Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ Nghiên cứu tình hình thoái hóa và giải pháp bảo vệ đất gò đồi tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.38 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



VŨ XUÂN THANH




NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THOÁI HOÁ VÀ GIẢI PHÁP
BẢO VỆ ðẤT GÒ ðỒI TỈNH LẠNG SƠN















Chuyên ngành: ðẤT VÀ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG
Mã số : 62.62.15.01





TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP






HÀ NỘI - 2012

Công trình hoàn thành tại:
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Người hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Văn Toàn
2. TS. Cao Việt Hà



Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Chính



Phản biện 2: PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm



Phản biện 3: TS. Bùi Huy Hiền




Luận án ñược bảo vệ tại hội ñồng chấm luận án cấp trường họp tại:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2012


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội

1

MỞ ðẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi có tới 36,5% tổng diện tích tự
nhiên, tương ñương 303.641 ha là ñất gò ñồi, ñây là vùng ñược khai
thác sử dụng cho mục ñích nông nghiệp rất sớm và là vùng trọng
ñiểm sản xuất, nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp có giá trị hàng
hóa cao. Tuy nhiên còn nhiều diện tích ñất ñược sử dụng chưa hợp
lý, chưa chú ý ñến biện pháp canh tác thích hợp, nặng về bóc lột ñất
thêm vào ñó là những bất lợi về ñiều kiện tự nhiên nên ñã bị thoái
hóa dẫn tới mất khả năng sản xuất.
Dù vậy, cho ñến nay chưa hề có một nghiên cứu nào về thực
trạng thoái hóa, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn thoái hóa ñất gò
ñồi Lạng Sơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh ñã lựa chọn ñề tài:
“Nghiên cứu tình hình thoá hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh
Lạng Sơn” ñể xây dựng luận án.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn, bao
gồm xói mòn ñất và suy thoái ñộ phì.
- ðánh giá thoái hóa tổng hợp gắn với xây dựng bản ñồ thoái
hóa ñất tỷ lệ 1/100.000.
- ðề xuất giải pháp ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất gò ñồi.
3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðất: Các loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn và hiện trạng sử dụng
ñất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Là các loại ñất ñồi núi có ñộ chia cắt sâu 10
– 100 m và có ñộ cao tuyệt ñối nhỏ hơn 500 m thuộc tỉnh Lạng Sơn.
+ Thời gian: Từ năm 2007 ñến năm 2011.

2

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược sử
dụng ñất bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với việc ngăn chặn thoái hóa
ñất và phục hồi ñất ñã bị giảm hoặc mất sức sản xuất.
Bổ sung vào phương pháp luận ñánh giá thoái hóa ñất trong
ñiều kiện Việt Nam.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý ở ñịa
phương chỉ ñạo chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất theo hướng phát triển
một nền nông nghiệp bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất vùng gò ñồi và cải thiện ñời sống nhân dân.
5. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xác ñịnh ñược thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn.

- Ứng dụng thành công phương pháp ñánh giá thoái hóa ñất
tổng hợp trong ñiều kiện Việt Nam.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Khái niệm về ñất gò ñồi
Trong nghiên cứu này, sử dụng tiêu chí xác ñịnh ñất gò ñồi
của Nguyễn Văn Toàn, 2010 là: ñộ cao tương ñối (chia cắt sâu) 10 –
100 m và ñộ cao tuyệt ñối nhỏ hơn 500 m.
1.1.2. Khái niệm về thoái hóa ñất
Hiện nay khái niệm thoái hóa ñất ñược sử dụng rộng rãi và ñều
thống nhất ñó là quá trình làm xấu tính chất và chất lượng ñất.
Theo FAO (1979), thoái hóa ñất là quá trình làm suy giảm khả
năng sản xuất ra hàng hóa hoặc các nhu cầu sử dụng ñất khác của
con người.

3

1.2. TỔNG QUAN VỀ THOÁI HÓA ðẤT
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1. Thực trạng thoái hoá ñất
Theo kết quả ñánh giá toàn cầu về sự thoái hoá ñất của L.R
Oldeman (1992), ñất bị thoái hoá trên thế giới có khoảng 1965 triệu ha,
trong ñó châu Á 749 triệu ha (38%), châu Âu 218 triệu ha (11,1%), châu
ðại Dương 102 triệu ha (5,2%).
1.2.1.2. Các loại hình thoái hoá
Theo Eswaran (2001), thoái hóa ñất trên thế giới ñược chia
theo 4 loại hình: xói mòn do nước, xói mòn do gió, thoái hóa hóa học

và thoái hóa vật lý; Trong ñó thoái hóa ñất do xói mòn do nước lớn
nhất, chiếm 55,5% diện tích ñất bị thoái hóa
1.2.1.3. Nguyên nhân thoái hoá ñất
Sự thoái hóa ñất do 2 nguyên nhân chính:
a. Nguyên nhân tự nhiên
Nhiều nghiên cứu (L.R Oldeman, 1992, M Velaytham, 1994,
…) ñã chỉ ra rằng, ñiều kiện tự nhiên có tác ñộng rất lớn ñến quá
trình thoái hóa ñất. Các ñiều kiện này có thể là ñá mẹ, ñịa hình,
lượng mưa, lượng bốc hơi, chế ñộ nhiệt, khô hạn, …
b. Nguyên nhân do hoạt ñộng của con người
Theo L.R Oldeman và cs, 1992 bao gồm: Chặt phá rừng, chăn
thả quá mức, quản lý yếu kém, khai thác quá mức và hoạt ñộng công
nghiệp; trong ñó chủ yếu là do Chặt phá rừng, chăn thả quá mức,
quản lý yếu kém (chiếm tới 92% diện tích ñất thoái hóa).
1.2.1.4. Hậu quả của thoái hoá ñất
Thoái hoá ñất ñã gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp trên
toàn thế giới ước tính khoảng 42 tỷ USD mỗi năm và ñang ảnh
hưởng ñến 1/3 diện tích ñất, ñe doạ an ninh lương thực, gây ñói
nghèo cho hơn 1 tỷ người dân của hơn 110 quốc gia.
1.2.1.5. Nghiên cứu về giải pháp hạn chế thoái hóa ñất
Cho ñến nay chưa có những nghiên cứu riêng biệt và toàn diện

