Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển bền vững nuôi trồng hải sản tại tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 117 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN BÁ LÂM




PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG HẢI SẢN
TẠI TỈNH QUẢNG NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN BÁ LÂM



PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG HẢI SẢN
TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thanh Sơn






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn:
“Phát triển bền vững nuôi trồng hải sản tại tỉnh Quảng Ninh” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các tài liệu, số liệu trong Luận văn do sở Nông nghiệp & PTNT Quảng
Ninh, cán bộ phòng Kế hoạch - Tài Chính sở Nông nghiệp & PTNT Quảng Ninh,
Chi cục nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh, Cục thống kê Quảng Ninh cung cấp và
kết quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã đƣợc công bố trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Bá Lâm












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển bền vững nuôi trồng hải sản
tại tỉnh Quảng Ninh” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ, hƣớng dẫn, động viên
của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái nguyên, Phòng Quản lý đào tạo sau đại Đại học, các khoa, phòng
của Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Vũ Thanh Sơn
và các ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi còn đƣợc sự quan tâm, tạo
điều kiện giúp đỡ của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu. Nhân dịp này xin đƣợc
gửi sự cảm ơn tới tập thể Ban giám đốc, cán bộ phòng kế hoạch Tài Chính sở Nông
nghiệp & PTNT Quảng Ninh, Chi cục nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh, Chi cục
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Quảng Ninh và các bạn bè đồng nghiệp, gia
đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Bá Lâm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài 3
6. Kết cấu của luận văn 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NUÔI TRỒNG HẢI
SẢN BỀN VỮNG 8
1.1. Nhận thức chung về nuôi trồng hải sản bền vững 8
1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng thuỷ sản và nuôi trồng hải sản 8
1.1.2. Nuôi trồng hải sản bền vững 8
1.1.3. Nguyên lý của nuôi trồng hải sản bền vững 9
1.1.4. Các tiêu chí của phát triển nuôi trồng hải sản bền vững 9
1.2. Tiêu chuẩn của mô hình nuôi trồng hải sản bền vững 9
1.2.1. Đặc trƣng của mô hình nuôi trồng hải sản bền vững 9

1.2.2. Bảo vệ môi trƣờng nuôi tốt 10
1.2.3. Tổ chức hệ thống sản xuất và quản lý có hiệu quả cao 10
1.2.4. Quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên sinh học bền vững 11
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nuôi trồng hải sản theo hƣớng bền vững 12
1.3.1. Nhân tố tự nhiên 12
1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội 15
1.4. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng hải sản tại một số tỉnh thành trong nƣớc 17
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng hải sản tại Hải Phòng 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng hải sản tại Khánh Hoà 20
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng hải sản tại Nam Định 22
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh 24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 25
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu 27
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu 28
2.3. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá nuôi trồng hải sản bền vững 28
2.3.1. Chỉ tiêu kinh tế 29
2.3.2. Chỉ tiêu xã hội 29
2.3.3. Chỉ tiêu môi trƣờng - sinh thái 29
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG BỀN VỮNG HẢI
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động NTHS của
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua 31

3.1.1. Những điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến NTHS của tỉnh Quảng Ninh 31
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến nuôi trồng hải sản 35
3.1.3. Yếu tố bất lợi và thách thức đối với ngành nuôi trồng hải sản 37
3.2. Hiện trạng kết cấu hạ tầng cho các vùng nuôi trồng hải sản 40
3.2.1. Hiện trạng kết cấu hạ tầng cho vùng nuôi tôm, cá và nuôi trên biển 40
3.3. Hiện trạng dịch vụ cho nuôi trồng hải sản 41
3.3.1. Sản xuất và cung ứng con giống 41
3.3.2 . Hiện trạng sản xuất và cung cấp thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản 46
3.4. Hiện trạng chế biến và tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng hải sản 46
3.4.1. Hiện trạng cơ sở chế biến thuỷ sản Quảng Ninh 46
3.4.2. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng hải sản 48
3.5. Hiện trạng về nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất và quản lý nuôi trồng hải sản 50
3.5.1. Hiện trạng nguồn nhân lực trong nuôi trồng hải sản 50
3.5.2. Hiện trạng tổ chức sản xuất 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.5.3. Hiện trạng tổ chức quản lý 50
3.6. Đánh giá các tác động của cơ chế chính sách đến nuôi trồng hải sản 53
3.7. Đánh giá các tác động của phát triển nuôi trồng hải sản tới môi trƣờng
sinh thái và ngƣợc lại 54
3.7.1. Tác động của môi trƣờng sinh thái đến nuôi trồng hải sản 54
3.7.2. Ảnh hƣởng của nuôi trồng hải sản đến môi trƣờng sinh thái 56
3.8. Thực trạng phát triển bền vững nuôi trồng hải sản tại Quảng Ninh 58
3.8.1. Về mặt kinh tế 58
3.8.3. Về mặt môi trƣờng - sinh thái 72
3.9. Đánh giá chung về nuôi trồng hải sản tại quảng ninh 76
3.9.1. Thuận lợi 76
3.9.2. Kết quả đạt đƣợc 76

3.9.3. Những tồn tại, hạn chế trong nuôi trồng hải sản 77
3.9.4. Nguyên nhân những yếu kém, hạn chế trong nuôi trồng hải sản 79
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NUÔI TRỒNG HẢI SẢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH 81
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển bền vững nuôi trồng hải sản đến năm 2020 81
4.1.1. Quan điểm phát triển bền vững nuôi trồng hải sản 81
4.1.2. Mục tiêu phát triển bền vững nuôi trồng hải sản 82
4.2. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng hải sản tại Quảng
Ninh đến năm 2020 84
4.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế 84
4.2.2. Nhóm giải pháp về thể chế quản lý xã hội 92
4.2.3. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trƣờng 95
4.3. Tổ chức triển khai thực hiện các nhóm giải pháp 99
4.3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 99
4.3.2. Các Sở, ngành có liên quan. 99
4.3.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố 99
4.3.4. Hội nghề cá, các tổ chức Hội liên quan khác 99
4.3.5. Tổ chức, hộ gia đình 99
4.4. Kiến nghị 100
KẾT LUẬN 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 105
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT


CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2
NTS
Ngành thuỷ sản
3
NN và PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
4
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
5
NTHS
Nuôi trồng hải sản
6
UBND
Uỷ ban nhân dân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Một số nguồn giống loài hải sản điển hình tại biển Quảng Ninh 33
Bảng 3.2. Tổng hợp số trại và sản lƣợng sản xuất giống NTHS Quảng Ninh giai
đoạn 2010 - 2013 44
Bảng 3.3. Cơ sở sản xuất con giống NTHS tỉnh Quảng Ninh năm 2013 45
Bảng 3.4. Diện tích NTHS tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013 theo địa phƣơng 58
Bảng 3.5. Diện tích NTHS tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013 theo đối tƣợng nuôi 59
Bảng 3.6. Sản lƣợng NTHS tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013 theo địa phƣơng 60
Bảng 3.7. Sản lƣợng NTHS tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013 theo đối
tƣợng nuôi 61
Bảng 3.8. Giá trị tổng sản lƣợng theo địa phƣơng tính theo giá trị hiện hành các
năm từ 2010 - 2013 62
Bảng 3.9. Năng xuất bình quân nuôi theo phƣơng thức quảng canh một số đối
tƣợng nuôi chủ yếu từ 2010 - 2013 63
Bảng 3.10. Năng xuất bình quân nuôi theo phƣơng thức quảng canh cải tiến một
số đối tƣợng nuôi chủ yếu từ 2010 - 2013 64
Bảng 3.11. Năng suất bình quân nuôi thâm canh một số đối tƣợng nuôi chủ yếu từ
2010 - 2013 64
Bảng 3.12. Số lƣợng lao động NTHS tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013 66
Bảng 3.13. Biến động về diện tích rừng ngập mặn qua các năm từ 2010 - 2013 75
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu ngành NTHS đến năm 2020 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh đang từng bƣớc thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hiện thực
hoá Chiến lƣợc Biển để tập trung khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh của
biển, vùng ven biển và vùng biển đảo để phát triển kinh tế, thúc đẩy sự tăng trƣởng
nhanh các ngành thƣơng mại, du lịch, dịch vụ cảng biển, vận tải biển, khai thác, nuôi

trồng, chế biến hải sản v.v Đồng thời hình thành các trung tâm kinh tế phát triển
hƣớng ra biển; gắn kết chặt chẽ với các hệ thống cảng biển trong tỉnh. Trong đó phát
triển nuôi trồng hải sản (thuỷ sản nƣớc mặn/lợ) theo hƣớng bền vững đƣợc sự quan tâm
từ đặc biệt từ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Quảng Ninh và các cấp, các ngành.
Năm 2013, tổng sản lƣợng thuỷ sản đạt hơn 33.550 tấn, giá trị sản xuất
ngành thủy sản đạt 956.231 triệu đồng, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt trên 24 triệu
USD, thu hút trên 50 ngàn lao động (nguồn Cục Thống kê Quảng Ninh năm 2013),
trong kết quả chung đó thì sự đóng góp của ngành nuôi trồng thuỷ sản (NTTS),
trong đó nuôi trồng hải sản (NTHS) đƣợc đánh giá không hề nhỏ.
Tuy nhiên, ngành NTHS vẫn còn không ít những bất cập và phải đối mặt với
hàng loạt thách thức nhƣ: Công tác quy hoạch chƣa không theo kịp với tốc độ phát
triển; đầu tƣ còn dàn trải; cơ sở hạ tầng còn yếu kém; hàm lƣợng khoa học công
nghệ còn thấp; nguồn lợi hải sản đang có xu hƣớng giảm; sự phát triển còn mang
tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy hoạch dẫn đến môi trƣờng một số nơi có
dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu Để
khắc phục những tồn tại nêu trên, đáp ứng đƣợc các yêu cầu của hội nhập kinh tế
toàn cầu, sự suy thoái môi trƣờng, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trƣờng về
chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu cũng nhƣ
theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại thì rất cần một chiến lƣợc phát
triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển ngành “nuôi trồng hải sản” một cách bền
vững, góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, đáp
ứng thị trƣờng trong nƣớc và phục vụ xuất khẩu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Phát triển bền vững nuôi trồng
hải sản tại tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn của mình nhằm xác định những
nhiệm vụ
ề -

