Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ Nghiên cứu cung cà phê tại Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.68 KB, 24 trang )

1

LỜI MỞ ðẦU
1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Tây Nguyên là một vùng ñất ñược thiên nhiên ưu ñãi với những tài nguyên khá
phong phú và ña dạng, ñặc biệt nơi ñây có khoảng 1,36 triệu ha ñất ñỏ bazan màu mỡ
(chiếm ñến 66% diện tích ñất bazan toàn quốc). Tây Nguyên ñang sở hữu trên 40%
tiềm năng phát triển cây công nghiệp dài ngày so với cả nước, trong ñó cà phê ñã từ lâu
ñược xem là loại cây quan trọng trong cơ cấu phát triển kinh tế toàn vùng, góp phần
xóa ñói giảm nghèo và nâng cao ñời sống vật chất cho mọi tầng lớp dân cư ñang sinh
sống trên vùng ñất ñỏ cao nguyên này (Lam Giang, 2011; Niên giám thống kê các tỉnh
Tây Nguyên 2009, 2010 [40 ,6]).
Trong những năm qua, ngành sản xuất cà phê Tây Nguyên ñã có những bước phát
triển ñáng kể về diện tích và sản lượng, mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu cao cho Việt
Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả ñã ñạt ñược, ngành sản xuất cà phê Tây
Nguyên ñang phải ñối mặt với những thách thức do diện tích cà phê già cỗi ngày một gia
tăng. Một số vùng có năng suất rất thấp do ñược trồng trên loại ñất xấu, thiếu nguồn nước
tưới. Cùng với biến ñổi khí hậu, môi trường sinh thái ñang bị ảnh hưởng do diện tích rừng
ngày càng thu hẹp, khai thác nước ngầm tùy tiện dẫn ñến suy giảm nguồn nước, thời tiết
khắc nghiệt do nhiều ñợt nắng nóng và hạn hán kéo dài (Quang Huy, 2011 [44]). Tổ chức
sản xuất cà phê ở Tây Nguyên chủ yếu dưới hình thức nông hộ quy mô nhỏ, manh mún;
Trình ñộ kỹ thuật sản xuất của hộ còn nhiều hạn chế, tiếp cận và ứng dụng kỹ thuật công
nghệ trong sản xuất cà phê còn quá ít; Công nghệ chế biến thô sơ qua nhiều năm chưa
ñược cải thiện; Chính sách tín dụng ưu ñãi của nhà nước khó tiếp cận nên khả năng ñầu tư
cho sản xuất thấp; Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất cà phê mới chỉ ñáp ứng ñược một phần
làm tăng chi phí sản xuất; ðời sống vật chất của ña số hộ nông dân sản xuất cà phê vẫn
còn nhiều khó khăn, ñặc biệt tỷ lệ lạm phát tăng ñã làm cho ñời sống người nông dân càng
khó khăn hơn. Từ những lý do nêu trên ñã ảnh hưởng ñáng kể ñến năng suất, sản lượng và
chất lượng sản phẩm cà phê nhân của Tây Nguyên, ñe dọa vị trí sản lượng cà phê nhân của
Việt Nam trên thị trường cà phê thế giới trong những năm tới.
Cà phê nhân ñang ñược xem là mặt hàng kinh doanh quan trọng của thế giới.


Tổng giá trị cà phê nhân xuất khẩu hàng năm ñạt trên 10 tỷ ñô la, doanh số bán lẻ
trên toàn cầu ñạt hơn 70 tỷ ñô la (Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, 2007 [12]).
Xét về quản lý vĩ mô, cà phê nhân Việt Nam ñược xem là mặt hàng chủ lực mang
lại kim ngạch xuất khẩu cao chỉ ñứng sau lúa gạo hàng thập kỷ qua và ñược thế
giới biết ñến như một bước ñột phá về thứ hạng sản lượng. Khối lượng cà phê nhân
xuất khẩu liên tục tăng góp phần ñưa Việt Nam lên vị trí thứ 2 trên thế giới sau
Brazil (Thanh Châu, 2008 [33]).
ðể ñánh giá và phân tích một cách khách quan dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn
về cung cà phê nhân, thực trạng sản xuất và chế biến cà phê nhân tại Tây Nguyên trong
những năm qua, nghiên cứu một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến cung cà phê nhân tại
Tây Nguyên trong ngắn hạn và dài hạn, trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật và thu nhập cho nông dân, góp phần ổn ñịnh lượng
cung cà phê nhân ở Tây Nguyên ñể duy trì vị trí cà phê Việt Nam trên thị trường cà phê
thế giới, chúng tôi chọn ñề tài: “Nghiên cứu cung cà phê nhân tại Tây nguyên” làm
luận án tiến sĩ, với mong muốn ñược ñóng góp một phần nhỏ cho sự nghiệp ổn ñịnh, bền
vững của ngành cà phê Tây nguyên và Việt Nam.
2

2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến cung cà phê
nhân ở Tây Nguyên, từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm ổn ñịnh cung cà phê nhân tại
Tây Nguyên trong dài hạn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá, làm sáng tỏ, hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về
cung cà phê nhân;
- ðánh giá thực trạng và phân tích những yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến cung cà
phê nhân tại Tây Nguyên;
- ðề xuất những giải pháp nhằm ổn ñịnh cung cà phê nhân tại Tây Nguyên trong
dài hạn.

3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cung và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến cung cà phê nhân tại Tây
Nguyên, tập trung chủ yếu vào sản xuất và chế biến tạo nguồn cung. Chủ thể là các hộ
nông dân trồng cà phê và trang trại sản xuất.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về nội dung: Nghiên cứu cung cà phê nhân và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến
cung cà phê nhân của người sản xuất, cụ thể là hộ nông dân và trang trại sản xuất cà
phê tại ñịa bàn 5 tỉnh Tây Nguyên.
3.2.2 Về không gian, ñịa ñiểm nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tại một số
huyện ñại diện có diện tích, sản lượng cao, trung bình và tương ñối thấp ở 5 tỉnh Tây
Nguyên là ðắk Lắk, ðăk Nông, Lâm ðồng, Gia Lai và Kon Tum.
3.2.3 Về thời gian: Thời gian nghiên cứu thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ cho ñề tài
từ năm 2005 cho ñến nay.
- Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2005 – 2010.
- Số liệu sơ cấp ñiều tra từ các hộ nông dân và các trang trại năm 2009 - 2010 là
chủ yếu.
4 Những ñóng góp mới của luận án
4.1 Về lý luận
- Luận án ñã hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về cung cà phê nhân, các yếu tố
ảnh hưởng tới cung cà phê nhân trong ngắn và dài hạn, vận dụng vào việc phát triển ổn
ñịnh cung cà phê nhân tại Tây Nguyên và Việt Nam.
4.2 Về thực tiễn
- Phân tích và ñánh giá thực trạng nguồn cung cà phê nhân tại Tây Nguyên
trong thời gian qua.
- Luận án ñã kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống và
hiện ñại ñể ñánh giá, phân tích ñồng thời các các yếu tố ảnh hưởng cơ bản ñến
năng suất, sản lượng và cung cà phê nhân tại Tây Nguyên trong ngắn hạn và trong
dài hạn; Chỉ ra ñược hệ số co giãn của cung cà phê nhân ñối với giá trong dài hạn
giao ñộng từ 0,6 ñến 0,86 (ít co giãn);

- Trên cơ sở các kết luận có ñộ tin cậy, lượng hóa cao ñể dự báo cung cà
phê nhân trong dài hạn, từ ñó ñưa ra quan ñiểm và ñề xuất những giải pháp thiết
thực ñể xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm ổn ñịnh lượng cung cà phê nhân tại
Tây Nguyên.
3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CUNG CÀ PHÊ NHÂN
1.1 Cơ sở lý luận về cung cà phê nhân
1.1.1 Khái niệm và bản chất về cung cà phê nhân
Từ khái niệm về cung sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nói chung, chúng ta có
thể hiểu khái niệm về cung cà phê nhân như sau: Cung cà phê nhân là biểu thị số
lượng sản phẩm cà phê nhân ñược hình thành từ quá trình sản xuất, chế biến mà
người sản xuất (với tư cách là người bán) có khả năng và sẵn sàng bán ở mỗi mức
giá khác nhau trong phạm vi không gian và thời gian nhất ñịnh khi các yếu tố khác
không ñổi.
Cung cà phê nhân = Tổng cung của các nhà sản xuất


=
=
n
i
S
i
S
TT
q Q
1


Trong ñó:
: Q
S
TT
Lượng cung của thị trường cà phê nhân tại mỗi mức giá.
:
S
i
q
Lượng cung của nhà sản xuất thứ i tại mỗi mức giá.
1.1.2 Phân biệt cung cà phê nhân với sản lượng cà phê nhân
Không giống như các sản phẩm nông nghiệp thông thường khác, ñặc ñiểm của
sản xuất cà phê nhân có tính thời vụ mà mỗi năm chỉ diễn ra một lần thu hoạch (cà phê
Tây Nguyên bắt ñầu thu hoạch từ ñầu tháng 10 và kết thúc vào tháng 12 hàng năm) và
phần lớn ñược ñem bán vào năm sau nên thường gọi là niên vụ cà phê. Sản lượng cà
phê nhân trong mỗi niên vụ hầu hết ñược người sản xuất bán hết ra thị trường trong
niên vụ ñó.
Sản lượng cà phê nhân chỉ có thể trở thành cung cà phê nhân khi người sản
xuất có khả năng và sẵn sàng bán ở mỗi mức giá khác nhau (khi các yếu tố khác
không ñổi) sau khi trừ ñi phần hao hụt và hư hỏng trong quá trình lưu kho, bảo
quản (≥ 0,5% sản lượng theo số liệu ñiều tra). Khác với các sản phẩm nông nghiệp
thông thường, sản lượng cà phê dự trữ qua niên vụ sau gần như bằng 0 (do người sản
xuất không dự trữ sản phẩm) vì những lý do chủ yếu sau ñây:
+ Về chất lượng: Chất lượng sản phẩm cà phê nhân sẽ giảm theo thời gian. Thông
thường qua 12 tháng hạt cà phê sẽ bạc màu (chuyển từ màu xanh nhẹ sang màu vàng nhẹ),
hạt xốp, mùi thơm giảm, không còn giữ ñược ñầy ñủ hương vị của cà phê như lúc ban ñầu.
+ Về giá sản phẩm: Do sản phẩm cà phê mang tính thời vụ (một năm thu hoạch
một lần), giá cà phê nhân của ñầu niên vụ sau thường thấp hơn giá cà phê của cuối niên
vụ trước do nhiều hộ sản xuất cùng tham gia bán ñể trang trải nợ nần, chi phí cho sản
xuất và mua sắm vào dịp tết Nguyên ñán. ðối với vùng Tây Nguyên, hầu hết các hộ sản

xuất cà phê ñều là những tiểu ñiền, diện tích nhỏ lẻ và manh mún, ñời sống khó khăn và
thiếu vốn sản xuất, nên ngay sau khi thu hoạch họ ñem bán với số lượng khoảng từ
30%- 60% sản lượng thu hoạch của mùa vụ (số liệu ñiều tra).
+ Tồn ñọng vốn: Hầu hết sản lượng sản xuất ra trong niên vụ này ñều ñược
nhà sản xuất ñem bán hết trước vụ mùa thu hoạch mới từ 1 ñến 2 tháng nhằm tránh
tồn ñọng vốn và tránh rủi ro về giá.
Do vậy, sự khác nhau giữa cung và sản lượng cà phê nhân ñược hiểu và minh
họa bằng công thức sau ñây:
Cung cà phê nhân = Sản lượng cà phê nhân - hao hụt + dự trữ (nếu có)
4