4

về các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ ñất gò ñồi, tuy nhiên
ñã có khá nhiều nghiên cứu ñề cập về các giải pháp sử dụng và bảo
vệ ñất dốc. Các giải pháp này tập trung ở các khía cạnh sau ñây: i/
Giải pháp về chống xói mòn, ii/ Giải pháp về cải tạo ñất, iii/ Giải
pháp về tín dụng, iv/ Giải pháp về tạo lập quyền sở hữu ñất ñai.
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.2.1. Thực trạng thoái hóa ñất
Trong số 21 triệu ha ñất ñang ñược sử dụng trong canh tác
nông, lâm nghiệp ở Việt Nam, phần lớn diện tích có hàm lượng dinh
dưỡng thấp. Trong ñó tổng diện tích ñất bị thoái ñã lên tới 9,34 triệu
ha. Trong số 7,85 triệu ha ñang chịu tác ñộng sa mạc hoá, thì có tới
gần 90% là ñất trống, ñồi trọc bị thoái hoá mạnh; ñất bị ñá ong hoá
do hậu quả của nạn phá rừng và sử dụng ñất không hợp lý kéo dài
trong nhiều năm.
Thoái hóa ñất ñồi núi ở Việt Nam ñược chia ra các dạng sau:
a/ Xói mòn
Xói mòn ñất là loại hình thoái hóa phổ biến trên ñất ñồi núi
vùng nhiệt ñới ẩm, hậu quả làm suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn. Số
liệu ở bảng 1.1 cho thấy trong số 23,4 triệu ha ñất ñồi núi ở Việt
Nam, tới 6,1 triệu ha có ñộ dày tầng ñất mịn <50 cm.
Bảng 1.1. Tổng hợp diện tích ñất ñồi núi Việt Nam theo tầng dày
ðVT: ha
T
ầng d
ày (cm)

TT

Nhóm ðất
>100

100
-
<50

Tổng

1

ð
ất xám v
à b
ạc m
àu

1076,5

373,7

220,8

1671,0

2 ðất ñỏ nâu và xám nâu vùng bán 26,0 88,0 0,5

114,5

3 ðất ñen 79,5 109,3 124,0
312,8

4 ðất ñỏ vàng 5594,7 7371,9 4466
17432,8

5 ðất mùn vàng ñỏ trên núi 1201,8 1161,5 899,5
3262,8

6 ðất mùn trên núi cao 15,3 131,0 58,0

204,3

7 ðất xói mòn trơ sỏi ñá 373,0
373,0

T
ỔNG

7994,0

9235,4

6141,8

23371,2

Nguồn: Vũ Năng Dũng, Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp, (2009)

5

Theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm và cs, có tới 80% diện tích
ñất vùng Trung du miền núi phía Bắc bị thoái hoá do xói mòn; ngay
như Tây nguyên là một vùng ñất ñồi núi ít bị chia cắt hơn thì tỷ lệ
này cũng lên tới 60% (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Thoái hoá ñất do xói mòn theo các vùng kinh tế sinh thái
TT

Vùng kinh tế sinh
thái
Diện

tích

(triệu
ha)
Tỷ lệ

ñất
dốc
(%)
Tỷ lệ
diện tích
có rừng
(%)
Thoái
hoá ñất
do xói
mòn (%)
1 Miền núi và trung du 9,8 95 9 80
2 Khu IV cũ 5,2 80 12 70
3 Duyên hải miền Trung 4,4 70 13 65
4 Tây Nguyên 5,2 90 23 60
Nguồn: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 2002
b/ Thoái hoá vật lý
Các nhà khoa học Nguyễn Tri Chiêm, Thái Phiên, Nguyễn Tử
Siêm, Nguyễn ðình Kỳ, ñều cho rằng, thoái hoá vật lý ñược biểu
hiện thông qua các dấu hiệu như: Suy giảm tỷ lệ sét ở tầng mặt, phá
vỡ kết cấu ñất và theo ñó các tính chất vật lý khác như: dung trọng,
ñộ xốp, khả năng trữ ẩm, cũng biến ñổi theo. ðiều này ñã ñược
nhiều nghiên cứu ñề cập.
c/ Thoái hoá hoá học

Theo các nhà khoa học Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn ðình Kỳ,
ðào Châu Thu, Hồ Quang ðức, Lê Thái Bạt, , thoái hóa hóa học là ñất
bị chua hóa và suy giảm các chỉ tiêu hóa học: suy giảm hàm lượng hữu
cơ, suy giảm chất dinh dưỡng khoáng như N, P, K, Ca, Mg …
Ngoài ra còn một số dạng thoái hóa khác như: Khô hạn dẫn
ñến hoang mạc hóa; Kết von, ñá ong
1.2.2.2. Nguyên nhân thoái hoá
Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa ñất ở Việt Nam, như:
ðất dốc, lượng mưa lớn và phân bố không ñều, khô hạn, tình trạng
mất rừng do chiến tranh, phá rừng lấy ñất canh tác nông nghiệp, sử

6

dụng các hệ thống canh tác không phù hợp trên ñất dốc, và thiếu một
chiến lược bảo vệ khai thác ñất một cách toàn diện.
1.2.2.3. Nghiên cứu xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất
ðể có thể mô tả tình hình thoái hóa ñất một cách tổng hợp,
ñịnh lượng, Nguyễn ðình Kỳ ñã nghiên cứu những tiêu chuẩn và kỹ
thuật trong hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá ñất toàn cầu (GLASOD)
và ñiều chỉnh cho phù hợp với ñiều kiện Việt Nam và ñã áp dụng
thành công trong việc xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất cho nhiều vùng
lãnh thổ.
1.2.2.4. Nghiên cứu giải pháp bảo vệ ñất và hạn chế thoái hóa ñất
Ở Việt Nam, ñã có rất nhiều cơ quan (Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Hội Khoa học
ðất, ) và các cá nhân ñã tiến hành nghiên cứu sử dụng hợp lý tài
nguyên ñất, ñề xuất giải pháp ngăn chặn thoái hóa và từng bước phục
hồi ñất bị thoái hóa; trong các giải pháp pháp này, chống xói mòn
ñược ưu tiên nghiên cứu nhiều hơn cả.
1.2.3. Những nghiên cứu ở Lạng Sơn

Nghiên cứu về ñất ở Lạng Sơn cũng ñã ñược bắt ñầu từ việc
xây dựng bản ñồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 vào những năm sáu
mươi của thế kỷ trước. Năm 2004, cũng với mục tiêu xây dựng bản
ñồ ñất tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/100.000, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân
Thanh ñã tiến hành “ðiều tra, phân loại lập bản ñồ ñất tỉnh Lạng sơn
theo phương pháp ñịnh lượng FAO-WRB” .…
Nhận xét
Vấn ñề thoái hóa ñất ñã và ñang trở thành thách thức mới
trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên ñất. Do vậy vấn ñề này
ñang ñược sự quan tâm của cả thế giới.
Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ñã giúp nhận diện
ñược các loại hình thoái hóa, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn,
ñó là những tiền ñề cho việc nghiên cứu về tình hình thoái hóa ñất
trong ñiều kiện Lạng Sơn. Các phương pháp xây dựng bản ñồ xói

