Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp Thành phần ruồi đục lá họ Agromyzidae, đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục lá lớn Chromatomyia horticola Goureau trên cây dưa chuột ở Hà Nội và biện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.19 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Diện tích trồng và sản lượng rau của Việt Nam tăng lên hàng năm, đến năm
2007 diện tích rau đạt 910 nghìn ha, sản lượng đạt 10,969 tấn (đứng thứ 5 châuÁ)
(Cục Trồng trọt, 2007) [8]. Tuy nhiên, việc sản xuất rau đã và đang gặp nhiều khó
khăn, một trong những khó khăn lớn đó là sự phá hại của các loài sâu bệnh hại
rau. Vì vậy, việc phòng trừ sâu bệnh hại rau luôn là mối quan tâm hàng đầu của
nghề trồng rau (Phạm Bình Quyền, 1994) [28].
Việc lạm dụng thuốc hoá học trong phòng trừ sâu hại rau đã làm phá vỡ
cân bằng sinh thái tự nhiên, làm tăng tính chống thuốc của nhiều loài dịch hại;
Một số loài sâu hại thứ yếu trở thành chủ yếu khó phòng trừ như ruồi đục lá
thuộc họ ruồi Agromizydae, bộ 2 cánh Diptera (Hà Quang Hùng, 2002) [17].
Nước ta nằm trong vùng phân bố của các loài ruồi đục lá này, chúng là
nhóm dịch hại rất phổ biến ở Việt Nam, hầu như trên các loại rau trồng quanh
năm ở các địa phương đều bắt gặp triệu chứng gây hại của nhóm ruồi đục lá
(Trần Thị Thiên An, 2000) [1]. Song, đây là nhóm dịch hại còn khá mới mẻ ở
nước ta nên việc xác định thành phần cũng như sự phân bố, gây hại trong phổ ký
chủ của chúng để nắm vững đối tượng gây hại cho mùa màng là một yêu cầu
cấp thiết. Bên cạnh đó, tập đoàn thiên địch đặc biệt là lực lượng ong ký của
chúng rất đa dạng và phong phú. Việc tìm hiểu thành phần, mức độ chuyên tính
và diễn biến số lượng của các sinh vật có ích này rất có ý nghĩa trong việc đề
xuất biện pháp quản lý tổng hợp đối với các loài ruồi đục lá, góp phần làm giảm
việc lạm dụng thuốc hóa học trong phòng trừ chúng, từ đó làm giảm số lượng
người bị ngộ độc do sử dụng rau. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Thành phần ruồi
đục lá họ Agromyzidae, đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục lá lớn
Chromatomyia horticola (Goureau) trên cây dưa chuột ở Hà Nội và biện pháp
phòng chống”.
Mục đích của đề tài
Nghiên cứu về thành phần và sự phân bố của nhóm ruồi đục lá họ
Agromyzidae trên đồng ruộng, thấy được quy luật phát sinh gây hại của nhóm


côn trùng này trên một số ký chủ chính. Đi sâu tìm hiểu đặc điểm sinh học và
sinh thái học của loài ruồi và ong ký sinh chính làm cơ sở khoa học cho việc xây
dựng biện pháp phòng chống có hiệu quả loài gây hại chính trên cây dưa chuột ở
vùng nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về loài ruồi đục lá lớn C. horticola hại trên
cây dưa chuột và loài ong ký sinh chính P. phaseoli trên ruồi đục lá rau. Cung
cấp các dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và yếu tố
2
ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của loài ruồi đục lá lớn C. horticola và
ong ký sinh chúng P. phaseoli trên dưa chuột tại Hà Nội và phụ cận.
- Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi
đục lá lớn C. horticola gây hại cây dưa chuột, đề xuất các biện pháp phòng
chống chúng trên cây dưa chuột vừa đạt hiệu quả kinh tế và môi trường, vừa phù
hợp với trình độ canh tác của nông dân.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là loài ruồi đục lá lớn C. horticola, loài ruồi đục lá
phổ biến L. sativae (Diptera: Agromyzidae)) và loài ong ký sinh của chúng P.
phaseoli trên cây dưa chuột tại Hà Nội và vùng phụ cận.
- Tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát sinh, phát triển của loài ruồi đục lá chủ yếu và ong ký sinh
chúng trên cây dưa chuột; Xây dựng và thực hiện một số biện pháp phòng chống
loài ruồi đục lá chủ yếu gây hại cây dưa chuột theo hướng tổng hợp ở vùng
nghiên cứu.
Những đóng góp mới của đề tài
- Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu tương đối hệ thống về loài
ruồi đục lá lớn C. horticola gây hại trên dưa chuột tại Hà Nội và phụ cận.
- Cung cấp thêm các dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm hình thái, sinh
học, sinh thái của loài ruồi đục lá lớn C. horticola và ong ký sinh P. phaseoli.
Bố cục luận án

Luận án được trình bày trên 132 trang, gồm phần mở đầu, phần nội dung
có 3 chương với 35 bảng số liệu, 28 hình. Phần tài liệu tham khảo gồm 133 tài
liệu tham khảo, trong đó có 32 tài liệu tiếng Việt, 101 tài liệu tiếng Anh. Phần
phụ lục dẫn các kết quả theo dõi thí nghiệm, số liệu phân tích thống kê.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm thuận lợi cho nhiều loại rau quả
phát triển, cũng là điều kiện tốt để nhiều loại sâu hại phát triển, đặc biệt là trong
điều kiện thâm canh phát triển sản xuất rau quả. Đây cũng là khó khăn trong
việc tìm ra các biện pháp phòng chống sâu hại có hiệu quả nhưng phải đảm bảo
sự an toàn của các loại thực phẩm rau quả nói chung và dưa chuột nói riêng.
Ruồi đục lá ngoằn ngoèo là những loài côn trùng ngoại lai co sức tàn phá
rất mạnh. Ở Việt Nam, trước những năm cuối thế kỷ XX, các loài côn trùng này
hầu như chưa xuất hiện đáng kể. Nhưng sau đó không lâu, ruồi đục lá đã trở
thành đối tượng đáng chú ý lan tỏa khắp 3 miền của nước ta. Việc phòng chống
3
các loài ruồi đục lá gặp phải không ít khó khăn do chúng dễ thích nghi với môi
trường sống mới, nhanh quen các loại thuốc hóa học trừ sâu (Anderson et al,
2002) [35]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về chúng còn rất lẻ tẻ, chưa tập trung.
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.2.1.Kết quả nghiên cứu về ruồi đục lá rau
1.2.1.1. Lịch sử phát hiện
Ruồi đục lá Liriomyza thuộc họ Agromyzidae bộ 2 cánh Diptera. Tên
gọi chung là giòi đục lá rau, đậu (tiếng Anh gọi là Leafminer). Trên thế
giới, Liriomyza được phát hiện từ năm 1894 với trên 300 loài, trong đó có 23
loài gây hại trong nông nghiệp (Spencer K. A., 1989) [111]. Ruồi đục lá L.
sativae lần đầu tiên được phát hiện gây hại trên lá cỏ Linh lăng (Medictalic
sativa) ở Argentina. Trước những năm 1970, L. sativae chưa từng xuất hiện ở
Châu Á (Nguyễn Thị Minh Ngọc, 2004) [24], đến năm 1992 nó xuất hiện ở

Thái Lan và được tìm thấy ở Hải Nam - Trung Quốc năm 1993. Lần đầu tiên
phát hiện ra ruồi đục lá gây hại ở Việt Nam vào năm 1994.
1.2.1.2. Thành phần, sự phân bố, ký chủ và mức độ gây hại của một số loài
ruồi đục lá
Trên thế giới, hiện nay đã ghi nhận có hơn 300 loài ruồi đục lá thuộc giống
Liriomyza, trong đó có 5 loài rất phổ biến là L. strigata, L. bryoniae, L. trifolii, L.
huidobrensis và L. sativae (Spencer K. A., 1973)[109]. Riêng ở các nước vùng
Đông Nam Á có 3 loài L. trifolii (phân bố hẹp), L. sativae (phân bố chủ yếu ở
đồng bằng), L. huidobrensis (phân bố chủ yếu ở cao nguyên) đã phát triển thành
dịch hại quan trọng trên nhiều vùng trồng rau và hoa [103], [100]. Chúng là các
loài gây hại nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng khác nhau và là môi giới truyền
các bệnh virus, vi khuẩn cho cây (Zhao Y. X. et al., 2000) [133], có tính kháng
cao với nhiều loại thuốc trừ sâu và là đối tượng khó phòng trừ [51], [104], [112].
Ở Việt Nam, có 7 loài ruồi đục lá trong giống Liriomyza là L. sativae, L.
huidobrensis, L. chinensis, L. bryoniae, Liriomyza sp., L. trifolii và C. horticola.
Trong đó, C. horticola lần đầu tiên phát hiện gây hại ở Việt Nam trên 40 loại rau
màu và cỏ dại (Hà Quang Hùng (2001), Nguyễn Thị Nhung và Phạm Văn Lầm
(2002), Anderson et al. (2002), Anderson et al. (2006), Hosfvang et al. (2005),
Thang (1999), Tran et al. (2005a), Dang Thi Dung, Ho Thi Thu Giang (2007)).
Chúng gây hại trên nhiều loại cây trồng như cây họ đậu, dưa chuột, khoai tây và
một số cây cảnh.
1.2.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái chính của một số loài ruồi
đục lá phổ biến
Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài ruồi đục lá C. horticola đã được 1
số tác giả nghiên cứu về vòng đời, ảnh hưởng của nhiệt độ, thức ăn đến thời gian
4
phát dục, thời gian sống, tính toán được nhiệt độ khởi điểm phát dục. Xác định
được thành phần ký chủ cũng như thành phần thiên địch, nhất là tập đoàn ong ký
sinh và đưa ra 1 số biện pháp phòng trừ hiệu quả đối với chúng (Spencer, 1973;
Arpaia et al., 2001; Sivapragasam et al., 1992; Gustavo et al., 2007; Takayuki et

