Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.92 KB, 26 trang )



1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








PHẠM THỊ PHIN



NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ðỊNH







Chuyên ngành: Quy hoạch và sử dụng ñất nông nghiệp
Mã số: 62 62 15 05















TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP








HÀ NỘI – 2012



2

Công trình hoàn thành tại:



TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Dung




Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Chính


Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Tuấn


Phản biện 3: TS. ðặng Phúc





Luận án ñược bảo vệ tại hội ñồng chấm luận án cấp trường họp tại:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội

Vào hồi giờ, giờ ngày tháng năm 2012





Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội



1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sản xuất nông nghiệp có tầm quan trọng ñặc biệt ñối với sự phát triển
kinh tế xã hội của ñất nước; ñặt nền tảng cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp nông thôn. Do tốc ñộ gia tăng dân số và ñô thị hóa mạnh mẽ, làm
cho quỹ ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Yêu cầu cấp bách ñặt ra ñối với
sản xuất nông nghiệp hiện ñại là cần sử dụng ñất bền vững. Việc sử dụng ñất
nông nghiệp không chỉ quan tâm ñến lợi ích kinh tế trước mắt, mà còn phải ñảm
bảo hài hòa cả lợi ích xã hội và môi trường sinh thái.
Nghĩa Hưng là huyện ñồng bằng ven biển, nằm ở phía Tây nam tỉnh
Nam ðịnh. ðất của huyện ñược hình thành do sự bồi ñắp của 3 con sông (sông
ðào, sông Ninh Cơ và sông ðáy), có xu hướng lấn ra biển, tạo nên những vùng
bãi bồi rộng lớn. Mặc dù, huyện ñã chuyển dịch cơ cấu cây trồng, thủy sản
theo hướng sản xuất hàng hóa, nhưng còn ñang ở giai ñoạn tìm tòi mô hình
thích hợp. Việc sử dụng ñất nông nghiệp vẫn còn những bất cập như: một số
mô hình chuyển ñổi chưa thích hợp, việc thực hiện chuyển ñổi của nông dân
còn tự phát và chưa có cơ sở khoa học, hệ thống thủy lợi chưa ñáp ứng ñược
yêu cầu của loại hình chuyển ñổi mới; nguy cơ ô nhiễm nguồn nước và ô
nhiễm ñất do phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chất thải nông nghiệp. Vì vậy,

"Nghiên cứu sử dụng bền vững ñất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh
Nam ðịnh" là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ðề xuất ñược các LUT nông nghiệp cho huyện Nghĩa Hưng trên quan
ñiểm sử dụng ñất bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử dụng
ñất nông nghiệp bền vững khu vực ven biển.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu làm rõ ñặc tính và tính chất ñất ñai ở huyện
Nghĩa Hưng.


2

- ðề xuất ñược các LUT nông nghiệp bền vững cho huyện Nghĩa Hưng,
trên cơ sở luận cứ khoa học ñã xây dựng.
4. ðóng góp mới của ñề tài
Sử dụng phương pháp ñánh giá ñất thích hợp của FAO, kết hợp với
phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp tính trọng số AHP ñể xác ñịnh
các LUT nông nghiệp bền vững cho huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp bền vững
Trên thế giới có nhiều ñịnh nghĩa về nông nghiệp bền vững của các
trường phái khác nhau như: Nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế; tổ
chức lương thực của Liên Hiệp Quốc (FAO); nghiên cứu về nông nghiệp tại Hội

nghị ở New Delhi Ấn ðộ (Baier); ñịnh nghĩa về nông nghiệp bền vững của
Croson P. và Anderson J.R .
Nội dung của các khái niệm về nông nghiệp bền vững là kiến tạo một nền
nông nghiệp có hiệu quả về kinh tế; ñồng thời bảo vệ ñược môi trường ñất, nước
và sinh vật.
1.1.2. Chỉ tiêu ñánh giá sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Chỉ tiêu kinh tế
ðánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm các chỉ tiêu chính: Giá trị sản xuất (GO),
tổng chi phí (C), chi phí trung gian (IE), giá trị gia tăng (VA), thu nhập hỗn hợp
(MI), lợi nhuận (Pr), tỷ suất lợi nhuận (R), giá trị ngày công lao ñộng (H
L
MI
).
1.1.2.2. Chỉ tiêu xã hội
- Bảo ñảm an ninh lương thực, thực phẩm.
- Thu hút lao ñộng tham gia.
- Xóa ñói giảm nghèo.
- Mức ñộ phù hợp với năng lực của nông hộ.
1.1.2.3. Chỉ tiêu môi trường
- Ô nhiễm ñất: Ô nhiễm kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd), mức ñộ mặn hóa


3

(Cl
-
, tổng số muối tan).
- Các chỉ tiêu ñánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất: N tổng
số, OC, P
2

O
5
tổng số, P
2
O
5
dễ tiêu, K
2
O dễ tiêu.
- Ô nhiễm nước: NO
3
-
, NH
4
+
, BOD
5
, DO, Cu, Pb, Zn, Cd, mức ñộ mặn
hóa (Cl
-
, tổng số muối tan).
1.1.3. ðánh giá, phân hạng ñất theo FAO
Áp dụng phương pháp ñánh giá ñất của FAO theo 9 bước: Xác ñịnh mục
tiêu ñánh giá ñất; thu thập tài liệu; xác ñịnh loại hình sử dụng ñất; xây dựng bản
ñồ ñơn vị ñất ñai; phân hạng mức ñộ thích hợp ñất ñai; xác ñịnh kinh tế xã hội
và môi trường; xác ñịnh loại sử dụng ñất thích hợp; quy hoạch sử dụng ñất; ứng
dụng ñánh giá ñất.
1.1.4. Các trường phái ñánh giá ñất trên thế giới và áp dụng ở Việt Nam
1.1.4.1. Các trường phái ñánh giá ñất ñiển hình trên thế giới
Trên thế giới có nhiều trường phái ñánh giá ñất ñiển hình như: Liên Xô cũ

theo quan ñiểm phát sinh do Docuchev là người ñại diện; Hoa Kỳ; Canada; Anh
Mỗi phương pháp có ý nghĩa và thích hợp với ñiều kiện của từng khu vực, từng
quốc gia. Các phương pháp này ñều mang ý nghĩa và mục ñích sử dụng hợp lý và
có hiệu quả tài nguyên ñất trong sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, phương pháp
ñánh giá ñất của Docuchev quá ñề cao khả năng tự nhiên của ñất, chỉ ñánh giá ñất
hiện tại mà không ñánh giá ñược ñất ñai tương lai. Phương pháp ñánh giá ñất của
Mỹ có tính chất ñịnh lượng cao nhưng chi phí tốn kém. Phương pháp ñánh giá ñất
ở Anh căn cứ quá nhiều ñến năng suất cây trồng, tuy nhiên năng suất không chỉ
liên quan ñến yếu tố ñất ñai mà còn liên quan ñến ñầu tư vào ñất…
Phương pháp ñánh giá ñất ñai theo FAO ñược coi là phương pháp tiến bộ,
kết hợp ñược những ñiểm mạnh của phương pháp ñánh giá ñất theo Liên Xô
(cũ) và Hoa Kỳ, ñồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp ñánh giá
ñất ñai cho các mục ñích sử dụng khác nhau. ðiểm nổi bật của phương pháp
ñánh giá ñất của FAO là coi trọng và quan tâm ñến việc ñánh giá khả năng duy
trì và bảo vệ tài nguyên ñất ñai, nhằm xây dựng một nền nông nghiệp bền vững
trên phạm vi toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia riêng rẽ.


