Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 98 trang )

Đại học quốc gia Hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế
============




BI KHC BNG



PHT TRIN BN VNG NUễI TRNG THY SN TRấN

A BN TNH H TNH



Luận văn thạc sỹ kinh doanh V QUN Lí



Chuyên ngành: kinh doanh QUN Lí
Mã số : 60 34 05



Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS.PH








năm 2007
MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU 01
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 05
1.1. NGÀNH THỦY SẢN TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA ĐẤT NƢỚC 05
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nuôi trồng thuỷ sản 05
1.1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng thuỷ sản 05
1.1.1.2. Đặc điểm của ngành thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản 05
1.1.2. Vị trí, vai trò của ngành thuỷ sản 06
1.1.1.1. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội 06
1.1.1.2. Tạo việc làm, thu nhập cho người lao động 09
1.1.1.3. Phát huy tiềm năng, lợi thế của đất nước 09
1.1.3. Xu hƣớng thay đổi cơ cấu trong ngành thủy sản 10
1.2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 14
1.2.1. Phát triển bền vững 14
1.2.1.1. Quan điểm về phát triển bền vững 14
1.2.1.2. Phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản 16
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản

18
1.2.2.1. Về điều kiện tự nhiên, môi trường 18
1.2.2.2. Nguồn nhân lực 18
1.2.2.3. Về vốn 18
1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng 19
1.2.2.5. Giống và các yếu tố về khoa học - công nghệ 19
1.2.2.6. Nhu cầu thị trường 19
1.2.2.7. Quy hoạch phát triển NTTS 20
1.2.2.8. Sự phát triển của các ngành nghề phụ trợ 20
1.2.2.9. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước 20
1.3. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN NTTS VÀ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NTTS
Ở VIỆT NAM 21
1.3.1. Tình hình phát triển NTTS trên thế giới 21
1.3.2. Tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản ở nƣớc ta 24
1.3.2.1. Diện tích nuôi và sản lượng nuôi 24
1.3.2.2. Các nhóm đối tượng nuôi chủ yếu 25
1.3.2.3. Giống thủy sản 27
1.3.2.4. Đầu tư của Nhà nước cho nuôi trồng thủy sản 28
1.3.3. Những khó khăn, thách thức đang đặt ra đối với lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản ở nƣớc ta 29
1.3.3.1. Thuận lợi 29
1.3.3.2. Khó khăn 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TỈNH 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng 32
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 32
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 36

2.1.1.3. Môi trường 39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh 40
2.1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội 40
2.1.2.2. Về cơ sở hạ tầng 45
2.2. THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH HÀ TĨNH 47
2.2.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng 47
2.2.1.2. Diện tích 47
2.2.1.2. Năng suất và sản lƣợng 50
2.2.2. Tổ chức sản xuất trong NTTS mặn, lợ ở tỉnh Hà Tĩnh 53
2.2.3. Sản xuất giống, thức ăn và chế biến, tiêu thụ sản phẩm 54
2.2.3.1. Sản xuất và cung ứng giống 54
2.2.3.2. Sản xuất và cung ứng thức ăn 55
2.2.3.3. Chế biến, xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm 56
2.2.4. Tình hình dịch bệnh, khoa học công nghệ và khuyến ngƣ 58
2.2.4.1. Tình hình dịch bệnh 58
2.2.4.2. Khoa học công nghệ và khuyến ngƣ 59
2.2.5. Cơ sở hạ tầng và tình hình đầu tƣ phát triển NTTS 60
2.2.6. Quy hoạch và tình hình thực hiện quy hoạch 63
2.2.6.1. Quy hoạch 63
2.2.6.2. Về thực hiện quy hoạch 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 65
2.3.1. Những mặt tích cực 65
2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế 66
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NTTS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH 70
3.1. ĐỊNH HƢỚNG 70
3.1.1. Quan điểm phát triển 70
3.1.2. Định hƣớng phát triển NTTS tỉnh Hà Tĩnh 70
3.1.2.1. Định hƣớng chiến lƣợc đến năm 2015 và những năm tiếp theo 70
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển NTTS tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 71

3.3. GIẢI PHÁP 73
3.3.1. Về quy hoạch 73
3.3.2. Huy động nguồn vốn và khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia phát triển sản xuất 74
3.3.3. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong NTTS 75
3.3.4. Giải pháp về thủy lợi 76
3.3.5. Giải pháp hậu cần dịch vụ 77
3.3.5.1. Giải pháp về giống 77
3.3.5.2. Giải pháp về thức ăn 79
3.3.6. Giải pháp về thị trƣờng 80
3.3.7. Đào tạo nguồn nhân lực 81
3.3.8. Giải pháp khoa học công nghệ 82
3.3.9. Bảo vệ môi trƣờng trong phát triển NTTS 83
3.3.10. Quản lý Nhà nƣớc đối với NTTS 84
3.4. KIẾN NGHỊ: 85
3.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ƣơng 85
3.4.2. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Hà Tĩnh 86
KẾT LUẬN 88
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam, với trên 1 triệu km
2
vùng đặc quyền kinh tế, lớn gấp 03 lần diện
tích lãnh thổ đất liền; có trên 3.000 đảo lớn nhỏ, 3.260km bờ biển, 110 cửa sông
lạch lớn nhỏ, với 1,7 triệu ha diện tích đất mặt nước, có nhiều tiềm năng phát triển
ngành thuỷ sản. Trên thực tế, ngành thuỷ sản Việt Nam trong 20 năm qua đã có