, phù hợp
với Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển NTHS, góp phần Xây dựng đƣa ngành Thuỷ sản Quảng Ninh
phát triển và trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh theo hƣớng công nghiệp
hóa hiện đại hóa, trên quan điểm phát triển bền vững, gắn với bảo vệ an ninh quố
ển đảo, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa của Tỉnh. Phấn đấu mục tiêu đến năm 2020, Quảng Ninh trở
thành trung tâm, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng Đông
Bắc; đồng thời là đầu mối chính cung cấp con giống NTHS cho khu vực duyên hải
Bắc bộ và cung cấp các sản phẩm nuôi trồng thuỷ, hải sản cho các tỉnh lân cận, đặc
biệt là thủ đô Hà Nội và một số khu công nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống các vấn đề lý luận chung về NTHS, phát triển bền vững, NTHS
theo hƣớng phát triển bền vững;
- Giải quyết mối quan hệ nuôi trồng hải sản với phát triển bền vững;
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động NTHS dƣới góc độ bền vững
của tỉnh Quảng Ninh để tìm ra vấn đề cần giải quyết;
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm phát triển bền vững NTHS của tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới theo hƣớng hiệu quả, phù hợp với Đề án phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nuôi trồng hải sản gắn với nội dung yêu cầu phát triển NTHS bền
vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
- Thời gian: Nghiên cứu tình hình NTHS tại Quảng Ninh từ năm 2010 đến
năm 2013.
- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng NTHS và các giải pháp
phát triển bền vững NTHS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hoá một số nội dung lý luận cơ bản về
NTHS dƣới góc độ phát triển bền vững. Tổng hợp lô gic phát triển hải sản gắn chặt
với cơ sở lý luận phát triển bền vững, đƣợc áp dụng trong khuôn khổ địa bàn địa lý
với những đặc điểm cá biệt.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích và chỉ rõ thực trạng hoạt động NTHS
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ những phân tích đó chỉ rõ những ƣu, nhƣợc điểm,
nguyên nhân của thƣc trạng, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm phát triển bền
vững NTHS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu có thể tham khảo để nâng cao
hiệu quả, phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
2013 - 2020. Đồng thời luận văn cũng là tài liệu tham khảo, mang ý nghĩa khoa học
thiết thực cho các địa phƣơng, tỉnh có điều kiện về địa lý, kinh tế, xã hội tƣơng tự
nhƣ tỉnh Quảng Ninh.
5. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Để thực hiện luận văn, tác giả có sƣu tầm các tài liệu nhƣ: Các công trình
khoa học liên quan là bài báo tạp chí, luận án, sách, hội thảo trong và ngoài nƣớc về
NTHS, nuôi trồng thuỷ sản bền vững, quản lý NTTS nhƣng thông tin từ các nguồn
tài liệu nghiên cứu trong nƣớc rất hạn chế, có thể nói là tƣơng đối nghèo nàn
Giáo trình hệ thống và nuôi trồng thuỷ sản của Đại học Nông Lâm Huế (nhà
xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát hành năm 2011) cũng mới đƣa
ra những vấn đề mang tính lý luận về vị trí và chức năng, nguồn gốc và lịch sử phát
triển hệ thống nuôi trồng thủy sản, một số đặc điểm của hệ thống nuôi trồng thủy
sản. Ngoài ra, giáo trình có đề cập tới lĩnh vực, thủy vực và các hệ thống nuôi trồng

thủy sản những thành tựu trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam một số khó khăn và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
thách thức trong phát triển nuôi trồng thủy sản hiện nay một số giải pháp khắc phục
và phát triển nuôi trồng thủy sản. Giáo trình có chƣơng 2 nêu sơ qua về nuôi trồng
thủy sản bền vững với những khái niệm về hệ thống nuôi trồng thủy sản bền vững;
tiêu chuẩn của nuôi trồng thủy sản bền vững; các tiêu chí bền vững; đặc trƣng của
một mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững; nguyên lý bền vững đồng thời đề cập
đến kỹ thuật, phƣơng pháp phân tích đánh giá Tuy nhiên, giáo trình vẫn chƣa thực
sự viết sâu về nội dung phát triển bền vững ngành NTTS, chỉ dừng lại ở việc khái
quát các khái niệm cơ bản.
Báo Nhân dân điện tử ra thứ hai, 28/05/2012 có bài viết: “Phát triển bền
vững nuôi trồng thuỷ sản” trong mục Cùng suy ngẫm của tác giả Quang Minh có đề
cập đến những kết quả, thành tựu của ngành NTTS và có nêu lên vấn đề cần giải
quyết là mặc dù nuôi trồng thủy sản liên tục tăng trƣởng với tốc độ cao, nhƣng vẫn
còn nhiều yếu tố bất cập, rủi ro và thiếu bền vững. Công tác quy hoạch không theo
kịp tốc độ phát triển. Sản xuất còn nhỏ lẻ, tự phát, thiếu quy hoạch và chƣa đồng bộ.
Thậm chí gần đây ở một số nơi, môi trƣờng có dấu hiệu suy thoái, dẫn đến tình
trạng dịch bệnh và sự mất cân bằng giữa cung - cầu Hơn thế, diện tích mặt nƣớc
ngọt, nƣớc lợ đƣa vào nuôi trồng thủy sản đã tăng đến ngƣỡng giới hạn cho phép,
trong khi đó chất lƣợng môi trƣờng có xu hƣớng ngày càng giảm tác động xấu môi
trƣờng thủy sản. Cũng theo tác giả bài báo, để nhanh chóng thoát ra tình trạng hiện
nay cần nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển nuôi trồng thủy sản
đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trên cơ sở đó làm căn cứ cho các địa phƣơng xây
dựng quy hoạch từng địa bàn, chú trọng các đối tƣợng nuôi chủ lực, có giá trị kinh
tế cao, phát triển theo hƣớng thâm canh; khuyến khích đa dạng đối tƣợng và hình
thức nuôi phù hợp theo từng khu vực, thời vụ trên từng vùng. Triển khai áp dụng hệ
thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, cũng nhƣ truy xuất nguồn gốc sản phẩm