4

1.1.4.2. ðánh giá ñất ở Việt Nam
ðánh giá ñất ở Việt Nam ñược tiến hành từ những năm 1970, nhưng còn
nặng tính chủ quan và thiếu ñịnh lượng. Phương pháp nghiên cứu ñánh giá ñất
theo FAO ñược áp dụng vào nước ta từ cuối những năm 1980.
Một số công trình ñánh giá ñất tiêu biểu: ðánh giá tài nguyên ñất ñai Việt
Nam của Nguyễn Khang và cộng sự năm 1993; năm 1995, Nguyễn Công Pho ñã
ñánh giá ñất vùng ñồng bằng sông Hồng trên quan ñiểm sinh thái và sử dụng ñất
lâu bền theo phương pháp của FAO…
Những công trình liên quan ñến ñánh giá ñất ở tỉnh Nam ðịnh: Từ năm
1960 - 1967, xây dựng ñược bản ñồ ñất tỉnh Nam ðịnh, tỷ lệ 1/50.000 theo hệ

thống phân loại phát sinh của Docuchev. Từ năm 1967 - 1995, xây dựng bản ñồ
dinh dưỡng ñất, tỷ lệ 1/2000 tới các xã, hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh. Từ năm
1995 - 2002, xây dựng bản ñồ thổ nhưỡng, tỷ lệ 1/50.000 tỉnh Nam ðịnh theo
tiêu chuẩn quốc tế FAO – UNESCO. Tháng 7 năm 2006 Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Nam ðịnh ñã hoàn thành dự án xây dựng mô hình chuyển ñổi cơ cấu
sử dụng ñất, phục vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Nam ðịnh. Trong dự án này, có chuyên ñề ñánh giá thích hợp ñất ñai tỉnh Nam
ðịnh. Phương pháp ñánh giá ñất thực hiện theo hướng dẫn của FAO. Kết quả
ñánh giá ñất trong dự án này là tài liệu ñịnh hướng sử dụng ñất ở mức tổng quát
cho tỉnh Nam ðịnh. Tuy vậy, việc áp dụng kết quả nghiên cứu này cho ñịa bàn
cấp huyện thì có hạn chế, vì ñể sử dụng ñất nông nghiệp cấp huyện có hiệu quả
và bền vững cần có công trình nghiên cứu ở mức chi tiết hơn.
1.2. Khái quát về tài nguyên ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông
nghiệp vùng ven biển Việt Nam
1.2.1. Khái quát ñặc ñiểm ñất ñai các vùng ven biển Việt Nam
 ðất ven biển Việt Nam có 9 nhóm ñất, với tổng diện tích là
5.219.221,15 ha. Trong ñó: Nhóm ñất cát chiếm 9,92%; ñất mặn chiếm 15,21%;
ñất phèn chiếm 14,47%; ñất phù sa chiếm 12%; còn lại là các loại ñất khác.
 ðịnh hướng sử dụng những nhóm ñất ñiển hình
- Nhóm ñất cát: Trồng phi lao phòng hộ, cây trồng cạn, nuôi tôm.
- Nhóm ñất mặn: Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nuôi trồng thủy sản nước


5

lợ, trồng rừng ngập mặn, trồng 1 vụ lúa và 1 vụ nuôi trồng thủy sản.
- Nhóm ñất phèn: trồng 1 - 2 vụ lúa, nuôi tôm, trồng rừng tràm, ít diện
tích trồng rau màu.
- Nhóm ñất phù sa: Trồng 2 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu, trồng rau màu,
cây công nghiệp ngắn ngày.

1.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất các huyện vùng ven biển
Diện tích ñất nông nghiệp các huyện ven biển của các vùng Bắc Trung Bộ
và Nam Trung Bộ chiếm 73,83% tổng diện tích ñất nông nghiệp các huyện ven
biển cả nước. Tổng diện tích ñất nông nghiệp các huyện ven biển của ñồng bằng
Sông Cửu Long chỉ chiếm 9,69%, nhưng diện tích trồng lúa lại chiếm ñến
32,79% tổng diện tích trồng lúa các huyện ven biển của cả nước. ðất cỏ dùng
vào chăn nuôi, ñất trông cây hàng năm khác tập trung nhiều nhất ở các huyện
ven biển Nam Trung Bộ. ðất lâm nghiệp tập trung nhiều ở Bắc Trung Bộ. ðất
nuôi trồng thủy sản tập trung nhiều ở ñồng bằng Sông Hồng, ñồng bằng Sông
Cửu Long. ðất làm muối tập trung nhiều ở Nam Trung Bộ, ðông Nam Bộ.

Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- ðặc ñiểm vùng nghiên cứu.
- Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
- ðánh giá ñất huyện Nghĩa Hưng theo hướng dẫn của FAO.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có triển vọng.
- Nghiên cứu các mô hình có sẵn của các loại hình sử dụng ñất ñược lựa chọn.
- ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp bền vững.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập các tài liệu, số liệu có sẵn liên quan ñến nội dung nghiên cứu tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…


6

2.2.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp

- Sử dụng phương pháp ñiều tra nông thôn (RRA), dùng mẫu phiếu ñã
ñược thiết kế sẵn, ñể ñiều tra 170 nông hộ. Nội dung ñiều tra là các thông tin về
tình hình sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của nông hộ.
- Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên ñể chọn nông hộ ñiều
tra có tính ñại diện cao nhất.
2.2.2. Phương pháp ñiều tra lấy mẫu ñất ngoài thực ñịa
Lấy mẫu, bảo quản mẫu ñất và nước theo tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
2.2.3. Phương pháp phân tích ñất và nước
Các chỉ tiêu cần phân tích của ñất và nước ñược phân tích theo các
phương pháp phổ biến, ñảm bảo ñộ chính xác, chẳng hạn: Xác ñịnh N tổng số
bằng phương pháp Kjeldhal, công phá mẫu bằng axit H
2
SO
4
, hỗn hợp xúc tác
K
2
SO
4
, CuSO
4
và bột Se; xác ñịnh lân tổng số bằng phương pháp so màu xanh
Molipñen, công phá mẫu bằng hỗn hợp axit H
2
SO
4
và HClO
4


2.2.4. Phương pháp ñiều tra, phúc tra bản ñồ ñất
Trên cơ sở bản ñồ ñất của tỉnh Nam ðịnh, tỉ lệ 1/50.000, tách riêng phần
huyện Nghĩa Hưng. Sau ñó phúc tra, xây dựng bản ñồ ñất cho huyện Nghĩa
Hưng, tỷ lệ 1/25.000 theo phương pháp sau:
- ðiều tra, lấy mẫu ñất theo tuyến, 64 phẫu diện chính, 70 phẫu diện phụ
và 130 phẫu diện thăm dò ñã ñược ñào.
- Phân loại ñất theo FAO-UNESCO
2.2.5. Phương pháp chuyên gia
- Lấy ý kiến các chuyên gia nông nghiệp của ñịa phương ñể tham khảo
xây dựng bản ñồ ñịa hình tương ñối, bản ñồ chế ñộ tưới nước nông nghiệp, bản
ñồ chế ñộ tiêu nước nông nghiệp. Hình thức lấy ý kiến là phỏng vấn trực tiếp
cán bộ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên Khai thác Công trình thủy
lợi huyện Nghĩa Hưng.
- Lấy ý kiến các chuyên gia ñầu ngành về nông nghiệp ñể xác ñịnh mức


