quá trình tuyển dụng một nhiều thời gian, gấp
gáp, rối loạn.
22
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trờn thỡ trong công tác tuyển dụng của
công ty vẫn còn một số tồn tại.
3.2. Những mặt tồn tại trong công tác quản trị nhân sự
3.2.1. Những tồn tại cần khắc phục:
Thứ nhất, nguồn tuyển dụng bên ngoài của công ty chưa rộng, công ty mới
chỉ quan tâm đến đội ngũ lao động là con em trong công ty và một số lao động
khác ở thị trường lao động. Chưa chú ý đến nguồn sinh viên mới tốt nghiệp, người
lao động đã làm việc cũ tại công ty.
Thứ hai, công việc thông báo tuyển dụng của công ty cũng chưa rộng, mới
chỉ thông báo tại công ty trên một báo cáo. Như vậy sẽ hạn chế hồ sơ hơn và ít có
cơ hội tuyển dụng kỹ và chọn được nhiều người tài hơn.
Thứ ba, công tác phỏng vấn của công ty mang tính chủ quan, việc phỏng
vấn và quyết định phần lớn do trưởng phòng tổ chức hành chính và giám đốc
quyết định. Do đó việc trúng tuyển hay không trúng tuyển của ứng cử viên phụ
thuộc vào chủ quan của người lãnh đạo.
Ngoài ra, công việc kiểm tra, xác minh lý lịch của ứng cử viên không thực
sự được công ty quan tâm. Hầu như công ty không xác minh lại độ chính xác của
hồ sơ. Như vậy sẽ có một số thiếu sót trong hồ sơ.
Về số lượng lao động trong thời gian qua mới chỉ đáp ứng được những yêu
cầu nhất định, cơ cấu lao động chưa hợp lý, số lao động còn thừa, chưa khai thác
hết khả năng tiềm tàng của Công ty. Hơn nữa, do mối quan hệ ràng buộc giữa
nhiệm vụ kinh doanh - lao động - quỹ lương - năng suất lao động - tiền lương bình
quân là những mối quan hệ rất phức tạp, Công ty chưa cân đối được mối quan hệ
trên.
+ Bộ máy tổ chức lao động chưa thực sự tinh gọn và chưa có hiệu quả nên
thiếu sự chủ động đề xuất biện pháp giải quyết công việc.

+ Công tác tổ chức quản lý còn có phần lỏng lẻo.
23
V ũ Th ị Th ắm _QTKD TH B. K11
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyờn sõu nghiệp vụ còn yếu chưa đáp
ứng được sự phát triển, sản xuất mở rộng của Công ty. Bộ máy quản lý cồng kềnh
kém hiệu lực. Đây là một trở ngại lớn cần được tháo gỡ giải quyết.
+ Công ty chưa thực sự chú trọng khâu đào tạo - bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Mặc dù Công ty đó cú những chính
sách khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao nghiệp vụ nhưng thực
sự đây cũng chỉ là những chính sách trên giấy tờ, sổ sách - chính sách miệng chứ
Công ty chưa có những chính sách ưu đãi khuyến khích về mặt vật chất cho những
người muốn nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình.
+ Bờn cạnh đó những cán bộ công nhân viên tâm huyết, tận trung vẫn còn
tồn tại ít. Không ít cán bộ công nhân viên của Công ty nặng tư tưởng ỷ lại, trông
chờ, thiếu trách nhiệm, ít chịu khó học hỏi để làm tốt nhiệm vụ của mình.
+ Bờn cạnh đó những cán bộ công nhân viên tâm huyết, tận trung vẫn còn
tồn tại ít. Không ít cán bộ công nhân viên của Công ty nặng tư tưởng ỷ lại, trông
chờ, thiếu trách nhiệm, ít chịu khó học hỏi để làm tốt nhiệm vụ của mình.
+ Công ty chưa chú ý tới chất lượng người lao động. Chẳng hạn, khi tuyển
chọn và sắp xếp lao động còn chưa chú ý đến chất lượng.
+ Việc tạo động lực trong lao động vẫn còn nhiều thiếu sót. Công ty dùng
chế độ tiền lương - thưởng, thực tế Công ty trả lương lao động theo thời gian cao
hơn trả lương theo sản phẩm. Các hình thức thưởng tháng vẫn còn nhiều hạn chế.
Hiện nay Công ty chỉ có hai hình thức thưởng. Đó là thưởng về việc môi giới bán
hàng và thưởng về ngày công đi trong năm chứ chưa có thưởng về hoàn thành kế
hoạch và thưởng từ lợi nhuận.
3.2.2. Những nguyên nhân.
- Trước hết là cơ cấu tổ chức lao động của Công ty theo hình thức trực
tuyến không áp dụng được người có trình độ nghiệp vụ cao về quản lý.
- Trình độ lao động có bằng cấp còn thấp.

24

×