những bước tiến vượt bậc: sản lượng năm 2005 đạt trên 3.000.000 tấn, tăng gấp
150 lần năm 1985, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 18,4%, kim ngạch xuất khẩu
đạt trên 3,2 tỷ USD. Nuôi trồng thuỷ sản là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn một số ngành nghề sản xuất nông nghiệp khác, sản phẩm không chỉ được tiêu
dùng nội địa, mà còn là nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu. Vì thế,
Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng, lần thứ IX đã chỉ rõ “Phát huy lợi thế về
thuỷ sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn’’.
Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, có diện tích tự nhiên
6.055km
2
, dân số trên 1,3 triệu người, phía bắc giáp Nghệ An, phía nam giáp
Quảng Bình, phía tây giáp Lào, phía đông giáp biển Đông.
Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển thuỷ sản, có bờ biển dài
137km, có trên 20 con sông lớn nhỏ, với 4 của sông chính gồm cửa Hội, cửa Sót,
Cửa Nhượng, Cửa Khẩu với nhiều bãi triều. Các vùng đất ngập nước, các bãi
triều, các dãi cát ven biển là những vùng có thể quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản
mặn, lợ với tổng diện tích trên 6.000 ha, 4.000 ha đất cát có thể nuôi tôm, 13.000
ha có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và hàng ngàn ha đất ruộng lúa nước
có thể xen canh cá lúa.
Sau 6 năm thực hiện Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ
sản thời kỳ từ năm 1999 đến năm 2010 và Nghị quyết số 05 NQ/TU ngày
25/12/2001 của Tỉnh uỷ Hà Tĩnh, nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

2

những kết quả khả quan, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tốc độ phát triển nuôi trồng thuỷ sản bình quân trong 5 năm qua (2000-

2005) ở Hà Tĩnh đạt 17,7%, diện tích đưa vào nuôi trồng thuỷ sản năm 2005 là
6.900 ha, tăng 1,9 lần so với năm 2000; sản lượng đạt 12.000 tấn, tăng 3,9 lần so
với năm 2000, giá trị sản lượng nuôi trồng đạt trên 500 tỷ đồng, góp phần đưa
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của tỉnh đạt trên 15 triệu USD, giải quyết việc làm
và thu nhập cho cho hàng ngàn lao động.
Tuy vậy, kết quả trên chưa tương xứng với tiềm năng; tốc độ phát triển của
ngành còn chậm; phương thức nuôi trồng chủ yếu là quảng canh, bán thâm canh
năng suất thấp; việc xử lý môi trường và kiểm dịch còn khó khăn; số lượng, chất
lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu còn hạn chế do các yêu cầu về vệ sinh an toàn
thực phẩm Việc nghiên cứu, tìm giải pháp để phát triển nuôi trồng thuỷ sản
một cách bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang là vấn đề bức bách, cần được
quan tâm, nghiên cứu, giải quyết, đặc biệt khi nền kinh tế của chúng ta đang trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và là thành viên của Tổ chức thương mại quốc
tế (WTO).
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển bền vững nuôi trồng
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, đặc biệt trong việc hoạch định chiến lược, chính sách, mục tiêu phát
triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Hà TÜnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 và
những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển
nuôi trồng thuỷ sản bền vững. Bộ Thủy sản cũng đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo
phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản các tỉnh phía Bắc, phía Nam, Nam Trung
Bộ. Có nhiều tài liệu, bài viết về phát triển bền vững được đăng trên các báo, tạp
chí, internet
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

3

Liên quan đến phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đã có một số

công trình nghiên cứu sau:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng các yêu tố sinh thái đến sự phát triển của tôm sú,
nhằm đề xuất giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi thuỷ sản ở ven bờ Hà Tĩnh”
do Tiến sĩ Võ Văn Phú thuộc Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế làm chủ đề
tài, năm 2003.
“Mở rộng nuôi tôm trên cát tại Việt Nam - cơ hội và thách thức” do ViÖn
Quốc tế về phát triển bền vững (IISD) và Trung tâm quốc tế về thương mại và
phát triển bền vững (ICTSD) thực hiện năm 2003.
"Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy
sản mặn, lợ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015"
của Sở Thủy sản Hà Tĩnh.
Các công trình nghiên cứu trên, chủ yếu tập trung vào các khía cạnh quy
hoạch, kỹ thuật mà chưa đi sâu vào nghiên cứu về phát triển bền vững.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tham khảo, kế thừa có chọn lọc
kết quả các các công trình trên và các tài liêu có liên quan, đồng thời căn cứ vào
việc nghiên cứu của bản thân để bổ sung, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
bền vững nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển bền vững nuôi trồng
thuỷ sản tại Hà Tĩnh.
3.2. Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ
sản.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng tình nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh trong thời gian qua.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