theo yêu cầu của thị trƣờng. Ðẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngƣ. Tăng
cƣờng hoạt động xúc tiến thƣơng mại, dự báo thị trƣờng, mối liên kết trong nuôi
trồng thủy sản Ngành cần có các giải pháp đột phá về cơ chế, chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tƣ cho nuôi trồng thủy sản; bao
gồm chính sách sử dụng đất, mặt nƣớc nuôi trồng, thuế, tín dụng, đào tạo nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
nhân lực, công nghệ, hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, v.v. Bên cạnh đó, các địa
phƣơng tăng cƣờng hơn nữa việc hƣớng dẫn cho bà con nông dân kỹ thuật nuôi,
chăm sóc, thu hoạch và thƣờng xuyên theo dõi diễn biến của chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc ao, nguồn nƣớc cấp, mầm bệnh để có những biện pháp xử lý thích hợp, hạn
chế thiệt hại kinh tế cho ngƣời nuôi. Ðồng thời tổ chức các hộ nuôi nhỏ, lẻ thành
các tổ, đội sản xuất, tạo mối liên kết giữa ngƣời sản xuất, nhà chế biến và tiêu thụ,
thực hiện nhà chế biến có vùng nguyên liệu, ngƣời nuôi có hợp đồng bao tiêu sản
phẩm, tuân thủ các quy định điều kiện sản xuất, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ đó, mới khai thác đƣợc tiềm năng, lợi thế của các vùng sinh thái để phát triển
nuôi trồng thủy sản, đƣa nuôi trồng thủy sản trở thành lĩnh vực sản xuất chính cung
cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu thủy sản và tiêu dùng trong nƣớc, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân. Tuy nhiên, bài báo chỉ mới đề cập đến những bất
cập và nêu ra nhƣng giải pháp để phát triển NTTS bền vững mang tính phổ quát,
định hƣớng chứ chƣa đƣa ra các giải pháp mang tính đột phá, cụ thể phù hợp với
từng vùng.
Ngày 18/4/2014, Tổng cục Thủy sản tổ chức Hội thảo nuôi trồng thủy sản
các tỉnh phía Bắc tại Hải Phòng. Tại hội thảo, các đại biểu nêu kết quả, khó khăn,
vƣớng mắc trong NTTS ở các địa phƣơng. Qua đó cùng thảo luận, đƣa ra các giải
pháp tháo gỡ khó khăn để xây dựng ngành thủy sản phát triển bền vững. Các ý kiến
tham luận tập chung vào giải quyết các vấn đề cụ thể, bất cập hiện nay là thiếu hụt
về giống thủy sản, sửa đổi, điều chỉnh một số quy định chƣa hợp lý, và khẳng định

việc áp dụng tiêu chuẩn VietGap là xu hƣớng tất yếu Đại biểu của Chi cục nuôi
trồng thuỷ sản Quảng Ninh có nêu vấn đề của Quảng Ninh là thiếu giống trong nuôi
trồng thuỷ sản và một số vấn đề khác khi hƣớng tới phát triển bền vững ngành
NTTS. Tuy nhiên trong khuôn khổ hội thảo vẫn chƣa đảm bảo nội dung để phát
triển NTTS theo hƣớng bền vững.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo Quy hoạch tổng thể phát triển NTS Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Viện quy hoạch kinh tế thuỷ sản (2010).
Theo đó, mục tiêu chung của Quy hoạch tổng thể là ngành thủy sản cơ bản đƣợc
công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào năm 2030 và tiếp tục phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
toàn diện, hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn cần thiết phải
quan tâm đến các vấn đề sau:
- Có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế
quốc tế, từng bƣớc nâng cao thu nhập và mức sống của nông, ngƣ dân; đồng thời
bảo vệ môi trƣờng sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an
ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc;
- Nuôi trồng thủy sản, phát triển theo hƣớng bền vững, ƣu tiên phát triển nuôi
công nghiệp đối với các đối tƣợng thủy sản xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng
và thế mạnh của từng vùng và yêu cầu của thị trƣờng; đồng thời tổ chức lại sản xuất
theo hƣớng nâng cao giá trị sản phẩm, gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ;
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn kết chế biến, tiêu thụ với sản
xuất nguyên liệu; ƣu tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và phát
triển một số thƣơng hiệu mạnh; nâng cao chất lƣợng, an toàn thực phẩm và bảo vệ
môi trƣờng; đồng thời khôi phục và phát triển các làng nghề chế biến thủy sản
truyền thống, trong đó chú trọng đến cơ cấu thị trƣờng, cơ cấu các nhóm sản phẩm
chủ lực và phát triển chế biến nội địa;

- Có các giải pháp chủ yếu về thị trƣờng, khoa học công nghệ và khuyến
ngƣ; bảo vệ môi trƣờng và nguồn lợi thủy sản, giải pháp về tổ chức và quản lý sản
xuất cùng các giải pháp về cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tƣ và tín dụng, sử
dụng đất, mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trƣờng và nguồn lợi thủy sản,
đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Hoàn thiện mô hình bộ máy quản lý chuyên ngành thủy sản từ Trung ƣơng
đến các địa phƣơng, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ, công chức và tăng cƣờng
cơ sở vật chất cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật quản lý thủy sản và hƣớng dẫn thực
thi pháp luật thủy sản. Tổ chức quản lý quy hoạch thủy sản, gắn kết chặt chẽ với các
quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác, đặc biệt là quy hoạch thủy
lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch du lịch, quy hoạch các khu đô thị, khu công
nghiệp bảo đảm phát triển bền vững hài hòa lợi ích của các lĩnh vực, các ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
trong nền kinh tế;
- Khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa ngƣời sản xuất nguyên
liệu, với các nhà chế biến, thƣơng nhân, các nhà đầu tƣ, tín dụng theo chuỗi giá trị
của sản phẩm, với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của các Hội, Hiệp hội.
Tuy nhiên, thông tin trong Quy hoạch vẫn ở tầm vĩ mô, khi áp dụng cho các
địa phƣơng cụ thể còn cần sự hiểu biết, trách nhiệm, sự vận dụng linh hoạt của các
cấp các ngành thì Quy hoạch mới thực sự có thể tác động tích cực đến phát triển
NTTS mang tính bền vững.
Quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản nƣớc mặn, lợ tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2015, định hƣớng đến 2020 là bản quy hoạch tƣơng đối hoàn chỉnh về mặt kỹ
thuật Quy hoạch, trên cơ sở khung pháp lý của các văn bản cấp Trung ƣơng ban
hành. Tuy nhiên, theo đánh giá của cá nhân, bản quy hoạch vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi về sự phát triển bền vững của ngành NTHS với trục