*Một ñiều cần lưu ý: Có một số trường hợp nhà kinh doanh có thể dự trữ một
lượng cà phê nhân qua niên vụ sau vì một lý do nào ñó, nếu nhà kinh doanh ñó ñem
bán ra thị trường thì ñó không phải là cung cà phê nhân của người sản xuất.
1.1.3 ðặc ñiểm về cung cà phê nhân
- Cung cà phê nhân có tính thời vụ.
- Cung cà phê nhân hầu như không co giãn ñối với giá trong ngắn hạn.
1.1.4 Tác nhân tham gia cung cà phê nhân và tác nhân tham gia tiêu thụ
Tác nhân tham gia cung cà phê nhân là người sản xuất bao gồm: Các doanh
nghiệp sản xuất, trang trại, hộ sản xuất ñộc lập, hộ liên kết ñều là tác nhân tham gia cung
cà phê nhân trên thị trường. Tác nhân tham gia tiêu thụ bao gồm: Thu gom, lái buôn, ñại
lý, chi nhánh công ty, doanh nghiệp KD. Những công ty KD, xuất khẩu có khả năng tài
chính lớn thường mua với số lượng nhiều ñể trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài.
1.1.5 Vai trò và hiệu quả xã hội của sản xuất cà phê
a/ Cà phê ngày càng ñóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở nước
ta và một số quốc gia sản xuất cà phê trên thế giới.
- Cà phê tạo công ăn việc làm cho nhiều người.
- Cà phê mang lại kim ngạch xuất khẩu cao.
b/ Trong nhiều năm qua, cà phê là một ngành sản xuất mang lại hiệu qủa xã
hội cho hàng trăm ngàn người tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến và kinh

doanh, góp phần xóa ñói giảm nghèo và hạn chế tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam.
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến cung cà phê nhân
Ngoài những yếu tố thông thường như các loại sản phẩm khác, cung cà phê nhân còn
chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố cơ bản sau: Yếu tố về ñiều kiện tự nhiên; Giá cả cà phê;
Quy hoạch vùng sản xuất; Quy mô SX hộ và tổ chức sản xuất cà phê; Nguồn nhân lực; Vốn
sản xuất và tín dụng; Quy trình kỹ thuật sản xuất – chế biến; ðầu tư công và dịch vụ công.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Sự hình thành và phát triển cà phê ở Việt Nam
Năm 1975, diện tích cà phê Việt Nam chỉ có 14.000 ha với năng suất chỉ vào
khoảng 4 – 5tạ/ha.
Năm 1994 cả nước ñã có tổng diện tích sản xuất cà phê là 123.871 ha, trong
ñó: Miền bắc là 8.790 ha, Miền nam là 115.081 ha. Tổng diện tích cà phê kinh
doanh là 99.886 ha, cho năng suất bình quân là 16,7 tạ/ha; sản lượng 166.457 tấn,
trong ñó xuất khẩu là 158.520 tấn (Trần Minh Tuấn, 1996 [60]).
Năm 2001, Việt Nam ñã mở rộng diện tích trồng cà phê lên ñến 565,3 nghìn ha
và sản lượng là 840,6 nghìn tấn.
Năm 2010, riêng các tỉnh Tây Nguyên diện tích trồng cà phê ñã lên tới 509.199
ha, chiếm trên 9/10 diện tích cà phê Việt Nam.
1.2.2 Sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới
- Trên thế giới có khoảng 75 quốc gia trồng cà phê với tổng diện tích trên 11
triệu ha, sản lượng hàng năm biến ñộng trong khoảng 5,5 – 6 triệu tấn cà phê nhân.
Trong những năm qua, sản xuất cà phê ñang ñược các nước như Châu Á, Châu ðại
Dương, Châu Phi ñặc không ngừng mở rộng diện tích. Tuy nhiên, Châu Mỹ La Tinh
vẫn chiếm ñại ña số sản lượng cà phê trên thế giới, trong ñó các nước có sản lượng và
diện tích cà phê lớn nhất Châu Mỹ La Tinh là Brazil và Colômbia. Châu Á ñang dẫn
ñầu về sản xuất cà phê vối (Robusta), bao gồm các quốc gia: Việt Nam, Indonesia, Ấn
ðộ, Malaysia, Thailand…
5

- Những thị trường tiêu thụ cà phê nhân lớn trên thế giới là EU, Mỹ và Nhật Bản.

Riêng thị trường Châu Âu mỗi năm tiêu thụ khoảng 2 triệu tấn, chiếm khoảng 40% tổng
cung cà phê nhân trên thế giới. Mỹ chiếm 24% và Nhật Bản chiếm trên 10% tổng cung.
Niên vụ 2009/2010 tiêu dùng cà phê nhân trong nước của Brazil khoảng 19,5 triệu bao
(trong ñó 18,47 triệu bao cà phê loại rang/xay và 1,03 triệu bao loại cà phê hòa tan), tăng
4% so với niên vụ trước.
1.2.3 Bài học kinh nghiệm
Từ kinh nghiệm sản xuất cà phê ở Việt Nam và các quốc gia sản xuất cà phê trên
thế giới cho chúng ta thấy rằng, ñể ổn ñịnh cung cà phê nhân mang tính bền vững cần
quy hoạch lại diện tích trồng cà phê; Hình thành các HTX kiểu mới hoặc liên kết nhóm
hộ sản xuất ñể tập trung nguồn lực, học hỏi kinh nghiệm và giảm bớt chi phí ñầu tư;
Phổ biến, ứng dụng các biện pháp tái canh cây cà phê; Nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm; Tăng cường tiêu dùng nội ñịa; Cần có các chính sách riêng cho vùng
sản xuất cà phê ở Tây Nguyên ñể bảo ñảm ñiều kiện sản xuất và chế biến hợp lý.
Chương 2: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng Tây nguyên
2.1.1 ðiều kiện tự nhiên
Tây Nguyên ñược thiên nhiên ưu ñãi với những tài nguyên khá phong phú và ña
dạng, thời tiết khí hậu ôn hòa, ñất ñai phì nhiêu. ðộ cao vào khoảng 400m ñến 1000m
so với mực nước biển. Tây Nguyên rất thích hợp trong việc trồng và phát triển các loại
cây công nghiệp dài ngày như: Cao su, cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm và ñiều. Cà phê
ñược xem là cây công nghiệp quan trọng mang lại giá trị kinh tế cao.
2.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội
- Tây Nguyên có tốc ñộ gia tăng dân số nhanh nhất nước. Nếu năm 1989 Tây
Nguyên chỉ có gần 2,5 triệu người bao gồm 12 dân tộc, chủ yếu là dân tộc thiểu số bản
ñịa như: Jrai, Bahnar, Ê ðê, Mơ Nông… thì ñến năm 2010 dân số Tây Nguyên ñã lên
ñến hơn 5 triệu người với 47 dân tộc anh em. Về lực lượng lao ñộng trong ñộ tuổi toàn
vùng năm 2010 ñạt xấp xỉ mức 3 triệu người, chiếm 55,1% tổng dân số.
- Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế Tây Nguyên. Giai ñoạn
2007-2010 các ngành nông, lâm, thủy sản có tốc ñộ tăng trưởng bình quân 7,73%/năm.
Trong cơ cấu giá trị ngành nông, lâm, thủy sản thì nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất

với 97,17%. Tuy nhiên nông nghiệp ñã giảm xuống còn 96,9% năm 2010. Ngành lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản không phải là thế mạnh của vùng nên chỉ chiếm một tỉ lệ
rất nhỏ, riêng giá trị sản xuất của thủy sản chỉ chiếm chưa ñến 1% trong cả giai ñoạn.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Cách tiếp cận và khung phân tích của luận án
- Luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận như: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận ñầu
tư hai khu vực công và tư, tiếp cận theo vùng sinh thái, tiếp cận có sự tham gia trong
quá trình nghiên cứu cung cà phê nhân ở Tây Nguyên.
2.2.2 Nguồn số liệu
2.2.2.1 Nguồn số liệu ñã công bố (số liệu thứ cấp)
ðể phục vụ cho việc phân tích, làm rõ các mục tiêu nghiên cứu của luận án, nguồn
số liệu ñã công bố ñược thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước, báo chí, nhà xuất bản,
ñề tài nghiên cứu như: Cục thống kê các tỉnh thuộc Tây Nguyên, Tổng Cục thống kê, các
6

sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban ngành, các báo cáo kinh tế - xã hội của
UBND của 5 tỉnh thuộc Tây Nguyên, số liệu từ các chương trình, dự án, ñề tài nghiên cứu
về cà phê ở Tây Nguyên, Việt Nam và trên thế giới ñã ñược công bố thông qua các nhà
xuất bản tin cậy, có uy tín và ñảm bảo chất lượng.
2.2.2.2 Nguồn số liệu mới (số liệu sơ cấp)
Nghiên cứu lựa chọn 9 huyện ñại diện cho 5 tỉnh Tây Nguyên, từ mỗi huyện
chọn 3 xã có diện tích sản xuất lớn và trung bình ñảm bảo tính ñại diện cho các huyện.
Ở mỗi xã, chọn ngẫu nhiên 11 hộ và trang trại ñể ñiều tra. Như vậy tổng số hộ ñược
ñiều tra là 297 hộ và trang trại. Sau khi làm sạch số liệu ñã loại bỏ 18 phiếu không ñảm
bảo tiêu chuẩn, số lượng mẫu các hộ và trang trại ñược ñưa vào xử lý là 279 mẫu.
Quá trình ñiều tra ñược sử dụng các phương pháp như: ðiều tra trực tiếp theo mẫu
câu hỏi chuẩn bị trước ñể quá trình ñiều tra ñược nhanh chóng, hiệu quả. Câu hỏi ñược
thiết kế dựa trên sự ñóng góp của các chuyên gia, các nhà khoa học, sau ñó ñem ñiều tra
thử (pre-test) nhằm hoàn thiện mẫu câu hỏi trước khi ñiều tra toàn bộ số mẫu cần thiết.
Phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn chuyên sâu ñối với các cán bộ kỹ thuật, chuyên gia về

các nội dung liên quan ñến phát triển cà phê ở Tây Nguyên.
2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, xử lý số liệu truyền thống,
các phương pháp phân tích hiện ñại có tính chất lượng hóa và ñộ tin cậy cao ñó là:
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp hàm sản lượng tối ña,
phương pháp phân tích hệ thống ñộng và kết hợp với các phương pháp phân tích ñịnh
tính phù hợp khác.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CUNG CÀ PHÊ NHÂN Ở TÂY NGUYÊN
3.1 Thực trạng nguồn cung cà phê nhân tại Tây Nguyên
3.1.1 ðặc ñiểm của các loại hình tham gia sản xuất cà phê tại Tây Nguyên
Hiện nay tại Tây Nguyên ñang tồn tại 3 loại hình sản xuất chủ yếu, ñó là: Hộ gia
ñình, trang trại và doanh nghiệp sản xuất. Trong loại hình hộ sản xuất có hai hình thức
ñó là hộ sản xuất ñộc lập và hộ liên kết với các doanh nghiệp ñể sản xuất theo hợp ñồng
giao nộp sản lượng.
3.1.2 Tình hình sản xuất và chế biến cà phê tại Tây Nguyên
- Từ năm 2000 trở về trước hầu như toàn bộ diện tích cà phê ñều ñược trồng từ
hạt, trong ñó phần lớn do người nông dân tự chọn giống một cách tự phát, nên tỷ lệ cây
cho năng suất thấp, kích thước hạt bé và không ñồng nhất, bị nhiễm bệnh gỉ sắt chiếm
một tỷ lệ khá cao từ 20 – 30% trên tổng số cây.
- Qua ñiều tra các hộ sản xuất cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên trong giai ñoạn
vừa qua cho thấy, chỉ có một số công ty, các trang trại và một số ít nông dân sử dụng
các loại giống do Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên cung cấp.
- Hầu hết nông dân trồng cà phê tại Tây Nguyên ñang áp dụng kỹ thuật tưới, số
lượng tưới và số lần tưới trong năm cho cây cà phê theo thói quen và theo kinh nghiệm,
chủ yếu theo hình thức tưới gốc. Nguồn nước tưới chủ yếu từ giếng, ao hồ, suối…
- Theo số liệu ñiều tra số lần bón phân tại Tây Nguyên trong thời gian qua cho
thấy, có trên 70% số hộ và trang trại bón từ 2 ñến 3 lần/năm; Thời ñiểm bón phân
thường bón vào trước lúc mưa; Cách bón phân chủ yếu áp dụng bón rải theo tán cây.
Tỷ lệ thu hoạch quả chín chỉ ñạt từ 40-50%.
7


- Nhiều hộ nông dân ở Tây Nguyên ñã thực hiện việc tái canh trên diện tích cà phê
già cỗi của mình ngay sau khi thanh lý vườn cây, nhưng chỉ sau 2 – 3 năm trồng, cây cà
phê tái canh trên các diện tích thanh lý ñã bị vàng lá, còi cọc, rễ tơ bị thối, cây phát triển
kém, năng suất thấp nên phải tiếp tục thanh lý, gây không ít tốn kém cho nông dân.
- Hầu hết các hộ sản xuất cà phê áp dụng phương pháp chế biến khô với công
nghệ khá ñơn giản và lạc hậu nên chất lượng sản phẩm thấp.
3.1.3 Kết quả sản xuất cà phê tại Tây Nguyên
3.1.3.1 Diện tích cà phê
Theo số liệu thống kê của 5 tỉnh Tây Nguyên trong 6 năm vừa qua (2005-2010),
diện tích thu hoạch cà phê tại Tây Nguyên ñã tăng thêm 36.357 ha, bình quân mỗi
năm tăng 6.059,5 ha. Cụ thể, năm 2005 diện tích cà phê Tây Nguyên là 436.720 ha thì
chỉ 2 năm sau, ñến năm 2007 ñã lên ñến 448.269 ha, tăng thêm 11.549 ha, trong ñó
riêng ðắk Lắk ñã tăng thêm 7.704 ha chiếm 66,7%. Năm 2010, diện tích cà phê thu
hoạch Tây Nguyên ñã lên ñến 473.077 ha, tăng thêm 15.629 ha so với năm 2008, chủ
yếu tại Lâm ðồng tăng thêm 8.667 ha và tỉnh ðăk Nông tăng thêm là 5.354 ha, riêng
diện tích cà phê tại ðắk Lắk năm 2008 là 173.233 ha thì ñến năm 2010 chỉ tăng thêm
1.759 ha, các tỉnh còn lại tăng không ñáng kể.
Bảng 3.1. Diện tích thu hoạch cà phê tại Tây Nguyên (2005-2010) ðVT: Ha
Năm ðăk Nông ðắk Lắk * Lâm ðồng