7

ñộ quan trọng của các yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai (làm cơ sở lập ma trận so
sánh cho phương pháp tính trọng số AHP). Hình thức lấy ý kiến là phỏng vấn
trực tiếp và hội thảo.
2.2.6. Phương pháp tính trọng số AHP của các chỉ tiêu thành phần (yếu tố
bản ñồ ñơn vị ñất ñai) ñối với các loại hình sử dụng ñất
Mỗi chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu ñược lựa chọn ñể xây dựng bản ñồ ñơn vị
ñất ñai là một yếu tố ñể ñịnh hạng thích hợp cho LUT cần ñánh giá.
Quá trình phân tích phân cấp (Analytical Hierarchy Process - AHP) là một
kỹ thuật tính trọng số ñược Saaty ñề xuất:
- Bước 1: So sánh cặp ñôi dùng ñể xác ñịnh tầm quan trọng tương ñối
giữa từng cặp chỉ tiêu và tổng hợp lại thành một ma trận gồm n dòng và n cột (n
là số chỉ tiêu)

- Bước 2: Tính trọng số
- Bước 3: Tính tỷ số nhất quán CR
2.2.7. Phương pháp ñánh giá ñất theo FAO
Sử dụng phương pháp hai bước ñể ñánh giá ñất. Bước thứ nhất tiến hành
ñiều tra cơ bản, sau ñó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích
kinh tế xã hội và ảnh hưởng ñến môi trường của loại hình sử dụng ñất, sau ñó ñề
xuất sử dụng ñất nông nghiệp.
2.2.8. Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế
GO = Sản lượng sản phẩm x Giá bán; VA = GO – IE; Pr = MI - Lð

.
R =
C
x100Pr
; H
L
MI
= MI/Lð

. Trong ñó Lð

là lao ñộng gia ñình.
2.2.9. Phương pháp GIS và bản ñồ
Sử dụng các phần mềm: Microstation; Mapinfo, ArcGIS ñể thành lập bản ñồ.
2.2.10. Phương pháp nghiên cứu các mẫu thực nghiệm ñại diện cho các mô
hình ñược lựa chọn
Từ 10 LUT có triển vọng, lựa chọn 11 mô hình, với 29 mẫu khác nhau ñể
theo dõi trong 3 vụ (mùa mưa 2009, mùa khô 2009, mùa mưa 2010) về năng
suất và một số tính chất của ñất, nước tại các LUT này.



8

2.2.11. Phương pháp ñánh giá chất lượng ñất và nước mặt
Áp dụng thang ñánh giá chất lượng ñất và nước mặt theo quy ñịnh hiện
hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp, Hội Khoa học ðất Việt Nam.
2.2.12. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Bằng cách tiếp cận hệ thống ñã kết gắn kết quả ñánh giá ñiều kiện tự
nhiên với ñánh giá thích hợp ñất ñai, hiệu quả sử dụng ñất và tổng kết các mô
hình thực nghiệm, ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp và xác ñịnh các LUT chi tiết
ñến từng cây trồng, loài thủy sản.
2.3. Phạm vi và ñối tượng nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi không gian nghiên cứu
Nghiên cứu các loại ñất (ñất trồng cây hàng năm, ñất nuôi trồng thủy sản,
ñất chưa sử dụng, ñất mặn nước chuyên dùng).
2.3.2. ðối tượng nghiên cứu
Hệ thống cây trồng, thủy sản, ñất, nước của huyện Nghĩa Hưng.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ðặc ñiểm vùng nghiên cứu
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên
Vị trí ñịa lý: Có 3 mặt tiếp giáp với sông và 1 mặt tiếp giáp với biển.
ðịa hình: Thấp so với các nơi khác trong tỉnh, nghiêng dần từ Bắc xuống Nam.
Khí hậu: Mang ñặc ñiểm của khí hậu nhiệt ñới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
Thủy văn: Nằm giữa 3 sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng, Sông Ninh Cơ
ở phía ðông, sông ðào và sông ðáy ở phía Tây.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
3.1.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế

Nghĩa Hưng là một trong các huyện trọng ñiểm sản xuất lúa của tỉnh Nam
ðịnh, có trình ñộ thâm canh cao, năng suất trung bình ñạt khoảng 130 tạ/ha.
Ngoài ra Nghĩa Hưng còn có tiềm năng khai thác kinh tế biển, sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.


9

3.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội
 Dân số và lao ñộng: Theo Cục Thống kê tỉnh Nam ðịnh, dân số toàn
huyện năm 2009 là 178.343 người. Trong ñó: dân số ở thành thị là 20.353
người, dân số ở nông thôn là 157.990 người. Năm 2009, lao ñộng nông lâm
nghiệp chiếm 63,5%, thủy sản chiếm 3,14% tổng nguồn lao ñộng.
 Hệ thống thủy lợi: Hệ thống ñê biển có khả năng chống chịu với bão
gió cấp 9, hệ thống ñê sông chống chịu ñược lũ báo ñộng cấp 3. Một số công
trình thống thủy lợi nội ñồng ñược xây dựng năm 1970, ñã xuống cấp, năng lực
tưới tiêu hạn chế, chưa ñáp ứng tốt yêu cầu chuyển ñổi sản xuất.
3.2. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
ðịnh
Theo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghĩa Hưng (2010), tổng diện
tích ñất tự nhiên của huyện là 25.444,06 ha. Trong ñó: 16.664,87 ha ñất nông
nghiệp; 6.549,09 ha ñất phi nông nghiệp; 2.230,10 ha ñất chưa sử dụng.
Bảng 3.1 Diện tích của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp phổ biến của
huyện Nghĩa Hưng năm 2010

hiệu
LUT
Diện tích
(ha)
Cơ cấu so với tổng

diện tích các LUT (%)
I 2 lúa 5840,92 42,36
II Lúa ñặc sản 1061,99 7,70
III 2 lúa 1 màu 3716,95 26,96
IV 2 màu 1 lúa 106,01 0,77
V Chuyên màu 272,61 1,98
VI 1 lúa 1 NTTS nước ngọt 76,52 0,55
VII 1 lúa 1 NTTS nước lợ 32,80 0,24
VIII Chuyên NTTS nước ngọt 1000,86 7,26
IX Chuyên NTTS nước lợ 945,06 6,85
X Chuyên NTTS nước mặn 678,75 4,92
XI Chuyên cói 55 0,40
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Nghĩa Hưng (2010).


10

Trong ñất nông nghiệp, ñất trồng lúa chiếm ñến 64,38%; ñất nuôi trồng
thủy sản chiếm 15,75%; còn lại là các loại ñất khác. Như vậy, Nghĩa Hưng là
một huyện thuần nông, cây trồng chủ yếu vẫn là canh tác lúa nước, ngoài ra ñây
là một huyện ven biển nên thế mạnh lớn là nuôi trồng thủy sản.
Huyện Nghĩa Hưng có 11 LUT phổ biến. LUT 2 lúa chiếm tỉ lệ lớn nhất,
phân bố ở hầu hết các xã trong huyện; sau ñó ñến LUT 2 lúa 1 màu. LUT nuôi
trồng thủy sản (NTTS) nước lợ, LUT NTTS nước mặn phân bố ở các xã ven
biển như Nam ðiền, Rạng ðông, Nghĩa Thắng.
3.3. ðánh giá, phân hạng ñất huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh
3.3.1. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
Các yếu tố ñược lựa chọn ñể xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai gồm: ðơn vị
phụ ñất (G), ñộ nhiễm mặn (X), thành phần cơ giới (T), ñiều kiện tưới (I), ñiều