7

mòn ñất, xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất … dựa trên ứng dụng của
công nghệ thông tin, hệ thống thông tin ñịa lý và các phần mềm
chuyên dụng ñã ñược áp dụng trong nghiên cứu thoái hóa ñất Lạng
Sơn thay vì các phương pháp truyền thống mang tính ñịnh tính.
Cho ñến nay ñã có một số nghiên cứu về ñất và sử dụng ñất
trên ñịa bàn tỉnh Lạng Sơn, kết quả ñã ñưa ra ñược những ñánh giá
về các ñiều kiện liên quan ñến quá trình hình thành và sử dụng ñất,
ñến các ñặc ñiểm lý hóa học của ñất, … và trên cơ sở ñó cũng ñã có
những ñề xuất về việc khai thác và sử dụng tài nguyên ñất của tỉnh
cho sản xuất nông – lâm nghiệp. Tuy nhiên vẫn chưa nghiên cứu nào
ñược tiến hành một cách có hệ thống và toàn diện về tình hình thoái
hóa ñất gò ñồi Lạng Sơn, qua ñó xác ñịnh ñược thực trạng, nguyên
nhân thoái hóa làm cơ sở khoa học cho việc quản lý, sử dụng hợp lý

và cải tạo ñất gò ñồi. Chính vì vậy ñề tài “Nghiên cứu tình hình
thoá hoá và giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn” ñã ñược
lựa chọn ñể xây dựng luận án.

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng gò ñồi có quan hệ
ñến thoái hóa ñất
2.1.1.1. ðiều kiện tự nhiên.
2.1.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2. Xác ñịnh thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi
2.1.2.1. Một số loại hình thoái hóa ñặc trưng ñất gò ñồi
1/ Xói mòn rửa trôi.
2/ Suy thoái ñộ phì.
2.1.2.2. ðánh giá tổng hợp thoái hóa ñất gò ñồi gắn với xây dựng
bản ñồ:

8

1/ Thoái hóa tiềm năng.
2/ Thoái hóa hiện tại.
2.1.3. ðề xuất các giải pháp bảo vệ ñất gò ñồi
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Phương pháp này ñược sử dụng ñể thu thập thông tin có liên
quan ñến các nội dung nghiên cứu của ñề tài, bao gồm: Tài liệu về
khí tượng, các loại bản ñồ (Bản ñồ về ñịa chất, ñịa mạo, vỏ phong
hóa và bản ñồ ñất, ), tài liệu về kinh tế - xã hội và tài liệu về hiện

trạng sử dụng ñất, hiện trạng cơ cấu cây trồng.
2.2.2. Phương pháp ñiều tra nông thôn
Theo phương pháp ñiều tra nhanh ông thôn có sự tham gia
của cộng ñồng (PRA)

trên mẫu phiếu ñiều tra của Viện QH&TKNN.
Phiếu ñiều tra là bảng câu hỏi có in sẵn các thông tin ñể thu thập như
ñiều tra tình hình sử dụng ñất và phân bón, ñiều tra tình hình áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ñất
Mẫu ñất ñược lấy theo hướng dẫn của TCVN 5297:1995
Mẫu ñất phân tích ñược chọn từ những phẫu diện ñiển hình
theo loại ñất, ñịa hình, loại sử dụng ñất khác nhau và tuân thủ theo
Quy phạm ñiều tra lập bản ñồ ñất tỷ lệ lớn (10 TCN 68-84) của Bộ
Nông nghiệp (nay là Bộ NN&PTNT); và ñược phân tích theo
phương pháp thống nhất tại Phòng phân tích ðất và Môi trường -
Viện QH&TKNN.
2.2.4. Phương pháp phân loại ñất theo phân loại phát sinh
2.2.5. Phương pháp bản ñồ và GIS
2.2.6. Phương pháp xây dựng bản ñồ xói mòn ñất
Theo phương trình mất ñất tổng quát (RUSLE) do
Wischmeier và Smith ñề xuất năm 1965 và sửa chữa năm 1978 với
sự trợ giúp của hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) và phần mềm
RUSLE2

9

2.2.7. Phương pháp xây dựng bản ñồ thoái hóa ñất
Bản ñồ thoái hoá ñất tỷ lệ 1: 100.000 ñược xây dựng theo
những tiêu chuẩn và kỹ thuật trong hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá

ñất toàn cầu (GLASOD) và ñược ñiều chỉnh cho phù hợp với ñiều
kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu.
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích hiệu quả kinh tế của
các loại hình sử dụng ñất gò ñồi và biến ñộng các chỉ tiêu lý hóa học
ñất
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ - HỘI CÓ QUAN
HỆ ðẾN THOÁI HÓA ðẤT GÒ ðỒI
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí ñịa lý
Lạng Sơn có tổng diện tích tự nhiên 832.378 ha.
Phía bắc giáp với tỉnh Cao Bằng; phía ðông giáp nước Cộng
hoà Nhân dân Trung Hoa; phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và Bắc
Cạn; phía Nam giáp với tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh
3.1.1.2. Khí hậu
- Lượng mưa : Dao ñộng từ dưới 1000 mm ñến cao nhất là
1540mm, và phân bố không ñều theo cả thời gian và không gian.
- Nhiệt ñộ : Nhiệt ñộ trung bình năm dao ñộng từ 20,8
0
C (Bắc
Sơn) ñến 22,7
0
C (Hữu Lũng). Tháng 1 có nhiệt ñộ thấp nhất, 12,8
0
C
(Bắc Sơn) và 15
0
C (Hữu Lũng).

- ðộ ẩm và lượng bốc hơi : Lạng Sơn có ñộ ẩm không lớn,
xong lượng bốc hơi khá cao thuộc vùng có “mùa mưa và một mùa
khô, với chỉ số ẩm trong mùa ít mưa bằng 0,5 - 0,75 .
3.1.1.3. ðịa hình, ñịa mạo
ðịa hình, ñịa mạo vùng gò ñồi thành 3 nhóm chính như sau:
1/ Gò - ñồi trong thung lũng sông, suối chính

10
Loại gò ñồi này có thể gặp ở huyện Chi Lăng và Hữu Lũng
nằm trong thung lũng sông Thương.
3/ Gò -ñồi trong trũng giữa núi
ðược phân bố trong các vùng trũng giữa núi hay còn gọi là
bồn ñịa, như vùng trũng Na Dương, vùng trũng Tràng ðịnh.
3/ Nhóm gò - ñồi trong vùng núi ñá vôi
Tỉnh Lạng Sơn có rất nhiều ñá vôi, phân bố thành dải tập trung
ở Hữu Lũng, Chi Lăng, Bắc Sơn và Bình Gia.
3.1.1.4. ðá mẹ
1/ ðá Granit: Loại ñá này phân bố trên các dãy núi thuộc
huyện Bình Gia, Huyện Văn Lãng, Tràng ðịnh và một số huyện
khác.
2/ ðá Anñezit: Loại ñá này tạo thành từng khối lớn, phân bố
xung quanh Thành phố Lạng Sơn.
3/ ðá trầm tích: ðây là loại ñá khá phổ biến ở nước ta, chiếm
3/4 diện tích ñồi núi. Các loại ñá trầm tích có trong vùng bao gồm:
ðá phiến sét, ðá sa phiến thạch, ðá cát và ðá vôi
4/ Sản phẩm phù sa
Bao gồm mẫu chất phù sa cổ có tuổi ñịa chất kỷ ñệ tứ và phù
sa hiện ñại ñược hình thành và phân bố ở ven các con sông lớn.
3.1.1.5. Thảm thực vật
Lạng Sơn nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm nên thực vật rất phong