al., 2006; Tsutomu et al., 2004 - 2008 ). Ở Việt Nam chưa có kết quả nghiên
cứu chuyên sâu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài ruồi đục lá này.
1.2.1.4. Biện pháp phòng trừ ruồi đục lá rau
Biện pháp được sử dụng để phòng trừ ruồi đục lá chủ yếu vẫn là biện
pháp hóa học, các nhóm thuốc được sử dụng nhiều là Cryromazine 0,03%,
Diflubenzuron 0,1%, Vertimec 1,8EC, Padan 95SP, Ofatox 400EC, Polytrin P
440EC, Dipterex 90SP (Lê Thị Kim Oanh (2003); Parrella et al. (1984); Nguyễn
Văn Viên và Nguyễn Văn Đĩnh (2001); ). Khi biện pháp hóa học trở lên kém
hiệu quả thì biện pháp sinh học sẽ được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó,
nhóm ong ký sinh được quan tâm nhiều nhất với thành phần loài phong phú và
khả năng ký sinh cao có thể kiểm soát được biến động số lượng quần thể ruồi
đục lá trên đồng ruộng (Johnson et al.(1980); Murphy et al. (1999); Trần Thị
Thiên An, (2007)). Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp canh tác kỹ thuật hay
cơ giới vật lý để phòng trừ ruồi đục lá hại rau.
1.2.2. Kết quả nghiên cứu về ong ký sinh ruồi đục lá
Khi nghiên cứu về ký sinh của ruồi đục lá các tác giả cho biết nhóm này có
thành phần loài rất phong phú, số lượng loài tùy thuộc theo mỗi nước. Tại châu
Á, có 41 loài ong ký sinh trên các loài ruồi đục lá thuộc 4 họ khác nhau
(Shepard (1998); Waterhouse et al. (1987)). Tại Việt Nam, có 18 loài ong ký
sinh giòi của ruồi đục lá thuộc các họ Braconidae, Eulophidae, Encyrtidae,
Eucoinidae, Scelionidae (Trần Thị Thiên An (2007); Tran Dang Hoa et al.
(2005b); Hà Quang Hùng (2002); Lê Ngọc Anh và Đặng Thị Dung (2006); ).
Các tác giả cũng đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và nhân nuôi
thả ra đồng ruộng một số loài ong, khi kết hợp với sử dụng thuốc hóa học phòng
trừ ruồi đục lá hợp lý bước đầu đã kiểm soát được quần thể ruồi đục lá trên đồng
ruộng (Hà Quang Hùng (1998, 2002); Khuất Đăng Long (2010); Trần Thị Thiên
An (2007); Murphy S. T. (1999); Trumble J. T., Toscano N. C. (1983)). Hiện
nay, có khoảng 23 loài ong ký sinh đang được bảo vệ và nhân nuôi trong chương
trình phòng trừ sinh học các loài ruồi đục lá. Tuy nhiên, việc nhân nuôi và thả
các loài ong ký sinh ruồi đục lá sau một thời gian sử dụng đã đạt hiệu quả thấp

do tỷ lệ ong cái ở những thế hệ sau giảm dần chỉ còn khoảng 30 – 40% dẫn đến
chi phí phòng trừ cao hơn rất nhiều so với biện pháp phun thuốc hóa học đơn
thuần (Collins D.W. (1999)). Vì vậy, biện pháp đến nay vẫn được sử dụng chủ
5
yếu và được các nhà khoa học khuyến cáo là kết hợp bảo vệ ong ký sinh với các
biện pháp khác để giảm thiểu đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc hóa học
trong phòng chống ruồi đục lá Liriomyza spp.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu liên tục trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2011.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
- Bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Kỹ thuật nông nghiệp, trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây.
- Vùng chuyên canh rau Gia Lâm - Hà Nội và Văn Giang - Hưng Yên
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Cây trồng: Cà chua, đậu rau, dưa chuột, hành, cải cúc, bí xanh
Thuốc trừ sâu: Regent 800WG (0,2%); Confidor 100 SL (0,1%);
Vertimec 1,8EC (0,125%); Dantotsu 16WSG (0,03%); Success 25SC (0,15%);
Sucure 10EC (0,15%), thuốc trừ sâu thảo mộc Nimbecidine 0,03EC.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần, sự phân bố và chu chuyển của nhóm ruồi đục lá
trong phổ thức ăn của chúng qua các mùa trong năm.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục
lá lớn Chromatomyia horticola.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của loài ong ký
sinh có triển vọng Phaedrotoma phaseoli.
- Nghiên cứu biện pháp phòng chống loài ruồi đục lá gây hại chính trên

cây dưa chuột một cách hợp lý.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Điều tra thành phần, diễn biến số lượng của loài ruồi đục lá và thiên
địch của chúng trong phổ thức ăn và trên cây dưa chuột
Để thu thập được thành phần ruồi đục lá và thiên địch của chúng cũng
như việc điều tra diễn biến mật độ ruồi được tiến hành điều tra theo phương
pháp của Phạm Văn Lầm (1997) [21], các mẫu thu thập được từ ngoài đồng tiếp
tục được nhân nuôi trong phòng thí nghiệm để thu ruồi và ong trưởng thành.
Xác định thành phần ruồi và ong ký sinh chúng, xác định mật độ ruồi đục lá và
tỷ lệ bị ký sinh của chúng.
Các mẫu ruồi đục lá và ký sinh được ngâm mẫu bảo quản để giám định tên
khoa học. Việc giám định mẫu ruồi đục lá dựa vào khóa phân loại của Spencer,
K.A., 1973 [109]. Giám định mẫu ong ký sinh dựa vào khóa phân loại của Yu D.S,
Van Achterberg C., Horstmann K. (2005) [132].
6
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của
loài ruồi đục lá
2.3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái
Thu các lá có giòi hoặc nhộng từ ngoài đồng về phòng thí nghiệm tiếp tục
nhân nuôi để vũ hóa thành ruồi trưởng thành. Thả trưởng thành ruồi vào lồng mica
có cây dưa chuột sạch 2-3 lá thật để trưởng thành đẻ trứng, hàng ngày thay cây dưa
chuột. Cây dưa chuột đã có ruồi đẻ trứng được đưa vào lồng cách ly, ghi ngày ruồi
đẻ trứng. Quan sát đặc điểm hình thái và đo kích thước các pha phát dục của chúng.
2.3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học
Trưởng thành ruồi đục lá sau khi vũ hóa được thả vào lồng mica có sẵn
cây dưa chuột sạch có 2 - 3 lá thật (1 cặp ruồi đục lá/ lồng) để ghép đôi và đẻ
trứng. Hàng ngày, tiến hành thay cây 1 lần/ ngày có đánh số để tiếp tục theo dõi
các chỉ tiêu sinh học. Khi nhộng ruồi đục lá lột xác hóa trưởng thành, tiếp tục
cho ghép đôi và đẻ trứng. Khi ruồi đẻ trứng, toàn bộ số trứng đẻ hàng ngày được
tiếp tục nuôi cho đến khi hóa trưởng thành để xác định tỷ lệ cái sống sót trong

điều kiện tủ định ôn với nhiệt độ 25
0
C và độ ẩm 85%, thức ăn dư thừa và không
có sự ảnh hưởng của mật độ đã đáp ứng được môi trường không hạn chế về thức
ăn và không gian (Birch, 1948)
2.3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái
+ Phương pháp xác định ký chủ của ruồi đục lá lớn C. horticola
Thả trưởng thành vào lồng có các cây trồng riêng biệt (mỗi lồng thả 5 cặp
trưởng thành), sau khi tiếp xúc 1 ngày đem kiểm tra trứng dưới kính hiển vi và
tiếp tục theo dõi. Ruồi đục lá lớn C. horticola hoàn thành vòng đới ở cây nào, có
thể kết luận rằng loại cây đó là ký chủ của chúng.
+Phương pháp xác định cây ký chủ ưa thích nhất củaruồi đục lá lớn C. horticola
Các cây tiến hành thử nghiệm gồm: dưa chuột, đậu trạch, đậu cô ve. Thả
30 trưởng thành vào lồng lưới nuôi sâu có đặt 15 cây các loại cách ly trong nhà
lưới. Sau hai ngày tiến hành soi kính để tìm trứng và đếm số lượng trứng đã đẻ
để đánh giá tính hấp dẫn của ký chủ đối với ruồi đục lá lớn C. horticola.
+ Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ, thời vụ, giống dưa chuột
Điều tra điễn biến mật độ và tỷ lệ hại trên ruộng dưa chuột trồng ở các vụ
trong năm, có thời gian gieo và các giống dưa chuột khác nhau theo phương
pháp điều tra diễn biến mật độ của Viện Bảo vệ thực vật (1997) [32].
2.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài ong
Phaedrotoma phaseoli Fischer
2.3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh học của ong ký sinh P. phaseoli
+ Cho ong tiếp xúc đẻ trứng ký sinh lên ký chủ trong thời gian 24 giờ
được nhắc lại nhiều lần đảm bảo đủ số lượng ký chủ bị ký sinh cho theo dõi thí
nghiệm. Hàng ngày một số lượng ký chủ bị ong ký sinh đẻ trứng được lấy ra,
7
mổ và quan sát, theo dõi đặc điểm hình thái các pha của ong. Một số lượng ký
chủ đã bị nhiễm ký sinh được tiếp tục nhân nuôi và mổ hàng ngày để theo dõi sự
phát triển các pha và vòng đời của ong.

+ Nghiên cứu đặc tính dinh dưỡng của trưởng thành ong P. phaseoli: Thí
nghiệm với 5 loại thức ăn là dung dịch mật ong nguyên chất, dung dịch mật ong
50%, dung dịch mật ong 10%, nước lã và không ăn thêm được thay hàng ngày
trong điều kiện không có mặt vật chủ với ong ký sinh một ngày tuổi. Theo dõi
thí nghiệm cho đến khi trưởng thành ong chết sinh lý.
2.3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của ong ký sinh P. phaseoli
+ Nghiên cứu tính lựa chọn tuổi vật chủ, khả năng đẻ trứng ký sinh của
ong P. phaseoli: Cho một cặp ong trưởng thành 2-3 ngày tuổi tiếp xúc với ký
chủ trên cây dưa chuột 2-3 lá thật có giòi 1,2,3 và 4 ngày tuổi (thí nghiệm khác
cho ong tiếp xúc riêng với giòi các ngày tuổi như trên) chưa bị ký sinh được đặt
trong lồng lưới có kích thước 1,5 x 1,0 x 1,0m, cho tiếp xúc 24h, mỗi tuổi 10
giòi (thí nghiệm được nhắc lại 4 lần). Giòi bị ký sinh tiếp tục được nuôi riêng
cho đến khi có ong vũ hóa và tiến hành theo dõi tỷ lệ giòi bị ký sinh ở từng ngày
tuổi và hệ số lựa chọn tuổi ký chủ của ong.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của số lượng ký chủ đến khả năng ký sinh của
ong P. phaseoli: Cho 1 cặp ong trưởng thành 2-3 ngày tuổi tiếp xúc với giòi 3
ngày tuổi với các số lượng giòi lần lượt là 3, 5, 8, 10, 12, 15 trong vòng 24h,
mỗi số lượng nhắc lại 10 lần. Hàng ngày đem mổ các ký chủ đã cho tiếp xúc để
xác định tỷ lệ ký sinh và số trứng đẻ trong 1 ký chủ bị ký sinh.
2.3.4. Nghiên cứu các biện pháp phòng chống ruồi đục lá hại dưa chuột tại
vùng nghiên cứu
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và cơ giới vật lý trên các ruộng,
sau đó tiến hành điều tra diễn biến mật độ ruồi và tỷ lệ hại của chúng để đánh
giá hiệu quả của các biện pháp luân canh, xen canh, sử dụng bẫy, quây hàng rào
nilon. Đồng thời đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật có
nguồn gốc khác nhau để so sánh và lựa chọn loại thuốc có hiệu quả phòng trừ
cao nhưng lại ít ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.
Tính hiệu lực trừ ruồi đục lá của các thuốc trừ sâu theo công thức Abbott
và theo công thức Henderson -Tilton
Xây dựng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp ruồi đục lá lớn C. horticola