Kon Tum

Gia Lai Tổng cộng

2005 68.630 166.087 115.458 10.635 75.910 436.720
2006 63.667 168.809 115.529 9.759 75.770 433.534
2007 69.797 173.791 119.397 9.683 75.601 448.269
2008 70.928 173.233 127.874 9.626 75.787 457.448
2009 73.561 171.977 134.020 9.774 74.932 464.264

2010 76.282 177.890 136.541 10.018 75.244 475.975
Nguồn: Niên giám thống kê 5 tỉnh Tây Nguyên 2009, 2011
*Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh ðắk Lắk
3.1.1.2 Năng suất cà phê Tây Nguyên
Trước những năm 1990, năng suất bình quân 1 hecta cà phê kinh doanh chỉ ñạt
khoảng từ 0,8 – 0,9 tấn nhân. ðến năm 2005, năng suất bình quân ñạt 1,51 tấn/ha, hiện
nay bình quân ñạt 2,15 tấn/ha (bảng 3.3).
3.1.1.3 Sản lượng cà phê Tây Nguyên
Năm 2005, sản lượng cà phê Tây Nguyên chỉ ñạt 690.403 tấn, thì ñến năm 2010
ñã lên tới 1.052.148 tấn, tăng 52,39% so với năm 2005. Năm 2010, ðắk Lắk là tỉnh có
sản lượng cà phê cao nhất tại khu vực Tây Nguyên ñạt 399.908 tấn, ñứng thứ 2 là Lâm
ðồng ñạt sàn lượng 332.098 tấn và tỉnh có sản lượng cà phê thấp nhất là Kon Tum với
chỉ 21.206 tấn (bảng 3. 4).
Bảng 3.4 Sản lượng cà phê Tây Nguyên qua 6 năm (2005-2010) ðVT:Tấn
Năm ðăk Nông ðắk Lắk Lâm ðồng

Kon Tum Gia Lai Tổng cộng

2005 100.656 257.481 211.804 14.326 106.136 690.403
2006 108.600 435.025 244.152 19.761 120.537 928.075
2007 117.017 325.344 268.995 16.548 124.870 852.774
2008 136.484 415.494 282.587 21.764 134.594 990.923
2009 137.341 380.373 304.715 19.100 139.842 981.371
2010 156.685 399.098 332.036 21.206 143.123 1.052.148
Nguồn: Số liệu thống kê tại các tỉnh Tây Nguyên 2009,2011
8

Như vậy, diện tích cà phê tại Tây Nguyên tăng lên trong những năm qua ñã góp
phần làm tăng sản lượng cà phê.
3.1.4 Tình hình tiêu thụ cà phê nhân ở Tây Nguyên

Hiện nay việc tiêu thụ sản phẩm cà phê tại Tây Nguyên do nhiều tác nhân tham gia
như: Nhà thu gom, lái buôn, các ñại lý, các công ty kinh doanh, xuất khẩu ñều là những tác
nhân tham gia kênh tiêu thụ tại thị trường cà phê Tây Nguyên nhằm mục ñích kinh doanh
kiếm lời. ðối với các nhà thu gom, lái buôn hoạt ñộng mua bán với quy mô nhỏ nhưng rất
linh hoạt, thường len lỏi vào tận các hộ ñể thu mua gom cà phê nhân xô với số lượng nhỏ
lẻ, mang về bán lại cho các ñại lý hoặc các công ty ñể hưởng chênh lệch giá.
Cung cà phê nhân tại 5 tỉnh Tây Nguyên qua 6 năm (2005-2010) nhìn chung ñều
tăng. Riêng tỉnh Lâm ðồng, cung cà phê nhân tăng ñều qua các năm; ðiển hình năm
2005 cung cà phê nhân chỉ ñạt 210.744 tấn, qua 6 năm ñã lên ñến 330.376 tấn. Như vậy
qua 6 năm, cung cà phê nhân của 5 tỉnh Tây Nguyên tăng tương ñối cao, từ 686.950 tấn
vào năm 2005 ñã lên tới 1.046.887 tấn vào năm 2010, tăng bình quân mỗi năm là 59.989
tấn (bảng 3.5).
Bảng 3.5 Cung cà phê nhân ở Tây Nguyên qua 6 năm (2005-2010) ðVT: Tấn
Năm ðăk Nông ðắk Lắk Lâm ðồng Kon Tum Gia Lai Tổng cộng

2005 100.152 256.193 210.744 14.254 105.605 686.950
2006 108.057 432.849 242.931 19.662 119.934 923.434
2007 116.431 323.717 267.650 16.465 124.245 848.510
2008 135.801 413.416 281.174 21.655 133.922 985.968
2009 136.654 378.471 303.192 19.004 139.142 976.464
2010 155.902 397.103 330.376 21.099 142.407 1.046.887
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán 2010
Tốc ñộ tăng trưởng cung cà phê nhân tại Tây Nguyên qua 3 năm (2008-2010) ñều
tăng và ñạt mức bình quân chung là 0,53% cụ thể như sau: Tại tỉnh ðăk Nông có tốc ñộ
phát triển là 1,07%; tỉnh ðắk Lắk là 0,98%; tỉnh Lâm ðồng là 1,08%; tỉnh Kon Tum là
0,99% và tỉnh Gia Lai là 1,03%. Như vậy, tỉnh có tốc ñộ phát triển bình quân cao nhất theo
thứ tự là Lâm ðồng và ðăk Nông; hai tỉnh còn lại có tốc ñộ tăng trưởng bình quân thấp
nhất là ðắk Lắk và Kon Tum (bảng 3.6).
Bảng 3.6 Tốc ñộ tăng trưởng cung cà phê nhân Tây Nguyên qua 3 năm (2008-2010)
Cung cà phê nhân (tấn) So sánh (%)

Chỉ tiêu
2008 2009 2010 09/08 10/09 BQ
1. ðăk Nông 135.801

136.654

155.902

1,00

1,14

1,07

2. ðắk Lắk 413.416

378.472

397.103

0,91

1,04

0,98

3. Lâm ðồng 281.174

303.192


330.376

1,07

1,08

1,08

4. Kon Tum 21.655

19.004

21.099

0,87

1,11

0,99

5. Gia Lai 133.922

139.142

142.407

1,03

1,02


1,03

Tây Nguyên
985.968

976.464

1.046.887

0,99

1,07

0,53

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán 2010
3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến cung cà phê tại Tây Nguyên
3.2.1 Tình hình cơ bản của các hộ ñược ñiều tra
Theo số liệu ñiều tra tại 5 tỉnh Tây Nguyên, diện tích ñất canh tác bình quân của các
hộ nông dân là 2,89 ha/hộ, diện tích trồng cà phê bình quân là 1,73 ha/hộ, số lượng lao ñộng
bình quân là 2,37 lao ñộng/hộ. Về nhân khẩu bình quân cho cả 5 tỉnh 4,96 khẩu/hộ. Về trình
ñộ học vấn của chủ hộ trung bình ở lớp 8,72 (bảng 3.7).

9

Bảng 3.7 Những thông tin cơ bản của hộ ñiều tra
Chỉ tiêu ðVT ðắk Lắk

ðăk Nông


Gia Lai Kon Tum

Lâm ðồng

BQ
1. Tổng DT ñất canh tác Ha/hộ
2,81

3,07

2,94

2,54

3,11

2,89

2. Tổng DT cà phê Ha/hộ
1,82

1,88

1,87

1,35

1,74

1,73


3. Số lượng lao ñộng Lð/hộ
2,35

2,37

2,39

2,39

2,33

2,37

4. Nhân khẩu Khẩu/hộ
5,42

5,24

4,70

4,41

5,02

4,96

5. Học vấn của chủ hộ Lớp
8,46


9,17

7,61

8,59

9,84

8,72

6. Tổng GTTS SX cà
phê 1.000 ñ/hộ

28.304,21

28.617,22

18.324,21

22.890,00

26.849,45

24.952,37

7. Tập huấn khuyến
nông Lần/năm

0,53


0,28

0,53

0,59

0,98

0,58

8. Tổng thu nhập 1.000 ñ/hộ

142.177,72

167.073,33

135.308,25

112.540,07

165.284,55

144.199,12

9. Thu nhập từ cà phê 1.000 ñ/hộ

134.182,98

149.043,70


119.838,07

102.975,79

144.464,55

129.891,59

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán, 2010.
Các hộ nông dân ở Tây Nguyên ñầu tư giá trị tài sản vào sản xuất cà phê bình quân là
24.952.370 ñồng/hộ. Số lần tập huấn khuyến nông bình quân ở Tây Nguyên là 0,58 lần/năm
và tổng thu nhập bình quân là 144.199.120 ñồng/hộ, trong ñó thu nhập từ cà phê là
129.891.590 ñồng/hộ (bảng 3.7).
Do ñiều kiện nguồn lực như: ñất ñai, tài nguyên và con người… của mỗi tỉnh
khác nhau, vì vậy chi phí sản xuất và năng suất cũng khác nhau (bảng 3.8).
Bảng 3.8 Bảng tổng hợp chi phí các yếu tố sản xuất cà phê nhân
Chỉ tiêu ðVT
ðắk
Lắk
ðăk
Nông
Gia
Lai
Kon
Tum
Lâm
ðồng
Bình
quân
I. Chi phí

1. Phân bón 1.000ñ/ha

11.590

9.264

11.630

9.159

11.991

10.739

2. Thuốc BVTV “ 783

771

814

953

1.016

867

3. Nhiên liệu và dầu phụ “ 4.603

3.352


2.390

3.565

5.371

3.852

4. Nhân công (LDGD) “ 15.201

15.878

14.618

17.158

16.111

15.785

5. DCSX&BHLD “ 1.446

1.232

1.939

1.419

1.345


1.480

6 Chi phí sử dụng MMTB “ 503

577

218

405

517

442

7. Khấu hao TS SX cà phê “ 5.783

6.089

3.502

4.124

5.392

4.966

8. Tiền khoán thuê ngoài “ 807

628


984

764

738

786

9. Lao ñộng thuê ngoài “ 6.298

4.075

5.177

6.141

4.867

5.325

10. Chi phí khác “ 2.052

1.850

2.094

1.876

2.156


2.007

- Cho phí bảo quản “ 419

473

331

317

353

378

- Lãi vay ngân hàng “ 1.632

1.377

1.763

1.559

1.803

1.628

Tổng chi phí “ 49.064

43.715


43.366

45.564

49.504

46.249

II. Năng suất cà phê
Kg/ha
2.005

1.945

1.722

1.829

2.106

1.920

III. CP cho 1 kg cà phê nhân
1.000/kg
24,47

22,48

25,18


24,91

23,50

24,08

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán (2010).
Khả năng ñầu tư và sự kết hợp các yếu tố ñầu vào của 5 tỉnh có sự khác nhau, dẫn
ñến tổng chi phí cho 1 ha cà phê của các tỉnh khác nhau, năng suất và chi chí ñể sản xuất 1
kg cà phê nhân giữa các tỉnh cũng khác nhau. Bình quân chi phí ñể sản xuất cà phê nhân
của các hộ nông dân ñược ñiều tra là 24.080 ñồng/kg cà phê nhân.
3.2.2 Phân tích các yếu tố ñầu vào cơ bản ảnh hưởng ñến năng suất cà phê
Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ có ñiều kiện xem xét những yếu tố cơ bản
nhất ảnh hưởng ñến năng suất cà phê và cũng là các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp tới
cung cà phê nhân trên thị trường của các tỉnh Tây Nguyên.

10

Bảng 3.10 Mức ñộ ñầu tư phân vô cơ và biến ñộng của năng suất cà phê
Mức R.thấp

Mức thấp Mức TB Mức cao Mức R.cao

Các y
ếu tố
ðầu tư
ðVT
(dưới 100kg)

(101-200kg)


(201-300kg)

(301-400kg)

(trên 400kg)

BQ
1. Phân ñạm
Lượng bón Kg/ha 61

161

247

353

545

280

Năng suất Kg/ha 1.222

1.737

1.926

2.138

2.458


1.920

2. Phân Lân
Lượng bón Kg/ha 61

154

251

354

522

223

Năng suất Kg/ha 1.516

1.760

2.037

2.311

2.501

1.920

3. Phân KaLi
Lượng bón Kg/ha 46


121

207

285

457

184

Năng suất Kg/ha 1.474

1.849

2.044

2.254

2.381

1.920

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán (2010).
Giả sử rằng, trong ñiều kiện sản xuất bình thường, với ñiều kiện các yếu tố khác
không thay ñổi, các hộ nông dân ñầu tư phân vô cơ ở mức ñộ khác nhau ñã cho năng suất
khác nhau. Những hộ bón phân ở mức thấp cho năng suất thấp, khi mức bón phân vô cơ
tăng lên, năng suất tăng theo. ðiều ñó, chứng tỏ ñầu tư phân vô cơ thuận chiều với mức
tăng năng suất cà phê. Minh chứng này cho thấy việc ñầu tư phân vô cơ cho sản xuất cà
phê ở Tây Nguyên vẫn tăng theo hiệu quả quy mô.