phú, bao gồm cả thực vật tự nhiên với ñặc trưng của rừng nhiệt ñới
ẩm, và thực vật trồng rất ña dạng.
1/ Thảm thực vật tự nhiên
Với các loại cây như họ thực vật phổ biến như họ Dẻ
(Fagaceae), Re (Lauraceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Óc chó
(Juglandaceae), Thị (Ebenaceae), ðây cũng là nơi phân bố tập
trung của các loài gỗ quí như Lim xanh; ðinh, Trai, Nghiến…Tuy
nhiên do khai thác quá mức nên trữ lượng các loài này ñang bị suy
giảm trầm trọng. Ngoài ra còn 34.613 ha ñất lâm nghiệp chưa có

11
rừng, chiếm 11,4 % tổng diện tích gò ñồi là ñất trống ñồi trọc với các
loại thực vật như sim, mua; cỏ tế; dứa dại; thanh hao…
2/ Thảm thực vật trồng
Rừng trồng 72.080 ha chiếm 23,7 % tổng diện tích vùng gò
ñồi với các cây trồng chủ yếu là các loài gỗ mềm phục vụ nhu cầu
nguyên liệu giấy, ván dăm và gỗ trụ mỏ như Bạch ñàn, Keo, Thông,
Mỡ và Bồ ñề. Ngoài ra còn có một số cây lâm sản ñặc sản như Hồi,
Trẩu, …. Cây hàng năm như: Lúa, Ngô, Sắn, Khoai, … Cây ăn quả
như Hồng, Na, Vải, Nhãn, Chè, …
3.1.1.6. ðặc ñiểm tài nguyên ñất
ðất gò ñồi Lạng Sơn ñược hình thành từ 8 loại ñất phát triển
trên các loại ñá mẹ hoặc mẫu chất khác nhau và ñược xếp chung vào
nhóm ñất ñỏ vàng. Số liệu tổng hợp về diện tích loại ñất và nhóm ñất
ñược trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Phân loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
TT Tên ñất

hiệu
Diện tích

(ha)
Tỷ lệ
%
1

ð
ất nâu ñỏ tr
ên ñá macma baz
ơ và TT

Fk

2.969,6

0,98

2 ðất nâu vàng trên ñá vôi Fn 1.512,0 0,50
3 ðất ñỏ nâu trên ñá vôi Fv 13.985,5 4,60
4 ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất Fs 168.935,1 55,64
5 ðất vàng ñỏ trên ñá macma axit Fa 22.706,1 7,48
6 ðất vàng nhạt trên ñá cát Fq 32.254,5 10,62
7 ðất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 1.479,0 0,49
8 ðất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước Fl 34.333,9 11,31

Tổng diện tích ñất gò ñồi

278.175,7 91,61

Sông suối


3628,2 1,19

Núi ñá (có cây và không có cây)

21836,1 7,19

T
ổng diện tích
vùng gò
ñ
ồi


303.64
1
,0

100,00


Mỗi loại ñất ñều có ñặc ñiểm phát sinh riêng, và những ñặc
ñiểm này có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến khả năng sử dụng cũng như
quá trình thoái hóa ñất.
3.1.1.7. Hệ thống sông ngòi
Trên lãnh thổ Lạng Sơn chỉ có hai con sông là Kỳ Cùng và

12
sông Thương. Ngoài ra còn có nhiều suối nhỏ.
3.1.2. ðiều kiện kinh tế-xã hội trong mối quan hệ với sử dụng và
thoái hóa ñất

Trong nghiên cứu này chỉ ñề cập ñến một số khía cạnh sau:
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế Lạng Sơn qua các thời kỳ
Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh ñã có sự chuyển
biến ñáng kể theo xu hướng giảm dần giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp và xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng từ cây hàng
năm sang cây lâu năm.
Tỷ lệ ñóng góp của ngành nông lâm nghiệp tuy ñã giảm, nhưng nhìn
chung nền kinh tế vẫn lệ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Thu nhập từ nông
nghiệp vẫn chiếm chủ yếu (39,3%). Và nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu
vẫn dựa vào trồng trọt
Như vậy, nền kinh tế Lạng sơn nói chung, trong ñó có vùng gò
ñồi vẫn là nền kinh tế nông nghiệp với các hoạt ñộng trồng trọt giữ
vai trò chủ ñạo.
3.1.2.2. ðặc ñiểm xã hội vùng gò ñồi
1/ Dân số và lao ñộng: ðến năm 2008, ước tính dân số của
các xã, phường, thị trấn có ñất gò ñồi là 556,71 nghìn người trong ñộ
tuổi lao ñộng vào khoảng 355.860 người.
2/ Đặc điểm của các nhóm dân tộc và tập quán sản xuất
nông nghiệp:
Vùng gò ñồi có 8 dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc có những
phong tục tập quán riêng trong ñời sống cũng như trong sản xuất.
3/ Quản lý và sử dụng tài nguyên: ðồng bào các dân tộc qua
quá trình sinh sống chung trong các bản làng, ñồng bào ñã hình thành
các tập quán, luật tục ñể bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng, bảo vệ
ruộng nương. Các luật tục này không ghi thành văn bản nhưng nó
vẫn tồn tại một cách tất yếu trong ñời sống xã hội và có vai trò rất
quan trọng trong việc bảo tồn các nguồn tài nguyên ñảm bảo cho
cuộc sống của cả cộng ñồng.