4


+ Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh một cách bền vững.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, từ năm 2000 đến năm 2005.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận tổng quát là duy vật biên chứng và duy vật
lịch sử, đề tài chú trọng sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản
sau:
+ Tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu;
+ Thông kê kinh tế, phỏng vấn
6. Những đóng góp của đề tài:
Trên cơ sở hệ thống, khái quát hoá những lý luận chung về đầu tư, về nuôi
trồng thuỷ sản thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng đầu tư và tình tình
phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, luận văn góp phần:
+ Mô tả, phân tích thực trạng tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
+ Chỉ rõ các nguy cơ dẫn đến sự phát triển thiếu bền vững của ngành nuôi
trồng thuỷ sản.
+ Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản
bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản.
Chương 2: Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh


5

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.1. NGÀNH THỦY SẢN TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nuôi trồng thuỷ sản
1.1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng thuỷ sản
+ Thủy sản là một ngành sản xuất, ngành kinh tế kỹ thuật đặc trưng gồm
các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến, thương mại, hậu cần và
dịch vụ thủy sản.
+ Nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) là thuật ngữ bao hàm tất cả các hình thức
nuôi động vật, trồng thực vật thủy sinh trong môi trường nước lợ, nước mặn, nước
ngọt. NTTS là một bộ phận của ngành thủy sản, bao hàm hoạt động sản xuất ra
các sản phẩm thủy sản từ việc nuôi trồng có sử dụng các yếu tố như: đất, nước, tài
nguyên, giống, thức ăn, chăm sóc, quản lý, thu hoạch và các công cụ sản xuất
khác.
Đất để nuôi trồng thủy sản là đất có mặt nước nội địa, bao gồm: Ao, hồ,
đầm, phá, sông, ngòi, kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bải bồi ven sông,
ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông
nghiệp có mặt nước được sử dụng để nuôi trồng thủy sản.
+ Nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ: Là hoạt động nuôi trồng thủy sản
được tiến hành ở các vùng đất sử dụng nguồn nước mặn, lợ và mặt nước biển.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngành thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản:
+ Thủy sản là một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh, góp phần
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, làm
thay đổi bộ mặt nông thôn, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
+ Thủy sản là ngành sản xuất có liên quan đến việc sử dụng diện tích đất

mặt nước, tài nguyên nước, tài nguyên biển; có tính thời vụ, chịu tác động và bị
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

6

ảnh hưởng rất lớn từ các điệu kiện tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, môi trường;
hoạt động sản xuất của ngành thủy sản thường diễn ra trên phạm vi rộng.
+ Ngành thủy sản là vừa mang tính công nghiệp, nông nghiệp, lại vừa chịu
sự chi phối rất lớn của thiên nhiên.
+ Thủy sản là ngành có sử dụng nhiều lao động, nhiều thành phần kinh tế
cùng tham gia trong quá trình sản xuất.
+ Sản phẩm thủy sản có giá trị kinh tế cao, dễ chế biến, lượng đạm không
tích mỡ, đa dạng, có giá trị dinh dưỡng cao, được người tiêu dùng trong và ngoài
nước ưa chuộng; sản phẩm có thể thu hoạch, chế biến, tiêu thụ trong thời gian
ngắn.
1.1.2. Vị trí, vai trò của ngành thuỷ sản
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế có vị trí, vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian qua. Sự
phát triển nhanh, mạnh của ngành thủy sản đã đóng góp đáng kể cho tổng thu
nhập quốc dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tăng kim ngạch
xuất khẩu, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giải quyết việc làm, tạo thu
nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư ven biển.
1.1.1.1. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội
+ Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước những năm qua đã đưa kinh
tế - xã hội nước ta phát triển mạnh mẽ, từng bước hội nhập khu vực và thế giới,
trong đó ngành thuỷ sản cùng với hoạt động nhiều mặt, tăng trưởng liên tục trong
những năm qua đã đóng góp một phần quan trọng. Tỷ trọng của thủy sản trong
khối nông - lâm - ngư nghiệp và trong nền kinh tế tăng dần qua các năm.
Nếu như năm 1981, tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước chỉ đạt 596.356
tấn (trong đó khai thác đạt 416.356tấn, nuôi trồng đạt 180.000tấn), giá trị kim

ngạch xuất khẩu đạt 11,2 triệu USD; năm 1986, tổng sản lượng đạt 840.906 tấn
(khai thác đạt 598.040tấn, nuôi trồng đạt 242.866tấn), kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản 100 triệu USD; thì đến năm 2003, tổng sản lượng thuỷ sản đã đạt
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

7

2.536.361tấn (khai thác 1.426.223 tấn, sản lượng nuôi 1.110.138 tấn), giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt 2.240 triệu USD. Giá trị làm ra của ngành thuỷ sản ngày một
có tỷ trọng cao hơn trong khối nông nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân. Đến
năm 2003, không kể giá trị gia tăng qua chế biến dịch vụ, GDP của ngành thủy
sản chiếm 25% so với tất cả sản phẩm nông nghiệp. Tỷ trọng GDP của ngành
thuỷ sản trong tổng GDP toàn quốc liên tục tăng, từ 2,9% (năm 1995) lên 3,4%
(năm 2000) và đạt gần 4% vào năm 2003.
Sản lượng thủy sản năm 2005 đạt trên 3.000.000 tấn, tăng gấp 150 lần năm
1985, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 18,4%, kim ngạch xuất khẩu đạt trên
3,35tỷ USD, chiếm trên 10% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Đặc biệt kể từ năm 1986, xuất khẩu thủy sản có bước tiến vượt bậc, kinh tế
thủy sản tăng nhanh, ổn định đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, xóa đói giảm nghèo, cải thiện cơ sở hạ tầng cho cộng đồng dân cư ven
biển.
Trên thị trường thế giới, hàng thủy sản được xếp vào nhóm sản phẩm cơ
bản, luôn trong tình trạng cung không đáp ứng được cầu ở quy mô toàn cầu. Dự
báo trong tương lai, thị trường thủy sản vẫn tiếp tục ổn định, đặc biệt đối với các
sản phẩm thủy sản chế biến sâu, thủy sản ăn liền và thủy sản sống có giá trị gia
tăng cao. Từ năm 1990 trở lại đây, giá quốc tế hàng thủy sản có xu hướng tăng
thường xuyên qua các năm, mức tăng bình quân đat 5,4%. Theo các dự báo của
FAO, trong thời kỳ tới năm 2010, mức tăng giá quốc tế hàng thủy sản là
3,6%/năm.
+ Sự phát triển của ngành thủy sản đã góp phần thúc đẩy các ngành, nghề