Bảng 3.11 Thuốc bảo vệ thực vật và biến ñộng của năng suất cà phê
Mức thấp Mức TB Mức cao
Tên chỉ tiêu ðVT
(dưới 1kg/ ha)

(từ 1-3kg/ha) (trên 3kg/ha)
Bình quân
Lựợng sử dụng Kg/ha 0,42

1,72

4,61

1,60

Năng suất Kg/ha 1.976

1.904

1.800

1.920

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán (2010).
Thuốc bảo vệ thực vật, là một yếu tố rất quan trọng nhằm giảm tác ñộng xấu của
các loại bệnh, các loại sâu làm ảnh hưởng tới năng suất cà phê cũng như sản lượng cà phê.
Muốn bảo ñảm giữ ổn ñịnh năng suất cà phê cần phải tăng cường công tác dự báo, phòng
chống bệnh kịp thời cho vườn cây, ñặc biệt cần ñiều trị ngay trong giai ñoạn ñầu phát hiện.
Nhân công là một yếu tố tác ñộng rất lớn ñến năng suất của cây cà phê. Những
hộ ñầu tư nhân công ở mức cao, kỹ thuật chăm sóc tốt và ñúng cách, ñặc biệt là kỹ

thuật tạo hình sẽ cho năng suất, mức ñạt hiệu quả kỹ thuật cao nhất và ngược lại.
Kết quả chạy mô hình ñã cho chúng ta thấy rõ mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu
vào cố ñịnh và ñầu vào biến ñổi với năng suất cà phê của các hộ nông dân ñược ñiều tra
qua hàm sản lượng trung bình (OLS) và hàm sản lượng tối ña (MLE).
Dựa trên kết quả hàm sản lượng và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới sản lượng,
các biện pháp nhằm tăng năng suất cà phê của các hộ nông dân là nên tập trung vào
khâu nhân công, bón phân chuồng và cắt cành kịp thời là ba yếu tố chính ảnh hưởng lớn ñến
năng suất cà phê của các hộ nông dân có ý nghĩa thống kê với mức ñộ tin cậy của phân
chuồng và cắt cành là 99%, nhân công là 95%. Tuy nhiên, phân chuồng không phải gia ñình
nào cũng có, vì vậy thường phải sử dụng các loại phân vô cơ. Cắt cành kịp thời có hệ số là
0,26 cho thấy
những hộ nông dân thực hiện việc cắt cành kịp thời sẽ có khả năng tăng năng
suất lên 26% . Nhân công là yếu tố có hệ số là 0,28 với ñộ tin cậy là 95%, có nghĩa là
trong ñiều kiện bình thường khi các yếu tố khác không thay ñổi, nếu các hộ nông dân
tăng 1% công lao ñộng, năng suất cà phê có thể tăng tăng 0,28% với ñộ tin cậy 95%.
11

Tương tự chúng ta có thể giải thích cho những biến có ý nghĩa thống kê khác với hệ số
mang dấu dương như trình ñộ học vấn của chủ hộ, phân ñạm và kali trong mô hình.
* Tần suất phân bố hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân
Từ kết quả hàm sản lượng tối ña và sản lượng cà phê ñiều tra thực tế của các hộ
cho chúng ta kết luận rằng, hiện tại trong khâu kỹ thuật chăm bón người trồng cả phê
mới chỉ ñạt ñược 80% - 98% năng suất tối ña có thể ñạt ñược. Nếu công tác khuyến
nông, nâng cao hiệu quả kỹ thuật chăm bón (tỉa cành, bón phân ñúng thời gian, ñúng liều
lượng, phòng chống sâu bệnh sớm và hiệu quả, tưới nước kịp thời…) thì cũng với lượng
ñầu vào như hiện nay, năng suất cà phê của khu vực Tây Nguyên có thể tăng thêm từ 2%
cho tới 20% tùy theo từng hộ gia ñình. Như vậy, mức tăng năng suất trung bình cho toàn
bộ khu vực Tây Nguyên sẽ là 4% mà không cần phải ñầu tư thêm các yếu tố ñầu vào.
Từ kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất cây cà phê cho phép
cho chúng ta có cơ sở ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất cà phê của các hộ

nông dân là nên tập trung vào khâu nhân công chăm sóc vườn cà phê ñúng kỹ thuật,
tăng thêm ñầu tư phân ñạm và kali, chú trọng việc bón phân chuồng vừa giúp cho việc
cải tạo chất ñất và tăng năng suất của vườn cây.
Bảng 3.13. Mức ñộ ñạt hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân
Thực tế
Mức hiệu quả kỹ thuật
Số hộ % Cơ cấu
Từ 80 => 90% 12 4,30%
Từ 90 => 95% 81 29,03%
Từ 95 => 98% 81 29,03%
Từ 98 => 100% 105 37,64%
Bình quân 96,08%
Tổng cộng 279 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán, 2010
3.2.3 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng cơ bản ñến cung cà phê nhân
3.2.3.1 Yếu tố thuộc về ñiều kiên tự nhiên
Loại ñất tốt hay xấu có ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả sản xuất cà phê của các
hộ nông dân (bảng 3.14).
Bảng 3.14 Loại ñất ảnh hưởng ñến kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ (tính cho 1
ha cà phê kinh doanh)
Số hộ Kết quả sản xuất
Hiệu quả sử dụng
lao ñộng
Hiệu quả sử dụng
chi phí
Loại ñất
SL %
NS
(kg/ha)


GO
(1000ñ/ha)

GO/1c
LðGð
MI/1c
LðGð
MI/1ñ
chi phí
Pr/1ñ
chi phí
1. Loại tốt 60

21,51

2.663

104.119

479

308

1,27

0,97

2. Trung bình 195

69,89


1.773

70.531

343

200

0,91

0,55

3. Loại xấu 24

8,60

1.262

47.101

303

163

0,77

0,43

Bình quân 279


100,00

1.920

75.739

371

223

0,99

0,64

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán, 2010
Có 60 hộ chiếm 21,51% số hộ ñược ñiều tra có ñiều kiện canh tác ở những
nơi ñất tốt, thu nhập thuần túy/1ñ chi phí lớn nhất là 1,27 lần. Có 195 hộ chiếm
69,89% canh tác ở nơi ñất thuộc loại trung bình có thu nhập thuần túy/1ñồng chi
phí là 0,91 lần, và 24 hộ chiếm 8,6% số hộ ñược ñiều tra sản xuất ở nơi ñất xấu có
thu nhập thuần túy thấp nhất chỉ ñạt 0,77 lần. Nghiên cứu yếu tố này cho phép ñưa
12

ra giải pháp quy hoạch vùng sản xuất, sắp xếp và bố trí lại vùng chuyên canh hợp
lý cho từng loại cây trồng ñể nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài
ra, nghiên cứu còn làm căn cứ ñể ñưa ra giải pháp quy mô diện tích vùng sản xuất
cà phê phù hợp nhằm ñầu tư hạ tầng, ổn ñịnh cung cà phê nhân trong dài hạn.
3.2.3.2 Ảnh hưởng của giá tới cung cà phê Tây Nguyên
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của giá tới cung cà phê nhân ở Tây Nguyên trong dài hạn
Năm Q

S
(tấn) P (ñồng) %∆Q
S
%∆P E
S
PX

2005 686.950 14.212.000
A
0,47 0,54 0,86
2009 976.464 24.689.000
2005 686.950 14.212.000
B
0,48 0,78
0,61
2008 985.968 32.200.000
2005 686.950 14.212.000
C
0,33 0,57 0,59
2007 848.510 25.303.000
Nguồn: Số liệu tính toán, 2010
Qua bảng số liệu tính toán cho chúng ta thấy, qua 4 năm (2005-2008) khi giá
tăng từ 14.212.000ñ/kg (năm 2005) lên ñến 32.200.000ñ/kg (năm 2008) thì lượng
cung tăng từ 686.950 tấn lên ñến 985.968 tấn. Như vậy, khi giá cà phê tăng lên 78%
thì lượng cung cà phê tăng lên 48%. Hệ số co giãn của cung cà phê nhân theo giá
trong 4 năm là E
S
PX
= 0,61 < 1 (trong dài hạn cung cà phê co giãn ít) (bảng 3.16).
3.2.3.3 Yếu tố quy hoạch vùng sản xuất, quy mô diện tích hộ và tổ chức sản xuất

- Qua thu thập thông tin tại các sở, ban ngành và qua khảo sát thực tế thì hiện
nay tại Tây Nguyên tính cho ñến thời ñiểm 2011, chưa có một quy hoạch cho vùng
sản xuất chuyên canh cây cà phê.
- Số liệu ñiều tra thực tế về quy mô diện tích ñất sản xuất cà phê của các hộ
nông dân dao ñộng từ 0,4 ñến 6 ha/hộ. Qua phân tích cho thấy, qui mô diện tích ñất
trồng cà phê của các nhóm hộ khác nhau sẽ cho kết quả và hiệu quả kinh tế khác
nhau. Quy mô diện tích ñất sản xuất cà phê phù hợp nhất trong khoảng từ 1 ñến 2
ha, nếu nhỏ hơn 1 ha/hộ sẽ dẫn ñến lãng phí chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Với
quy mô diện tích sản xuất lớn hơn 3 ha/hộ sẽ vượt khả năng về tiềm lực kinh tế và
khả năng quản lý của hộ dẫn ñến hiệu quả linh tế kém hơn (bảng 3.17).
Bảng 3.17 Qui mô diện tích ảnh hưởng ñến kết quả, hiệu quả kinh tế của hộ
(tính cho 1 ha cà phê kinh doanh)
Số hộ Kết quả sản xuất
Hiệu quả sử dụng
lao ñộng
Hiệu quả sử dụng
chi phí
Qui mô diện tích
trồng cà phê
SL %
NS
(kg/ha)
GO
(1000ñ/ha)
MI/1c
LðGð
MI/1c
TSCð
MI/1ñ
chi phí

Pr/1ñ chi
phí
Dưới 1ha 72

25,81

1.608

63.150

316

2,34

0,79

0,41

Từ 1- dưới 2ha 144

51,61

2.016

79.928

246

2,32


1,10

0,74

Từ 2-dưới 3ha 39

13,98

2.247

86.189

170

1,06

0,92

0,67

Từ 3ha trở lên 24

8,60

1.748

71.392

118


0,99

0,96

0,71

Bình quân 279

100,00

1.920

75.739

223

1,82

0,99

0,64

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010
- Hiện nay chưa có một mô hình tổ chức nào cho vùng sản xuất cà phê ở Tây
Nguyên ñể tạo thành một sức mạnh cho ngành cà phê phát triển bền vững. Yếu tố tổ
chức sản xuất dạng liên kết theo mô hình hợp tác xã hoặc nhóm hộ ñã ñem ñến sự
13

thành công cho một số nước sản xuất cà phê trên thế giới và mô hình thực sự có lợi ñối
với hầu hết các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, thiếu vốn như tại Tây Nguyên. Tuy nhiên

mô hình liên kết khó có thể tổ chức thực hiện nếu không có sự kêu gọi, khuyến khích,
hợp tác và ñầu tư của Nhà nước, các ngành, các cấp và các doanh nghiệp.
3.2.3.4 Yếu tố về nguồn nhân lực
ðây ñược xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñáng kể ñến kết quả sản xuất và hiệu
quả kinh tế của các hộ sản xuất cà phê ñược thể hiện ở mức ñộ nhận thức thông qua trình
ñộ học vấn và tuổi ñời kinh nghiệm của lao ñộng. Như chúng ta ñã biết, sản xuất cà phê là
một ngành kinh tế ñặc thù, rất cần ñến trình ñộ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm trong
việc chăm sóc và tạo hình cho cây cà phê phát triển ñể ñạt năng suất cao. Chính ñiều ñó lại
liên quan trực tiếp ñến trình ñộ văn hóa và tuổi ñời của chủ hộ ñể có thể tiếp thu những
kiến thức về chuyên môn, kỹ thuật và kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, từ ñó ñưa ra
quyết ñịnh hợp lý và kịp thời trong việc ñầu tư, chăm sóc nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất trong sản xuất.
Bảng 3.18 Yếu tố liên quan ñến nhân lực ảnh hưởng ñến kết quả và hiệu quả sản
xuất cà phê (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh)
Số hộ GO IC VA MI Pr
Nhân tố ảnh
hưởng
SL