kiện tiêu (DR), ñịa hình tương ñối (E), hàm lượng chất hữu cơ (OM).
3.3.1.1. Xây dựng các bản ñồ chuyên ñề
- Trên cơ sở tham khảo báo cáo thuyết minh bản ñồ ñất của tỉnh Nam
ðịnh, tỷ lệ 1/50.000, xây dựng năm 2001, 64 phẫu diện chính, 70 phẫu diện phụ
và 130 phẫu diện thăm dò ñã ñược ñào. Từ kết quả mô tả hình thái phẫu diện;
xác ñịnh các tầng chẩn ñoán và các ñặc tính chẩn ñoán; kết quả phân tích ñất ở
tất cả các tầng của các phẫu diện chính và tầng mặt của các phẫu diện phụ. Bản
ñồ ñất của huyện Nghĩa Hưng, tỷ lệ 1/25.000 ñã ñược phúc tra xây dựng. ðất
của huyện Nghĩa Hưng ñược chia thành 3 nhóm ñất (nhóm ñất cát chiếm 7,34%,
nhóm ñất mặn chiếm 25,44%, nhóm ñất phù sa chiếm 67,22%), 6 ñơn vị ñất, với
10 ñơn vị phụ ñất.
- Căn cứ vào kết quả phân tích ñộ mặn, thành phần cơ giới, hàm lượng chất
hữu cơ các mẫu ñất tầng mặt của 134 phẫu diện (64 phẫu diện chính, 70 phẫu diện
phụ), tham khảo báo cáo thuyết minh bản ñồ ñất của tỉnh Nam ðịnh, xây dựng năm
2001. Các bản ñồ (ñộ mặn, thành phần cơ giới, hàm lượng chất hữu cơ), tỷ lệ
1/25.000 ñã ñược xây dựng. ðất mặn trung bình chiếm tỷ lệ nhiều nhất (43,39%).
ðất có thành phần cơ giới trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (63,35%). ðất có hàm
lượng chất hữu cơ cao là chủ yếu (71,29%).
- Trên cơ sở khảo sát thực ñịa và tham khảo ý kiến chuyên gia (các cán bộ


11

Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cán bộ Trung tâm ðo ñạc thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cán bộ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành
viên Khai thác Công trình thủy lợi huyện Nghĩa Hưng, các trưởng thôn, tham
khảo thêm ý kiến của nông dân) ñể xây dựng bản ñồ ñịa hình tương ñối cho
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh, tỷ lệ 1/25.000. Nghĩa Hưng có ñịa hình thấp
và trũng là chủ yếu (ñịa hình thấp chiếm 46,69%, ñịa hình trũng chiếm 39,34%).
- Trên cơ sở sơ ñồ thủy văn; sơ ñồ và danh bạ hệ thống thủy nông; bản ñồ

ñịa hình tương ñối của huyện Nghĩa Hưng, tỷ lệ 1/25.000; kết hợp với ñiều tra,
khảo sát thực ñịa; lấy ý kiến chuyên gia ñể xây dựng các bản ñồ chế ñộ tưới, chế
ñộ tiêu nước phục vụ nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng, tỷ lệ 1/25.000. Do hệ
thống thủy lợi phục vụ tưới nước khá, cùng với ñặc ñiểm ñịa hình thấp và trũng
là chủ yếu, nên ñất nông nghiệp của huyện Nghĩa Hưng ñược tưới chủ ñộng
chiếm tỷ lệ lớn nhất (60,45%). Ngược lại, chế ñộ tiêu úng gặp khó khăn, phần
lớn diện tích ñược tiêu bán chủ ñộng (47,35%), diện tích tiêu chủ ñộng chỉ
chiếm 7,09%.
3.3.1.2. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
Chồng xếp 7 bản ñồ chuyên ñề ñể có bản ñồ ñơn vị ñất ñai. Kết quả chồng
xếp cho thấy có 77 ñơn vị bản ñồ ñất ñai khác nhau. ðơn vị bản ñồ ñất ñai số 40
có diện tích lớn nhất (4.174,11 ha); ñơn vị bản ñồ ñất ñai số 50 có diện tích nhỏ
nhất (3,54 ha).
3.3.2. Xác ñịnh trọng số cho các chỉ tiêu thành phần (các yếu tố bản ñồ ñơn vị
ñất ñai)
Lấy ý kiến của 30 chuyên gia nông nghiệp ñể lập ma trận so sánh và tính
trọng số cho các yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai theo phương pháp AHP.
3.3.3. Phân hạng thích hợp ñất ñai cho các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
phổ biến huyện Nghĩa Hưng
Tính ñiểm cho từng LUT trên từng LMU bằng cách, nhân ñiểm chưa tính
trọng số với trọng số của từng yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai. ðiểm ñể ñịnh hạng
là tổng số ñiểm của các yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai sau khi ñã tính trọng số.
Diện tích phân hạng thích hợp ñất ñai cho các LUT phổ biến của huyện
Nghĩa Hưng thể hiện ở bảng 3.2.


12

Bảng 3.2 Diện tích phân hạng thích hợp ñất ñai cho các LUT phổ biến
của huyện Nghĩa Hưng

Hạng thích hợp
LUT
S1 S2 S3 N
1. LUT 2 lúa

Diện tích (ha) 8620,05 3425,61 2624,22 4337,51
Tỉ lệ (%) 45,35 18,02 13,81 22,82
2. Lúa ñặc sản
Diện tích (ha) 9075,98 3282,36 2596,24 4052,81
Tỉ lệ (%) 47,75 17,27 13,66 21,32
3. 2 lúa 1 màu
Diện tích (ha) 7477,85 4571,61 6323,75 634,18
Tỉ lệ (%) 39,34 24,05 33,27 3,34
4. 2 màu 1 lúa
Diện tích (ha) 2998,09 8055,11 6074,38 1879,81
Tỉ lệ (%) 15,77 42,38 31,96 9,89
5. Chuyên màu
Diện tích (ha) 951,54 9126,69 6766,65 2162,51
Tỉ lệ (%) 5,01 48,02 35,60 11,38
6. 1 lúa 1 thủy sản ngọt
Diện tích (ha) 9095,82 3381,57 2477,19 4052,81
Tỉ lệ (%) 47,85 17,79 13,03 21,32
7. 1 lúa 1 thủy sản lợ
Diện tích (ha) 7052,10 3592,47 2872,59 5490,23
Tỉ lệ (%) 37,10 18,90 15,11 28,88
8. Chuyên thủy sản ngọt
Diện tích (ha) 10029,96 3520,05 1404,57 4052,81
Tỉ lệ (%) 52,77 18,52 7,39 21,32
9. Chuyên thủy sản lợ
Diện tích (ha) 6669,91 3878,38 2968,87 5490,23

Tỉ lệ (%) 35,09 20,40 15,62 28,88
10. Chuyên thủy sản mặn
Diện tích (ha) 897,02 4432,58 157,32 13520,47
Tỉ lệ (%) 4,72 23,32 0,83 71,13