khác cùng phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Khai thác hải sản từ một nghề cá thủ công, quy mô nhỏ, hoạt động chủ
yếu ở vùng gần bờ đã chuyển dịch sang nghề cá cơ giới, khai thác xa bờ. Với sự
tăng nhanh về số lượng tàu cá, ngư trường, năng suất nên giá trị sản lượng khai
thác, cơ cấu sản phẩm cũng tăng đáng kể. Nghề khai thác phát triển đã trực tiếp
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

8

thúc đẩy một số ngành nghề khác cùng phát triển như: Công nghiệp chế tạo máy;
cơ khí đóng, sửa tàu thuyền; công nghiệp xây dựng các cảng cá, bến cá, dịch vụ
cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm…
- Nuôi trồng thủy sản từ chỗ là một nghề sản xuất phụ, mang tính chất tự
cấp, tự túc đã trở thành một ngành sản xuất hàng hóa tập trung với trình độ kỹ
thuật tiên tiến, phát triển ở tất cả các lĩnh vực nước ngọt, nước lợ, nước mặn. Từ
những năm 1990 cho đến nay, NTTS phát triển mạnh mẽ và tương đối ổn định,
chiếm một tỷ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu sản phẩm thủy sản và cung cấp
các sản phẩm xuất khẩu có giá trị cho ngành. Sự phát triển NTTS đã thúc đẩy một
số ngành, nghề như: Công nghiệp chế biến, bảo quản; hệ thống dịch vụ sản xuất,
cung ứng giống, thức ăn; và thương mại thủy sản phát triển.
- Ngoài các ngành nghề kể trên, ngành thủy sản cũng trực tiếp hoặc gián
tiếp thúc đẩy các ngành hoặc lĩnh vực khác phát triển như: Khoa học công nghệ,
tài chính - ngân hàng, giáo dục - đào tạo, giao thông - vận tải
Thông qua quá trình hội nhập quốc tế của đất nước, chúng ta có khả năng
thu hút vốn, khoa học- công nghệ, kiến thức quản lý, đạo tạo nhân lực để đẩy
mạnh phát triển ngành thủy sản.
+ Thuỷ sản được đánh giá là nguồn cung cấp chính đạm động vật cho
người dân và là một trụ cột trong chính sách an ninh lương thực, thực phẩm của
đất nước.
Năm 2001, mức tiêu thụ trung bình mặt hàng thuỷ sản của mỗi người dân

Việt Nam là 19,4 kg, cao hơn mức tiêu thụ trung bình sản phẩm thịt lợn (17,1
kg/người) và thịt gia cầm (3,9 kg/người). Cũng giống như một số nước châu Á
khác, thu nhập tăng đã khiến người dân có xu hướng chuyển sang tiêu dùng nhiều
hơn mặt hàng thuỷ sản. Có thể nói ngành thuỷ sản có đóng góp không nhỏ trong
việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
+ Sự phát triển của ngành thủy sản, đặc biệt là khai thác thủy sản đã góp
phần quan trọng bảo vệ chủ quyền lãnh hải, an ninh quốc gia vùng biển, ven biển.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

9

1.1.1.2. Tạo việc làm, thu nhập cho người lao động
Ngành thuỷ sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc
làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các công
đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước.
Năm 2004, số lao động trực tiếp, thường xuyên trong 3 lĩnh vực: khai thác,
nuôi trồng, chế biến của ngành thủy sản ước tính vào khoảng 1.500.000 người.
Nếu 1 lao động trực tiếp kéo theo 3 lao động dịch vụ thì ngành thủy sản đã thu hút
được một lực lượng lao động đáng kể khoảng 4,5 triệu người. Với tình hình thực
tế của những năm gần đây và những năm tới thì lực lượng lao động thủy sản sẽ
còn tiếp tục gia tăng; tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành
thuỷ sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước (2%/năm).
Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thuỷ sản
chủ yếu là ở quy mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu hút mọi lực lượng lao
động, tạo nguồn thu nhập quan trọng, góp phần thực hiện tốt mục tiêu xoá đói
giảm nghèo cho khu vực nông thôn.
1.1.1.3. Phát huy tiềm năng, lợi thế của đất nước
Đất nước ta từ lâu đã được xem là một quốc gia có tiềm năng kinh tế biển,
trong đó tài nguyên và nguồn lợi thủy sản đóng vai trò quan trọng.
- Trải qua hàng nghìn năm, nghề cá Việt Nam, trước hết là nghề đánh bắt