trên cây dưa chuột với 3 công thức:
+ Công thức 1: Thu dọn tàn dư cây trồng, dùng nilon quây hàng rào
ruộng, trồng trên ruộng vụ trước trồng bí xanh (không là cây ký chủ của C.
horticola), sử dụng bẫy dính màu vàng ở thời kỳ cây vươn cao và phun thuốc
Nimbecidine 0,03EC nồng độ 0,5% vào giai đoạn cây 2 lá mầm và cây ra hoa.
+ Công thức 2: Đối chứng: không phòng trừ
+ Công thức 3: Thực hiện theo nông dân (phun thuốc 8 lần/ vụ)
Đánh giá hiệu quả của các công thức thí nghiệm thông qua năng suất thực thu
8
và chi phí Bảo vệ thực vật của mỗi công thức thí nghiệm để đưa ra khuyến cáo sử
dụng biện pháp phòng chống loài C. horticola trên dưa chuột đạt kết quả cao.
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học IRRISTAT.
Trong đó, các giá trị % đã được chuyển đổi ARCSIN trước khi xử lý thống kê.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần, sự chu chuyển và phân bố của ruồi đục lá họ Agromyzidae
tại Hà Nội và phụ cận
3.1.1. Thành phần ruồi đục lá tại Hà Nội và phụ cận
Kết quả điều tra thu thập thành phần loài và mức độ phổ biến của các loài
ruồi đục lá trên các loại rau, hoa và cỏ dại tại Hà Nội và phụ cận từ tháng 01/2008
đến tháng 12/2010 có 5 loài ruồi đục lá (Diptera: Agromyzidae), các loài ruồi đục
lá này gây hại trên 29 loài cây ký chủ khác nhau thuộc 10 họ thực vật. Trong số
5 loài ruồi thu được thì L.sativae là loài phổ biến nhất gây hại trên 27/29 loại cây
trồng điều tra. C. horticola (loài ruồi mới phát sinh gây hại trên dưa chuột ở Việt
Nam)) gây hại trên 11/29 loại cây trồng, loài Liriomyza sp. gây hại trên 11/29 loại
cây ký chủ, loài L. bryoniae gây hại trên 2 loại cây ký chủ. Đặc biệt, loài L.
chinensis Kato chỉ xuất hiện và gây hại trên các cây trồng thuộc họ hành tỏi.
3.1.2. Sự chu chuyển trong phổ ký chủ của 2 loài ruồi đục lá chủ yếu tại vùng
Hà Nội và phụ cận
3.1.2.1. Sự chu chuyển của loài ruồi đục lá lớn Chromatomyia horticola

Trong thời gian gần đây ở những vùng trồng rau tại Hà Nội và phụ cận
xuất hiện loài ruồi đục lá lớn C. horticola với mức độ phổ biến tương đối cao.
Chúng xuất hiện quanh năm nhưng chỉ trên 11 loại cây ký chủ. Trong đó, C.
horticola xuất hiện phổ biến nhất vào các tháng 2, 3 và tháng 10, 11, 12 hàng
năm khi điều kiện thời tiết lạnh và điều kiện dinh dưỡng phù hợp.
3.1.2.2. Sự chu chuyển của loài ruồi đục lá phổ biến Liriomyza sativae
L. sativae là đối tượng gây hại nguy hiểm trên các vùng trồng rau trong cả
nước. Ngoài cây rau, L. sativae còn xuất hiện trên bông và cỏ dại. Khác với loài C.
horticola, L. sativae xuất hiện phổ biến vào tháng 3, 4, 5 và tháng 9, 10 trong năm.
Đây là các tháng có nhiệt độ tương đối cao so với các tháng khác trong năm, những
tháng 1, 2 và tháng 11, 12 có nhiệt độ thấp nên mức độ phổ biến của chúng giảm
hẳn. Rõ ràng, giữa hai loài ruồi đục lá này đã có sự chia sẻ về không gian sống và
nguồn thức ăn để cùng nhau tồn tại trên đồng ruộng
3.1.3. Sự phân bố của giòi loài ruồi đục lá lớn C. horticola và loài ruồi đục lá
phổ biến L. sativae ở các tầng lá khác nhau trên cây dưa chuột
Trên cây dưa chuột tại Hà Nội và vùng phụ cận trong thời gian gần đây luôn
có sự xuất hiện và gây hại cùng lúc của 2 loài ruồi đục lá là L. sativae và C.
9
horticola. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự phân bố về số lượng khác nhau ở các tầng
lá trên cây dưa chuột (bảng 3.1).
Trên cùng một cây dưa chuột, từ thời kỳ cây con đến khi bắt đầu thu hoạch,
L. sative có mật độ cao hơn C. horticola ở tất cả các tầng lá. Nhưng từ khi cây cho
thu hoạch quả đến cuối vụ, mật độ loài C. horticola lại cao hơn mật độ loài L.
sativae ở tất cả các tầng lá. Đó là do thời tiết vụ Đông cuối vụ lạnh nên mật độ L.
sativae giảm rõ rệt trong khi mật độ C. horticola lại tăng lên đáng kể. Rõ ràng
giữa chúng đã có sự chia sẻ về nguồn thức ăn và nơi ở để cùng tồn tại được trên
ruộng dưa chuột. Hơn nữa, cả 2 loài đều tập trung ở tầng lá dưới vào giai đoạn
đầu của cây, về sau chúng di chuyển và tập trung gây hại mạnh trên tầng lá ngọn
của cây dưa chuột.
Bảng 3.1. Diễn biến mật độ giòi của ruồi đục lá C. horticola và L. sativae ở các

tầng lá khác nhau trên cây dưa chuột vụ Đông (Hà Nội, năm 2010)
Mật độ ruồi C. horticola (con/lá)
Mật độ ruồi L. sativae (con/lá)
Giai đoạn
sinh
trưởng
Tầng
lá trên
Tầng
Lá giữa
Tầng
lá dưới
Tầng
Lá trên
Tầng
lá giữa
Tầng
lá dưới
6 lá thật
0,08
0,55
1,17
0,04
0,64
2,45
8 lá thật
0,12
0,63
1,07
0,06

0,86
2,82
10 lá thật
0,13
1,01
0,38
0,16
1,25
1,04
12 lá thật
0,34
1,51
0,45
0,42
1,88
0,56
14 lá thật
0,35
1,65
0,48
0,64
2,46
0,34
Thu hoạch
0,37
1,75
0,44
1,02
2,92
0,22

Thu hoạch
0,59
1,05
0,31
1.34
1,72
0,14
Thu hoạch
0,82
0,95
0,27
1,86
1,38
0,12
Thu hoạch
1,26
0,94
0,15
1,28
1,02
0,08
Thu hoạch
1,37
0,97
0,12
0,83
0,86
0,06
Thu hoạch
1,51

0,85
0,08
0,64
0,54
0,04
Trung bình
0,63
1,08
0,45
0,75
1,41
0,72
3.2. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của hai loài ruồi đục lá lớn C.
horticola trên cây dưa chuột
3.2.1. Đặc điểm hình thái của loài ruồi đục lá lớn C. horticola
Trứng có hình bầu dục,
chiều dài là
0,24mm, chiều
rộng là
0,13
mm. Giòi

3 tuổi. Kích thước
dài thân từ
0,43 - 2,03mm
, chiều rộng từ
0,21 - 0,72
mm.
Nhộng có hình elip, kích thước
dài thân là

2,01
mm, chiều rộng là
0,98
mm.
Trưởng thành có kích thước cơ thể to hơn các loài ruồi đục lá khác,
dài thân từ
1,95 -
2,13mm. Cơ thể có màu đen, hơi ánh vàng.
3.2.2.Một số đặc điểm sinh học của loài ruồi đục lá lớn C. horticola
Đặc tính dinh dưỡng của trưởng thành loài ruồi đục lá lớnC. horticola
10
Yếu tố thức ăn có ảnh hưởng rõ rệt tới thời gian sống của trưởng thành. Khi
không có thức ăn hoặc cung cấp thức ăn là nước lã cả trưởng thành đực và
trưởng thành cái chỉ sống được 1 - 2 ngày và 2 - 3 ngày. Thời gian sống của con
đực tăng lên một cách đáng kể khi được cung cấp nước đường và mật ong (từ
6,5 - 8,5 ngày) nhưng con cái lại có thời gian sống dài nhất khi được cung cấp
thức ăn là cây ký chủ của nó (từ 9,6 - 11,4 ngày). Vì trong thực tế ruồi đực chủ
yếu ăn mật hoa, ruồi cái liếm ăn dịch cây ký chủ tiết ra từ các vết châm của nó.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến thời gian sống của trưởng thành loài
ruồi đục lá lớn C. horticola (Hà Nội, năm 2010)
Thời gian sống (ngày)
Đợt thí nghiệm 1
Đợt thí nghiệm 2
Stt
Công thức thí
nghiệm
Trưởng
thành đực
Trưởng
thành cái

Trưởng
thành đực
Trưởng
thành cái
1
Không thức ăn
1,90
a
±0,32
2,20a±0,38
1,60
a
±0,52
1,80
a
±0,42
2
Nước lã
2,80
b
±0,86
3,20
b
±0.83
2,00
a
±0,94
2,20
a
±0.79

3
Nước đường 50%
7,60
d
±0,48
8,73
c
±0,46
6,50
c
±0,53
6,70
b
±0,48
4
Mật ong nguyên chất
8,50
e
±0,62
9,20
d
±0,64
7,60
d
±0,52
6,50
b
±0,53
5
Lá cây dưa chuột