13

Tỉ lệ mức thích hợp S1 của các LUT (2 lúa, lúa ñặc sản, 2 lúa 1 màu, 2
màu 1 lúa, chuyên màu, 1 lúa 1 NTTS nước ngọt, 1 lúa 1 NTTS nước lợ, chuyên
NTTS nước ngọt, chuyên NTTS nước lợ, chuyên NTTS nước mặn) so với tổng
diện tích ñánh giá lần lượt là: 45,35%, 47,75%, 39,34%, 15,77%, 5,01%,
47,85%, 37,10%, 52,77%, 35,09%, 4,72%. Như vậy, ñất ñai Nghĩa Hưng rất
thích hợp trồng 2 vụ lúa, lúa ñặc sản, 2 lúa 1 màu, 1 lúa 1 NTTS nước ngọt,
chuyên NTTS nước ngọt. Vùng ñất mặn và mặn nhiều thích hợp nuôi trồng thủy
sản nước lợ và nuôi trồng thủy sản nước mặn.
3.3.4. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm sử dụng
ñất bền vững huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh
3.3.4.1. Hiệu quả kinh tế
ðể ñánh giá hiệu quả kinh tế cho các LUT, 170 nông hộ ñã ñược ñiều tra,
trên 4 ñơn vị ñất (ñất phù sa trung tính ít chua - FLe, ñất phù sa có tầng ñốm gỉ -
FLb, ñất mặn trung bình và ít - FLSm, ñất mặn nhiều - FLSh). Kết quả ñiều tra
cho thấy các LUT trên các ñơn vị ñất khác nhau có sự khác nhau về hiệu quả
kinh tế.
Các LUT khác nhau, trên từng ñơn vị ñất khác nhau, thì có sự khác nhau
về hiệu quả kinh tế (bảng 3.3). Cụ thể là:
- Trên các ñơn vị ñất (FLe, FLb): Hiệu quả kinh tế của LUT chuyên màu
cao nhất, do cây trồng màu (ñặc biệt là cà chua, rau xanh, bí xanh, dưa bở) cho
thu nhập cao hơn nhiều so với trồng lúa; LUT 2 lúa có hiệu quả kinh tế thấp
nhất.

- Trên ñơn vị ñất FLSm: Các LUT có hiệu quả kinh tế cao (NTTS nước
mặn, NTTS nước lợ). Các LUT có hiệu quả kinh tế thấp (2 lúa, 1 lúa 1 NTTS
nước ngọt); nếu tính cả công lao ñộng gia ñình như một khoản chi phí thì người
sử dụng ñất còn bị lỗ; giá trị ngày công lao ñộng thấp nhất vẫn ñạt 98.000
ñồng/công, mặc dù không có lãi nhưng LUT vẫn ñược thực hiện ñể giải quyết
việc làm cho người lao ñộng.
- ðơn vị ñất FLSh: LUT NTTS nước mặn có hiệu quả kinh tế cao hơn
LUT NTTS nước lợ.


14

Bảng 3.3 Hiệu quả kinh tế trung bình của loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp phổ biến của huyện Nghĩa Hưng
Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế
ðơn vị
ñất
LUT
GO
(1000
ñồng)
VA
(1000
ñồng)
MI
(1000
ñồng)
Pr
(1000
ñồng)

R (%)
H
L
MI
(1000
ñồng)
I 90710 70218 70218 13658 17,73 124
II 95050 73259 73259 16969 21,73 130
III 174300 144199 144199 47023 37,33 149
IV 200112 168528 168528 69668 53,41 170
V 242461 214965 214965 92033 62,01 176
FLe

VIII 187370 77667 66633 9353 6.4 139
I 83110 62444 62444 7874 10,47 114
III 168830 138253 138253 40528 31,53 141
FLb
V 214748 185332 185332 64820 43,19 154
I 71240 54015 54015 -1035 -1,43 98
II 80793 63005 63005 7155 9,72 113
V 173765 150730 150730 34256 24,62 129
VI 208700 90800 78200 -9160 -4.4 107
VII 208150 93000 81250 9730 6.8 265
IX 575560 240200 224120 84363 20.2 222
FLSm
X 486020 218278 203767 96353 21.3 230
IX 480080 226100 210120 64584 15.2 187
FLSh
X 441770 201189 187744 91864 24.3 233
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra 170 nông hộ huyện Nghĩa Hưng

3.3.4.2. Hiệu quả xã hội
 ðảm bảo an ninh lương thực: Sản lượng lúa năm 2009 là 134.558
tấn, dân số của huyện là 178.343 người. Nếu tính theo mức tiêu dùng chung của
ðồng bằng sông Hồng thì huyện Nghĩa Hưng chỉ cần 40.662 tấn thóc là ñã ñảm
bảo ñược an ninh lương thực cho ñịa phương. Như vậy, ngoài ñảm bảo an ninh
lương thực, huyện Nghĩa Hưng còn sản xuất lúa hàng hóa và phục vụ chăn nuôi.


15

 Thu hút lao ñộng và giải quyết việc làm
Tổng số lao ñộng nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm ñến 66,64% tổng
số lao ñộng có trên ñịa bàn huyện. Qua kết quả ñiều tra 170 nông hộ cho thấy,
nông hộ có xu hướng chuyển ñổi: Từ LUT 2 lúa sang các LUT (2 lúa 1 màu, lúa
ñặc sản, 1 lúa 1 thủy sản nước ngọt, 2 màu 1 lúa); LUT lúa ñặc sản chuyển sang
LUT 2 lúa 1 màu; LUT 2 lúa 1 màu chuyển sang LUT 2 màu 1 lúa; LUT 1 lúa 1
NTTS nước ngọt chuyển sang LUT chuyên NTTS nước ngọt; LUT 1 lúa 1
NTTS nước lợ chuyển sang LUT chuyên NTTS nước lợ. Lý do mong muốn
ñược chuyển ñổi sang LUT khác của các nông hộ là trồng lúa mang lại hiệu quả
kinh tế thấp hơn trồng các loại cây trồng màu và NTTS
 Sản xuất nông nghiệp góp phần chủ yếu vào xóa ñói, giảm nghèo ở ñịa
phương.
- Là nguồn thu nhập chủ yếu của người dân ñịa phương: Theo kết quả
ñiều tra 170 nông hộ, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, thủy sản chiếm khoảng
70% tổng số thu nhập hàng năm của các nông hộ.
- ðem lại thu nhập ổn ñịnh cho phần lớn lao ñộng của ñịa phương: Giá trị
ngày công lao ñộng của các LUT trên các ñơn vị ñất khác nhau dao ñộng từ
98.000 - 265.000 ñồng/công.
 Mức ñộ phù hợp với năng lực của nông hộ
LUT NTTS nước lợ và LUT NTTS nước mặn (ñặc biệt nuôi theo hình

thức thâm canh và bán thâm canh) ít phù hợp với năng lực của nông hộ hơn so
với các LUT khác, do cần nhiều chi phí vật chất và kỹ thuật NTTS khó hơn.
3.3.4.3. Hiệu quả môi trường
Qua kết quả tổng hợp từ 170 phiếu ñiều tra nông hộ và khảo sát thực ñịa:
 Tại huyện Nghĩa Hưng, tất cả các nông hộ ñiều tra ñều sử dụng thuốc
trừ sâu, trừ bệnh hoặc kích thích tăng trưởng trong sản xuất. Một số nông hộ ñã
có dấu hiệu lạm dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật (sử dụng quá liều lượng
cho phép, không tuân thủ thời gian cách ly theo hướng dẫn của nhà sản xuất) ở
tất cả các LUT. Vì vậy, dẫn ñến hậu quả gây ra hiện tượng kháng thuốc, có thể
ñể lại tồn dư thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép trong nông sản.
 Những khoanh ñất chuyên trồng rau màu từ 5 năm trở lên có hiện
tượng thoái hóa ñất như ñất bị trai cứng dần, năng suất cây trồng giảm, dịch