và nuôi trồng vẫn mang nặng nét đặc trưng của một nền sản xuất tự cung, tự cấp
và chỉ đóng vai trò cho dân cư. Đến 1980 mặc dù đã có nhiều chuyển biến về phát
triển thủy sản, nhưng thực chất nghề cá và nuôi trồng thủy sản vẫn hết sức lạc
hậu, thô sơ và chưa được xem như một hoạt động kinh tế đáng kể.
- Từ sau năm 1980 cho đến nay, đặc biệt là sau năm 1986, ngành thủy sản
được coi là một ngành tiên phong trong quá trình đổi mới, chuyển hướng sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngành thuỷ sản đã đi
đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường
mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

10

30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở
rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2006 là trên 150 nước và vùng lãnh thổ.
- Số liệu của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) cho thấy, sản
lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2006 của thế giới là 63 triệu tấn triệu tấn. Trong
đó, Việt Nam cung cấp gần 1,7 triệu tấn, vẫn giữ ở vị trí thứ 5, chỉ sau Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Philippines. Việt Nam đứng thứ 12 thế giới về cung
cấp sản lượng thủy sản khai thác, thứ 9 trên thế giới về xuất khẩu thuỷ sản.
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của đất nước, ngay từ năm 1993, tại Hội nghị
Trung ương5, Khóa VII của Đảng, ngành thủy sản đã được khẳng định xây dựng
thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Gần đây, trong Báo cáo chính trị tại
Đại hội Đại biểu lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ " Phát huy lợi thế thủy sản, tạo
thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển
mạnh nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ, và nước mặn, nhất là nuôi tôm theo
phương thức tiến bộ, hiệu quả và bền vững môi trường".
Thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, Nhà nước,
ngành thủy sản đang triển khai có hiệu quả chương trình phát triển nuôi trồng
thủy sản, chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản và chủ trương khai thác hải

sản xa bờ và ổn định khai thác vùng gần bờ; thu hút và nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư; nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc
tế, đưa ngành thủy sản thực sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, xuất khẩu
mũi nhọn của đất nước, giữ vững Việt Nam là cường quốc thủy sản của đất nước.
Có thể khẳng định, ngành thuỷ sản với hoạt động nhiều mặt và tăng trưởng
liên tục suốt hơn 20 năm qua, đã khẳng định được vai trò, vị trí của mình và đóng
một vai trò ngày một to lớn, quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
1.1.3. Xu hƣớng thay đổi cơ cấu trong ngành thủy sản
Việt nam có bờ biển dài 3.260km, với 110 cửa sông, lạch; vùng đặc quyền
kinh tế rộng trên 1 triệu km
2
, với hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ tạo ra nhiều eo, vịnh
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

11

và đầm phá là những thuận lợi cơ bản cho việc phát triển nuôi trồng và duy trì
nguồn lợi thủy sản.
Cơ cấu sản lượng của ngành thủy sản đã có nhiều thay đổi trong những
năm gần đây. Chúng ta hãy xem xét sự thay đổi này qua các năm 2000, 2001,
2004, như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu sản lượng khai thác, nuôi trồng năm 2000, 2001 và 2004

Sản lƣợng
2000
2001
2004

Sản lƣợng

(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Sản lƣợng
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Sản lƣợng
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
2.174.785
100,00
2.403.238
100,00
3.081.144
100,00
1. Khai thác
1.454.784
66,88
1.523.690
63,41
1.724.206
55,96
2. Nuôi trồng
720.001
33,12
879.548
36,59

1.256.938
44,04
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Tốc độ tăng trưởng về sản lượng NTTS nhanh hơn tốc độ tăng về khai thác,
điều đó cho thấy NTTS đang ngày càng có ưu thế hơn trong cơ cấu ngành thủy
sản.
Trên thực tế, công nghiệp khai thác thủy sản Việt Nam trong những năm lại
nay đã có dấu hiệu chững lại do hiệu quả kinh tế thấp, xuất phát từ những nguyên
nhân sau:
+ Ngư trường đánh bắt khó khăn bởi nguồn lực bị giới hạn; khai thác gần
bờ bị suy giảm mạnh do bị khai thác quá mức, do sử dụng các phương tiện đánh
bắt mang tính hủy diệt, ô nhiểm môi trường do rửa trôi thuốc trừ sâu và phân
dùng trong nông nghiệp.
+ Năng suất khai thác tăng chậm, do kỹ thuật, công cụ, phương tiện, trình
độ đánh bắt … ở các ngư trường vùng nước sâu còn nhiều hạn chế;
+ Chi phí cho quá trình sản xuất như: giá xăng, dầu, máy móc, thiết bị tiếp
tục tăng, trong khi giá sản phẩm tăng chậm.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