%
Năng suất

(kg/ha)
(1.000
ñ/ha)
(1.000
ñ/ha)
(1.000
ñ/ha)
(1.000

ñ/ha)
(1.000
ñ/ha)
1. H/vấn của CH
Từ lớp 1-8 78

27,96

1.528

61.867

19.656

42.210

38.260

23.190

Từ lớp 9-12 192

68,82

2.049

80.561

27.939


52.622

47.787

31.516

Trên lớp 12 9

3,23

2.567

93.100

30.942

62.158

57.652

46.041

Bình quân 279

100,00

1.920

75.739


25.720

50.019

45.442

29.657

2. H/vấn của Lð
Từ lớp 1-8 93

33,33

1.612

64.876

21.054

43.823

39.903

24.191

Từ lớp 9-12 177

63,44

2.056


80.809

27.981

52.828

47.937

31.833

Trên lớp 12 9

3,23

2.442

88.276

29.490

58.787

53.601

43.341

Bình quân 279

100,00


1.920

75.739

25.720

50.019

45.442

29.657

3. Tuổi của CH
Từ 19-30 tuổi 21

7,53

1.594

64.629

19.481

45.148

40.762

24.315


Từ 31-40 tuổi 60

21,51

1.917

71.496

24.608

46.888

42.561

25.724

Từ 51-64 tuổi 198

70,97

1.956

78.203

26.719

51.484

46.811


31.415

Bình quân 279

100,00

1.920

75.739

25.720

50.019

45.442

29.657

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010
Trình ñộ học vấn, tuổi ñời và kinh nghiệm nghề nghiệp của chủ hộ, trình ñộ học
vấn của lao ñộng trực tiếp sản xuất ảnh hưởng ñến kết quả của các hộ nông dân. Ta
xét 2 nhóm hộ có trình ñộ từ lớp 1 ñến lớp 8 cho thấy, có 78 hộ chiếm 27,96% số hộ
ñược ñiều tra có giá trị sản xuất là 61,867 triệu ñồng/ha và thu nhập thuần túy là
23,190 triệu ñồng/ha. Nhóm hộ với trình ñộ học vấn của chủ hộ từ lớp 9 ñến lớp 12 là
192 hộ chiếm 68,82% có giá trị sản xuất 80,561 triệu ñồng/ha và thu nhập thuần túy
31,516 triệu ñồng/ha. Như vậy khi xem xét 2 nhóm hộ trên, chứng minh cho thấy khi
trình ñộ học vấn của chủ hộ ñược nâng cao thì kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ
càng cao.
Tuổi của chủ hộ càng cao thì kinh nghiệm quản lý, chi tiêu và ñiều hành sản xuất
trong hộ sẽ tốt hơn, kết quả và hiệu quả sản xuất cao hơn. Chính vì thế ñộ tuổi của chủ

hộ cũng làm ảnh hưởng ñến lượng cung cà phê trong vùng. Thật vậy, có 21 hộ có ñộ
tuổi từ 19 ñến 30 chỉ ñạt giá trị sản xuất 64,629 triệu ñồng/ha và thu nhập thuần túy chỉ
14

ñạt 24,315 triệu ñồng/ha. Trong khi nhóm hộ có ñộ tuổi từ 31- 40 và từ 51- 64 có thu
nhập thuần túy lần lượt là 25,724 triệu ñồng/ha và 31,415 triệu ñồng/ha.
3.2.3.5 Yếu tố về vốn sản xuất và tín dụng
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của ñầu tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị ñến kết quả
và hiệu quả sản xuất cà phê (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh)
Số hộ Kết quả sản suất
Hiệu quả sử dụng
lao ñộng
Hiệu quả sử dụng
chi phí
Giá trị tài sản ñầu tư
vào sản xuất cà phê
SL
(hộ)
% NS (kg)

GO
(1000 ñ)

GO/1c
LðGð
MI/1c
LðGð
MI/1ñ
chi phí
Pr/1ñ

chi phí
Từ 0 ñến 30 tr.ñ 174

62,37

1.835

70.036

392

230

0,90

0,53

Từ 30 ñến dưới 60 tr.ñ

90

32,26

2.041

83.750

341

215


1,17

0,86

Trên 60 tr.ñ 15

5,38

2.192

93.827

380

208

0,92

0,67

Bình quân 279

100,00

1.920

75.739

371


223

0,99

0,64

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010
Vốn là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất cà phê, vốn quyết ñịnh ñến
năng suất, sản lượng và lượng cung cà phê thông qua quá trình ñầu tư nguyên vật
liệu phục vụ chăm sóc, ñầu tư mua sắm công cụ, máy móc thiết bị, công nghệ, ñào
tạo nguồn nhân lực và phân bổ các yếu tố cần thiết liên quan ñến hoạt ñộng sản
xuất và kinh doanh của hộ cũng như của doanh nghiệp. Như vậy, vốn quyết ñịnh
ñến kết quả và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cà phê, ñồng thời cũng trực tiếp
ảnh hưởng ñến lượng cung cà phê thông qua năng suất (bảng 3.19).
Những hộ nông dân có ñiều kiện về vốn ñể ñầu tư các yếu tố ñầu vào ñầy ñủ,
mua sắm công cụ - máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tương xứng và phù hợp sẽ cho
năng suất cao và có giá trị GO cao hơn. Ngược lại, nếu thiếu vốn ñầu tư hoặc ñầu tư
cho sản xuất thấp thì năng suất và giá trị GO cũng thấp. Như vậy, khả năng về vốn ñể
ñáp ứng yêu cầu trong sản xuất cà phê sẽ ảnh hưởng ñến năng suất và lượng cung của
cà phê.
Mức ñộ tác ñộng của các luồng vốn ñó ảnh hưởng ñến hiệu quả kỹ thuật và cung
của cà phê như thế nào?
Bảng 3.20
Ảnh hưởng của các luồng vốn tiếp cận ñến kết quả và hiệu quả sản xuất cà
phê của hộ nông dân

Số hộ Kết quả sản suất
Hiệu quả sử
dụng lao ñộng

Hiệu quả sử dụng
chi phí
Tổ chức, cá nhân cho
vay
SL
(hộ)
%
NS
(kg)
GO
(1000ñ)

GO/1c
LðGð
MI/1c
LðGð

MI/1ñ
chi phí
Pr/1ñ
chi phí
Hội Nông dân 12

4,30

1.456

54.825

249


135

0,70

0,28

Hội Phụ nữ 24

8,60

1.683

70.721

641

415

1,21

0,88

NH CSXH 6

2,15

1.633

67.173


274

217

1,69

1,12

NHNN&PTNT 108

38,71

2.082

80.697

361

204

0,90

0,58

NHCS, NN&PTNT 3

1,08

2.427


105.122

637

493

2,01

1,59

NHðT&PT 3

1,08

2.287

92.810

239

174

1,78

1,44

Tư thương 30

10,75


1.477

57.936

320

165

0,67

0,29

ðại lý VTNN 3

1,08

1.225

52.158

90

46

0,67

0,30

Không vay 90


32,26

2.013

79.659

418

265

1,13

0,78

Bình quân 279

100,00

1920

75.739

371

223

0,99

0,64


Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010
15

Có tới 108 hộ chiếm 38,71% số hộ ñược ñiều tra, những hộ này tuy có năng suất
bình quân là 2,082 tấn/ha cao hơn mức bình quân chung nhưng lại có hiệu quả sử dụng
chi phí thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là 0,58 thấp hơn mức bình quân chung là 0,64
lần. Có 3 hộ vay vốn của Ngân hàng ðầu tư và Phát triển và 3 hộ vừa vay vốn của Ngân
hàng chính sách vừa vay vốn vủa Ngân hàng NN&PTNT ñều có năng suất cao nhất và
có thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí cao hơn nhiều so với các hộ vay vốn của các Ngân
hàng khác. ðiều này chứng tỏ một số ít những hộ nông dân vừa nêu ñã tiếp cận ñược
luồng vốn từ NHðT&PT, NHCS kết hợp vay NHNN & PTNT nên ñã thu ñược hiệu quả
sản xuất cao hơn.
Các hộ nông dân ñược vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội, Hội Phụ nữ tuy có
năng suất bình quân không cao nhưng có hiệu quả sử dụng chi phí ñối với thu nhập thuần
túy/1 ñồng chi phí là 0,88 và 1,12 lần cao hơn nhóm hộ vay vốn của Ngân hàng
NN&PTNT. ðiều ñó cho thấy loại hình cho vay bằng nguồn vốn của Ngân hàng Chính
sách – Xã hội ñang phát huy hiệu quả và có tác dụng tích cực ñối với các hộ nông dân,
nhất là ñối với những hộ nông dân còn khó khăn về vốn. Phải chăng các hộ nông dân ñược
vay vốn từ luồng vốn của Ngân hàng Chính sách – Xã hội phải trải qua quá trình bình xét
tương ñối kỹ và ñúng ñối tượng mới ñược vay vốn. Chính từ nguồn vốn ñó cộng với sự
quyết tâm vượt khó, chăm chỉ lao ñộng sản xuất có thể giúp họ sử dụng ñồng vốn có hiệu
quả hơn (bảng 3.20).
3.2.3.6 Yếu tố về quy trình kỹ thuật sản xuất – chế biến
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng và chăm sóc ñến kết quả và
hiệu quả sản xuất cà phê (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh)
Số hộ Kết quả sản suất
Hiệu quả sử
dụng lao ñộng
Hiệu quả sử dụng

chi phí
Các yếu tố ảnh
hưởng ñến hiệu quả
kỹ thuật
SL (hộ)

% NS (kg)

GO
(1000ñ)

GO/1c
LðGð

MI/1c
LðGð

MI/1ñ
chi phí
Pr/1ñ
chi phí
1. Bón phân

Bón 1 lần/năm 3

1,08

875

31.500


133

91

0,72

0,05

Bón 2 lần/năm 63

22,58

1.591

61.272

326

193

0,91

0,53

Bón 3 lần/năm 141

50,54

1.970


78.637

384

237

1,06

0,72

Bón 4 lần/năm 72

25,81

2.154

84.565

393

226

0,92

0,60

Bình quân 279

100,00


1.920

75.739

371

223

0,99

0,64

2. Tưới nước

Tưới 1 ñợt/năm 24

8,60

1.013

37.668

260

151

0,76

0,30


Tưới 2 ñợt/năm 126

45,16

2.027

79.657

356

224

1,12

0,78

Tưới 3 ñợt/năm 105

37,63

1.970

78.835

385

223

0,91


0,58

Tưới 4 ñợt/năm 24

8,60

2.051

79.699

504

279

0,82

0,48

Bình quân 279

100,00

1.920

75.739

371

223


0,99

0,64

3. Làm cỏ

Làm 2 lần/năm 24

8,60

1.784

72.948

419

262

1,13

0,80

Làm 3 lần/năm 141

50,54

1.873

73.934


344

209

1,01

0,66

Làm 4 lần/năm 114

40,86

2.007

78.559

400

234

0,94

0,60

Bình quân 279

100,00

1.920


75.739

371

223

0,99

0,64

4. Cắt tỉa cành

Không kịp thời 63

22,58

1.811

73.259

355

207

0,94

0,62

Kịp thời 216


77,42

1.952

76.462

376

227

1,00

0,65

Bình quân 279

100,00

1.920

75.739

371

223

0,99

0,64


Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010
16

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê có ảnh hưởng tương ñối lớn ñến kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. Hầu hết các hộ sản xuất cà phê tại
Tây Nguyên chưa áp dụng ñúng quy trình kỹ thuật trong việc trồng và chăm sóc cây cà
phê ñúng mức. Do ảnh hưởng từ khâu chọn giống, ñào hố, bón phân, làm cỏ, cắt tỉa
cành, tưới nước, thu hái, chế biến, tái canh… ñã dẫn ñến tình trạng vườn cây cho năng
suất thấp, sản lượng và chất lượng giảm ñáng kể trong thời gian qua mà chúng tôi ñã
trình bày ở phần thực trạng. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật ở
ñại ña số các hộ sản xuất cà phê tại Tây Nguyên chưa cao.
Số lần bón phân, tưới nước, làm cỏ và cắt tỉa cành kịp thời ảnh hưởng ñến kết quả sản
xuất là tương ñối rõ ràng (bảng 3.21).