16

bệnh tăng lên rõ rệt (trừ cây họ ñậu và nấm).
 Những thửa ruộng trồng 2 vụ lúa và thêm 1 vụ ñông so với những thửa
ruộng ñộc canh 2 vụ lúa: Ít bị cỏ dại và ít dịch bệnh hơn.
 Các LUT 1 lúa 1 NTTS ít bị dịch bệnh hơn so với các LUT chuyên
NTTS, vụ trồng lúa ít bị cỏ dại hơn so với các LUT chuyên lúa.
 Các LUT NTTS nước lợ, nước mặn: Trong những năm vừa qua, huyện
ñã có những cố gắng trong việc bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sản
phẩm: Áp dụng quy trình GAqP, cải tạo ao ñầm, sử dụng chế phẩm sinh học…
Tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế: Chỉ khoảng 18% nông hộ áp dụng quy trình
GAqP (quy trình ñảm bảo an toàn thực phẩm trong NTTS); có khoảng 4% nông
hộ ñiều tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chứa Cypermethrin (hóa chất cấm sử
dụng trong NTTS). Chỉ khoảng 30% số hộ nạo vét ao nuôi sau mỗi vụ thu
hoạch theo ñúng quy trình và ñảm bảo vệ sinh nền ñáy tốt; khoảng 35% số hộ
có nạo vét nhưng chưa triệt ñể; khoảng 35% số hộ không nạo vét nền ñáy sau

mỗi vụ thu hoạch.
3.4. Kết quả theo dõi các mô hình lựa chọn của các loại hình sử dụng ñất
nông nghiệp có triển vọng huyện Nghĩa Hưng
3.4.1. ðánh giá chất lượng ñất của các mô hình sử dụng ñất nghiên cứu thực
nghiệm
ðể ñánh giá sự ảnh hưởng của việc sử dụng ñất ñến chất lượng môi trường
ñất và nước mặt, 29 mẫu nghiên cứu thực nghiệm ñã ñược theo dõi, ñại diện cho
11 mô hình, với 10 LUT khác nhau (bảng 3.4). ðất và nước mặt ñã ñược lấy mẫu
3 lần ñể phân tích (mùa mưa 2009, mùa khô 2009 và mùa mưa 2010).
Kết quả phân tích ñất cho thấy:
 Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phế phẩm nấm mỡ, nấm sò và
nấm rơm rất cao
 Mẫu số 18, thuộc mô hình trồng lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò
ñông có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao nhất so với tất cả các mẫu nghiên
cứu thực nghiệm. Nguyên nhân do rơm, rạ, mùn cưa, gốc nấm phủ trên mặt ñất
giống như một lớp phủ hữu cơ; sau khi thu hoạch, nông hộ ñem ủ và vùi một
phần xuống ñất.


17

Bảng 3.4 Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm ñại diện cho 10 LUT của
huyện Nghĩa Hưng
Mô hình số

Tên mô hình Mẫu số
1 2 lúa 1 - 9
2 lúa ñặc sản 10 - 12
3
2 lúa 1 màu-vụ trồng màu không trồng nấm

hoặc cây họ ñậu
13 - 15
4 2 lúa 1 ñậu tương 16 – 17
5 lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò ñông 18
6 chuyên màu 19
7 chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt 20
8 1 lúa 1 NTTS nước lợ 21
9 chuyên cói 22
10 chuyên NTTS nước lợ 23 - 25
11 chuyên NTTS nước mặn 26 - 29
Qua kết quả ñối chứng mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại xóm 2, xã
Nghĩa Lạc cho thấy: Mẫu số 8, vãi 5 tạ phế phẩm nấm rơm/sào (tương ñương 14
tấn/ha) xuống ruộng lúa, không bón thêm phân hóa học. Mẫu số 7, ở thửa ruộng
liền kề không vãi phế phẩm nấm, mỗi sào bón 12 kg ñạm urê, 25 kg super lân, 5
kg kali. Kết quả ñối chứng cho thấy, năng suất lúa ở 2 mô hình gần tương ñương
nhau. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất mẫu số 8 cũng cao hơn hẳn so
với mẫu số 7. Cụ thể là: OC
,
N
,
P
2
O
5
tổng số, P
2
O
5
dễ tiêu, K
2

O dễ tiêu của mẫu
số 8 so với mẫu số 7 ở các lần phân tích mùa mưa 2009, mùa khô 2009 và mùa
mưa 2010 lần lượt là: 1,34, 1,42, 1,37; 1,33, 1,42, 1,37; 1,07, 1,14, 1,14; 1,18,
1,14, 1,14; 1,16, 1,23, 1,18 lần.
 ðánh giá sự khác biệt về hàm lượng và xu hướng biến ñộng các chất
dinh dưỡng trong ñất của các mô hình nghiên cứu thực nghiệm
- Các mô hình (1 lúa 1 NTTS nước lợ; chuyên cói; chuyên NTTS nước lợ)
có phản ứng trung tính ñến kiềm yếu. Mô hình chuyên NTTS nước mặn có phản
ứng ở môi trường kiềm; các mô hình còn lại có phản ứng chua ít.
- Các mô hình (2 lúa và lúa ñặc sản) có hàm lượng các chất dinh dưỡng
trong ñất gần tương ñương nhau, xu hướng biến ñộng ít, tương ñối ổn ñịnh.
- Mô hình 2 lúa 1 màu có hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất thường


18

cao hơn mô hình 2 lúa hoặc lúa ñặc sản, xu hướng biến ñộng thường theo chiều
hướng tăng lên.
- Xu hướng biến ñộng OC tổng số và N tổng số của mô hình 2 lúa 1 ñậu
tương tăng lên rõ rệt, do cây ñậu tương có khả năng cố ñịnh ñạm. Thân và rễ cây
ñậu, người dân thường ủ hoại mục hoặc ñốt thành tro và vùi xuống ruộng vào vụ
lúa.
- Xu hướng biến ñộng tất cả các chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất của mô hình
(lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò ñông) ñều có xu hướng tăng mạnh và cao
nhất so với tất cả các mô hình khác. ðiều này cho thấy trồng nấm, sau ñó sử dụng
phế phẩm bón cho cây trồng có khả năng cải thiện chất lượng ñất cao.
- Hàm lượng OC của mô hình chuyên màu có xu hướng tăng khá, do
trong vụ trồng màu bề mặt ruộng thường ñược phủ chất hữu cơ. Các chỉ tiêu
dinh dưỡng khác khá ổn ñịnh.
- Mô hình (1 lúa 1 NTTS nước lợ) có các chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất

thấp hơn các mô hình (2 lúa; lúa ñặc sản; 2 lúa 1 màu, vụ trồng màu không trồng
nấm hoặc cây họ ñậu; 2 lúa 1 ñậu tương; lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò
ñông; chuyên màu). Vụ NTTS ñược nuôi theo hình thức quảng canh, nền ñáy là
cát pha, khả năng giữ các chất dinh dưỡng kém.
- Các mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn có hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong ñất thấp. Nguyên nhân do, nền ñáy chủ yếu là cát nên khả
năng giữ chất dinh dưỡng kém. Riêng K
2
O dễ tiêu cao hơn hẳn các mô hình
khác, do trong ñất mặn có nhiều muối kali.
 ðánh giá sự khác biệt và xu hướng biến ñộng ñộ mặn trong ñất tại các
mô hình nghiên cứu thực nghiệm
- Các mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn có ñộ mặn cao
hơn, do các mô hình này phân bố ở gần biển và yêu cầu sinh thái của các loài
thủy sản mặn, lợ cần nước có ñộ mặn cao ở mức thích hợp, nên khi nuôi ñã ñưa
nước biển vào ao nuôi.
- Mô hình chuyên màu có vị trí phân bố giống với mô hình chuyên lúa
nhưng ñộ mặn trong ñất thường cao hơn. Nguyên nhân do mô hình trồng màu
canh tác trên ñất khô, không ngập nước, muối mặn từ dưới bốc lên bề mặt và
không ñược rửa mặn. ðất chuyên lúa và lúa màu canh tác trong ñiều kiện ñất
ngập nước ngọt nên thường xuyên ñược rửa mặn.