12

+ Nghề khai thác hải sản trên biển phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai và rất có thể bị thiệt hại nặng nề về người
và tài sản, rủi ro cao
Trong khi đó, NTTS rõ ràng đang có nhiều ưu thế hơn so với khai thác hải
sản và các ngành sản xuất nông nghiệp khác đó là:
+ Tiềm năng phát triển NTTS rất lớn nhưng chưa được khai thác, tận dụng
và phát huy đúng mức.
+ Nuôi trồng thủy sản chủ động hơn trong việc đầu tư, bố trí, tổ chức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm; số lượng, chất lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu sản

phẩm NTTS đang ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn khai thác thủy sản. Kim
ngạch xuất khẩu từ nuôi trồng thủy sản từ chổ chiếm 11% năm 1995 đã tăng lên
57% năm 2001, 59% năm 2004 và xu thế này sẽ tiếp tục tăng, cụ thể:
Bảng 1.2. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản
Đơn vị: Triệu USD
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1.Tổng GTXKTS
1.775
2.022
2.189
2.394
2.738
2. Kim ngạch xuất
khẩu NTTS
743
1.009
1.094
1.474
1.627
Nguồn: Bộ Thủy sản
Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng giá trị NTTS trong tổng giá trị xuất khẩu thủy sản
0
10
20
30

40
50
60
70
2001 2002 2003 2004 2005

Nguồn: Bộ Thủy sản
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

13

+ Khả năng tái tạo nguồn lợi thủy sản cao; ít phụ thuộc vào tự nhiên và chủ
động hơn trong phòng tránh thiên tai (ít chịu rủi ro về người, tài sản ).
+ Nuôi trồng thủy sản đang là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một
số ngành nghề sản xuất nông nghiệp khác, sản phẩm không chỉ tiêu dùng nội địa,
mà một số đối tượng thủy sản nuôi trồng còn là nguồn nguyên liệu phục vụ chế
biến xuất khẩu.
Nếu tính hiệu quả kinh tế theo tổng thu nhập trên 1 ha đất canh tác cho thấy
giá trị sản phẩm nuôi trồng trên 1 ha đất canh tác rất cao. Ví dụ: nếu năng suất
bình quân như ở đồng bằng sông Cửu Long đạt khoảng 350 kg tôm /ha/vụ và một
vụ lúa đạt 4tấn/ha/vụ thì tổng doanh thu trên 1 ha 2 vụ lúa đạt trung bình trên 40
triệu đồng /ha (trong khi đó nếu sản xuất lúa 2 vụ với năng suất 10 tấn/ha cũng chỉ
cho doanh thu khoảng 15 triệu đồng /ha). Nếu nuôi tôm bán thâm canh cho năng
suất trung bình 1.500kg/ha/vụ và cho doanh thu 150 triệu đồng/ha. Còn nếu đối
với nuôi thâm canh đạt năng suất 4 tấn /ha/vụ sẽ cho doanh thu khoảng 400 triệu
đồng /ha. Không chỉ đối với nuôi tôm mới có hiệu quả kinh tế cao, nếu tính theo
thu nhập trên 1 ha canh tác thì nhiều đối tượng nuôi trồng thuỷ sản khác cũng cho
kết quả rất cao.
+ Mặt khác, để giảm sức ép lên nguồn lợi thủy sản, nhiều quốc gia đã thực
hiên: cắt giảm sản lượng khai thác; tiến hành cấm và ngừng khai thác trong những

thời gian hạn định; tiến hành quy định quota khai thác; cấm sử dụng các công cụ
và phương tiện khai thác có tính huỷ diệt; hiện đại hoá các phương tiện khai thác;
giao cho các cộng đồng quản lý nguồn lợi thủy sản, biến các nguồn lợi trở nên có
chủ sở hữu rõ ràng; nghiên cứu xây dựng các khu vực bảo tồn và lưu giữ các
nguồn gen; tiến hành các hoạt động bổ sung nguồn lợi cho tự nhiên như: thả
giống ra biển, xây dựng các vùng rạn nhân tạo. Việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản
bền vững được coi như một giải pháp tích cực nhất cho việc làm giảm sức ép lên
các nguồn lợi thuỷ sản.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

14

Phát triển nuôi trồng thủy sản đã được khuyến cáo như là giải pháp chính
để duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành thủy sản. Nuôi trồng thủy sản ngày càng
có vai trò quan trọng trong bản thân ngành thủy sản và các ngành nông nghiệp
khác. Phát triển nuôi trồng thủy sản được xem là nguồn tạo thu nhập thay thế cho
các vùng nông thôn nghèo phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, nhất là lúa. Điều
này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, ưu tiên phát triển các hoạt
động nuôi trồng thủy sản với nhiều lợi thế và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.2.1. Phát triển bền vững
1.2.1.1. Quan điểm về phát triển bền vững
Khái niệm "phát triển bền vững" được phổ biến rộng vào năm 1987, nhờ
Báo cáo Brundland (còn gọi là Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta") của Ủy
ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED). Báo cáo này ghi rõ phát triển bền
vững "là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại, mà không
ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai".
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở Riode
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền

vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát
triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà
giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),
phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo
và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm,
phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng;
khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế giới đồng
thuận, xây dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của mình.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