4,20
c
±0,53
11,40
e
±0,72
3,30
b
±0,48
9,60
c
±0,52
LSD5%
0,35
0,46
0,56
0,50
CV%
9,8
10,5
14,8
11,0
Ghi chú: Đợt 1: Thời gian thí nghiệm: tháng 3 năm 2010; n = 30; Nhiệt độ trung bình:
22,3
0
C ; Ẩm độ trung bình: 80,5%
Đợt 2: Thời gian thí nghiệm: tháng 4 năm 2010; n = 30; Nhiệt độ trung bình: 26,8
0
C ;
Ẩm độ trung bình: 75,4%

Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy p ≤ 0,05
Thời gian phát dục các pha và vòng đời của loài ruồi đục lá lớn
C. horticola (Goureau)
Nuôi ruồi đục lá lớn C. horticola trong phòng thí nghiệm ở 2 ngưỡng nhiệt
độ ổn định 25
0
C, 30
0
C với ẩm độ 85% (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của loài ruồi đục lá lớn C.
horticola trên dưa chuộtở hai mức nhiệt độ (Hà Nội, năm 2009, 2010)
Nhiệt độ (
0
C)
Các pha
Phát dục
25
0
C
30
0
C
LSD
5%
CV%
Trứng
3,20
ab
±0,70
2,10

c
±0,11
0,74
3,9
Giòi tuổi 1
2,20
c
±0,80
1,53
d
±0,12
0,17
3,6
Giòi tuổi 2
2,90
b
±1,10
2,07
d
±0,16
0,14
4,1
Giòi tuổi 3
2,30
b
±0,70
1,70
c
±0,10
0,25

3,9
Nhộng
7,40
c
±0,24
6,20
d
±0,18
0,26
2,7
Tiền đẻ trứng
1,50
c
±0,50
1,17
d
±0,56
0,19
2,4
Vòng đời
18,8
c
±0,90
14,6
d
±1,06
0,86
2,2
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng hàng chỉ sự sai khác
về độ tin cây p ≤ 0,05

11
Kết quả cho thấy thời gian phát triển các pha của loài ruồi đục lá lớn C.
horticola có sự dao động nhiều khi nuôi ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau.
Trong đó, thời gian hoàn thành vòng đời ở 30
0
C trung bình 14,6 ngày ngắn hơn
ở 25
0
C trung bình 18,8 ngày.
Đặc điểm sinh sản của loài ruồi đục lá lớn C. horticola
+ Tập tính đẻ trứng và sức đẻ trứng của loài ruồi đục lá lớn C. horticola
(Goureau) trên cây dưa chuột
Trưởng thành cái bắt đầu đẻ trứng sau khi giao phối một ngày và có thể
đẻ trứng rải rác trong ngày, nhiều nhất vào lúc 13 - 15 giờ. Trứng được đẻ rải rác
từng quả một ở cả 2 mặt lá (chủ yếu là mặt trên), mỗi vết chích đẻ 1 quả trứng.
Sức đẻ trứng khá cao, phạm vi biến động từ 50 - 133 trứng/ cái.
+ Nhịp điệu đẻ trứng của loài ruồi đục lá lớn C. horticola trên dưa chuột
Để làm rõ hơn khả năng sinh sản của ruồi đục lá lớn C. horticola trên cây
dưa chuột, tiếp tục làm thí nghiệm theo dõi nhịp điệu đẻ trứng của chúng.
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 6 7
Ngày theo dõi sau vũ hóa
Số trứng đẻ/ con cái/ ngày
Hình 3.1. Nhịp điệu đẻ trứng của loài ruồi đục lá lớn C. horticola
(Hà Nội, năm 2009)

Trong điều kiện nhiệt độ 25
0
C, ẩm độ 85% loài ruồi đục lá lớn C.
horticola có khả năng sinh sản tương đối cao trung bình 90,00 trứng/ ruồi cái,
sau khi giao phối 3 ngày sức sinh sản của chúng mạnh nhất trung bình 22,65
trứng/ ruồi cái/ ngày, số lượng trứng được đẻ ra tăng nhanh ở 4 ngày đầu, sang
ngày thứ 5 số lượng trứng giảm dần và dừng hẳn ở ngày thứ 8 sau khi giao phối,
thời gian đẻ trứng diễn ra trong 7 ngày (hình 3.1).
Một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của ruồi đục lá lớn C. horticola
Từ kết quả nuôi sinh học vòng đời và nhịp điệu đẻ trứng của ruồi đục lá
lớn C. horticola ở điều kiện nhiệt độ 25
0
C, độ ẩm 85% đã xác định được các chỉ
số sinh học của loài ruồi đục lá lớn C. horticola dựa theo công thức tính toán của
(Birch, 1948), như sau:
Hệ số nhân của 1 thế hệ R
0
=
33,417
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên quần thể rệp chính xác r =
0,1349
Thời gian của một thế hệ tính theo cơ sở mẹ T
c
(ngày) =
26,1907
12
Thời gian của một thế hệ tính theo cơ sở con T (ngày) =
25,822
Chỉ số giới hạn tăng tự nhiên λ =
1,144

Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của ruồi đục lá lớn C. horticola cao r = 0,1349.
Thời gian một thế hệ ruồi đục lá T
c
= 26,1907 (ngày). Hệ số nhân R
0
= 33,417.
Giới hạn tăng λ = 1,144.
3.2.3. Đặc điểm sinh thái của loài ruồi đục lá lớn C. horticola trên cây dưa chuột
Diễn biến mật độ giòi của loài ruồi đục lá lớn và tỷ lệ lá bị hại trên
các vụ dưa chuột tại Gia Lâm - Hà Nội
Kết quả điều tra cho thấy trong cả 4 vụ trồng dưa chuột ruồi đục lá lớn
đều xuất hiện sớm ngay khi cây dưa chuột có 2 lá mầm, sau đó mật độ ruồi tăng
dần và đạt cao điểm khi cây dưa chuột bắt đầu ra hoa - quả (hình 3.2). Ở vụ
Xuân, Hè, Thu và Đông có mật độ giòi đục lá lớn tương ứng là 3,05; 0,64; 2,53
và 4,76 con/lá, tỷ lệ lá bị hại tăng dần đến cuối vụ khi cây thu hoạch từ 46,02 -
78,26%. Trong đó, mật độ giòi đục lá lớn và tỷ lệ lá bị hại ở vụ Đông đạt cao
hơn so với các vụ khác trung bình là 2,35 con/lá và 60,78% và thấp nhất ở vụ Hè
tương ứng là 0,38 con/lá và 35,22%. Tuy vụ Hè và vụ Thu mức độ hại thấp hơn
nhưng người sản xuất vẫn phải chú ý trong quản lý ruồi đục lá lớn C. horticola,
vì đây là hai vụ dưa chuột trái vụ, điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sư phát
triển của cây dưa chuột nên chỉ cần một tác động rất nhỏ của sâu bệnh cũng có
thể là nguyên nhân làm giảm đáng kể năng suất dưa chuột.
0
10
20
30
40
50
60
70

80
90
Cây 2

mầm
Cây 1
lá thật
Cây 2
- 3 lá
thật
Cây
vươn
cao
Cây ra
hoa
Hoa
rộ, quả
Hoa
rộ, quả
Quả,
thu
hoạch
Thu
hoạch
Thu
hoạch
Thu
hoạch
Giai đoạn sinh trưởng
Tỷ lệ lá bị hại (%)

0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Mật độ giòi (con/lá)
Tỷ lệ lá hại ở vụ Xuân Tỷ lệ lá bị hại ở vụ Hè Tỷ lệ lá bị hại ở vụ Thu
Tỷ lệ lá bị hại ở vụ Đông Mật độ ở vụ Xuân Mật độ ở vụ Hè
Mật độ ở vụ Thu Mật độ ở vụ Đông
Hình 3.2. Diễn biến mật độ giòi của ruồi đục lá lớn và tỷ lệ lá bị hại
trên các vụ dưa chuột (Hà Nội, năm 2009)
Một số nhận xét về ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh đến diễn biến mật
độ giòi của loài ruồi đục lá lớn C. horticola vàtỷ lệ lá bị hại trên cây dưa chuột
+ Ảnh hưởng của các trà dưa chuột có thời gian gieo khác nhau
Biến động mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C. horticola ở giai đoạn đầu của
13
vụ Đông là nguy hiểm nhất, sự xuất hiện và gây hại của chúng có thể làm giảm
nghiêm trọng đến năng suất dưa chuột vụ Đông. Kết quả điều tra cho thấy khi
trồng dưa chuột chính vụ (gieo ngày 30/9/2009) có mật độ ruồi đục lá lớn cao
nhất ở thời kỳ đầu khi cây mọc 2 lá mầm đạt 1,22 con/lá, sau đó đến dưa chuột
trồng sớm mật độ đạt 0,98 con/lá và cuối cùng là dưa chuột trồng muộn, mật độ
0,79 con/lá. (hình 3.3). Như vậy, để giảm bớt tác hại của ruồi đục lá lớn trên dưa
chuột vụ Đông nên trồng sớm để dưa chuột vừa phát triển mạnh vừa hạn chế
được sự gây hại của chúng ở giai đoạn xung yếu của cây dưa chuột.