19

- Vào mùa khô ñộ mặn cao hơn mùa mưa rất rõ rệt. Do mùa khô, mực
nước sông thấp, nước mặn từ biển tràn sâu vào lục ñịa, ít mưa nên bề mặt không
ñược rửa mặn. Tổng số muối tan ở tất cả các mô hình có xu hướng tăng lên, ñiều
này cho thấy ñất của huyện Nghĩa Hưng ñang có xu hướng bị mặn hóa. Cụ thể
tổng số muối tan trung bình của mùa khô 2009 và mùa mưa 2010 so với mùa

mưa 2009 tại các mô hình từ 1 ñến 11 (theo thứ tự ở bảng 3.4) lần lượt là: 1,38,
1,23; 1,38, 1,06; 1,33, 1,25; 1,63, 1,13; 1,19, 1,13; 1,43, 1,22; 1,22, 1,11; 1,18,
1,00; 1,14, 1,10; 1,19, 1,09; 1,35, 1,07 lần.
- ðộ mặn trong ñất ñã có xu hướng ngày càng tăng, chứng tỏ ñất của
huyện Nghĩa Hưng ñang bị mặn hóa.
 Mô hình chuyên màu ñã có dấu hiệu ô nhiễm Cu, do nông hộ sử dụng
thuốc trừ nấm có hàm lượng Cu cao.
3.4.2. ðánh giá chất lượng nước của các mô hình sử dụng ñất nghiên cứu
thực nghiệm
 DO của nhiều mẫu NTTS nước lợ, nước mặn thấp hơn ngưỡng cho
phép (ñiển hình là các mẫu 26, 25).
Qua ñối chứng lần lấy mẫu mùa khô 2009, ao ñầm chưa nạo vét, thức ăn
vãi xuống nhiều. Lần lấy mẫu mùa mưa 2010, ao ñầm ñược nạo vét, thức ăn vãi
xuống ít. Kết quả cho thấy: DO lần phân tích mùa mưa 2010 so với mùa khô
2009 dao ñộng từ 1,36 - 1,75 lần, DO tăng rất mạnh. Từ ao nuôi thiếu DO, sau
khi nạo sạch bùn ñáy và thay nước sạch mới, ao nuôi ñã ñủ DO (mẫu 24).
 NH
4
+
: Phần lớn các mẫu của các mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ,
nước mặn vượt ngưỡng cho phép từ 1,1 - 4,3 lần.
 Vào mùa khô ñộ mặn trong nước cao hơn mùa mưa rất rõ rệt. Tổng số
muối tan trong nước ở tất cả các mẫu nghiên cứu thực nghiệm, cũng như giá trị
trung bình của của các mô hình nghiên cứu thực nghiệm có xu hướng tăng lên.
 Một số mẫu nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ có dấu hiệu ô
nhiễm kim loại nặng: Các mẫu 25, 26 ô nhiễm Cu; mẫu 24 ô nhiễm Pb; mẫu 25,
26 ô nhiễm Zn.
3.5. ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp bền vững huyện Nghĩa Hưng
3.5.1. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
 Nguyên tắc lựa chọn LUT ñề xuất

- Chọn LUT có loại thích hợp cao nhất so với các LUT khác trên LMU.


20

- Nếu trên LMU có nhiều LUT thích hợp ở mức cao nhất, chọn LUT có
hiệu quả kinh tế cao hơn (mức ñộ ảnh hưởng ñến môi trường của LUT này
không lớn, hoặc ô nhiễm nhưng có thể khắc phục ñược).
- Nếu trên LMU có nhiều LUT thích hợp ở mức cao nhất và hiệu quả kinh
tế gần tương ñương nhau, chọn LUT có hiệu quả môi trường tốt hơn.
- Diện tích ñất trồng lúa phải ñảm bảo ñược an toàn lương thực cho ñịa phương.
- Nghĩa Hưng là huyện ven biển nên rất nhạy cảm với thiên tai, xói lở bờ biển,
xâm nhập mặn. ðơn vị phụ ñất cát ñiển hình bão hòa ba zơ (ARh-e) ñược trồng phi
lao phòng hộ, hoặc trồng phi lao và kết hợp trồng một số cây trồng lấy củ (khoai
lang, cải củ…). ðơn vị phụ ñất mặn sú, vẹt, thường xuyên ngập nước ñược trồng
rừng ngập mặn; hoặc trồng rừng ngập mặn kết hợp với nuôi ngao, vạng tự nhiên.
 ðề xuất diện tích các LUT nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng
Diện tích các LUT nông nghiệp ñược ñề xuất cho huyện Nghĩa Hưng thể
hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5 Diện tích của các loại hình sử ñất nông nghiệp ñược ñề xuất
cho huyện Nghĩa Hưng
LUT
Diện tích
(ha)
Tỉ lệ so với tổng diện
tích ñất nông nghiệp
ñược ñề xuất (%)
2 lúa 661,88 3,48
Lúa ñặc sản 664,90 3,50
2 lúa 1 màu 7435,64 39,12

2 màu 1 lúa 1079,38 5,68
Chuyên màu 1999,25 10,52
1 lúa 1 thủy sản ngọt 385,65 2,03
1 lúa 1 thủy sản lợ 363,04 1,91
Chuyên thủy sản ngọt 1160,08 6,10
Chuyên thủy sản lợ 1025,89 5,40
Chuyên thủy sản mặn 1403,28 7,38
Chuyên trồng sú, vẹt; hoặc trồng sú, vẹt
kết hợp với nuôi ngao, vạng tự nhiên
1433,47 7,54
Chuyên trồng phi lao, hoặc trồng phi
lao kết hợp với trồng cây lấy củ
1394,91 7,34


21

3.5.2. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất chi tiết
Trên cơ sở kết quả phân hạng mức ñộ thích hợp ñất ñai; yêu cầu sinh thái
của hệ thống cây trồng, thủy sản; kết quả khảo sát thực ñịa, mỗi LUT có nhiều
LUT chi tiết khác nhau.
ðối với LUT 2 lúa, không trồng cây vụ ñông nên thời gian trồng lúa có
thể kéo dài. Vì vậy, trồng các giống lúa thuần dài ngày, trung ngày, hoặc các
giống lúa lai ñể ñạt năng suất cao.
ðối với LUT 2 lúa 1 màu, so với LUT 2 lúa thì LUT này phải trồng thêm
cây vụ ñông, nên thời gian trồng lúa cần rút ngắn ñể ñảm bảo thời vụ. Vì vậy,
nên trồng các giống lúa thuần ngắn ngày hoặc trung ngày.
LUT 1 lúa 1 NTTS nước ngọt, hoặc LUT 1 lúa 1 NTTS nước lợ chỉ NTTS
1 vụ, còn 1 vụ trồng lúa, nên không thể nuôi trồng vụ thủy sản theo hình thức
thâm canh hoặc bán thâm canh, do ao nuôi không thể thiết kế kiên cố, chỉ có thể