3.2.3.7 Yếu tố ñầu tư công, dịch vụ công và ñầu tư tư nhân
Tây Nguyên chiếm trên 80% các nông hộ sản xuất cà phê với quy mô nhỏ lẻ,
manh mún, ñiều kiện hạ tầng cơ sở như hệ thống ñường giao thông, hồ ñập và hệ thống
thủy lợi chưa ñược triển khai mang tính ñồng bộ. Việc triển khai thực hiện các dịch vụ
công cũng chỉ giới hạn ở một phạm vi nhất ñịnh và chưa mang lại lợi ích ñáng kể giúp
người nông dân ổn ñịnh sản xuất, ñã làm ảnh hưởng không ít ñến kết quả và hiệu quả
sản xuất cà phê của ñại ña số các hộ trong thời gian qua.
ðể xem xét mức ñộ ñầu tư công và tư nhân ảnh hưởng thế nào ñến hiệu quả sản
xuất cà phê của nông dân ở Tây Nguyên, kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 57 hộ trong
tổng số 279 hộ ñược ñiều tra chiếm 20,43% dùng nguồn nước từ sông suối có năng suất
bình quân 1,484 tấn/ha và thu nhập hỗn hợp/1 ñồng chi phí và thu nhập thuần túy lần lượt
là 0,79 và 0,44 lần. Nhóm hộ tự ñào hồ, giếng ñể lấy nước tưới có 213 hộ chiếm 76,34%
có thu nhập hỗn hợp/1 ñồng chi phí là 1,04 lần và và thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là
0,70 lần cao nhất trong 3 nhóm hộ. Có 9 hộ dùng nguồn nước tưới do Nhà nước ñầu tư
(chiếm 3,23% số hộ ñược ñiều tra) nên cho năng suất cao nhất, nhưng lại có hiệu quả sử

dụng chi phí thấp hơn do thiếu hệ thống kênh mương thủy lợi, họ phải ñầu tư ñường ống
dẫn nước (bảng 3.22).
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của ñiều kiện sản xuất tới kết quả và hiệu quả sản
xuất cà phê (tính cho 1 ha cà phê kinh doanh)
Số hộ Kết quả sản suất
Hiệu quả sử dụng
lao ñộng
Hiệu quả sử
dụng chi phí
Nguồn nước tưới và
ñiều kiện giao thông
SL (hộ) %
NS
(kg)
GO
(1000ñ)

GO/1c
LðGð
MI/1c
LðGð
MI/1ñ
chi phí
Pr/1ñ
chi phí
1. Nguồn nước

Sông, suối 57

20,43


1.484

60.153

323

177

0,79

0,44

ðập, giếng 213

76,34

2.006

78.910

384

235

1,04

0,70

ðập NN ñầu tư 9


3,23

2.664

99.413

347

202

0,91

0,57

Bình quân 279

100,00

1.920

75.739

371

223

0,99

0,64


2. Giao Thông

Thuận lợi 201

72,04

1.976

78.208

374

227

1,03

0,69

Trung bình 39

13,98

1.906

72.628

339

206


0,97

0,60

Khó khăn 39

13,98

1.649

66.125

399

216

0,78

0,45

Bình quân 279

100,00

1.920

75.739

371


223

0,99

0,64

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra và tính toán,2010
Có 210 hộ chiếm 70,04% trong số hộ ñược ñiều tra trồng cà phê ở những nơi có
ñường giao thông thuận tiện có thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là 0,69 lần cao nhất
17

trong các nhóm hộ. Ngược lại, Những hộ trồng cà phê ở những nơi khó khăn về giao
thông, chi chí vận chuyển lớn hơn có thu nhập thuần túy/1 ñồng chi phí là 0,45 lần thấp
nhất trong các nhóm hộ.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng cơ bản trên giúp chúng ta có cơ sở ñưa ra các
giải pháp tăng cường ñầu tư ñể giảm bớt khó khăn nhằm thúc ñẩy sản xuất, nâng cao
kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các hộ nông dân.
3.3 Cung cà phê nhân ở Tây Nguyên trong dài hạn
3.3.1 Phân tích kết quả mô hình cung cà phê nhân Tây Nguyên
Nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích hệ thống ñộng nhằm tính toán mức cung
cà phê nhân của Tây Nguyên ñến năm 2025. Kết quả của mô hình gọi là phương án
gốc. Trong phương án này, nghiên cứu sử dụng giá trị thực tế của các yếu tố ñược
thu thập từ các nguồn tài liệu thứ cấp của vùng, chưa ñưa ra một kịch bản nào về sự
thay ñổi của các yếu tố ñó.
Bảng 3.23. Sự thay ñổi diện tích, sản lượng, cung cà phê nhân ở Tây Nguyên
trong dài hạn
Chỉ tiêu ðVT 2010 2015 2020 2025
Diện tích 1000ha 471,38


494,13

516,88

539,63

Sản lượng 1.000tấn 960,30

1.006,64

1.052,99

1.099,34

Cung cà phê nhân 1.000tấn 955,50

997,87

1.044,24

1.090,61

Nguồn: Kết quả mô hình
Kết quả mô hình cho thấy, với tốc ñộ phát triển về sản lượng trong những năm
qua thì xu hướng trong tương lai sản lượng và cung cà phê nhân của khu vực Tây
Nguyên tiếp tục tăng lên, ñạt mức xấp xỉ 1,1 triệu tấn vào năm 2025, bình quân mỗi
năm tăng 7.864 tấn.
Diện tích cà phê cả nước hiện nay là 554.000 ha, trong ñó các tỉnh Tây Nguyên
chiếm ñến 90%. Với tốc ñộ tăng diện tích như hiện nay, theo kết quả mô hình thì ñến
năm 2025 diện tích cà phê của Tây Nguyên sẽ ñạt mức 539.630 ha, tức xấp xỉ bằng

diện tích của cả nước trong hiện tại. Vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể phát triển bền vững
vùng cà phê Tây Nguyên? Nên duy trì diện tích trồng bao nhiêu là hợp lý? Các câu hỏi
trên sẽ ñược xem xét ở phương án sau của nghiên cứu.
3.3.2 Cung cà phê nhân ở Tây Nguyên trong dài hạn khi có sự thay ñổi của các
yếu tố trong mô hình
3.3.2.1 Cung cà phê nhân ở Tây nguyên trong dài hạn khi có sự thay ñổi của các
yếu tố kỹ thuật
Từ kết quả mô hình cho thấy mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñầu tư, kỹ
thuật và chăm sóc ñến lượng cung cà phê nhân ở Tây Nguyên trong dài hạn như sau:
- ðầu tư phân ñạm tăng lên cùng với việc áp dụng biện pháp chăm bón ñúng
quy trình kỹ thuật thì ñến năm 2015 cung cà phê nhân sẽ tăng hơn so với phương án
gốc là 38.196 tấn và ñến năm 2025 là 41.746 tấn.
- Việc kết hợp các dạng lân với một tỷ lệ hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao. Với
giả ñịnh tăng bón phân lân lên 354 kg/ha, sản lượng và cung cà phê nhân ñến năm
2025 tăng lên một lượng là 3.470 tấn so với phương án gốc.
- Cà phê hút kali nhiều nhất vào giai ñoạn cây ra hoa và ñậu quả, ở thời kỳ này
bón kali cân ñối với ñạm cho hiệu suất rất cao. Khi tăng lượng kali lên 285 kg/ha sẽ
tác ñộng làm tăng năng suất, sản lượng và do ñó tăng cung cà phê nhân lên
1.170.421 tấn so với 997.868 tấn trong phương án gốc.
18

- Với giả ñịnh tăng ñầu tư lao ñộng từ 123 công lên 140 công/ha sẽ làm tăng
cung cà phê nhân lên ñến 1.134.009 tấn vào năm 2025, tức tăng 43.402 tấn.
- Công tác khuyến nông và tập huấn kỹ thuật ñược mở rộng sẽ góp phần hướng
dẫn cho nông dân thực hiện tốt quy trình sản xuất làm tăng sản lượng và cung cà phê
nhân ñến năm 2025 là 7.690 tấn so với phương án gốc.

- Trình ñộ học vấn của chủ hộ ñã ảnh hưởng ñáng kể ñến hiệu quả kỹ thuật
cũng như hiệu quả kinh tế trong việc ra quyết ñịnh ñối với sản xuất cà phê của hộ
nông dân tại Tây Nguyên trong thời gian qua. Từ kết quả mô hình, cung cà phê nhân

ñạt 1.171.009 tấn vào năm 2025, tăng 80.402 tấn so với phương án gốc khi nâng cao
trình ñộ học vấn của chủ hộ lên thêm một lớp.
- So sánh kết quả phương án thay ñổi số lần bón phân và phương án gốc cho
thấy, sản lượng và cung cà phê tăng lên khi tăng số lần bón phân từ 3 lên 4 lần. ðến
năm 2025 lượng chênh lệnh giữa hai phương án là 68.945 tấn.
- Với giả ñịnh trong dài hạn lượng thuốc bảo vệ thực vật giảm xuống còn 2,0
kg/ha sẽ góp phần giữ ñược năng suất thực có cho vườn cây, và do ñó sẽ làm cho cung cà
phê ñạt mức 1.095.786 tấn vào năm 2025.
- Khi có tác ñộng ñồng thời của các yếu tố thì cung cà phê Tây Nguyên tăng
lên một lượng ñáng kể, tăng thêm 306.452 tấn vào năm 2015 và ñến năm 2025 con
số tăng thêm sẽ lên ñến 334.933 tấn. Tuy nhiên, ñây là cung cà phê trong ñiều kiện
diện tích gieo trồng vẫn tăng như xu hướng hiện nay (ñạt 539.631 nghìn ha vào năm
2025).
- Từ phương pháp tính hàm sản lượng tối ña, ñồng thời căn cứ vào tần suất phân
bổ về mức ñạt hiệu quả kỹ thuật của từng hộ, dựa trên kết quả mô hình phân tích hệ
thống ñộng, giả ñịnh trong tương lai nếu áp dụng các biện pháp chăm sóc ñúng kỹ thuật
sẽ làm tăng sản lượng lên 4%, tức tăng cung cà phê nhân lên một lượng là 43.625 tấn
vào năm 2025 mà không cần phải ñầu tư thêm vốn, lao ñộng và ñất ñai.
3.3.2.2 Ảnh hưởng của diện tích trồng cà phê tới cung cà phê Tây Nguyên trong dài hạn
Trong phương án này giả ñịnh diện tích cà phê ở Tây Nguyên trong tương lai
quy hoạch giảm xuống chỉ còn khoảng 450 nghìn ha, tức giảm 1.500 ha/năm. Trong
ñiều kiện sản xuất bình thường với năng suất không ñổi, diện tích cà phê giảm dẫn
ñến sản lượng và cung cà phê của Tây Nguyên cũng giảm theo. Cụ thể, vào năm
2025 sẽ giảm hơn 172 nghìn tấn. Sự giảm sút này ñe dọa vị trí thứ 2 về sản lượng
của cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới. Vì vậy, cần có các biện kỹ thuật, ñầu
tư thích hợp nhằm tăng năng suất và sản lượng cà phê trong hiện tại và tương lai.
3.3.2.3 Ảnh hưởng của yếu tố giá tới cung cà phê trong dài hạn
Qua nghiên cứu ñộ co giãn của cung theo giá qua 4 năm (2005-2008) cho
thấy, khi giá tăng từ 14.212.000ñ/tấn (năm 2005) lên ñến 32.200.000ñ/tấn (năm
2008) thì lượng cung tăng từ 686.950 tấn lên ñến 985.968 tấn. Như vậy, khi giá cà

phê tăng lên 78% thì lượng cung cà phê tăng lên 48%. Hệ số co giãn của cung cà phê
theo giá trong 4 năm là E
S
PX
= 0,61 < 1 (co giãn ít).
3.3.2.4 Ảnh hưởng của tỉ lệ hao hụt do lưu kho và dự trữ tới cung cà phê Tây Nguyên
trong dài hạn
Trên cơ sở ñó, trong phương án này, nghiên cứu giả ñịnh tỉ lệ hao hụt do dự trữ,
lưu kho cà phê nhân ở khu vực Tây Nguyên giảm từ 0,05% xuống còn 0,02%.
Với quy mô diện tích và năng suất không ñổi, tỉ lệ hao hụt giảm xuống làm cung
cà phê Tây Nguyên tăng lên so với phương án gốc là 325 tấn vào năm 2025.
19

3.3.2.5 Cung cà phê Tây Nguyên khi có sự thay ñổi ñồng thời của các yếu tố
Kết quả mô hình cho thấy, với chiến lược ổn ñịnh diện tích cà phê của Tây
Nguyên là 450 nghìn ha, bằng các biện pháp kết hợp ñể tăng năng suất và sản lượng
như tăng cường ñầu tư các yếu tố ñầu vào, tập huấn kỹ thuật chăm sóc và bón phân,
cắt cành kịp thời, giảm tỉ lệ hao hụt …ñã làm cho cung cà phê của Tây Nguyên ổn
ñịnh trong dài hạn.
Bảng 3.39 So sánh phương án thay ñổi diện tích trồng và phương án
thay ñổi ñồng thời các yếu tố kỹ thuật và quản lý
2015 2020 2025
Chỉ tiêu ðVT
PA11

PA14
SS
(+/-)
PA11


PA14
SS
(+/-)
PA11

PA14
SS
(+/-)
Diện tích 1000ha

463,88

463,88

0

456,38

456,38

0

448,88

448,88

0

Sản lượng 1.000tấn


945,02

1.235,24

290,22

929,74

1.215,27

285,53

914,46

1.195,30

280,84

Cung cà phê
nhân
1.000tấn

928,86

1.229,06

300,20

913,83


1.209,19

295,36

898,80

1.189,32

290,52

Nguồn: Kết quả mô hình
Như vậy, cùng với việc giảm dần diện tích qua các năm cho thấy, nếu năm 2015
diện tích là 463,88 nghìn ha thì cung cà phê ở phương án này là 1.229.060 tấn, ñến năm
2025 diện tích giảm xuống còn 448,88 nghìn ha thì lượng cung sẽ là 1.189.320 tấn.
Tóm lại, nếu áp dụng ñồng bộ các yếu tố ảnh hưởng cơ bản ñến cung cà phê nhân
một cách hợp lý thì ñây ñược xem là phương án tốt ñể ñạt tới lượng cung cà phê nhân lý
tưởng nhằm ổn ñịnh cung cà phê nhân ở Tây Nguyên bền vững và bảo ñảm duy trì ñược
vị trí cà phê Việt Nam trên thị trường cà phê thế giới trong tương lai.