15

Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004
về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam) nhằm phát triển bền vững đất nước trên cơ sở kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là một chiến lược
khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện, đồng thời thể
hiện sự cam kết của Việt Nam với quốc tế. Việc triển khai định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam cần phải đảm bảo những mục tiêu và nguyên tắc
cụ thể.
Mục tiêu Phát triển bền vững là nhằm đạt được sự đầy đủ về vật chất; sự
giàu có về tinh thần và văn hoá; sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận
của xã hội; sự hài hoà giữa con người và tự nhiên.
Phát triển bền vững về kinh tế là việc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục

tiêu tăng trưởng kinh tế trong thời gian ngắn hạn và dài hạn. Nó hướng tới việc
duy trì một tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong một thời gian dài, dựa
trên việc chú trọng vào chất lượng tăng trưởng, với việc cải thiện liên tục năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế thông qua phát triển khoa học – công nghệ và tăng
cường chất lượng nguồn nhân lực.
Phát triển bền vững về xã hội là việc xây dựng một xã hội có nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, ổn định, đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong
đó giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn
diện cho mọi đối tượng trong xã hội.
Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
tái tạo trong phạm vi chịu tải của chúng, nhằm khôi phục được cả về số lượng và
chất lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

16

lý nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên ) và
môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao
động và học tập của con người ) không bị các hoạt động của con người làm ô
nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản xuất và sinh hoạt được xử
lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm, con người được sống trong
môi trường trong sạch
1.2.1.2. Phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản
Việc vận dụng quan điểm phát triển bền vững trong ngành thủy sản nước ta
đã được đặt ra từ những năm cuối thế kỷ 20, nhưng chưa được triển khai mạnh mẽ
trên thực tế nên đã để lại hậu quả: nguồn tài nguyên biển ven bờ có dấu hiệu cạn
kiệt, cụ thể là ngành khai thác thủy sản ngày một khó khăn, đánh bắt không có
hiệu quả; nuôi trồng thủy sản ở nhiều tỉnh, địa phương có dấu hiệu chững lại, bấp
bênh, năng suất thấp, sản phẩm sản xuất không đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an
toàn thực phẩm do dư lượng kháng sinh trong sản phẩm cao Đây là hậu quả của

một giai đoạn đầu tư ồ ạt, thiếu đồng bộ, thiếu quy hoạch Điều này đang đặt
cho ngành thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản trước nhiều thách thức.
Như đã phân tích ở trên, sản phẩm NTTS là hoạt động sản xuất ra các sản
phẩm thủy sản từ việc nuôi, trồng có sử dụng các yếu tố như: đất, nước, tài
nguyên, giống, thức ăn và các công cụ sản xuất khác. Nuôi trồng thủy sản là
một bộ phận của nền kinh tế, sản xuất có tính thời vụ; chịu ảnh hưởng rất lớn từ
các điệu kiện tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, môi trường; có tính xã hội, cộng
đồng cao do có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia; có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt nông
thôn Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững là một trong những mục tiêu quan
trọng mà nhiều quốc gia, nhiều tỉnh, thành phố, địa phương đang theo đuổi.
Phát triển bền vững NTTS vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp tối ưu để tiếp
tục phát huy lợi thế của ngành thủy sản. Nó bảo đảm việc tăng trưởng, phát triển
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

17

lâu dài, ổn định; giải quyết tốt, hài hòa các vấn đề về môi trường và xã hội để
NTTS trở thành ngành mũi nhọn và thực sự phát triển nhanh và ổn định.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản là khái niệm dùng để chỉ các hoạt
động nuôi, trồng thủy sản mang lại phúc lợi kinh tế dài hạn cho con người, có tác
động tốt về mặt xã hội và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lợi tự nhiên, không
gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái.
Việc phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam cần phải đảm bảo
những mục tiêu và nguyên tắc:
+ Về kinh tế:
- Phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của đất nước, duy trì tốc độ tăng trưởng
NTTS cao, ổn định trong thời gian từ 10 đến 20 năm ( so với bản thân ngành thủy
sản và các ngành kinh tế khác). Điều này, được thể hiện qua các chỉ số tăng
trưởng về: năng suất, sản lượng, diện tích nuôi, giá trị kim ngạch xuất khẩu.

- Sử dụng công nghệ, quy trình nuôi khoa học, tiên tiến, kiểm soát được
dịch bệnh. Chất lượng sản phẩm đảm bảo, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng
cao của thị trường trong và ngoài nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc sản
xuất, cung ứng giống, thức ăn, chế biến, tiêu thụ sản phẩm được duy trì một cách
chủ động.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, có tích lũy, tạo thu nhập, việc làm ổn định
cho nhân dân.
- Góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển theo hướng bền vững.
+ Về xã hội:
- Cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội (điện, đường giao thông, giáo dục, y tế,
nước sinh hoạt ) vùng nuôi trồng ven biển được cải thiện, đời sống vật chất, tinh
thần và dân trí của nhân dân được nâng lên.
- Thu hút được nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, góp phần thực hiện
tốt mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và công bằng xã hội.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