0 .00
1 0 .00
2 0 .00
3 0 .00
4 0 .00
5 0 .00
6 0 .00
7 0 .00
8 0 .00
9 0 .00
C ây 2

m ầ m
C ây 1
lá thật
C ây 2
- 3 lá
thật
C ây
vư ơ n
c ao
C ây ra
h o a
H oa
rộ ,
q u ả
H oa
rộ ,
q u ả
Q u ả ,

thu
h o ạ c h
Thu
h o ạ c h
Thu
h o ạ c h
Thu
h o ạ c h
G ia i đo ạ n s in h trư ở ng
T ỷ lệ lá b ị h ạ i (% )
0 .00
1 .00
2 .00
3 .00
4 .00
5 .00
6 .00
M ật đ ộ giò i (c o n /lá)
T ỷ lệ lá bị hạ i ở trà sớ m T ỷ lệ lá bị hạ i ở trà c hính T ỷ lệ lá bị hạ i ở trà m u ộ n
M ậ t đ ộ ở trà sớ m M ậ t đ ộ ở trà c h ính M ậ t đ ộ ở trà m uộn
Hình 3.3. Diễn biến mật độ giòi của ruồi đục lá lớn và tỷ lệ lá bị hại trên các trà
dưa chuột vụ Đông (Hà Nội, năm 2009)
+ Ảnh hưởng của giống dưa chuột
Kết quả điều tra cho thấy, mật độ ruồi và tỷ lệ hại do chúng gây ra trên
giống địa phương thấp hơn so với 3 giống nhập nội. Tại thời điểm mật độ ruồi
đục lá lớn đạt đỉnh cao ở giai đoạn cây ra hoa, mật độ trên giống địa phương
trung bình đạt 2,37 con/lá với tỷ lệ hại 35,78%, thấp hơn rất nhiều so với các
giống nhập nội Happy 02, Gauri 757 và DV 027 với mật độ và tỷ lệ hại tương
ứng là 4,76 con/lá (62,02%); 3,62 con/lá (52,16%) và 3,58 con/lá (56,62%).
Trong 3 giống dưa chuột lai nhập nội, giống DV 027 là giống bị hại nhẹ nhất và

giống Happy 02 bị hại nặng nhất với tỷ lệ hại tương ứng ở cuối vụ trồng trên 2
giống là 75,16 % và 79,26%.
3.3. Thành phần ong ký sinh ruồi đục lá và một số đặc điểm sinh học, sinh
thái học của loài ong Phaedrotoma phaseoli (Fischer) ký sinh giòi - nhộng
ruồi đục lá họ Agromyzidae
3.3.1. Thành phần ong ký sinh ruồi đục lá họ Agromyzidae vùng Hà Nội và
phụ cận
Kết quả điều tra thu thập thành phần ong ký sinh ruồi đục lá họ
14
Agromyzidae tại Hà Nội và phụ cận năm 2008 - 2010 ghi nhận có 7 loài ong
thuộc 2 họ trong bộ cánh màng ký sinh trên giòi và giòi - nhộng của ruồi đục lá.
Trong đó, họ Eulophidae chiếm ưu thế tới 05 loài ký sinh giai đoạn giòi, 02 loài
thuộc họ Braconidae ký sinh giai đoạn giòi - nhộng ruồi đục lá. Loài ong mới
được ghi nhận vào danh mục ong ký sinh trên giòi - nhộng ruồi đục lá tại nước ta
là loài P. phaseoli ký sinh trên 4 loài ruồi đục lá là L. sativae, C. horticola, L.
chinensis và Liriomyza sp., chúng xuất hiện phổ biến với mật độ cao nên rất có ý
nghĩa trong việc khống chế số lượng ruồi đục lá trên đồng ruộng.
3.3.2. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của loài ong P. phaseoli Fischer
(Hymenoptera: Braconidae)
3.3.2.1. Vị trí phân loại của ong P. phaseoli
P. phaseoli Fischer (trước đây loài này được xếp trong giống Opius và
được Fischer mô tả năm 1963 và gọi là Opius phaseoli, nay đã có đủ tài liệu,
chúng tôi sử dụng tên chính thức Phaedrotoma phaseoli (Khuất Đăng Long,
2010) [22] thuộc giống Opius, phân họ Opinae, họ ong kén nhỏ (Braconidae),
Bộ Cánh màng (Hymenoptera).
3.3.2.2. Đặc điểm hình thái của ong ký sinh P. phaseoli
Ong P. phaseoli trưởng thành có màu vàng, ong cái có chiều dài thân trung
bình là 1,25 mm, chiều rộng sải cánh trung bình là 3,34mm; ong đực có chiều dài
thân trung bình là 1,2mm, chiều rộng sải cánh trung bình là 3,28mm. Trứng có
hình quả bí xanh, chiều dài trung bình là 0,24mm. Sâu non có 3 tuổi với kích

thước chiều dài trung bình từ 0,48 - 0,8 mm, chiều rộng trung bình từ 0,21 -
0,34 mm. Nhộng là nhộng trần, chiều dài trung bình là 1,1mm.
3.3.3. Đặc điểm sinh học của loài ong P. phaseoli Fischer
3.3.3.1. Đặc tính dinh dưỡng của trưởng thành ong P. phaseoli (thí nghiệm không có mặt
ký chủ)
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian sống của trưởng thành ong
P. phaseoli (thí nghiệm không có mặt ký chủ) (Hà Nội, năm 2010)
Thời gian sống (ngày)
Chỉ tiêu
Thức ăn
Trưởng thành
đực
Trưởng thành
cái
Số giòi bị ký
sinh/ong cái/ngày
Mật ong nguyên chất
8,53
a
± 0,31
15,73
a
± 0,76
17,40
a
Dung dịch mật ong 50%
6,20
b
± 0,4
10,33

b
± 0,61
9,60
b
Dung dịch mật ong 10%
4,73
c
± 0,31
9,33
c
± 0,12
7,33
c
Nước lã
4,07
d
± 0,23
6,47
d
± 0,12
4,67
d
Không ăn thêm
3,40
e
± 0,04
5,87
e
± 0,31
3,50

d
LSD5%
0,58
0,66
1,29
CV%
5,70
4,70
8,1
Ghi chú: Nhiệt độ: 28,67
o
C Độ ẩm: 87,97%; số cá thể thí nghiệm ở mỗi công thức n=30
Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng hàng chỉ sự sai khác về độ tin cây p ≤ 0,05
15
Khi ăn các loại thức ăn thêm khác nhau thời gian sông của ong P. phaseoli có
sự khác nhau đáng kể với độ tin cậy ở mức xác suất P < 0,05 (bảng 3.4). Khi được ăn
mật ong nguyên chất, ong P. phaseoli có thời gian sống dài nhất, trung bình là 8,53 ±
0,31 ngày (ong đực) và 15,73 ± 0,76 ngày (ong cái ), thấp nhất khi cho ăn nước lã, thời
gian sống của ong đực là 4,07 ± 0,04 ngày, ong cái là 6,47 ± 0,12 ngày.
3.3.3.2. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của ong P.phaseoli
Bảng 3.5. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của ong P. phaseoli
(Hà Nội, năm 2010)
Thời gian phát dục (ngày)
Pha phát dục
Ngắn nhất
Dài nhất
Trung bình ± SD
Trứng
1,0
2,0

1,73 ± 0,44
Sâu non tuổi 1
1,0
1,0
1,00 ± 0,00
Sâu non tuổi 2
1,0
2,0
1,30 ± 0,47
Sâu non tuổi 3
1,0
2,0
1,63 ± 0,49
Pha nhộng
4,0
6,0
5,10 ± 0,55
Trưởng thành trước đẻ trứng
0,5
2,0
0,87 ± 0,50
Vòng đời
8,5
15,0
11,97 ± 2,66
Ghi chú: nhiệt độ 31,05
0
C, ẩm độ 86,6%; số cá thể thí nghiệm n = 30
Ở nhiệt độ trung bình 31,05
o

C, ẩm độ trung bình 86,8% vòng đời của ong
trung bình là 11,97 ± 2,66 ngày (bảng 3.5). Trong điều kiện không ăn thêm, sau vũ
hoá 0,87 ± 0,50 ngày, trưởng thành cái bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên.
3.3.3.3. Sức đẻ trứng và nhịp điệu đẻ trứng của loài ong P. phaseoli
0
2
4
6
8
10
12
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian theo dõi sau vũ hóa (ngày)
Số trứng đẻ (quả/ong cái/ngày)
Hình 3.4. Nhịp điệu đẻ trứng của ong ký sinh P. phaseoli (Hà Nội, năm 2010)
Cho ong trưởng thành tiếp xúc với ký chủ là giòi của ruồi đục lá 3 ngày
tuổi, hàng ngày cung cấp thêm dung dịch mật ong nguyên chất trong điều kiện
nhiệt độ 31,05
0
C, ẩm độ 86,8%. Kết quả cho thấy sức trứng đẻ của ong P.
phaseoli tương đối cao. Một ong cái đẻ trung bình 61,49 trứng. Thời gian đẻ
16
trứng kéo dài trung bình là 11 ngày. Trong đó, số trứng đẻ nhiều nhất ở ngày thứ
3 sau khi vũ hóa, trung bình là 11,06 trứng/ ong cái (hình 3.4).
3.3.4. Đặc điểm sinh thái học của loài ong Phaedrotoma phaseoli
3.3.4.1. Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới khả năng ký sinh của ong P. phaseoli
Kết quả thí nghiệm cho thấy, cả trong điều kiện không có sự lựa chọn hay
có sự lựa chọn tuổi ký chủ thì ong ký sinh P. phaseoli đều có tỷ lệ ký sinh cao
nhất trên giòi của ruồi đục lá 3 ngày tuổi (tương ứng là 68,00% và 9,25%) và
thấp nhất trên giòi của ruồi đục lá 1 ngày tuổi (tương ứng là 8,00% và 2,25%).

3.3.4.2. Ảnh hưởng của số lượng ký chủ đến khả năng ký sinh của ong P. phaseoli
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của số lượng ký chủ đến tỷ lệ ký sinh của P. phaseoli
trên giòi của ruồi đục lá lớnC. horticola, (Hà Nội, năm 2010)
Số lượng ký chủ
(con/ 1 ong)
∑ KC thí
nghiệm (con)
∑ KC bị nhiễm
KS (con)
Tỷ lệ ký chủ bị
nhiễm KS (%)
3
30
18
60,00
c
5
50
34
68,00
a
8
80
57
71,25
a
10
100
66
66,00

ab
12
120
65
54,17
c
15
150
64
42,67
d
LSD
3,46
CV%
4,80
Ghi chú: KC: Ký chủ; KS: Ký sinh; nhiệt độ 24,2
0
C, ẩm độ 87,1%
Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng hàng chỉ sự sai khác ở độ tin cây p ≤ 0,05
Số lượng ký chủ có ảnh hưởng lớn đến khả năng đẻ trứng và tỷ lệ ký sinh
của ký sinh. Tỷ lệ ký sinh đạt cao nhất trung bình là 71,25% khi số lượng ký chủ
là 8 giòi/1 cặp ong (bảng 3.6). Nếu số lượng giòi thấp hay cao hơn 8 giòi/ cặp
ong, tỷ lệ ký sinh của ong đều giảm. Tuy nhiên, ảnh hưởng của số lượng ký chủ
không chỉ đến tỷ lệ ký sinh của ong mà còn ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng
của ong P. phaseoli. Kết quả xử lý thống kê cho thấy với số lượng giòi là 5 và 8
con/ cặp ong có tỷ lệ ký chủ bị nhiễm ký sinh không có sự sai khác ở mức ý
nghĩa 95%.
Mặt khác, kết quả thí nghiệm cũng cho thấy: chỉ duy nhất với số lượng 3
ký chủ/1 cặp ong thì ong ký sinh P. phaseoli mới đẻ 3 quả trứng/1 giòi (chiếm
11,13%) và số trứng đẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký chủ đạt cao nhất (1,5

quả/ký chủ). Khi số lượng ký chủ tăng lên thì số trứng đẻ trung bình của 1 cặp
ong/1 ký chủ giảm dần. Mặc dù tỷ lệ ký sinh của ong đạt cao nhất ở 8 giòi/1 cặp
ong. Song, với số lượng này số trứng đẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký chủ vẫn
thấp hơn 3 ký chủ/ cặp ong. Với số lượng 15 giòi/1 cặp ong số trứng đẻ trung
bình của 1 cặp ong/1 ký chủ là thấp nhất (1,02 quả/con). Như vậy, khi có đủ số
lượng ký chủ, ong P. phaseoli thường chỉ đẻ 1 trứng/1 ký chủ. Kết quả xử lý
thông kê cho thấy, với số lượng ký chủ 12 và 15 con/ 1 cặp ong thì số ký chủ và
17
tỷ lệ ký chủ bị nhiễm trứng ký sinh không có sự sai khác ở mức ý nghĩa 95%.
3.4. Biện pháp phòng chống loài ruồi đục lá lớn C. horticola trên dưa chuột
3.4.1. Biện pháp kỹ thuật canh tác
3.4.1.1. Luân canh cây trồng
0
1
2
3
4
5
6
7
2 lá
mầm
1 lá
thật
2-3 lá
thật
Vươn
cao
Cây
ra hoa