nuôi ở hình thức quảng canh hoặc quảng canh cải tiến.
- Nấm và cây họ ñậu ñược ưu tiên lựa chọn và ñưa vào hệ thống luân canh
cây trồng, nhằm bảo vệ, cải tạo ñất và môi trường.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
1.1 Tài nguyên ñất và thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện
Nghĩa Hưng
- Huyện có ba mặt tiếp giáp với sông và một mặt tiếp giáp với biển. ðịa
hình thấp và trũng chiếm ñến 76,03% tổng diện tích ñiều tra.
- Thổ nhưỡng: Tổng diện tích ñất ñiều tra là 19007,39 ha, ñất huyện
Nghĩa Hưng gồm 3 nhóm (nhóm ñất cát chiếm 5,48%; nhóm ñất mặn chiếm
19,00%; nhóm ñất phù sa chiếm 50,22%). Trong các nhóm ñất, có 10 ñơn vị
phụ ñất: ðất cát ñiển hình bão hòa bazơ (ARh-e ) chiếm 7,34%; ñất mặn sú,
vẹt, ñước glây nông (FLS-g1) chiếm 7,54%; ñất mặn nhiều glây sâu (FLSh-g2)
chiếm 9,38%; ñất mặn trung bình và ít glây sâu (FLSm-g2) chiếm 8,52%; ñất
phù sa trung tính ít chua cơ giới trung bình (FLe-si) chiếm 12,90%; ñất phù sa


22

trung tính ít chua cơ giới nhẹ (FLe-a) chiếm 0,96%; ñất phù sa trung tính ít
chua có tầng glây (FLe-g) chiếm 5,05%; ñất phù sa trung tính ít chua nhiễm
mặn (FLe-s) chiếm 41,15%; ñất phù sa có tầng ñốm gỉ bị glây sâu (FLb-g)
chiếm 5,23%; ñất phù sa có tầng ñốm gỉ cơ giới nhẹ (FLb-a) chiếm 1,93%
- Huyện Nghĩa Hưng có 11 LUT phổ biến: LUT 2 lúa có diện tích lớn
nhất, chiếm ñến 42,36%; lúa ñặc sản chiếm 7,70%; 2 lúa 1 màu chiếm 26,96%;
2 màu 1 lúa chiếm 0,77%; chuyên màu chiếm 1,98%; 1 lúa 1 NTTS nước ngọt
chiếm 0,55%; 1 lúa 1 NTTS nước lợ chiếm 0,24%; chuyên NTTS nước ngọt
chiếm 7,26%; chuyên NTTS nước lợ chiếm 6,85%; chuyên NTTS nước mặn

chiếm 4,92%; chuyên cói chiếm 0,40%.
1.2 Kết quả phân hạng ñất huyện Nghĩa Hưng
- Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai dựa vào 7 chỉ tiêu phân cấp: Loại ñất, ñộ
mặn, thành phần cơ giới, chế ñộ tưới, chế ñộ tiêu, ñịa hình, hàm lượng chất hữu
cơ; kết quả chồng xếp các bản ñồ ñơn tính có 77 ñơn vị bản ñồ ñất ñai.
- Diện tích thích hợp ở mức S1của các LUT: 2 lúa chiếm 45,35%; lúa ñặc
sản chiếm 47,75%; 2 vụ lúa và 1 vụ màu chiếm 39,34%; 2 vụ màu và 1 vụ lúa
chiếm 15,77%; chuyên màu chiếm 5,01%; 1 lúa 1 NTTS nước ngọt chiếm
47,85; 1 lúa 1 NTTS nước lợ chiếm 37,10%; NTTS nước ngọt chiếm 52,77%;
NTTS nước lợ chiếm 35,09%; NTTS nước mặn chiếm 4,72%.
1.3 Kết quả ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất của các LUT theo quan ñiểm
sử dụng ñất bền vững
 Hiệu quả về kinh tế
- Trên các ñơn vị ñất (FLe, FLb): Hiệu quả kinh tế của LUT chuyên màu
cao nhất, LUT 2 lúa thấp nhất.
- Trên ñơn vị ñất FLSm: Các LUT có hiệu quả kinh tế cao (LUT NTTS
nước mặn, LUT NTTS nước lợ). Các LUT có hiệu quả kinh tế thấp (LUT 2 lúa,
LUT 1 lúa 1 nuôi trồng thủy sản nước ngọt).
- Trên ñơn vị ñất FLSh: LUT NTTS nước mặn có hiệu quả kinh tế cao
hơn LUT NTTS nước lợ.
 Hiệu quả xã hội
ðảm bảo an ninh lương thực cho người dân ñịa phương, huyện Nghĩa Hưng
cần 40662 tấn thóc. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2009 của huyện


23

Nghĩa Hưng là 136.822 tấn. Ngoài ñảm bảo an ninh lương thực, huyện Nghĩa
Hưng còn sản xuất lúa hàng hóa và phục vụ chăn nuôi.
- Giải quyết việc làm: Sản xuất nông nghiệp thu hút 66,64% tổng số lao

ñộng có trên ñịa bàn huyện. Nông hộ có xu hướng chuyển ñổi từ ñất chuyên lúa
sang lúa màu và nuôi trồng thủy sản.
 Hiệu quả môi trường
- Từ kết quả ñiều tra nông hộ và khảo sát thực ñịa
+ Các nông hộ ñã có dấu hiệu lạm dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật ở
tất cả các LUT.
+ LUT 2 lúa 1 màu (ñặc biệt vụ trồng màu ñược trồng nấm hoặc cây họ ñậu)
so với LUT 2 lúa; hoặc các LUT 1 vụ lúa 1 vụ NTTS so với các LUT chuyên
NTTS, ít cỏ dại và ít sâu bệnh hơn.
+ Các LUT nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ: Những nông hộ áp
dụng quy trình GAqP chỉ chiếm 18% tổng số nông hộ ñiều tra. Khoảng 4% nông
hộ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chứa Cypermethrin; 35% số hộ không nạo vét
nền ñáy sau mỗi vụ thu hoạch.
- Từ kết quả theo dõi các mô hình thực nghiệm
29 mẫu nghiên cứu thực nghiệm ñã ñược theo dõi, ñại diện cho 11 mô
hình, với 10 LUT khác nhau cho thấy:
+ Trồng nấm hoặc cây họ ñậu, bón phế phẩm trồng nấm có tác dụng cải
tạo ñất rõ rệt (mẫu số 18 của mô hình lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò ñông;
các mẫu 16, 17 của mô hình 2 lúa 1 ñậu tương; mẫu số 8 ñối chứng với mẫu số
7).
+ Các LUT NTTS nước mặn hoặc nước lợ có ñộ nhiễm mặn cao hơn hẳn
các LUT khác. LUT chuyên màu có ñộ nhiễm mặn cao hơn LUT 2 lúa hoặc lúa
màu.
+ ðất của huyện Nghĩa Hưng ñang có xu hướng bị mặn hóa.
+ LUT NTTS nước mặn hoặc nước lợ có một số mẫu DO thấp hơn mức
tối thiểu cho phép; BOD
5
vượt ngưỡng cho phép (mẫu 26, 25…). NH
4
+

vượt
ngưỡng cho phép từ 1,1 - 4,3 lần. Nếu ao, ñầm ñược cải tạo, quản lý thức ăn tốt
thì môi trường nước ñược cải thiện rất nhiều (ñiển hình là mẫu 24).
1.4 ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp bền vững huyện Nghĩa Hưng
LUT 2 lúa 1 màu ñề xuất sử dụng nhiều nhất, chiếm 39,12% diện tích, sau

×