18

- Góp phần ổn định chính trị, bảo vệ quốc phòng, an ninh vùng biển, ven
biển.
+ Về môi trường:
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên được sử dụng có hiệu quả; môi trường được
bảo vệ, tái tạo và phát triển, đặc biệt là nguồn lợi thủy sản.
- Thay thế cho các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp khác gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất vật chất cho xã hội, có sử dụng
các yếu tố đầu vào như: đất, nước, tài nguyên, giống, thức ăn nên chịu ảnh
hưởng rất lớn từ điệu kiện tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, môi trường và chịu ảnh

hưởng trực tiếp từ các yếu tố của quá trình sản xuất, môi trường kinh doanh.
1.2.2.1. Về điều kiện tự nhiên, môi trường
Nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên như: đất đai (vị trí
địa lý, diện tích, độ màu mở, độ PH); nguồn nước (chất lượng, khả năng cung cấp
nước mặn, lợ, ngọt, độ mặn ); điều kiện về thời tiết, khí hậu, mức độ ô nhiểm
môi trường; tài nguyên biển và các loại tài nguyên thiên nhiên khác.
1.2.2.2. Nguồn nhân lực
Số lượng, chất lượng, trình độ, kỹ năng của con người là một trong
những yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng. Ngày nay, trước yêu cầu của sự phát
triển khoa học, công nghệ con người trở thành nhân tố quyết định đến sự phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển bền vững NTTS nói riêng. Đào tạo,
bố trí, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả phục vụ cho NTTS là một trong những
yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững.
1.2.2.3. Về vốn:
Vốn là yếu tố quan trọng có tác động đến tất cả các khâu của quá trình sản
xuất. Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển nuôi trồng thủy sản là
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

19

rất lớn, trong khi đó nguồn vốn trong nhân dân quá hạn chế, do nhân dân ven biển
còn nghèo, còn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đang rất thận
trọng trong việc cho vay vốn vì rủi ro lớn. Ngoài ra, do điều kiện cơ sở hạ tầng
còn khó khăn, nên việc huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển nuôi trồng
thủy sản đang là một trong những vẫn đề bức bách.
1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng phục vụ và có ảnh hưởng trực tiếp đến nuôi trồng thủy sản
gồm: hệ thống đê bao, ao, đầm, cống cấp, thoát nước; các công trình thủy lợi; hệ
thống đường điện; đường giao thông Ngoài ra, cơ sở hạ tầng vùng NTTS tốt

cũng là một trong tiêu chí quan trọng để thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển NTTS.
1.2.2.5. Giống và các yếu tố về khoa học - công nghệ
Đây là các nhân tố có tác động trực tiếp đến năng suất, hiệu quả kinh tế của
phát triển nuôi trồng thủy sản. Giống thủy sản là yếu tố đầu vào của quá trình
nuôi trồng thủy sản. Chủng loại, chất lượng giống là một trong những yếu tố
quyết định đến năng suất, hiệu quả của quá trình sản xuất.
Việc phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ vào các khâu trong quá
trình nuôi trồng thủy sản từ: sản xuất giống, thức ăn, nuôi trồng, phòng trừ dịch
bệnh, thiết kế ao, đầm, quản lý, bảo quản, chế biến, đóng gói sản phẩm là một
trong những khâu then chốt quyết định hiệu quả, năng suất, tốc độ tăng trưởng,
phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
1.2.2.6. Nhu cầu thị trường
Thị trường là khâu quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại đối với
sản phẩm. Thị trường về sản phẩm thủy sản được đánh giá là nhiều tiềm năng,
nhưng cũng hàm chứa nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là thi trường xuất khẩu. Nhu
cầu và thị trường về sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước là rất lớn, điều này đã
được tổ chức FAO khẳng định. Tuy vậy, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội,
mức sống của người dân cùng được nâng cao, nhu cầu về hàng thủy sản cũng có
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tỉnh Hà Tĩnh

20

sự thay đổi đáng kể, nhất là thị trường xuất khẩu trong đó người tiêu dùng đòi hỏi
ngày càng cao các yêu cầu về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
1.2.2.7. Quy hoạch phát triển NTTS
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc
phát triển NTTS. Quy hoạch phát triển NTTS là một bản luận chứng khoa học lựa
chọn phát triển NTTS mặn, lợ và phân bố, sử dụng không gian, nguồn lực hợp lý
trong phạm vị một nước, một tỉnh hoặc vùng lãnh thổ nhằm đạt được mục tiêu

chiến lược về NTTS trong một thời gian xác định. Quy hoạch này thường được
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho việc quản lý, triển
khai thực hiện. Việc đầu tư phát triển NTTS thiếu quy hoạch sẽ hàm chứa rủi ro
cao, thiếu tính ổn định, bền vững.
1.2.2.8. Sự phát triển của các ngành nghề phụ trợ
Nuôi trồng thủy sản chịu tác động và ảnh hưởng rất lớn từ các ngành, nghề
khác như: chế biến thủy sản, sản xuất giống, sản xuất thức ăn, dịch vụ thương
mại, xuất nhập khẩu
1.2.2.9. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước
Thực tế thời gian qua đã minh chứng rõ, chính sách phát triển của Đảng,
Nhà nước có ảnh hưởng tích cực đến ngành thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy
sản nói riêng. Với nhiều chính sách, giải pháp và các quy định cụ thể được triển
khai thực hiện, nên tốc độ tăng trưởng, phát triển ngành thủy sản trong 20 năm
qua, đạt trên 18,4%, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm đạt trên 3,2 tỷ USD.
+ Nuôi trồng thủy sản chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp từ các chính
sách kinh tế của Nhà nước như: Chính sách xuất nhập khẩu; chính sách tài chính -
tiền tệ; chính sách về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
chính sách phát triển giống, khoa học - công nghệ …
+ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều Nghị quyết, Quyết định
nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản như:

×