của nó chính là phát triển hài hoà giữa các mặt kinh tế - xã hội - môi trƣờng mà mới
chỉ quan tâm chủ yếu đến mục tiêu kinh tế, các giải pháp chƣa thực sự đảm bảo cho
NTS nói chung và ngàng NTHS nói riêng hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Hiện có một số luận văn viết về đề tài phát triển NTTS bền vững nhƣng cấp
độ cử nhân, chƣa có luận văn nào nghiên cứu sâu về phát triển bền vững NTHS trên
một địa phƣơng nào cụ thể.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục nội
dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nuôi trồng hải sản bền vững
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động nuôi trồng hải sản bền vững trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 - 2013
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm phát triển bền vững nuôi trồng
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tới năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NUÔI TRỒNG HẢI SẢN
BỀN VỮNG
1.1. Nhận thức chung về nuôi trồng hải sản bền vững
1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng thuỷ sản và nuôi trồng hải sản
1.1.1.1. Nuôi trồng thuỷ sản
Theo tổ chức FAO thì việc nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật
trong môi trƣờng nƣớc ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình
nuôi nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Trong đó, nguồn
lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nƣớc tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa
học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Từ khái niệm trên, NTHS là một phạm trù nằm trong nuôi trồng thuỷ sản.
1.1.1.2. Nuôi trồng hải sản
Là hoạt động nuôi trồng sinh vật biển sử dụng làm thực phẩm cho con ngƣời.
Hải sản bao gồm các loại cá biển, động vật thân mềm (bạch tuộc, mực nghêu, sò, ốc,
hến, hàu ), động vật giáp xác (tôm, cua, tôm hùm ), động vật da gai (nhím biển).
Ngoài ra còn có thực vật biển ăn đƣợc, chẳng hạn nhƣ một số loài rong biển và vi tảo
1
.
1.1.2. Nuôi trồng hải sản bền vững
Là sự quản lý thành công nguồn lợi hải sản để sản xuất ra thực phẩm thỏa
mãn nhu cầu thay đổi của con ngƣời, trong khi đó vẫn duy trì và tăng cƣờng đƣợc
chất lƣợng của môi trƣờng và bảo vệ đƣợc các nguồn tài nguyên tự nhiên
2
.
NTHS bền vững dựa trên những hệ sinh thái phong phú, đa dạng, có khả năng
phát triển ổn định trong thời gian dài, có hiệu quả kinh tế, đảm bảo cung cấp thỏa mãn
nhu cầu thực phẩm và các sản phẩm có giá trị khác cho con ngƣời, thức ăn cho gia súc
và đảm bảo ổn định xã hội và tài nguyên môi trƣờng đƣợc gìn giữ và tái tạo
3
.
Phát triển bền vững NTHS là sự phát triển có sự kết hợp hài hoà của ba mặt:
tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng, không chỉ thoả mãn

1
Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia.
2
FAO, 1998.
3
Giáo trình hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản - Nxb nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh -2011.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
nhu cầu hiện tại của con ngƣời mà còn phải đảm bảo một cơ sở tài nguyên phong
phú, bảo tồn và phát triển các giống loài hải sản quý hiếm, một môi trƣờng trong
sạch không ô nhiễm, một xã hội tiến bộ cho ngƣời dân trong tƣơng lai.
1.1.3. Nguyên lý của nuôi trồng hải sản bền vững
Nuôi trồng hải sản bền vững cần phải tuân thủ các nguyên lý cơ bản sau
4
:
- Mỗi yếu tố hay thành phần phải đảm bảo hai chức năng và có hiệu quả.
- Các yếu tố luôn có tính hợp tác, chứ không mâu thuẫn
- Các yếu tố đều sinh lợi cho chính nó và yếu tố liên quan
- Tận dung tốt tiềm năng của tài nguyên và nguồn lực
- An toàn xã hội, ổn định và phát triển
1.1.4. Các tiêu chí của phát triển nuôi trồng hải sản bền vững
Để phát triển hệ thống NTHS bền vững cần phải đảm bảo các tiêu chí sau đây
5
:
1/ Sinh thái cân bằng: Bảo tồn đƣợc môi trƣờng, tài nguyên tự nhiên và đa
dạng sinh học.
2/ Phát triển kinh tế: NTHS có năng suất và có lợi nhuận trong phạm vi trang
trại cũng nhƣ trong phạm vi cả nƣớc.
3/ Thích ứng với xã hội: Hệ thống NTHS thích hợp với truyền thống của dân
tộc, với nền văn hóa, tôn giáo của đất nƣớc, công bằng xã hội và phù hợp với chủ
trƣơng chính sách.
4/ Kỹ thuật tƣơng ứng: Kỹ thuật đƣợc sử dụng trên cơ sở tài nguyên sẵn có ở
địa phƣơng và kinh nghiệm của ngƣời nông dân có điều chỉnh trong điều kiện mới.
NTHS là một bộ phận quan trọng của môi trƣờng sinh thái, do đó định nghĩa và tiêu
chuẩn của một hệ thống NTHS bền vững nêu ra ở trên cũng là nội dung định nghĩa

và nhóm tiêu chí của một nghề nuôi trồng thủy sản bền vững.
1.2. Tiêu chuẩn của mô hình nuôi trồng hải sản bền vững
1.2.1. Đặc trưng của mô hình nuôi trồng hải sản bền vững
- Qui mô vừa;
- Thâm canh sinh học cao;

4
S đ d
5
S đ d

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Đa dạng hóa sản xuất (đối tƣợng, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng, và chức
năng lao động). Áp dụng hệ thống nuôi trồng phong phú sẽ tạo ra thế ổn định và tạo
điều kiện dễ dàng trong việc chuyển hƣớng nuôi do những biến động của môi
trƣờng và xã hội;
- Kết hợp nhiều ngành: Khai thác, nuôi trồng, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn
nuôi, chế biến, kinh tế và xã hội học;
- Tăng cƣờng chất lƣợng nƣớc, cải tạo đáy nền ao nuôi, sử dụng và quản lý
tốt tài nguyên mặt nƣớc;
- Tận dụng các đặc tính tự nhiên vốn có của các đối tƣợng nuôi, mối quan hệ
của chúng với thiên nhiên. Sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, gìn giữ tài
nguyên thiên nhiên và phát triển NTHS bền vững;
- Sử dụng các đối tƣợng nuôi, các loài thực vật và cả các sinh vật tự nhiên
trong môi trƣờng nuôi để phát huy tối ƣu khả năng sản xuất của chúng trên một đơn
vị diện tích mặt nƣớc hay năng suất lao động;
- Bảo đảm tính bền vững lâu dài, tài nguyên sinh học và năng lƣợng tự nhiên
đƣợc bảo tồn hay tái tạo.