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ðỐI VỚI CUNG CÀ PHÊ Ở TÂY NGUYÊN
4.1 Quan ñiểm
- Ổn ñịnh nguồn cung cà phê nhân phải gắn liền với quy hoạch theo quy mô diện
tích vùng, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, ñất ñai, thổ nhưỡng, nguồn nước và phù hợp
với xu thế phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.
- Ổn ñịnh nguồn cung cà phê nhân phải ñược tiến hành quy hoạch hoàn chỉnh
vùng sản xuất chuyên canh cây cà phê với quy mô lớn, xây dựng hạ tầng cơ sở, tiến
hành các dịch vụ hỗ trợ ñáp ứng yêu cầu sản xuất. Từng bước chuyển ñổi diện tích cà
phê tại những khu vực không phù hợp, thường xuyên cho năng suất thấp sang các loại
cây trồng khác thích hợp và mang lại hiệu quả cao hơn.
- Xu thế sản xuất ổn ñịnh, bền vững nguồn cung cà phê nhân trong dài hạn theo

hướng chuyên môn hóa sâu, tập trung nguồn lực có sự hỗ trợ của Nhà nước dưới dạng
liên kết nhóm hộ, hợp tác xã ngành hàng tại các vùng quy hoạch chuyên canh cây cà
phê. Áp dụng ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật, thâm canh theo ñúng quy trình sản xuất
ñể ñạt năng suất tối ưu mà vẫn bảo ñảm duy trì mức sinh trưởng tốt cho vườn cà phê.
Ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, từng bước công
nghiệp hóa - hiện ñại hóa sản xuất chuyên sâu vào chất lượng cà phê nhân, gia tăng giá
trị sản phẩm nhằm ñáp ứng thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng ñể hỗ trợ vốn vay cho người sản
xuất cà phê, ñặc biệt ñối với các hộ nông dân nghèo ñang sản xuất tại các vùng xa xôi,
hẻo lánh cần ñược sự quan tâm, tạo ñiều kiện giúp ñỡ nhằm phát huy năng lực sản xuất,
20

khuyến khích nông dân sản xuất cà phê chất lượng cao, tăng cường khâu chế biến ñể
xuất khẩu với mục ñích tăng lợi ích lâu dài cho người sản xuất, ñồng thời lấy lại uy tín về
chất lượng cho sản phẩm cà phê nhân của Việt Nam trên thị trường cà phê thế giới. Cần
ñổi mới hoạt ñộng tín dụng của các ngân hàng, dỡ bỏ những rào cản nhằm tạo ñiều kiện
thuận lợi ñể người sản xuất dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn vay phục vụ sản xuất.
- Củng cố thị trường xuất khẩu sẵn có, xây dựng hình ảnh cà phê Việt Nam nhằm
quảng bá sản phẩm cà phê nhân chất lượng cao ñể tìm kiếm và mở rộng thị trường mới
rộng khắp sang các châu lục, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Tăng cường hoạt ñộng
marketing dưới nhiều hình thức, khuyến khích và phổ biến những tính năng có lợi cho
sức khỏe trong việc sử dụng hợp lý sản phẩm cà phê mỗi ngày nhằm tăng tỷ lệ tiêu
dùng nội ñịa.
4.2 Các giải pháp
4.2.1 Giải pháp sử dụng hợp lý ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên rất cần thiết cho sự sinh trưởng cho cây cà phê phát triển, ñặc
biệt là thời tiết, khí hậu, nguồn nước, thổ nhưỡng. Cần thực hiện một số vần ñè sau:
- Khuyến cáo nông dân không trồng cà phê tại những vùng có nhiệt ñộ, lượng
mưa và thời ñiểm mưa không thích hợp. Trong trường hợp nông dân ñã trồng cà phê tại
những vùng này, Nhà nước nên tạo ñiều kiện cho nông dân chuyển ñổi sang trồng và

phát triển các loại cây nông, công nghiệp khác phù hợp với ñiều kiện tự nhiên nhằm
mang lại hiệu quả cao hơn.
- Không trồng cà phê ở những vùng thường xuyên xảy ra tình trạng úng nước, lũ
lụt do những ñợt mưa dầm kéo dài.
- Kiên quyết loại trừ và không sản xuất cà phê trên các loại ñất sỏi ñá, ñất không
thích hợp cho sự sinh trưởng của cây cà phê và ñặc biệt những vùng ñất cho năng suất
thấp ≤ 1,5 tấn/ ha.
- Chọn những vị trí trồng cà phê ở những vùng có ñiều kiện khai thác nguồn
nước ñầy ñủ như sông, suối, ao hồ và có khả năng ñáp ứng nhu cầu phục vụ tưới
khoảng từ 3 ñến 4 lần/năm cho vườn cà phê trong mùa khô.
- Không trồng cà phê ở những vùng thiếu nguồn nước tưới, ñặc biệt là những
vùng phải khai thác nguồn nước ngầm ở ñộ sâu > 25m so với mặt ñất.
4.2.2 Hoàn thiện các chính sách liên quan ñến giá cà phê nhân
- Nhà nước cần áp dụng chính sách cho nông dân vay bằng việc thế chấp sản
phẩm cà phê nhân ngay sau khi thu hoạch trong một khoảng thời gian từ 3 – 6 tháng
với mức lãi suất ưu ñãi nhằm giãn cung cà phê nhân sau vụ thu hoạch ñể giải quyết
việc cân bằng cung – cầu thị trường cà phê. Mặt khác giúp nông dân có ñiều kiện dự
trữ sản phẩm cà phê nhân chờ cơ hội giá lên sẽ bán với số lượng nhiều hơn.
- Tăng cường công tác thu mua dự trữ cà phê với khối lượng lớn ngay sau thời vụ
thu hoạch ñể bình ổn giá, góp phần giảm thiểu rủi ro về giá cho nông dân khi lượng cà
phê bán ra với số lượng lớn sau thu hoạch.
4.2.3 Giải pháp quy hoạch sản xuất, quy mô hộ sản xuất và tổ chức sản xuất
Cần sớm thực hiện quy hoạch nhằm ngăn chặn tình trạng phá rừng, chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng tự phát của hộ nông dân. ðể ổn ñịnh diện tích, bảo ñảm tính bền vững
cho ngành sản xuất cà phê Tây Nguyên, cần thực hiện những yêu cầu sau:
21

- Thành lập Ban chỉ ñạo Quy hoạch và Phát triển cà phê Tây Nguyên trong dài
hạn nhằm ñánh giá tiềm năng và ñiều kiện thuận lợi của vùng sinh thái, phát huy tối
ña các nguồn lực, tập trung chỉ ñạo quy hoạch nhằm hình thành các vùng chuyên canh

sản xuất cà phê theo hướng quy mô tập trung có sự hỗ trợ và giám sát của nhà nước.
- Rà soát và xác ñịnh lại toàn bộ diện tích cà phê cụ thể cho từng tỉnh ñể ñánh
giá về ñiều kiện tự nhiên, ñất ñai, quy mô sản xuất, tổ chức sản xuất, nguồn nước,
chất lượng và ñộ tuổi vườn cây… từ ñó xem xét ñến các ñiều kiện cần thiết ñể phân
vùng quy hoạch.
- Khuyến khích các hộ nông dân nên ñầu tư mở rộng hoặc thu hẹp diện tích cà
phê ở mức ñộ nào cho phù hợp với ñiều kiện kinh tế, số lượng lao ñộng và khả năng
quản lý vườn cây của từng hộ ñể nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn ñịnh sản xuất.
- Cần thực hiện quy hoạch tổ chức mô hình sản xuất theo dạng liên kết các hộ
theo mô hình hợp tác xã kiểu mới hoặc nhóm hộ nông dân theo vùng quản lý sản xuất
với quy mô diện tích khoảng 50 – 100 ha.
4.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là lực lượng quan trọng quyết ñịnh ñến năng lực và hiệu quả
sản xuất. Sản xuất cà phê là ngành nông nghiệp ñặc thù, không giống như ngành sản
xuất các loại cây dài ngày khác, ñặc biệt là yếu tố kỹ thuật canh tác mà nhân tố con
người ñóng vai trò then chốt quyết ñịnh ñến năng suất và sản lượng vườn cây. Vì vậy,
cần thực hiện một số yếu tố cơ bản sau:
- Cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ nhằm nâng cao trình ñộ học vấn ñến
lớp 12 ñạt trên 50% và trình ñộ trên lớp 12 với tỷ lệ trên 5% từ nay ñến năm 2025 cho
chủ hộ ñể họ có thể ra quyết ñịnh hợp lý và nắm vững những kiến thức cơ bản trong sản
xuất và chế biến. ðặc biệt, nâng cao trình ñộ học vấn sẽ giúp nông dân tiếp thu và hiểu
sâu hơn về chuyên môn khi tham gia các ñợt tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc
vườn cà phê.
- Giao cho các ñơn vị chuyên trách thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo ñể
hướng dẫn nông dân nắm bắt các kiến thức cơ bản, ứng dụng các thành tựu khoa học trong
việc tuyển chọn hạt, ươm giống, tuyển chọn cây giống, quy trình ñào hố, bón lót, che nắng,
tưới nước, cách chăm sóc trong suốt thời kỳ kiến thiết cơ bản và kinh doanh, tạo hình, bón
phân, thu hoạch…học tập trao ñổi kinh nghiệm thực tế trong sản xuất.
4.2.5 Tăng cường vốn và mở rộng dịch vụ tín dụng
- Cần phát triển và mở rộng loại hình cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách ñối

với các hộ sản xuất cà phê ñặc biệt khó khăn. Khuyến khích và tạo ñiều kiện ñể ngân
hàng Nông nghiệp cho các hộ dân vay ñúng mục ñích, phù hợp với hiện trạng vườn cây
và hoàn cảnh kinh tế của từng hộ với thời gian cho vay hợp lý ñể sản xuất có hiệu quả.
- Tạo ñiều kiện thuận lợi về vốn, ñặc biệt là cho các hộ nông dân nghèo vay vốn
ưu ñãi ñể phát triển ổn ñịnh sản xuất cà phê trong một thời gian nhất ñịnh tùy theo hiện
trạng vườn cây, hoàn cảnh kinh tế của từng hộ ñể có thế áp dụng mức lãi suất và thời
gian cho vay hợp lý.
- Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê trong nước có ñủ ñiều kiện
thu mua cà phê dự trữ góp phần bình ổn giá cà phê Việt Nam, ñặc biệt khi giá cà phê có
biến ñộng giảm nhằm bảo ñảm chống ép giá của các nhà ñầu cơ cà phê thế giới.
22