13

Tuy nhiên, ñồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn có những
hạn chế ảnh hưởng ñáng kể tới phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
3.1.2.3. Tình hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
1/ Tình hình áp dụng các kỹ thuật
Kết quả ñiều tra về khả năng tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật của
nông dân ở Lạng Sơn, cho thấy chỉ có 40% hộ dân biết ñược sự cần
thiết và các kỹ thuật canh tác bền vững trên ñất dốc, trong ñó chỉ
15% trong số ñó có áp dụng các kỹ thuật ñơn giản vào sản xuất (như
tủ gốc, trồng xen cây họ ñậu,…). Hạn chế này do nhiều lý do khác
nhau, người dân không biết ñược kỹ thuật mới sẵn có hoặc do hạn
chế về kinh tế, thiếu vốn ñể ñầu tư áp dụng kỹ thuật và một bộ phận
không nhỏ tiếp cận ñược kỹ thuật mới nhưng không muốn thay ñổi
tập quán canh tác lạc hậu.
2/ Tình hình sử dụng phân bón
Kết quả ñiều tra của 240 phiếu về tình hình bón phân cho các
cây trồng chính ở Lạng Sơn, cho thấy các cây trồng lâu năm rất ít
ñược bón phân, các cây trồng hàng năm ñược bón phân, nhưng mức
bón và cách bón của các hộ nông dân rất khác nhau và nhìn chung
việc sử dụng phân bón ở ñây còn nhiều tồn tại, phân bón ñược sử
dụng chưa ñúng và chưa ñủ so với nhu cầu của cây trồng.
3.1.2.5. Khái quát chung về ñặc ñiểm vùng gò ñồi Lạng Sơn
Vùng gò ñồi là vùng chuyển tiếp giữa vùng ñồng bằng và
vùng núi nên nhìn chung ñịa hình không cao nhưng vẫn dốc và bị
chia cắt; Khí hậu nhiệt ñới gió mùa, lượng mưa phân bố không ñều
theo thời gian và không gian, vào mùa khô lượng bốc hơi lớn hơn
nhiều lượng mưa; ðây cũng là vùng ñất ñã ñược khai thác triệt ñể và
lâu dài, rừng tự nhiên ñã bị suy kiệt; ñây chính là những nguyên nhân
cơ bản gây thoái hóa ñất.
ðất gò ñồi là nơi sinh sống của 8 dân tộc, trong ñó chủ yếu
là dân tộc thiểu số có trình ñộ dân trí còn thấp, khả năng nhận thức


14
và áp dụng các tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế,
tập quán canh tác còn lạc hậu, thêm vào ñó là các bất lợi về ñiều kiện
tự nhiên ñã làm cho quá trình thoái hóa ñất diễn ra với tốc ñộ ngày
càng lớn: suy giảm tầng ñất mịn, ñộ phì ñất cạn kiệt, thực vật chỉ thị
như sim, mua, cỏ tế, thanh hao ngày càng nhiều.
Tuy nhiên trong quá trình lao ñộng ñồng bào dân tộc ñã tích
lũy ñược một số kinh nghiệm về sử dụng và bảo vệ ñất bảo vệ môi
trường. Một số cây trồng bản ñịa có khả năng thích ứng tốt, ñáp ứng
ñược yêu cầu bảo vệ ñất, có hiệu quả kinh tế cao như quýt Bắc Sơn,
hồng Bảo Lâm, … ñã ñược bảo tồn.
3.2. THỰC TRẠNG THOÁI HÓA ðẤT GÒ ðỒI
3.2.1. Một số loại hình thoái hóa ñặc trưng ñất gò ñồi Lạng Sơn
Có nhiều loại hình thoái hóa, tuy nhiên trong nghiên cứu này
chỉ xin ñề cập ñến 2 loại hình thoái hóa ñặc trưng.
3.2.1.1. Xói mòn rửa trôi
Kết quả ñã thành lập bản ñồ xói mòn ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
tỷ lệ 1/100 và tổng hợp diện tích ñất theo các cấp xói mòn ñược trình
bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích gò ñồi Lạng Sơn theo cấp xói mòn
Cấp xói mòn
Lượng ñất mất
(tấn/ha/năm)
Diện tích
( ha)
% so với
tổng DT
Rất yếu <5 172.879,7 56,94
Yếu Từ 5-25 70.500,5 23,22

Trung bình Từ 25-50 9.705,6 3,20
Trung bình mạnh Từ 50-100 7.469,4 2,46
Mạnh Từ 100-150 5.970,6 1,97
Rất mạnh Từ 150-200 5.340,2 1,76
Nguy hiểm > 200 6.309,7 2,08
Tổng diện tích ñất gò ñồi 278.175,7
91,61
Tổng diện tích vùng gò ñồi 303.641,0 100,00

15
Trên bản ñồ xói mòn ñất vùng gò ñồi Lạng Sơn: Diện tích ñất
xói mòn yếu với lượng ñất mất < 25 tấn/ha/năm) chiếm 80,1% diện
tích vùng gò ñồi; diện tích xói mòn trung bình ñến mạnh với lượng
ñất mất 25-150 tấn/ha/năm, chiếm 7,7% tổng diện tích vùng gò ñồi;
diện tích cấp xói mòn rất mạnh và xói mòn nguy hiểm với lượng ñất
mất trên 150 tấn/ha/năm, chiếm 3,9% tổng diện tích vùng gò ñồi.
3.2.1.1. Suy giảm ñộ phì ñất
ðể tìm hiểu sự suy giảm ñộ phì ñất, nghiên cứu tiến hành tổng
hợp kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý hóa học tầng mặt ñất ñang sử
dụng vào sản xuất nông lâm nghiệp và so sánh với cùng loại ñất
trong ñiều kiện còn lớp phủ tự nhiên. Kết quả xử lý số liệu cho thấy
các dấu hiệu thoái hóa thể hiện qua một số mặt sau:
1/ Rửa trôi cấp hạt sét kéo theo sự thay ñổi về thành phần cơ giới
Thành phần cấp hạt sét của tất cả các loại ñất có sự khác biệt
và sự chênh lệch giữa các giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình rất
lớn. Theo chiều sâu của lát cắt phẫu diện, so với tầng mặt, ở tầng 2
(tầng B) ở tất cả các loại ñất, hàm lượng sét ñều tăng lên. So sánh với
trung bình hàm lượng sét trên ñất rừng của cùng loại ñất cho thấy
ngoại trừ ñất Fv, ở tất cả các loại ñất còn lại ñều có sự suy giảm, ñặc
biệt là trên ñất Fq, Fp và Fa. ðây là dấu hiệu của thoái hóa ñất.

2/ Tăng dung trọng ñất
Theo kết quả tổng hợp, tất cả các loại ñất ñều có dung trọng
lớn hơn 1 (thấp nhất trên ñất Fk cũng ñạt 1,062g/cm
3
), theo nhiều
nghiên cứu, ñất thoái hoá là ñất có dung trọng cao thường lớn hơn
0,9 g/cm
3
. Như vậy có thể nói rằng ñất gò ñồi Lạng Sơn, xét về yếu
tố dung trọng ñều là những ñất thoái hóa.
3/ ðộ xốp của ñất giảm
Kết quả tổng hợp số liệu cho thấy: Ngoại trừ ñất Fk, Fv các
loại ñất còn lại ñều có ñộ xốp <50% và ñược coi là không ñạt yêu
cầu cho tầng canh tác, và cũng ñược coi là dấu hiệu thoái hóa ñất.