1.2.2. Bảo vệ môi trường nuôi tốt
- Xử lý các chất thải từ nghề nuôi: Các chất lắng đọng hữu cơ làm thay đổi
các thành phần và chất lƣợng nƣớc môi trƣờng nuôi, và chất tồn dƣ trong nuôi trồng
do sử dụng các hóa chất, thuốc thú y hay thức ăn công nghiệp. Phải xử lý tốt các
chất thải để tránh ô nhiễm môi trƣờng;
- Quản lý các đối tƣợng nuôi, phát huy tính đa dạng sinh học (biodiversity),
đặc biệt các động thực vật, chú ý đến động thực vật phù du. Mật độ nuôi các đối
tƣợng hợp lý trên một diện tích mặt nƣớc, đồng thời phải tổ chức tạo nguồn thức ăn
tự nhiên và phát huy chuỗi thức ăn tự nhiên.
1.2.3. Tổ chức hệ thống sản xuất và quản lý có hiệu quả cao
- Phát triển NTHS theo nông hộ;
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở nuôi có qui mô lớn: Các cơ sở nuôi trồng có qui
mô lớn thƣờng cho nhiều sản phẩm trên một đơn vị sản xuất nhƣng đó là những cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
sở có chứa nhiều phế thải, mật độ nuôi tập trung cao. Cần quản lý chặt chẽ các cơ
sở nuôi trồng này về các mặt quy vùng sản xuất, xây dựng các cơ sở để xử lý các
chất thải, ngăn ngừa dịch bệnh.
1.2.4. Quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên sinh học bền vững
Cần có một sự hài hoà giữa một bên tạo ra sản phẩm tối đa và một bên tạo ra
sản phẩm tối ƣu.
1.2.4.1. Về giống
Bảo tồn và sử dung quỹ gien của các loài thủy hải sản. Bảo tồn các đối tƣợng
bản địa, nhất các loài đặc hữu đã thích ứng lâu đời với điều kiện sinh thái của địa
phƣơng. Tạo các dòng bằng cách nhân thuần, tăng cƣờng tạo giống mới và phát huy
tiềm năng di truyền tốt của các đối tƣợng nuôi.
1.2.4.2. Về thức ăn
Tạo ra và sử dụng các nguồn thức ăn không cạnh tranh và không gây nên

hiện tƣợng cùng chung miền hay chuỗi thức ăn. Lƣu ý sử dụng các loại thức ăn của
địa phƣơng sẵn có.
1.2.4.3. Về thú y thủy sản
Phòng chống các bệnh có thể lây lan nhanh. Làm tốt công tác dịch tể thú y
thủy sản và quản lý tốt các bệnh theo qui định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
1.2.4.4. Tổ chức nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao
Cần thực hiện phƣơng châm: Cùng nghiên cứu với ngƣời nông ngƣ dân và
nghiên cứu cho họ. Ngoài các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống, cần thiết áp
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cải tiến;
- Điều tra nhanh nông thôn (RRA) hoặc điều tra nhanh nông thôn có sự tham
gia của ngƣời dân (PRA).
- Nghiên cứu NTHS trên trang trại (On-farm aquaculture research) trong hệ
thống nuôi trồng thủy sản.
- Sử dụng nghiên cứu trƣờng hợp (case studies).
1.2.4.5. Có chế độ chính sách phù hợp và khuyến khích phát triển
Nhà nƣớc cần có chế độ chính sách để thực hiện các vấn đề nêu trên. Đồng
thời nhà nƣớc chú ý: Quy hoạch các vùng nuôi trồng thích hợp và tập trung giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
quyết tốt đầu ra: Tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu.
1.2.4.6. Đảm bảo sức khoẻ con người tốt
Hệ thống sản xuất thủy sản cần phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của con ngƣời về
sức khỏe. Ngƣời sản xuất phải khoẻ mạnh, ngƣời sử dụng sản phẩm thủy sản phải
an toàn. Đặc biệt là khả năng đề kháng tự nhiên của con ngƣời và các động vật thủy
sản không bị ảnh hƣởng, sức đề kháng ngày càng tốt với bệnh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng hải sản theo hướng bền vững
1.3.1. Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố hải sản. Mỗi loại