4.2.6 Cải tiến quy trình kỹ thuật sản xuất và nâng cao năng lực chế biến
- Cần tăng cường công tác ñào tạo chuyên môn, kỹ thuật cho nông dân, khuyến
cáo nông dân thực hiện ñúng theo quy trình sản xuất cà phê ñúng cách như: chọn giống,
ñào hố, bốn lót, ñặc biệt áp dụng kỹ thuật bón phân ñủ 4 lần/năm, tưới nước 4 ñợt/ năm
và cắt cành kịp thời. Ngoài việc quan tâm ñến số lần chăm sóc, người nông dân cần
phải làm ñúng kỹ thuật, số lượng phân bón và lượng nước tưới cần thiết cho mỗi lần
chăm sóc bảo ñảm cung cấp ñủ dinh dưỡng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Cắt tỉa cành, làm chồi ñúng kỹ thuật và kịp thời, chú ý khâu tạo hình hợp lý.
- Từng bước triển khai xây dựng các trạm chế biến chuyên nghiệp có ñủ ñiều
kiện cùng với trang thiết bị ñồng bộ theo hướng hiện ñại hóa tập trung, áp dụng mô
hình hợp tác xã kiểu mới hoặc quy mô nhóm hộ nhằm giảm tỷ lệ hao hụt ñể tăng thu
nhập cho nông dân góp phần gia tăng giá trị sản phẩm cà phê xuất khẩu.
4.2.7 Tăng cường và nâng cao chất lượng ñầu tư công, dịch vụ công và ñầu tư tư nhân
- Cần ưu tiên ñầu tư hạ tầng cơ sở cho những vùng chuyên canh cà phê có
quy mô 100 ha trở lên và từng bước ñầu tư cho các vùng còn lại có quy mô nhỏ
hơn. Quan tâm xây dựng hệ thống thủy lợi kèm với các hồ ñập ñể giảm thiểu chi
phí cho nông dân.
- Tăng cường công tác khuyến nông riêng cho ngành sản xuất cà phê sâu rộng ñến

vùng sâu, vùng xa, ñến từng nhóm hộ nông dân ñể tập trung phổ biến kiến thức và truyền
ñạt những kinh nghiệm trong sản xuất, bảo ñảm mọi hộ dân sản xuất cà phê ở Tây
Nguyên ñều ñược tham gia tập huấn. ðặc biệt, cần thường xuyên cập nhật ñể giới thiệu
những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc sử dụng giống mới, thâm canh, kỹ
thuật tái canh…ñể nông dân có cơ hội nắm bắt và thực hiện.
- Chính quyền ñịa phương cần tăng cường lực lượng công an xã, công an thôn,
xây dựng ñội dân phòng có sự ñóng góp kinh phí của các hộ nông dân và cần có sự hỗ
trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước ñể kết hợp công tác an ninh bảo vệ vườn cây vào
dịp thu hoạch.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho các nhóm hộ có khả năng liên kết thực hiện ñầu
tư xây dựng cơ sở vật chất tại các vị trí trọng tâm, thuận lợi ñể các hộ trong nhóm phơi
sấy và chế biến giúp giảm chi phí vận chuyển, quản lý và ñi lại dễ dàng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
Trong những năm qua, ngành sản xuất cà phê Tây Nguyên ñã có những bước
phát triển vượt bậc về diện tích và sản lượng, mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu
cao cho Việt Nam. Tuy nhiên, ngành sản xuất cà phê Tây Nguyên ñang phải ñối mặt
với những thách thức do diện tích cà phê già cỗi ngày một gia tăng. Trình ñộ kỹ
thuật sản xuất của hộ còn nhiều hạn chế, cho năng suất thấp. Thiết bị chế biến thô sơ
nên chất lượng sản phẩm kém. Nạn phá rừng ñể mở rộng diện tích cà phê vẫn tăng
lên hàng năm làm ảnh hưởng không ít ñến môi trường tự nhiên và suy giảm nguồn
nước, từ ñó làm cho ngành sản xuất cà phê kém bền vững và không ổn ñịnh. Từ
những lý do nêu trên ñã ảnh hưởng ñáng kể ñến năng suất, sản lượng và chất lượng
sản phẩm cà phê nhân ở Tây Nguyên, ñe dọa vị trí sản lượng cà phê nhân của Việt
23

Nam trên thị trường cà phê thế giới trong những năm tới. Qua nghiên cứu cung cà
phê nhân ở Tây Nguyên trong những năm qua cho thấy:
1/ Do ñặc ñiểm sinh lý cây trồng nên cung cà phê nhân có tính thời vụ và hầu
như không co giãn ñối với giá trong ngắn hạn. Trong dài hạn cung cà phê nhân co giãn

ít so với sự thay ñổi của giá, khi mà người sản xuất ñã có ñủ thời gian tăng ñầu tư và
mở rộng diện tích. Ngoài những yếu tố ảnh hưởng thông thường như những sản phẩm
hàng hóa khác, cung cà phê nhân còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản bao gồm:
ðiều kiện tự nhiên; Giá cả cà phê; Quy hoạch vùng sản xuất, quy mô sản xuất hộ, tổ
chức sản xuất cà phê; Nguồn nhân lực; Vốn sản xuất và tín dụng; Quy trình kỹ thuật
sản xuất – chế biến; ðầu tư công và dịch vụ công.
2/ Hiện có 3 loại hình sản xuất cà phê phổ biến ñó là: Hình thức hộ nông dân
ñộc lập, trang trại và doanh nghiệp (giao khoán cho hộ). Qua nghiên cứu cho thấy,
hầu hết các loại giống cà phê vối ñược ươm bằng hạt, năng suất không cao; Nguồn
nước tưới chủ yếu bằng giếng ñào hoặc giếng khoan, hồ tự ñào, một số ít ñược lấy từ
nguồn sông, suối và ñập thủy lợi của Nhà nước; Có trên 70% số hộ bón từ 2 ñến 3
lần/năm và chưa ñúng kỹ thuật; Thu hoạch quả chín chỉ ñạt từ 40-50%, hộ nhận khoán
ñạt tỷ lệ quả chín trên 80%; Cà phê tái canh trên các diện tích thanh lý bị vàng lá, còi
cọc, rễ tơ bị thối, cây phát triển kém, năng suất thấp. Trong 6 năm vừa qua (2005-
2010) diện tích thu hoạch cà phê tại Tây Nguyên ñã tăng thêm 34.939 ha, bình quân
mỗi năm tăng 5.823 ha. Năm 2010, năng suất bình quân 2,21tấn/ha và cho sản lượng
là 1.052.148 tấn, tăng 52,39% so với năm 2005. Tiêu thụ sản phẩm cà phê nhân tại
Tây Nguyên do nhiều tác nhân tham gia như: Nhà thu gom, lái buôn, các ñại lý, các
công ty kinh doanh, xuất khẩu ñều là những tác nhân tham gia kênh tiêu thụ tại thị
trường cà phê nhân ở Tây Nguyên nhằm mục ñích kinh doanh kiếm lời. Kết quả tiêu
thụ cà phê nhân cho thấy, lượng cung cà phê nhân tại 5 tỉnh Tây Nguyên qua 6 năm từ
686.950 tấn năm 2005, ñã lên ñến 1.046.887 tấn năm 2010 (bảng 3.5).
- Trong ngắn hạn cung cà phê nhân của Tây Nguyên hầu như không co giãn,
trong dài hạn cung cà phê nhân ở Tây Nguyên co giãn ít (
E
S
PX
= 0,6 tới 0,86< 1). Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu tới cung cà phê nhân trong ngắn hạn tại Tây Nguyên
cho thấy các yếu tố kỹ thuật chăm sóc của các hộ nông dân như: Bón phân, cắt tỉa cành,

tưới nước, dự báo phòng trừ sâu bệnh… ñã ảnh hưởng ñến hiệu quả kỹ thuật của các hộ
nông dân, trang trại trồng cà phê của Tây Nguyên giao ñộng chủ yếu từ 80% - 98%,
bình quân chung là 96%. Như vậy, nếu nâng cao hiệu quả kỹ thuật chăm bón thì cũng
với lượng ñầu vào như hiện nay, năng suất cà phê bình quân của khu vực Tây Nguyên có
thể tăng thêm là 4% mà không cần phải ñầu tư thêm các yếu tố ñầu vào.
Ngoài ra, trong các yếu tố kỹ thuật chăm sóc cà phê thì cắt tỉa cành và tưới nước
là hai khâu quan trọng cần ñược quan tâm nhằm nâng cao năng suất cà phê nhân của
Tây Nguyên trong ngắn hạn.
- Qua kết quả nghiên cứu, phân tích và ñánh giá cung cà phê nhân tại Tây Nguyên
cho thấy: Diện tích bị tác ñộng bởi các yếu tố giá cà phê, quy hoạch vùng sản xuất; Năng
suất và chất lượng sản phẩm tác ñộng bởi các yếu tố bao gồm ñiều kiện tự nhiên, nguồn
nhân lực, vốn và tín dụng, quy trình kỹ thuật sản xuất, ñầu tư công, dịch vụ công và ñầu
tư tư nhân dựa trên tình hình cơ bản của hộ, trang trại ñược ñiều tra. Từ căn cứ trên, dựa
vào kết quả mô hình phân tích hệ thống ñộng cho thấy, với chiến lược ổn ñịnh diện tích
24

cà phê của cả nước ñến năm 2025 khoảng 500 nghìn ha cùng với năng suất không ñổi,
diện tích cà phê giảm dẫn ñến sản lượng và cung cà phê nhân của Tây Nguyên sẽ giảm.
Cụ thể, năm 2025 con số này là hơn 172 nghìn tấn và cung cà phê nhân chỉ còn khoảng
900 nghìn tấn. Sự giảm sút này sẽ ñe dọa vị trí thứ 2 về sản lượng của cà phê nhân Việt
Nam trên thị trường thế giới. Bằng việc áp dụng các biện pháp tác ñộng ñồng thời các
yếu tố nhằm kết hợp tăng năng suất như: Tăng yếu tố ñầu tư cho sản xuất, tập huấn kỹ
thuật chăm sóc và bón phân, cắt cành kịp thời, giảm tỉ lệ hao hụt…sẽ làm cho cung cà
phê nhân của Tây Nguyên tăng lên. Như vậy, cùng mức giảm diện tích nhưng lại có sự
khác biệt về cung cà phê nhân giữa hai phương án. Kết quả mô hình cho thấy, năm 2025
cung cà phê nhân ở phương án thay ñổi diện tích và thay ñổi ñồng thời các yếu tố kỹ
thuật cao hơn phương án chỉ thay ñổi diện tích trồng cà phê là 290.524 tấn.
3/ Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án ñề xuất một số giải pháp chủ yếu, bao gồm:
i) Giải pháp sử dụng hợp lý ñiều kiện tự nhiên; ii) Hoàn thiện các chính sách liên quan
ñến giá cà phê nhân; iii) Giải pháp quy hoạch sản xuất, quy mô hộ sản xuất và tổ chức sản

xuất; iv) Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; v) Tăng cường vốn và mở rộng
dịch vụ tín dụng; vi) Cải tiến quy trình kỹ thuật sản xuất và nâng cao năng lực chế biến;
vii) Tăng cường và nâng cao chất lượng ñầu tư công, dịch vụ công và ñầu tư tư nhân.
2 Kiến nghị
a) ðối với Nhà nước
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện tượng tăng dân số do di dân tự do, ñặc
biệt là tại các khu vực rừng tự nhiên, xa xôi hẻo lánh và ít có sự kiểm soát của chính quyền
ñịa phương nhằm ngăn chặn kịp thời hiện tượng phá rừng ñể phát triển tự phát trồng cà phê.
- Cần ưu tiên triển khai rà soát tổng thể diện tích trồng cà phê tại Tây Nguyên làm
cơ sơ ñể tiến hành quy hoạch phân vùng chuyên canh cây cà phê trong ñiều kiện thích hợp,
chuyển ñổi những vùng ñất không ñủ ñiều kiện sang trồng các loại cây công nghiệp hoặc
nông nghiệp khác phù hợp với nguồn lực nhằm ổn ñịnh và nâng cao hiệu quả sản xuất cho
người nông dân.
- Nhà nước, các ngành, các cấp và chính quyền ñịa phương các tỉnh Tây Nguyên
cần tập trung triển khai thực hiện tuần tự theo thứ tự ưu tiên các giải pháp như ñã nêu
trên, ñặc biệt quan tâm ñến yếu tố ñầu tư công và dịch vụ công, khuyến khích và hỗ trợ
nông dân thực hiện tổ chức sản xuất bằng các mô hình liên kết nhóm hộ hoặc hợp tác
xã, ưu tiên sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu ñãi dài hạn cho nông dân ñể có ñiều kiện
ñầu tư mua sắm thiết bị và ñầu tư nguyên vật liệu ñầu vào cho sản xuất.
b) ðối với nhà sản xuất
- Cần tập trung thực hiện ñúng quy trình sản xuất, khắc phục khó khăn ñể tiến
hành thu hái ñúng thời kiểm nhằm tránh tổn thất về sản lượng và chất lượng sản phẩm.
Tăng cường cải tiến công tác phơi sấy, chế biến và bảo quản ñể chất lượng cà phê thơm
ngon, góp phần làm tăng giá trị sản phẩm cà phê Việt Nam, về lâu dài sẽ mang lại thu
nhập cao cho doanh nghiệp, trang trại và hộ sản xuất, ñồng thời lấy lại uy tín cho cộng
ñồng những người sản xuất cà phê Tây Nguyên.
- ðối với những hộ có diện tích quy mô nhỏ, cần liên kết lại với nhau theo hình
thức nhóm hộ hoặc hợp tác xã kiểu mới ñể có ñiều kiện hỗ trợ lẫn nhau từ khâu sản
xuất ñến khâu tiêu thụ nhằm tận dụng tối ña nguồn lực sẵn có ñể cùng phát triển.

×