16
4/ Chua hóa ñất và rửa trôi kim loại kiềm và kiềm thổ
Tổng hợp số liệu phân tích về ñộ chua của các loại ñất cho
thấy: Tất cả các loại ñất ñều có giá trị pH
KCl
ở mức chua ñến rất chua
(thậm chí cả ñất ñỏ nâu trên ñá vôi thì giá trị pH
KCl
cũng chỉ xấp xỉ ở
mức 5-5,5). So với pH
KCl
trên ñất rừng thấy tất cả các loại ñất ñều có
xu hướng gia tăng ñộ chua.
Sự chua hóa ñất chủ yếu do rửa trôi kim loại kiềm và kiềm thổ
dẫn ñến nghèo kiệt cation Ca

2+
, Mg
2+
.
5/ Suy giảm hàm lượng hữu cơ (OM %)
Kết quả tổng hợp số liệu phân tích cho thấy: Ở tầng 1 ngoài
ñất Fp, các loại ñất còn lại ñều có hàm lượng hữu cơ tổng số ñạt mức
trung bình và ở tầng 2, hàm lượng hữu cơ ñều ở mức nghèo. So với
hàm lượng hữu cơ trên ñất rừng cho thấy, ngoại trừ ñất Fv, tất cả các
loại ñất còn lại ñều có giá trị trung bình hàm lượng hữu cơ ở tầng 1
thấp hơn trên ñất rừng. Sự sụt giảm hữu cơ cũng là một dấu hiệu của
thoái hóa ñất.
Xét về thành phần mùn, xu hướng chung là có tỷ lệ a xít
Fulvic cao hơn a xít Humic, kết quả tính toán cho thấy hệ số H/F của
các loại ñất gò ñồi ñều có giá trị <0,67, chứng tỏ chất lượng mùn ñã
bị suy giảm so với tỷ lệ 0,7 chung của ñất ñỏ vàng. Và ñây cũng
ñược coi là một dấu hiệu thoái hóa.
6/ Giảm hàm lượng ñạm tổng số
Ngoại trừ ñất Fp có giá trị hàm lượng ñạm tổng số trung bình
ở tầng 1 ở mức nghèo, các loại ñất còn lại ñều ở mức trung bình, tuy
nhiên tại tầng 2, hàm lượng ñạm tổng số bị giảm thấp nhưng vẫn ñạt
trung bình, trừ Fk có hàm lượng ñạm tổng số ñạt mức khá.
. So sánh với trung bình hàm lượng ñạm tổng số trên ñất rừng,
thấy có biểu hiện suy giảm xong không nhiều.
7/ Giảm hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu
Ngoài ñất Fk, Fv có hàm lượng lân tổng số ở mức khá, các loại

17
ñất còn lại ñều có hàm lượng lân tổng số trung bình. Tuy nhiên lân
dễ tiêu (trừ ñất Fk ở mức trung bình) còn các loại ñất còn lại ñều ở

mức nghèo.
So sánh với hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu trên ñất rừng
thấy, lân tổng số có dấu hiệu suy giảm trên tất cả các loại ñất, lân dễ
tiêu có xu thế tăng lên trên ñất Fk, Fs và Fv.
8/ Giảm hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu
Hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu trên tất cả các loại ñất gò
ñồi ñều ở mức thấp, ñều ở mức nghèo ñến rất nghèo, thậm chí, giá trị
cao nhất cũng chỉ ñạt mức khá. So hàm lượng kali tổng số và kali dễ
tiêu trên ñất rừng thấy, kali tổng số có dấu hiệu suy giảm trên tất cả
các loại ñất, kali dễ tiêu thì ngược lại 4/6 loại ñất là Fk, Fv, Fs và Fp
có xu hướng tăng lên.
Từ những nghiên cứu về thực trạng thoái hóa cho thấy ñất gò
ñồi Lạng Sơn có xu hướng thoái hóa rất khác nhau, phụ thuộc vào
ñiều kiện tự nhiên, loại ñất phát sinh, và vào ñiều kiện canh tác.
Các biểu hiện thoái hóa rõ nét là: suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn;
suy giảm ñộ phì ñất: dung trọng tăng, ñộ xốp giảm, chua hóa, giảm
các chất tổng số, dễ tiêu; ðất trống ñồi trọc và xuất hiện kết von ở
vùng thấp. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở những nhận xét như trên
thì chưa ñủ. Do vậy cần phải xem xét thực trạng thoái hóa một
cách tổng hợp trên cơ sở áp dụng hướng dẫn ðánh giá Thoái hoá
ñất Toàn cầu (GLASOD) vào ñánh giá thoái hóa ñất tiềm năng,
thoái hóa ñất hiện tại.
3.2.2. ðánh giá tổng hợp thoái hoá ñất
3.2.2.1. Thoái hóa tiềm năng
Thoái hóa tiềm năng ñược hiểu là do ñiều kiện tự nhiên. Kết
quả tổng hợp diện tích ñất thoái hóa tiềm năng ñược thể hiện ở
bảng 3.3.

18
Bảng 3.3. Tổng hợp thoái hóa tiềm năng ñất gò ñồi Lạng Sơn

theo ñơn vị hành chính
ðVT: ha
Phân theo cấp thoái hóa
ðơn vị hành chính
T1 T2 T3
Tổng
Bắc Sơn
7.628,3

3.800,9

569,8

11.999,0

Bình Gia
5.493,0

16.665,7

11.707,9

33.866,6

Cao Lộc
6.707,4

22.227,3

918,9


29.853,6

Chi Lăng
4.828,6

2.491,4

8.422,6

15.742,6

ðình Lập
6.284,1

26.808,4

5.244,0

38.336,5

Hữu Lũng
12.4
22,8

13.289,1

10.676,0

36.387,9


Lộc Bình
9.198,1

9.038,1

29.018,8

47.255,0

TP Lạng Sơn
539,4

486,7

1.758,0

2.784,1

Tràng ðịnh
2.575,5

10.851,3

1.303,0

14.729,8

Văn Lãng
3.357,6


14.738,2

11.723,2

29.819,0

Văn Quan
7.899,2

6.285,7

3.216,7

17.401,6

Tổng diện tích ñất
66.934,0

126.682,8

84.558,9

278.175,7

Tỷ lệ (%) 22,04 41,72 27,85 91,61
Tổng diện tích vùng gò ñồi 303641,0
Dưới ñây là mô tả từng cấp thoái hóa.
1/ Tiềm năng thoái hoá yếu (T1)
Có diện tích 66.934,0 ha, chiếm 22,04% tổng diện tích vùng gò

ñồi. Cấp thoái hoá này phân bố rải rác về phía Tây của các huyện Bắc
Sơn, Văn Quan, Hữu Lũng nơi ñịa hình khá bằng phẳng phổ biến ở các
loại ñất: ðất nâu ñỏ trên ñá vôi (Fv); ñất ñỏ vàng trên phiến sét (Fs); ñất
ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa (Fl). Các khu vực này có thể khai thác
trồng cây lâu năm kết hợp với hoa màu
2/ Tiềm năng thoái hoá trung bình (T2)
Có diện tích 126.682,8 ha, chiếm 41,72% tổng diện tích vùng
gò ñồi, phân bố chủ yếu ở các huyện Tràng ðịnh, Văn Lãng, Cao
Lộc và rải rác ở các huyện Bắc Sơn, Bình Gia. Tiềm năng thoái hoá
ñất ở ñây chủ yếu là khả năng rửa trôi bề mặt trên các sườn và tích tụ
deluvi - proluvi và chân sườn, xâm thực sâu trung bình. Tầng ñất
thường < 100cm, ñộ dốc phổ biến 8-20
0
. Hướng khai thác ñất chủ