hải sản chỉ có thể sinh trƣởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định.
Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nƣớc, khí hậu. Chúng sẽ quyết định
khả năng nuôi trồng các loài hải sản trên từng lãnh thổ, khả năng áp dung các quy trình
sản xuất, đồng thời có ảnh hƣởng lớn đến năng suất và sản lƣợng NTHS.
1.3.1.1. Yếu tố diện tích mặt nước, đất đai
- Đất có mặt nƣớc NTHS là đất có mặt nƣớc ven biển; đất bãi bồi ven sông,
ven biển, bãi cát, cồn cát ven biển, đất sử dụng cho kinh tế trang trại, đất phi nông
nghiệp có mặt nƣớc đƣợc giao, cho thuê để NTHS;
- Đất đai để NTHS quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các loài động
vật hải sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trƣờng nƣớc thì chúng sẽ chỉ tồn tại dc
trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nƣớc còn quyết định tới quy
mô phát triển NTHS. Điều đó đƣợc thể hiện ở chỗ nếu diện tích có khả năng nuôi
trồng lớn thì quy mô để phát triển NTHS cũng lớn.
1.3.1.2. Yếu tố khí hậu, biến đổi khí hậu
- Các điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động NTHS,
nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh cho vật nuôi.
Việt Nam là một nƣớc nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ôn đới, vì vậy mà
điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hƣởng sâu sắc đến ngành NTHS. Những tác động
có lợi của điều kiện thời tiết tác động đến NTHS nhƣ: Khả năng NTHS có thể đƣợc
tiến hành quanh năm; các giống loài động thực vật thuỷ sinh rất phong phú, đa dạng
và có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Những tai biến thiên nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
bão…gây thiệt hại nghiêm trọng cho NTHS. Chính vì vậy ngành NTHS có tính bấp
bênh, không ổn định;
- Lũ lụt, nƣớc biển dâng sẽ tác động mạnh đến hệ thống ao hồ NTHS, làm
tăng những điều kiện bất lợi cho việc nuôi trồng thải sản, làm tăng bất lợi cho việc
nuôi tôm, cua, cá nƣớc lợ do bờ đê, đập bị phá vỡ;

- Đối với NTHS, có nhiều nhân tố nhƣ: gió, nhiệt độ, không khí, môi trƣờng
nƣớc, chế độ mƣa, độ mặn…đã ảnh hƣởng đến điều kiện sống, khả năng sinh sản và
di trú của đàn cá;
- Nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng cho quá trình sinh trƣởng của sinh vật
nói chung và các loài NTHS nói riêng. Mỗi loài có khoảng nhiệt độ thích ứng riêng.
Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng giới hạn nhất định. Sự tăng nhiệt
độ có thể làm suy giảm sản lƣợng hải sản trong các ao hồ. Thay đổi nhiệt độ còng là
điều kiện phát sinh của nhiều loài dịch bệnh xảy ra cho các loài nuôi. Nhiệt độ tăng
cao làm cho sức khoẻ của các loài nuôi, môi trƣờng nƣớc bị xấu đi, là điều kiện
thuận lợi cho các loài vi sinh vật gây hại;
- Tác động của thời tiết cũng ảnh hƣởng mạnh tới môi trƣờng nuôi. Nếu thời
tiết nắng nóng tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ trong
ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao, tạo ra nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô nhiễm cho môi
trƣờng ao nuôi, ảnh hƣởng đến tốc độ sinh trƣởng và phát triển của hải sản;
- Đối với nghề nuôi hải sản, độ mặn là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến sinh
trƣởng và phát triển của loài nuôi. Khi xảy ra mƣa lớn, độ mặn trong các ao nuôi
giảm đi đột ngột vƣợt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho tôm, cá bị sốc, chết hoặc
chậm lớn.
Việt Nam là một trong 5 nƣớc đƣợc dự báo sẽ chịu nhiều ảnh hƣởng lớn của
biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng
(Bộ TN-MT), cho biết theo kịch bản phát thải toàn cầu cao, đến cuối thế kỷ 21,
nhiệt độ trung bình năm có mức tăng phổ biến 2,5-3,7 độ C, lƣợng mƣa năm tăng
trên hầu hết lãnh thổ nƣớc ta từ 2-10%.
Trung bình toàn dải ven biển Việt Nam, mực nƣớc biển dâng trong khoảng
từ 78-95 cm. Mực nƣớc biển ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang có thể dâng tối
đa đến 105 cm. Từ kết quả tính toán, nếu mực nƣớc biển dâng 1m, sẽ có khoảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông
Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và
trên 20% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập; Gần 35% dân số
thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, trên 9% dân số vùng đồng bằng
sông Hồng, Quảng Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng
7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hƣởng trực tiếp; Trên 4% hệ thống
đƣờng sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam
sẽ bị ảnh hƣởng.
Ƣớc tính, nếu nƣớc biển dâng 1m sẽ có 10% dân số Việt Nam bị ảnh hƣởng
trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng 10%, đồng thời biến đổi khí hậu sẽ làm
khoảng 40 ngàn km² đồng bằng ven biển Việt Nam bị ngập hàng năm
6
. Từ biến đổi
khí hậu sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến an ninh lƣơng thực nhiều quốc gia trong đó
có Việt Nam, trực tiếp ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời dân NTHS.
Các tác động bất lợi và tiêu cực này nếu không có biện pháp can thiệp, sẽ đe
dọa các mục tiêu tăng trƣởng bền vững của ngành thủy sản đặc biệt là ngành NTHS.
Một số nghiên cứu đã cho thấy, biến đổi khí hậu có thể tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến NTHS thông qua nguồn nƣớc, diện tích nuôi, môi trƣờng nuôi, con giống,
dịch bệnh… và qua đó gây ảnh hƣởng đến năng suất, sản lƣợng và cơ sở hạ tầng
của các vùng NTTS nói chung và NTHS ven biển nói riêng. Ngoài ra. các hiện
tƣợng thời tiết bất thƣờng nhƣ bão lũ, hạn hán, nắng nóng hoặc giá rét kéo dài có
thể tác động tiêu cực đến nguồn nƣớc và sức đề kháng của các đối tƣợng nuôi, gây
bùng phát dịch bệnh
1.3.1.3. Yếu tố nguồn nước
Có thể nói, nguồn nƣớc là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công cho phát triển NTHS.Tính chất mặt nƣớc còn quyết định tới yếu tố giống loài
hải sản đƣợc nuôi trồng. Bởi vì mỗi một giống loài hải sản đều có những đặc điểm
sinh lý, sinh thái riêng, có một môi trƣờng sống riêng mà không phải môi trƣờng
nƣớc nào nó cũng tồn tại đƣợc.