Hoa
rộ,
quả
Hoa
rộ,
quả
Thu
hoạch
Thu
hoạch
Thu
hoạch
Thu
hoạch
Giai đoạn sinh trưởng
Mật độ (con/lá)
Bí xanh Cà chua Đậu trạch Cải cúc Đậu cô ve
Hình 3.5. Ảnh hưởng của cây trồng vụ trước đến mật độ giòi của ruồi đục
lá lớn C. horticola trên dưa chuột vụ Xuân (Hà Nội, năm 2010)
Kết quả điều tra cho thấy mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C. horticola trên
các ruộng dưa chuột trồng các cây trồng vụ trước khác nhau có diễn biến mật độ
giòi của ruồi đục lá lớn khác nhau. Trong đó, mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C.
horticola trên ruộng vụ trước trồng các cây ký chủ của chúng đều có mật độ cao
hơn trên ruộng đối chứng (trồng bí xanh). Cao nhất là trên ruộng vụ trước trồng cây
cải cúc (giai đoạn cây 2 lá mầm mật độ ruồi đã đạt trung bình tới 1,42 con/lá và đạt
đỉnh cao khi cây ra hoa rộ, quả với mật độ trung bình là 6,02 con/lá) cao hơn rất
nhiều so với ruộng đối chứng có mật độ thấp nhất (phạm vi biến động mật độ trong
khoảng từ 0,50 - 2,89 con/lá).
3.4.1.2. Xen canh cây trồng
Diễn biến mật độ giòi của loài ruồi đục lá lớn C. horticola trên đồng

ruộng không chỉ phụ thuộc vào cây trồng vụ trước mà còn phụ thuộc vào cây
trồng xen trên ruộng dưa chuột. Kết quả điều tra cho thấy dưa chuột trồng xen
đậu trạch mật độ giòi của ruồi đục lá lớn thấp hơn đạt trung bình là 1,10 con /lá
và tỷ lệ giòi của ruồi đục lá lớn bị ký sinh cao hơn đạt trung bình là 25,20%, mật
độ giòi của ruồi đục lá lớn trên dưa chuột trồng thuần trung bình là 1,73 con/lá, tỷ
lệ ký sinh trung bình là 19,4 %.
3.4.2. Biện pháp cơ giới vật lý
3.4.2.1. Quây hàng rào nilon quanh ruộng
Kết quả điều tra theo dõi mật độ giòi của loài ruồi đục lá lớn C. horticola
trên 2 khu ruộng, ruộng không quây nilon (đối chứng) và ruộng có quây hàng rào
nilon cao 1,5m tính từ mặt đất cho thấy, ngay từ lần điều tra đầu tiên đến ngày điều
tra lần cuối, mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C. horticola trên ruộng đối chứng luôn
cao hơn trên ruộng có quây hàng rào nilon. Giai đoạn cây 2 lá mầm mật độ giòi
18
trên ruộng đối chứng trung bình là 1,34 con/lá, ở ruộng quây nilon trung bình là
1,23 con/lá. Mật độ của chúng đạt đỉnh cao ở giai đoạn cây ra hoa rộ và quả với
mật độ trên ruộng không quây và có quây nilon trung bình tương ứng là 5,96 và
3,89 con/lá. Tại thời điểm lần điều tra cuối cùng, tỷ lệ hại trên ruộng không quây
nilon là 79,86% cao hơn trên ruộng quây nilon là 68,38%. Như vậy, việc sử dụng
nilon làm hàng rào ngăn cản sự gây hại của ruồi đục lá lớn trên cây dưa chuột có
thể làm giảm 8,59% tỷ lệ hại của cây (hình 3.6).
0
10
20
30
40
50
60
70
80

90
2 lá
mầm
1 lá
thật
2-3 lá
thật
Vươn
cao
Cây ra
hoa
Hoa
rộ, quả
Hoa
rộ, quả
Thu
hoạch
Thu
hoạch
Thu
hoạch
Thu
hoạch
Giai đoạn sinh trưởng
Tỷ lệ lá bị hại (%)
0
1
2
3
4

5
6
7
Mật độ giòi (con/lá)
Tỷ lệ lá bị hại ở ruộng đối chứng Tỷ lệ lá bị hại ở ruộng quây nilon
Mật độ ở ruộng đối chứng Mật độ ở ruộng quây nilon
Hình 3.6. Diễn biến mật độ giòi của ruồi đục lá lớn
C. horticola
và tỷ lệ lá bị
hại trên dưa chuột vụ Xuân (Hà Nội, năm 2010)
3.4.2.2. Sử dụng bẫy dính màu vàng
Ruồi đục lá dưa chuột rất khó phòng trừ, việc sử dụng bẫy dính màu vàng
treo trên cây ở ngoài đồng đã có tác dụng giảm bớt sự gây hại của giòi đục lá lớn.
Kết quả thí nghiệm cho thấy dùng bẫy dính màu vàng đã dẫn dụ trưởng thành ruồi
đục lá lớn vào bẫy. Số lượng ruồi vào bẫy sau 1 ngày đặt bẫy cao nhất trung bình
đạt 135,2 con/bẫy và thấp nhất sau đặt bẫy 7 ngày trung bình đạt 3,5 con/bẫy. Mối
quan hệ giữa số lượng trưởng thành vào bẫy với mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C.
horticola điều tra ở hai ruộng thí nghiệm có sự khác nhau rõ rệt. Sau 1 đến 2 ngày
đặt bẫy mật độ giòi của ruồi đục lá lớn giữa hai ruộng không chênh nhau đáng kể
nhưng sau khoảng 6 đến 7 ngày đặt bẫy mật độ giòi của ruồi đục lá lớn ở ruộng
không đặt bẫy cao hơn ruộng có đặt bẫy chênh lệch từ 1,25 – 1,75 con /lá.
3.4.3. Biện pháp hoá học
3.4.3.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên dưa chuột vùng Hà Nội và phụ cận
Kết quả điều tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên dưa chuột
cho thấy người nông dân đã sử dụng rất nhiều loại thuốc để phòng trừ sâu hại.
Trong đó, thuốc trừ sâu Regent 800WG được sử dụng nhiều nhất, chiếm 83,33%
số hộ sử dụng thuốc, loại thuốc sử dụng ít nhất là Trigard 75 WP và nhóm thuốc
ngoài danh mục chiếm 13,33%. Từ kết quả điều tra cũng cho thấy, trong tổng số
21 loại thuốc chỉ có 13 loại chiếm 61,90% là được phép sử dụng trên rau.
Ghi nhận về nhận thức cũng như sự hiểu biết của các hộ nông dân khi áp

19
dụng kỹ thuật phun thuốc trừ sâu cho thấy đa số các hộ phun thuốc theo định kỳ
từ 5- 7 ngày 1 lần chiếm 43,16%, hộ phun thuốc khi thấy có sâu hại trên đồng
ruộng chiếm 29,47%, theo thông báo của cán bộ kỹ thuật rất thấp chiếm 8,4%.
Nồng độ và liều lượng khi sử dụng: các hộ sử dụng thuốc thường tự ý tăng nồng
độ, liều lượng so với khuyến cáo từ 1,5 -2,5 lần chiếm 45,10 %. Để tăng hiệu
quả trừ sâu đã có 46,67 % số hộ tự ý hỗn hợp các loại thuốc khi sử dụng.
3.4.3.2. Hiệu lực trừ ruồi đục lá lớn C. horticola trên dưa chuột của một số loại
thuốc hóa học
Bảng 3.7. Hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu với ruồi đục lá lớn
C. horticola trên dưa chuột trong phòng thí nghiệm (Hà Nội, năm 2010)
Ghi chú*: Thuốc trừ sâu nguồn gốc sinh học; Lượng nước sử dụng là 800l/ha
Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng hàng chỉ sự sai khác về độ tin cây p ≤ 0,05
Hiệu lực trừ ruồi đục lá lớn C. horticola ở điều kiện phòng thí nghiệm của 6
loại thuốc khác nhau cho hiệu lực trừ ruồi đục lá lớn khác nhau ở cả giai đoạn giòi
và giai đoạn trưởng thành (bảng 3.7). Trong đó, hiệu lực của thuốc Vertimec 1,8EC
có hiệu lực cao nhất đối với cả trưởng thành và giòi sau khi xử lý 72 giờ đạt trung
bình là 96,10% và 91,5% và thấp nhất là Success 25SC (81,10 và 86,67%). Kết quả
xử lý thống kê cho thấy, sau 72 giờ xử lý thuốc hiệu lực của 6 loại thuốc thí nghiệm
khác nhau có hiệu lực phòng trừ trưởng thành ruồi đục lá lớn C. horticola là khác
nhau. Tuy nhiên, ba loại thuốc có hiệu lực cao nhất đối với giòi của ruồi đục lá lớn
không có sự sai khác ở mức ý nghĩa 95%.
Ở ngoài đồng mật độ giòi của ruồi đục lá lớn trên các công thức phun
thuốc giảm hẳn so với đối chứng (bảng 3.8). Trong đó, thuốc đạt hiệu quả cao
nhất là Regent 800 WG nồng độ 0,2% đạt hiệu quả phòng trừ trung bình là
84,03% và thấp nhất là thuốc Confidor 100SL nồng độ 0,1% đạt hiệu quả trung
bình là 70,03%. Như vậy, 2 loại thuốc Regent 800 WG nồng độ 0,2% và
Vertimec 1,8EC nồng độ 0,125% luôn có hiệu lực cao với ruồi đục lá lớn C.
horticola cả trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng, có thể sử dụng để phòng trừ
loài ruồi đục lá này khi chúng phát sinh gây hại mạnh trên dưa chuột tại Hà Nội

và phụ cận. Đặc biệt, nên sử dụng loại thuốc có nguồn gốc sinh học Vertimec
Đối với trưởng thành
Đối với giòi
Tên thuốc
thương phẩm
Tên hoạt
chất
Nồng
độ
(%)
24
giờ
48 giờ
72
giờ
24 giờ
48 giờ
72
giờ
Regent 800 WG
Fipronil
0,2
55,63
d
76,47
c
93,43
b
33,67
bc