19
yếu ở ñây là nông lâm kết hợp
3/ Tiềm năng thoái hoá mạnh (T3)
Có diện tích 84.558,9 ha chiếm 27,85% tổng diện tích vùng gò
ñồi, phân bố tập trung tại các huyện Văn Lãng, ðình Lập, Lộc Bình,
Chi Lăng, Hữu Lũng. Thoái hoá ñất chủ yếu ở ñây do các quá trình
trượt lở, trên các sườn dốc ñến dốc ñứng, ñộ dốc phổ biến > 20
0
trên
ñộ cao > 400m. ðặc biệt khả năng sập lở, rửa lũa trên ñá vôi ở khu
vực này cũng rất lớn với diện tích núi ñá vôi là 21.836,1 ha. Các khu
vực này việc bảo vệ rừng phòng hộ ñầu nguồn, nghiêm cấm chặt phá
rừng, khuyến khích phát triển rừng phòng hộ ñầu nguồn là nhiệm vụ
tối cần thiết.
3.2.2.2. Thoái hóa hiện tại

Kết quả tổng hợp diện tích ñất thoái hóa hiện tại ñược thể hiện
ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tổng hợp thoái hoá hiện tại ñất gò ñồi Lạng Sơn theo
ñơn vị hành chính
ðVT: ha
Phân theo c
ấp thoái hóa

ðơn vị hành chính
T1

T2

T3

Tổng
B
ắc S
ơn

7.585,0 2.269,0 2.145,0 11.999,0
Bình Gia
24.743,0 1.389,5 7.734,1 33.866,6
Cao Lộc
20.622,8 1.859,7 7.371,1 29.853,6
Chi Lăng
10.860,6 1.634,5 3.247,5 15.742,6
ðình Lập
33.047,7 550,5 4.738,3 38.336,5
Hữu Lũng

22.860,0 5.429,9 8.098,0 36.387,9
Lộc Bình
37.414,5 2.849,2 6.991,3 47.255,0
TP Lạng Sơn
1.672,7 223,7 887,7 2.784,1
Tràng ðịnh
8.598,2 1.213,1 4.918,5 14.729,8
Văn Lãng
18.555,6 789,4 10.474,0 29.819,0
Văn Quan
10.541,7 1.630,0 5.229,9 17.401,6
Tổng diện tích ñất
196.501,9 19.838,7 61.835,1 278.175,7
T

l

(%)


64,72 6,53 20,36 91,61
Tổng diện tích vùng gò ñồi
303.641,0

20
1/ ðất chưa thoái hoá hay thoái hóa yếu (H1)
Có diện tích là 196.501,9 ha chiếm 64,72% tổng diện tích
vùng gò ñồi, phân bố ở các huyện Tràng ðịnh, Cao Lộc, Hữu Lũng.
Có thể nói ñây là những ñất nguyên dạng phát sinh tại mỗi ñơn
vị thổ nhưỡng. Biểu hiện trên nó ñược che phủ thảm thực vật rừng

kín thường xanh nguyên thuỷ và rậm rạp.
Các nguyên tố ñạm, lân và kali tổng số ñạt mức trung bình khá
ñến khá. Các cation trao ñổi Ca
++
, Mg
++
và lân dễ tiêu thấp.
2/ ðất thoái hoá nhẹ và trung bình (H2)
Diện tích ñất thoái hóa nhẹ (H2) có diện tích 19.838,7 ha
tương ñương với 6,53% tổng diện tích vùng gò ñồi, phân bố chủ yếu
ở các huyện Bình Gia, Chi Lăng, Tràng ðịnh, Hữu Lũng.
ðó là những ñất có các dấu hiệu và ñặc ñiểm suy giảm nhẹ và
trung bình về ñộ phì so với ñất phát sinh. Một vài ñặc ñiểm thoái hoá
xuất hiện có khả năng khắc phục trong quá trình sản xuất. Những ñặc
ñiểm giảm sút ñộ phì nhiêu của ñất có thể là kết quả của quá trình già
hoá ñất dưới rừng, hoặc những biểu hiện cấu trúc bị phá vỡ, nền dinh
dưỡng bị giảm sút do hoạt ñộng sản xuất của con người.
Xét về hàm lượng dinh dưỡng thấy có sự giảm sút ñáng kể,
trước tiên là hàm lượng hữu cơ và ñạm tổng số. Sự giảm sút này
xuống dưới giá trị trung bình hiện tại ñã thể hiện trong phần ñặc
ñiểm hoá lý của ñất.
Thực tế, một diện tích ñáng kể H2 ở ñộ dốc 0 - 8
0
và 8 - 15
0
có ý
nghĩa quan trọng trong khai thác sử dụng cho mục ñích nông, lâm nghiệp.
3/ ðất thoái hoá nặng (H3)
Có diện tích 61.835,1 ha chiếm 20,36% tổng diện tích vùng gò
ñồi, phân bố tập trung ở các huyện Bình Gia, Cao Lộc, Lộc Bình,

Tràng ðịnh, Văn Lãng, Văn Quán, Hữu Lũng.
ðất thoái hoá nặng H3 nằm ở khu vực ñất ñồi núi chưa sử dụng,
do ñó ñây sẽ là khu vực có tiềm năng sạt lở, xói mòn, rửa trôi rất lớn.
Phẫu diện thoái hoá nặng chẳng những ở mức ñộ sâu sắc mà còn cả ở