Nguồn nƣớc phục vụ NTHS yêu cầu về chất lƣợng khá nghiêm ngặt, nƣớc

6
Http://www.biendong.net/su-kien/570-vit-nam-ng-trc-nc-bin-dang.html

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
không bị ô nhiễm, độ đục thấp, hàm lƣợng ôxi tan trong nƣớc cao, hàm lƣợng chất
hữu cơ trong nƣớc thấp, hàm lƣợng các chất độc trong nƣớc thấp hoặc không có
(Thuốc bảo vệ thực vật, H2S…). Để sử dụng nguồn nƣớc mặt cho NTHS đạt hiệu
quả cao và phát triển bền vững phải chú ý giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật, giải
pháp công cộng… làm cơ sở để hạn chế sự ô nhiễm nguồn nƣớc mặt trên diện rộng,
bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng nƣớc.
1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Nhân tố xã hội
Dân cƣ và nguồn lao động ảnh hƣởng tới hoạt động NTHS ở hai mặt vừa là
lực lƣợng sản xuất vừa là ngƣời tiêu thụ các nông sản. Bất kể một ngành sản xuất
vật chất nào cũng nhằm mục đích tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Và
ngành NTHS cũng thế, muốn tạo ra các sản phẩm hải sản thì phải có lực lƣợng sản
xuất. Lực lƣợng sản xuất trong nuôi trồng hải sản ở đây là các cá nhân, hộ gia đình
làm việc trong lĩnh vực NTHS. Họ vừa là lực lƣợng sản xuất vừa là ngƣời tiêu thụ
sản phẩm hải sản.
Chỉ có lao động của con ngƣời mới tạo ra đƣợc hoạt động nuôi trồng hải
sản. Con ngƣời tác động đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của vật nuôi thông
qua quá trình chăm sóc, nuôi dƣỡng. Nếu lao động có trình độ kỹ thuật cao thì sẽ
thúc đẩy NTHS phát triển.
Dân số là nguồn cung cấp lực lƣợng lao động cho mọi ngành kinh tế trong đó
có NTHS. Đồng thời dân số cũng là lực lƣợng tiêu thụ sản phẩm hải sản.
1.3.2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học - kỹ thuật

Xã hội ngày càng phát triển và kèm theo đó là những tiến bộ khoa học kỹ
thuật ra đời cùng với sự phát triển đó. Tiến bộ khoa học ra đời đã làm thay đổi đời
sống con ngƣời trong mọi lĩnh vực.
Trong lĩnh vực NTHS cũng vậy, nhờ áp dụng những tiến bộ này mà ngƣời ta
đã có thể sản xuất ra những giống hải sản mới, chất lƣợng cao, sinh trƣởng nhanh,
có khả năng chống chịu với những điều kiện ngoại cảnh tốt… Ngoài ra nhờ áp dụng
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật mà ngƣời ta có thể kiểm soát và phòng trừ dịch
bệnh trong NTHS, phát triển và mở rộng ứng dụng các kỹ thuật hiện đại chẩn đoán
và xử lý kịp thời bệnh nguy hiểm ở động vật thuỷ hải sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
1.3.2.3. Nhân tố thị trường
Bất kể một ngành sản xuất vật chất nào cũng nhằm mục đích là sử dụng các
yếu tố đầu vào trong sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra. Nhƣng để có đƣợc lợi
nhuận thì các nhà sản xuất phải tìm kiếm đƣợc đầu ra cho sản phẩm của mình.
Muốn có đƣợc thị trƣờng tiêu thụ cho sản phẩm của mình, điều đó không hề đơn
giản chút nào trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt nhƣ ngày nay.
NTHS cũng là một ngành sản xuất vật chất mà sản phẩm tạo ra là các sản
phẩm hải sản. Khi tạo ra sản phẩm từ hoạt động nuôi trồng, thì các hộ sản xuất phải
tìm cho mình một đầu ra để tiêu thụ cho sản phẩm cho mình đó chính là thị trƣờng.
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm hải sản có vai trò quyết định đến việc chuyển dịch cơ
cấu sản xuất hàng hoá theo hƣớng sản xuất hàng hoá ngày càng cao. Do tính chất đa
dạng của nhu cầu thị trƣờng tác động làm cho hoạt động NTHS biến đổi về mặt cơ
cấu sản phẩm nhằm phục vụ tính đa dạng của nhu cầu thị trƣờng. Đồng thời thông
qua việc trao đổi mua bán hàng hoá hải sản trên thị trƣờng, làm cho các vùng sản
phẩm chuyên môn hoá ngày càng phát triển và liên kết với nhau để khai thác tốt lợi
thế của từng vùng, sản xuất ra nhiều hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Thị
trƣờng quyết định lƣợng cung - cầu và giá cả các loại mặt hàng thuỷ hải sản. Vì

vậy, thông qua thị trƣờng mà ngƣời sản xuất mới biết đƣợc nên nuôi trồng loại hải
sản nào, số lƣợng là bao nhiêu mà thị trƣờng đang cần để có đƣợc lợi nhuận cao.
1.3.2.4. Nhân tố nguồn lực tài chính
Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của bất kỳ nền kinh tế nào. Đặc biệt là hoạt động NTHS vì ngoài việc
đầu tƣ rất lớn cho cơ sở hạ tầng phục vụ khu nuôi còn phải đầu tƣ vào khoa học kỹ
thuật, con giống chất lƣợng cao, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học, hoá chất,
thuốc phòng trừ dịch bệnh Đồng thời, NTHS còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, rủi ro
nhƣ thiên tai, bão lũ, dịch bệnh, rớt giá dẫn đến thua lỗ trong một chu kỳ kinh
doanh. Nếu không có tiềm lực kinh tế, ngƣời nuôi không thể tiếp tục đầu tƣ trong
chu kỳ tiếp theo.
Thực tế cho thấy tại Quảng Ninh hiện có rất nhiều ao đầm đã đƣợc đầu tƣ rất
bài bản, hiện đại nhƣng chỉ áp dụng NTHS ở mức độ thấp nhƣ quảng canh, quảng

×