78,73
a
87,70
b
Vertimec 1,8EC
*
Abamectin
0,125
47,37
a
82,33
b
96,10
a
36,23
b
48,50
d
91,50
a
Confidor 100 SL
Imidacloprid
0,1
52,67
e
88,23
a
93,67
b
35,07

b
77,33
a
90,03
a
Dantotsu 16 WSG
*
Clothianidin
0,03
47,20
a
74,63
cd
82,33
d
43,33
a
63,33
b
80,00
c
Secure 10EC
Chlofenapyr
0,2
59,70
c
83,43
b
89,03
c

36,67
b
57,00
c
90,00
a
Success 25SC
*
Spinosad
0,15
42,13
b
78,93
c
81,10
d
33,33
bc
56,67
c
86,67
b
LSD5%
2,06
2,60
2,32
1,65
2,36
2,19
CV%

5,2
6,8
5,4
5,5
6,0
6,4
20
1,8EC nồng độ 0,125% để an toàn với thiên địch và môi trường sống.
Bảng 3.8. Hiệu lực (%) của các loại thuốc đối với giai đoạn giòi của ruồi đục lá lớn
C. horticola trên cây dưa chuột vụ Xuân ở ngoài đồng (Hà Nội, năm 2010)
Ngày sau phun thuốc
Đối với giòi
Tên thuốc thương
phẩm
Tên hoạt
chất
Nồng
độ (%)
3
5
7
Confidor 100SL
Imidacloprid
0,1
32,23
b
63,33
a
70,03
c

Regent 800 WG
Fipronil
0,2
38,27
a
67,03
a
84,03
a
Vertimec 1,8EC
Abamectin
0,125
23,13
c
58,37
b
81,67
b
LSD5%
3,45
3,47
2,27
CV%
4,9
4,4
5,6
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P ≤ 0,05
Lượng nước sử dụng là 800l/ha
3.4.3.3. Ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến diễn biến mật độ giòi của ruồi đục lá lớn
C. horticola và tỷ lệ bị ong ký sinh trên dưa chuột

Bảng 3.9. Ảnh hưởng số lần phun thuốc đến mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C.
horticola và tỷ lệ bị ký sinh của chúng trên dưa chuột vụ Xuân (Hà nội, năm 2010)
Công thức 1
Công thức 2
Công thức 3
Công thức 4
(Đ/c)
Giai đoạn
sinh
trưởng
Mật độ
(Con/lá)
TLKS
%
Mật độ
(Con/lá)
TLKS
%
Mật độ
(Con/lá)
TLKS
%
Mật độ
(Con/lá)
TLKS
%
Cây 2 lá mầm
2,03
9,5
2,09

9,9
0,09
0,95
1,19
8,9
Cây 1 lá thật
1,53
16,7
1,53
16,7
0,98
2,57
2,57
25,9
Cây 2- 3 lá thật
2,05
26,43
2,19
26,73
1,08
4,5
3,87
38,0
Cây vươn cao
1,05
24,7
0,89
23,1
1,17
11,5

4,07
45,9
Ra hoa
0,57
10,9
0,27
10,3
2,79
10,2
5,22
55,7
Hoa rộ, quả
1,78
29,2
1,01
28,5
3,22
15,5
5,29
77,9
Hoa rộ, quả
0,97
19,7
0,95
16,3
3,71
15,7
6,03
68,5
Quả, thu hoạch

1,53
33,5
0,75
30,2
3,01
10,5
5,91
70,7
Thu hoạch
1,47
30,7
0,78
28,7
2,94
9,7
4,05
65,0
Trung bình
1,17
20,78
1,11
20,49
2,46
6,71
3,90
49,74
Ghi chú: TLKS: Tỷ lệ ký sinh; Ngày gieo trồng: 06/02/2010; lượng nước sử dụng là 800l/ha
Công thức 1: Phun 2 lần: sau gieo trồng 25 ngày và 45 ngày
Công thức 2: Phun 3 lần: sau gieo trồng 25 ngày và 45 ngày và 65 NSG
Công thức 3: Phun định kỳ 7 ngày/lần

Công thức4: Đối chứng: không phun thuốc
Kết quả thí nghiệm đã ghi nhận các công thức phun thuốc khác nhau mức
độ xuất hiện của ruồi đục lá lớn khác nhau. Công thức 4 (đối chứng) có mật độ
giòi của ruồi đục lá lớn cao nhất trung bình đạt 3,90 con/lá, tỷ lệ ký sinh cao nhất
trung bình đạt 49,74% . Ở công thức 2 phun thuốc 3 lần có mật độ giòi của ruồi đục
lá lớn thấp nhất trung bình là 1,11 con /lá, tương ứng với tỷ lệ giòi bị ký sinh là
20,49%. Trong khi, ở công thức 3 phun thuốc định kỳ 7 ngày/lần (số lần phun
21
thuốc nhiều nhất) vẫn có mật độ giòi của ruồi đục lá lớn cao thứ hai, trung bình là
2,46 con /lá, tương ứng với tỷ lệ giòi bị ký sinh là thấp nhất chỉ đạt 6,71%.
3.4.3.4. Đánh giá hiệu lực trừ ruồi đục lá lớn C. horticola của thuốc thảo mộc Nimbecidien
0,03EC trên dưa chuột ở Hà Nội và phụ cận
Bảng 3.10. Hiệu lực trừ giòi của ruồi đục lá lớn C. horticola trên dưa chuột của
thuốc Nimbecidine 0,03EC trong phòng thí nghiệm (Hà Nội, năm 2010)
Hiệu lực sau khi xử lý thuốc (%)
Công thức
Nồng độ (%)
1 ngày
3 ngày
5 ngày
Nimbecidine 0,03EC
0,1
12,03
c
36,20
c
41,33
c
Nimbecidine 0,03EC
0,3

16,77
b
48,23
b
56,27
b
Nimbecidine 0,03EC
0,5
17,33
a
51,83
a
63,77
a
Đối chứng
Nước lã
0,00
d
0,00
d
0,00
d
LSD5%
1,40
2,26
3,85
CV%
6,1
5,3
4,8

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P ≤ 0,05
Sau khi xử lý thuốc 1 ngày, hiệu lực trừ giòi ruồi đục lá lớn C. horticola
của thuốc Nimbecidine 0,03EC ở tất cả các công thức đều thấp. Sau xử lý thuốc
5 ngày hiệu lực trừ giòi ruồi đục lá lớn C. horticola của thuốc Nimbecidine
0,03EC nồng độ 0,5% đạt cao nhất (63,77%), sau đến hiệu lực của Nimbecidine
0,03EC nồng độ 0,3% (56,27%) và thấp nhất ở nồng độ 0,1% đạt 41,33%.
Bảng 3.11. Hiệu lực trừ giòi của ruồi đục lá lớn C. horticola trên dưa chuột của
thuốc Nimbecidine 0,03EC ở ngoài đồng (Hà Nội, năm 2010)
Hiệu lực sau khi xử lý thuốc (%)
Công thức
Nồng độ
(%)
3 ngày
5 ngày
7 ngày
10 ngày
Nimbecidine 0,03EC
0,1
21,03
c
34,67
c
38,17
c
36,73
c
Nimbecidine 0,03EC
0,3
26,77
b

38,90
b
46,73
b
41,97
b
Nimbecidine 0,03EC
0,5
30,13
a
41,87
a
53,20
a
46,80
a
Đối chứng
Nước lã
0,00
d
0,00
d
0,00
d
0,00
d
LSD5%
1,62
2,87
2,44

3,35
CV%
4,2
5,2
5,5
5,4
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P ≤ 0,05
Hiệu lực của thuốc đối với giòi ruồi đục lá lớn ở nồng độ 0,5% là cao nhất sau
khi xử lý thuốc ở tất cả các thời điểm. Trong đó, hiệu lực trừ giòi cao nhất là sau 7
ngày xử lý ở tất cả các nồng độ thí nghiệm, cụ thể ở nồng độ 0,5% hiệu lực cao nhất
trung bình đạt 53,20%, sau đó đến nồng độ 0,3% trung bình đạt 46,73% và cuối cùng
là nồng độ 0,1% trung bình đạt 38,17%. Nhìn chung, hiệu lực trừ giòi ruồi đục lá lớn
C. horticola của thuốc Nimbecidine 0,03EC ngoài đồng ruộng là không cao. Tuy
nhiên, thuốc có nguồn gốc thảo mộc, ít ảnh hưởng đến môi trường và sản phẩm dưa
chuột, đặc biệt là ít ảnh hưởng đến ký sinh thiên địch. Khi sản xuất dưa chuột an toàn
có thể cân nhắc để sử dụng thay thế cho các loại thuốc hóa học.
22
3.4.4. Bước đầu xây dựng biện pháp quản lý tổng hợp (IPM) ruồi đục lá lớn
C. horticola trên dưa chuột ở vùng Hà Nội và phụ cận
3.4.4.1. Diễn biến mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C. horticola và tỷ lệ bị ong ký sinh của
chúng trên các ruộng thí nghiệm
Bảng. 3.12. Diễn biến mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C. horticola và tỷ lệ bị ong ký
sinh ở các công thức dưa chuột thí nghiệm (Hà Nội, năm 2011)
Công thức 1
Công thức 2
Công thức 3
Giai đoạn
sinh trưởng
Mật độ
(Con/lá)

TLKS
%
Mật độ
(Con/lá)
TLKS
%
Mật độ
(Con/lá)
TLKS
%
LSD
5%
CV
%
Cây 2 lá mầm
0,59
10,7
ab
1,29
10,95
a
1,49
11,85
a
1,01
4,0
Cây 1 lá thật
0,13
8,9
b

2,98
22,57
a
0,98
2,57
c
1,27
5,0
2 - 3 lá thật
1,29
21,73
b
3,08
34,5
a
2,08
12,5
c
4,73
9,1
vươn cao
1,92
28,1
b
5,17
41,5
a
1,17
6,5
c