21
ñộ sâu phẫu diện (<50 cm). Tầng ñất nghèo kiệt ñến các mặt chắn vật
lý. Các mặt chắn vật lý là những tầng ñất mất cấu trúc chặt lỳ ngăn cản
quá trình lưu thông nhiệt ẩm của ñất. Tầng mùn hầu như vắng mặt,
hàm lượng xương ñất bao gồm các kết von, sỏi sạn tăng lên.
Thành phần cơ giới của ñất tăng nguồn vật liệu thô hay có tầng
phân dị tích ñọng sét chặt lỳ (mặt chắn vật lý). ðất bị phá vỡ cấu trúc
hoàn toàn. Tầng ñất mặt chuyển sang dạng limon rất thuận tiện cho
vận chuyển của gió và nước.
Nền dinh dưỡng của ñất H3 thường là ở giới hạn nghèo ñối với
cây trồng. ðây là ñất suy giảm ñộ phì nhiêu ñến mức kiệt quệ, làm
biến ñổi hoàn toàn ñặc tính phát sinh ñất, khả năng phục hồi chúng
rất khó khăn và nếu sử dụng thì phải ñầu tư tốn kém.
Kết quả tổng hợp thực trạng thoái hóa ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn
thông qua xây dựng bản ñồ thoái hóa tiềm năng và thoái hóa hiện tại
cho thấy:
- Dưới ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên (ñộ dốc, ñịa hình,
ñịa chất, vỏ phong hóa…), dự báo tiềm năng thoái hóa ở ñây là rất lớn
với 126.682,8 ha, (tương ñương 41,71% tổng diện tích vùng gò ñồi ) có
nguy cơ từ trung bình và 84.558,9 ha (tương ñương 27,85% tổng diện
tích vùng gò ñồi ) có nguy cơ từ cao.
- Qua quá trình khai thác sử dụng lâu dài và thiếu các biện
pháp bảo vệ, tài nguyên ñất gò ñồi ñã bị biến ñổi theo xu hướng suy
giảm ñộ dày tầng ñất mịn; suy giảm ñộ phì; ñất ñai bị khô hạn, hoang
mạc hóa gây nên tính trạng ñất trống ñồi núi trọc; ở một vài nơi vùng

rìa ñồi, mạch nước ngầm nông ñã xuất hiện kết von 61.835,1 ha (chiếm
20,36% tổng diện tích vùng gò ñồi) ñã bị thoái hóa mạnh.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN THOÁI HÓA VÀ BẢO VỆ
ðẤT GÒ ðỒI
Nghiên cứu ñề xuất một số các giải pháp sau:
3.3.1. Giải pháp bố trí sử dụng hợp lý tài nguyên ñất
Bố trí sử dụng ñất thiếu hợp lý là một nguyên nhân gây thoái
hóa ñất. Vì vậy cần phải bố trí sử dụng ñất một cách hợp lý, giải

22
quyết hài hòa các nhóm mục tiêu: nâng cao hiệu quả kinh tế, giải
quyết ñược các vấn ñề xã hội và ñảm bảo ñược tính bền vững.
3.3.2. Giải pháp nâng cao ñộ che phủ
Cần nhanh chóng khôi phục lại rừng trên những diện tích ñất
trống, ñồi trọc, mặt khác cần phải sử dụng hợp lý ñất theo hướng áp
dụng các mô hình nông lâm kết hợp trên ñất có ñộ dốc > 15
0
. Và tuân
thủ nghiêm ngặt quy trình sử dụng ñất trên cơ sở rà soát lại quy hoạch
sản xuất nông nghiệp trên ñất gò ñồi. coi ñây là giải pháp ñầu tiên trước
khi áp dụng các giải pháp khác ñể ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ ñất.
3.3.3. Tăng cường công tác khuyên nông, khuyến lâm
Cần tạo ñiều kiện ñể người nông dân tiếp cận các kỹ thuật mới
về canh tác trên ñất dốc và về quản lý dinh dưỡng tổng hợp.
Cần coi trọng phương pháp “nông dân hướng dẫn nông dân”
và thông qua tập huấn, mô hình mẫu.
Tăng cường ñội ngũ khuyến nông viên cấp xã, ñặc biệt ñối với
các huyện vùng sâu, vùng xa và ñẩy nhanh công tác xã hội hóa
khuyến nông.
3.3.4. Giải pháp phát triển các loại cây trồng bản ñịa, có lợi thế

kết hợp ñưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất
gò ñồi
3.3.4.1. Phát triển cây bản ñịa
Do có những vùng ñịa lý ñặc thù nên ñã có nhiều loại cây
trồng lâu năm rất nổi tiếng, gắn liền với ñịa danh của một vùng như
quýt Bắc Sơn, Hồi Lạng Sơn, Hồng không hạt Bảo Lâm. ðây là
những sản phẩm rất nổi tiếng có hiệu quả kinh tế cao, khả năng canh
trạnh lớn so với sản phẩm cùng loại có trên thị trường và còn giá trị
che phủ ñất.
3.3.4.2. ðưa các giống cây lâu năm mới vào phát triển trên ñất gò ñồi
Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà (2010),
khi Nghiên cứu khai thác ñất ñồi núi, ñất bằng nghèo dinh dưỡng,
khô hạn ñể trồng dứa sợi phục vụ chế biến, xuất khẩu ở vùng ðông
Bắc và duyên hải Miền Trung, ñã khẳng ñịnh: cây dứa sợi giống
H.11648, phù hợp với ñiều kiện sinh thái của vùng ñất gò ñồi, có khả

23
năng cạnh tranh về kinh tế với các cây trồng hiện ñang ñược sử dụng ở
ñây và có khả năng bảo vệ ñất. Vì vậy phát triển cây dứa sợi ở ñược
ñược coi như như là một giải pháp bảo vệ ñất.
3.3.5. Nhóm giải pháp về quản lý
3.3.4.1. Tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý tài nguyên ñất
Tăng cường hơn nữa vai trò của quản lý nhà nước trong các
hoạt ñộng khai thác sử dụng ñất. Phát huy vai trò của già làng,
trưởng bản; phát huy các mặt tích cực của các tập tục truyền thống
trong việc quản lý tài nguyên nói chung và tài nguyên ñất nói riêng.
3.3.4.2. Sử dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên ñất gò ñồi trong giám
sát, quản lý sử dụng ñất.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên ñất nhằm làm cho việc
quản lý và sử dụng ñược nhanh chóng, chính xác và hiệu quả cao.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số kết luận
sau ñây:
1. Kết luận
1.1. Vùng gò ñồi Lạng Sơn có diện tích tự nhiên 303.641 ha,
chiếm 36,5% tổng diện tích toàn tỉnh ñược hình thành từ 8 loại ñất
thuộc nhóm ñất ñỏ vàng theo phân loại phát sinh, gồm có: ñất nâu ñỏ
trên ñá macma bazơ và trung tính, ñất nâu vàng trên ñá vôi, ñất ñỏ
nâu trên ñá vôi, ñất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất, ñất vàng ñỏ trên
ñá macma axit, ñất vàng nhạt trên ñá cát, ñất nâu vàng trên phù sa cổ
và ñất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước; trong ñó có 7 loại ñất hình
thành tại chỗ và 1 loại ñất có nguồn gốc từ phù sa kỷ ñệ tứ. ðây là
nơi sinh sống của 556,7 nghìn người bao gồm 8 dân tộc, với các
phong tục tập quán và trình ñộ khác nhau.
1.2. Dưới tác ñộng tổng hợp của các yếu tố tự nhiên và các
hoạt ñộng sản xuất, ñất gò ñồi ñã và ñang bị thoái hóa, Sự thoái hóa
thể hiện qua hai loại hình ñặc trưng sau:
- Xói mòn, rửa trôi dẫn tới suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn:
Diện tích ñất xói mòn yếu với lượng ñất mất < 25 tấn/ha/năm, chiếm

×