5,20
9,1
Ra hoa
2,47
42,3
b
7,79
50,2
a
2,79
10,2
c
6,10
7,9
Hoa rộ, quả
0,96
32,5
b
10,82
55,5
a
2,22
7,25
c
6,09
8,5
Hoa rộ, quả
0,89
50,3
b

14,67
62,56
a
3,71
15,7
c
7,12
7,4
Quả, thu hoạch
0,72
57,4
b
17,11
64,5
a
3,01
10,5
c
6,25
6,3
Thu hoạch
0,78
60,07
b
15,94
69,7
a
2,94
9,7
c

6,47
6,2
Trung bình
0,92
40,02
12,46
56,21
2,06
8,71
Ghi chú: TLKS: Tỷ lệ ký sinh; Ngày gieo trồng: 15/02/2011;
Công thức 1: Thu dọn tàn dư cây trồng, quây hàng rào nilon quanh ruộng, cây trồng vụ
trước là bí xanh, sử dụng bẫy dính màu vàng ở thời kỳ cây vươn cao và phun thuốc Nimbecidine
0,03EC nồng độ 0,5% vào giai đoạn cây 2 lá mầm và cây ra hoa
Công thức 2: Đối chứng: không phòng trừ
Công thức 3: Thực hiện theo nông dân (phun 8 lần/ vụ)
Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cùng hàng chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P ≤ 0,05
Biện pháp chủ đạo được sử dụng xây dựng phòng trừ ruồi đục lá lớn C.
horticola là biện pháp kỹ thuật canh tác kết hợp với sử dụng thuốc trừ sâu thảo
mộc trên ruộng dưa chuột. Mỗi công thức có diện tích 360m
2
, thực hiện trên
ruộng dưa chuột tại xã Văn Đức – Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân 2011 (bảng 3.12).
Ở công thức 1, khi kết hợp các biện pháp phòng trừ ruồi đục lá lớn và sử dụng
thuốc trừ sâu thảo mộc phun 2 lần cho hiệu quả phòng trừ giòi của ruồi đục lá
lớn rất cao, trung bình toàn vụ mật độ giòi đạt trung bình chỉ có 0,92 con/ lá, ở
công thức không phòng trừ mật độ giòi rất cao trung bình toàn vụ 12,64 con/lá,
ở công thức thực hiện theo nông dân mật độ thấp hơn không phòng trừ rất nhiều
trung bình toàn vụ đạt 2,06 con/lá nhưng vẫn cao hơn công thức 1. Mặt khác, ở
công thức 1 không những chỉ có mật độ giòi của ruồi đục lá lớn thấp hơn rất
nhiều so với đối chứng mà tỷ lệ bị ong ký sinh lại rất cao trung bình đạt 40,02%

thấp hơn rất ít so với đối chứng trung bình đạt 56,21% và cao hơn rất nhiều so
với công thức sử dụng theo nông dân trung bình chỉ đạt 8,71%.
23
3.4.4.2. Các chỉ tiêu phân tích
Như vậy, khi áp dụng phối hợp các biện pháp kỹ thuật canh tác, cơ giới vật lý
và sử dụng thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo mộc phun trên ruộng dưa chuột vào thời
kỳ cây 2 lá mầm (ong ký sinh xuất hiện ít) và thời kỳ cây ra hoa, bước đầu đã kiểm
soát được mật độ giòi của ruồi đục lá lớn C. horticola, đồng thời bảo vệ được lực
lượng kẻ thù tự nhiên là ong ký sinh trên ruộng dưa chuột tại Gia Lâm - Hà Nội. Để
đánh giá hết ý nghĩa của công thức thí nghiệm, tiếp tục tìm hiểu năng suất ruộng dưa
chuột trên các công thức thí nghiệm. (bảng 3.13).
Bảng 3.13. Các chỉ tiêu theo dõi trên các công thức thí nghiệm
Công thức
Năng suất
(kg/sào)
Chi phí BVTV
(1000đ/sào)
Số lần phun
thuốc
Loại thuốc sử dụng
Công thức 1
1236
120,000
2
Nimbecidine 0,03EC
Công thức 2
543
0
0
0

Công thức 3
1192
165.000
8
Regent 800WG, Sherpa
25EC, Actara 25MW
Ghi chú: BVTV: bảo vệ thực vật
Như vậy, năng suất trên công thức phun thuốc theo nông dân đạt 1192
kg/sào nhưng phải phun thuốc tới 8 lần trong một vụ, đồng thời chi phí bảo vệ
thực vật lên tới 165.000đ/vụ/sào. Trên ruộng thực hiện theo IPM (công thức 1)
năng suất cao hơn đạt 1236kg/ sào, giảm được 6 lần phun thuốc và chi phí bảo
vệ thực vật giảm từ 165.000 còn 120.000đ/sào/vụ. Trong khi, ruộng không được
tiến hành phòng chống năng suất bị mất đi khoảng 60% chỉ đạt 543kg/ sào, do
đó tiến hành phòng chống là rất cần thiết. Đặc biệt, nên sử dụng biện pháp quản
lý tổng hợp bằng cách kết hợp các biện pháp kỹ thuật canh tác như thu dọn tàn
dư cây trồng, tiến hành luân canh cây dưa chuột với các cây không phải là ký
chủ của ruồi đục lá lớn C. horticola, trong một vụ nếu có thể nên trồng xen canh
với cây ký chủ khác của chúng, phun thuốc Nimbecidine 0,03EC (nồng độ
0,5%) 2 lần/ vụ vào giai đoạn cây 2 lá mầm và cây ra hoa.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1 Kết luận
1. Ở Hà Nội ghi nhận có 5 loài ruồi đục lá rau, trong đó có 2 loài gây hại trên dưa
chuột là loài L. sativae và C. horticola. Loài L. sativae gây hại phổ biến từ tháng 4
đến tháng 10 trong khi loài C. horticola gây hại phổ biến từ tháng 1 - 3 và từ tháng
10 - 12 hàng năm. Trong đó, loài ruồi C. horticola được phát hiện là mới phát sinh
gây hại mạnh trên dưa chuột. Có 7 loài ong ký sinh giòi, giòi - nhộng của ruồi đục
lá. Trong đó, có một loài mới được phát hiện là ong P. phaseoli Fischer ký sinh
giòi - nhộng ruồi đục lá C. horticola, L. sativae, L. chinensis và Liriomyza sp
2. Phạm vi nhiệt độ thích hợp cho sự phát sinh gây hại của C. horticola và
L. sativae là từ 25 - 30

0
C, vòng đời của C. horticola và L. sativae tương ứng là
24
18,8 - 14,6 ngày và 16,9 - 12,7 ngày. Tương tự, sức sinh sản của chúng tương ứng
là 50 - 133 trừng/ cái và 85 - 254 trứng/ cái. Trong điều kiện nhiệt độ 25
0
C, độ ẩm
85%, thức ăn là cây dưa chuột có 2 - 3 lá thật, ruồi đục lá lớn C. horticola có tỷ lệ gia
tăng tự nhiên cao (r = 0,1349); thời gian của một thế hệ tính theo trưởng thành mẹ T
c
= 26,1907 (ngày); hệ số nhân của một thế hệ R
0
= 33,417; giới hạn tăng λ = 1,144. Đã
xác định được 11 loại cây trồng ở Hà Nội và phụ cận là ký chủ của C. horticola.
3. Trong một năm, mật độ ruồi đục lá lớn C. horticola phát sinh gây hại mạnh ở 2
vụ dưa chuột chính (vụ Xuân và vụ Đông). Ở vụ Đông, ruồi đục lá lớn gây hại
mạnh nhất ở trà chính (có thời gian gieo là 30/9). Những giống dưa chuột lai nhập
nội bị nhiễm ruồi đục lá lớn nặng hơn giống dưa chuột địa phương.
4. Phaedrotoma phaseoli (Fischer) (Hymenoptera: Braconidae) là loài ong nội
ký sinh giòi - nhộng của ruồi đục lá. Ở nhiệt độ 31,05
0
C vòng đời của ong là
11,97 ngày. Khi không có sự lựa chọn tuổi ký chủ, tỷ lệ ký sinh trên giòi 3 ngày
tuổi đạt cao nhất là 68% và thấp nhất trên giòi 1 ngày tuổi đạt 32%. Trong khi
có sự lựa chọn tuổi ký chủ tỷ lệ ký sinh vẫn đạt cao nhất trên giòi 3 ngày tuổi.
5. Trong 6 loại thuốc hoá học được thử nghiệm để phòng trừ C. horticola, có 2 loại
thuốc Regent 800 WG nồng độ 0,2% và Vertimec 1,8EC nồng độ 0,125% luôn có
hiệu lực cao với ruồi đục lá lớn C. horticola. Ngoài ra, thuốc thảo mộc Nimbecidine
0,03EC nồng độ 0,5% cũng có hiệu quả trừ ruồi đục lá đạt 53,2 - 63,77%.
6. Quản lý ruồi đục lá lớn C. horticola trên dưa chuột với việc áp dụng phối hợp

các biện pháp vệ sinh đồng ruộng, sử dụng nilon quây quanh ruộng cao 1,5m,
luân canh với cây trồng không là ký chủ của ruồi đục lá lớn như cây bí xanh, lúa
nước, ngô , sử dụng bẫy dính màu vàng ở thời kỳ cây vươn cao và phun thuốc
Nimbecidine 0,03EC nồng độ 0,5% vào thời kỳ sau gieo 15 ngày và 45 ngày đã
hạn chế được mật độ ruồi và bảo vệ, duy trì được sự phát triển của quần thể ong
ký sinh, giảm số lần phun thuốc và cho năng suất dưa chuột tương đương với
phòng trừ bằng thuốc hóa học.
2 Đề nghị
1. Sử dụng kết quả nghiên cứu trên áp dụng vào thực tiễn sản xuất trong quản lý
tổng hợp (IPM) ruồi đục lá lớn C. horticola trên cây dưa chuột và làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, tập huấn về ruồi đục lá hại rau nói
chung và hại dưa chuột nói riêng.
2. Khuyến cáo có thể áp dụng phối hợp biện pháp vệ sinh đồng ruộng, sử dụng
nilon quây quanh ruộng cao 1,5m, luân canh dưa chuột với bí xanh, ngô, lúa, sử
dụng bẫy dính màu vàng ở thời kỳ cây vươn cao và phun thuốc Nimbecidine
0,03EC hoặc Vertimec 1,8EC vào thời kỳ sau gieo 15 ngày và 45 ngày trong sản
xuất để phòng trừ ruồi đục lá lớn C. horticola trên dưa chuột tại Hà Nội và
những nơi có điều kiện tương tự.

×